intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:238

63
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán chi tiết được thực hiện tại các địa phương mà không nghiên cứu quy trình kiểm toán đối chiếu tại các bộ, ngành do kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện đối với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ LẠI PHƯƠNG THẢO HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH  MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI  DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN Chuyên ngành: Kế toán  Mã số: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Huy Trọng 2. TS. Ngụy Thu Hiền
  2. HÀ NỘI ­ 2020 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả  nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng   dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ  cho việc thực hiện luận án đã được  cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày      tháng     năm   2020 Tác giả luận án Lại Phương Thảo 3
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, nghiên  cứu sinh đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, sự  giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và  biết  ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Huy Trọng và TS. Ngụy Thu Hiền   ­ Người   hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và  tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập, thực hiện và   hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm  ơn những ý kiến đóng góp chân thành  và quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các kiểm toán viên nhà  nước, các cán bộ, viên chức ở các Bộ, ban, ngành trung ương và các địa phương  có liên quan trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu luận án.  Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học  viện Tài Chính, Khoa Sau Đại học, Bộ  môn Kiểm toán – Khoa Kế  toán, Học   viện Tài Chính đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và   hoàn thành luận án. Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin chân thành cảm  ơn gia đình, người thân,  bạn bè,  đồng nghiệp  đã  tạo  mọi  điều  kiện thuận  lợi  và  giúp  đỡ,  động viên  khuyến khích tôi hoàn thành luận án./. Hà Nội, ngày    tháng   năm 2020 Tác giả luận án        Lại Phương Thảo 4
  5. 5
  6. MỤC LỤC 6
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết vắt Nghĩa đầy đủ BCKT Báo cáo kiểm toán BCQT Báo cáo quyết toán BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ Tài chính CLKT Chất lượng kiểm toán CMKT Chuẩn mực kiểm toán CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia CTMTQG XDNTM Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng  nông thôn mới DNKT Doanh nghiệp kiểm toán GTGT Giá trị gia tăng KBNN Kho bạc nhà nước KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư KSNB Kiểm soát nội bộ KTHĐ Kiểm toán hoạt động KTNN Kiểm toán nhà nước KTV Kiểm toán viên LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương NTM Nông thôn mới OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế  (Organization for Economic Cooperation and  Development) TTLT Thông tư liên tịch UBND Ủy Ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản 7
  8. XD NTM Xây dựng nông thôn mới DANH MỤC BẢNG 8
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH 9
  10. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán do kiểm toán nhà  nước (KTNN) thực hiện nói riêng luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối   tượng. Trong những năm qua, khá nhiều nhà nghiên cứu đã cố  gắng phân tích,   đánh giá các khía cạnh khác nhau của quy trình kiểm toán với các đối tượng kiểm  toán khác nhau. Thế  nhưng, cho đến nay, quy trình kiểm toán các chương trình   mục tiêu quốc gia (CTMTQG) do KTNN vẫn chưa thống nhất và các nghiên cứu  về   chủ   đề   này   vẫn   tiếp   tục   thực   hiện.   Điều  này  là   do  quy   trình   kiểm   toán  CTMTQG do KTNN thực hiện khó quan sát và đo lường, phụ thuộc vào ý trí nhà   quản lý và xét đoán của từng cá nhân, do vậy khó có một quan điểm thống nhất.  CTMTQG là các chương trình đầu tư  công có ý nghĩa quan trọng đối với  sự  phát triển kinh tế  xã hội của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về  Xây dựng Nông thôn mới (CTMTQG XDNTM) là chương trình triển khai theo  nhiều giai đoạn với những mục tiêu cụ  phù hợp với mục tiêu phát triển chung   của đất nước. Chương trình liên quan đến lượng vốn lớn đầu tư  từ  ngân sách   nhà nước và nhân dân nên nhận được sự  quan tâm của cả  xã hội và của cả  hệ  thống chính trị. Theo báo cáo tổng kết của Bộ  Nông nghiệp và Phát triển Nông   thôn (Bộ  NN&PTNT), đến 9/2019 CTMTQG XDNTM đã được triển khai tại 63  tỉnh thành trong cả  nước, nguồn lực huy động cho Chương trình là 2.418.417 tỷ  đồng (Bộ  NN&PTNT, 2019c) bao gồm nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ  chức tín dụng, người dân và các tổ chức xã hội.  CTMTQG nói chung, CTMTQG  XDNTM nói riêng được tổ chức thực hiện theo những quy định chung về đầu tư  và những đặc thù riêng của cơ  chế  đầu tư  rất phức tạp, triển khai thực hiện   trong thời gian dài nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề đặt ra là cần có sự kiểm tra,   đánh giá sự tin cậy, tính tuân thủ và hiệu quả của quá trình triển khai, thực hiện   chương trình, đảm bảo nguồn lực của nhà nước, của nhân dân được quản lý và   10
  11. sử dụng đúng mục tiêu, tiết kiệm và hiệu quả. KTNN với vai trò là tổ chức kiểm  toán khu vực công hàng đầu của mỗi quốc gia OECD (2011), với chức năng và  trách nhiệm của mình cần tổ  chức các hoạt động kiểm toán, đưa ra ý kiến và  cung cấp những thông tin xác thực, hữu ích cho Quốc hội, Chính phủ, các bộ,   ngành địa phương nhằm nâng cao hiệu quả CTMTQG XDNTM, trách nhiệm giải  trình của chính phủ với người dân, và minh bạch hóa các khoản tài trợ. Để  thực hiện trách nhiệm của mình KTNN đã tập trung lực lượng toàn  ngành để  kiểm toán  CTMTQG XDNTM giai đoạn 2010­2015  nhằm: “cung cấp  thông tin hữu ích cho Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quản lý,   sử dụng tài chính công, tài sản công; đồng thời tổng kết, rút ra các bài học kinh  nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình  ở  địa phương” (KTNN, 2016e).  Tuy kết quả  kiểm toán CTMTQG XDNTM đã bước đầu cung cấp các thông tin  hữu ích cho quốc hội, chính phủ, các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức, quản   lý, điều hành, thực hiện Chương trình, xong kiểm toán CTMTQG XDNTM còn  gặp nhiều khó khăn, thách thức như  (1) CTMTQG XDNTM là chương trình lớn  liên quan đến nhiều lĩnh vực, bộ, ngành đòi hỏi lượng thông tin lớn cần được thu   thập phục vụ công tác kiểm toán, nhưng thời gian thu thập thông tin bị giới hạn   để  hạn chế   ảnh hướng  đến hoạt động của đơn vị  được kiểm toán. (2) Đối   tượng quan tâm đến thông tin do KTNN cung cấp rất đa dạng và phong phú, đòi   hỏi nội dung kiểm toán phải bao trùm được những vấn đề  có rủi ro tiềm tàng   cao.  Trong buổi tọa đàm khoa học tổ  chức tháng 11/2018 “Tổ  chức kiểm toán   chuyên đề của KTNN ­ Thực trạng và giải pháp”, KTNN đã chỉ ra nhiều vấn đề  bất cập trong thực hiện kiểm toán chuyên đề  nói chung, kiểm toán CTMTQG   XDNTM nói riêng, nhiều tham luận đã cho thấy kết quả  kiểm toán còn chung   chung, mục tiêu và trọng tâm kiểm toán còn dàn trải,  khó tham mưu kịp thời cho  lãnh đạo các cấp. Vậy liệu quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM đã được KTNN   sử dụng có thực sự phù hợp chưa? Và những bước công việc nào trong quy trình   kiểm toán CTMTQG XDNTM cần được điều chỉnh để  chất lượng thông tin do   11
  12. KTNN cung cấp hữu ích hơn? Đây là những câu hỏi mà đến nay vẫn chưa có một   nghiên cứu khoa học nào trả lời được. Để trả lời những câu hỏi này đòi hỏi phải  có một nghiên cứu toàn diện về quy trình kiểm toán CTMTQG về XDNTM, chỉ ra   những hạn chế của quy trình và đề xuất những giải pháp hữu ích hoàn thiện quy  trình theo hướng tăng tăng cường sự hữu ích của thông tin do KTNN cung cấp. Với khoảng trống về lý thuyết trong các công trình đã nghiên cứu, yêu cầu  thực tiễn của KTNN, tác giả thực hiện nghiên cứu với đề  tài: “ Hoàn thiện quy   trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới   do kiểm toán nhà nước thực hiện“ nhằm góp phần làm sáng tỏ  vấn đề  đang  được quan tâm về quy trình kiểm toán, đề ra các giải pháp giải quyết các vấn đề  bất cập trong thực tiễn một cách hữu hiệu.  2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ  TÀI Tổng   quan   các   công   trình   đã   nghiên   cứu   có   liên   quan   đến   CTMTQG  XDNTM, quy trình kiểm toán của KTNN trong thời gian qua  ở nước ngoài và tại  Việt   Nam.   Từ   đó,   phân   tích,   đánh   giá   kết   quả   nghiên   cứu   đã   thực   hiện   về  CTMTQG XDNTM, quy trình kiểm toán của KTNN nhằm xác định khoảng trống  lý thuyết và các vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này. 2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước Do tính chất phức tạp của CTMTQG XDNTM và tính chất bảo mật của   quy trình kiểm toán của KTNN nên chưa có nghiên cứu học thuật nào được công   bố  liên quan đến chủ  đề  về  quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM tại Việt   Nam. Các nhà nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu việc tổ  chức, triển khai   CTMTQG XDNTM tại các địa phương, nghiên cứu các khía cạnh riêng rẽ  của  Chương trình, hay nghiên cứu các quan điểm về tiêu chí của Chương trình dưới  góc nhìn của một số đối tượng. Đối tượng của KTNN phức tạp và đa dạng nên  các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện cũng đa dạng các lĩnh   vực như quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, quy trình kiểm toán tuân thủ, quy   12
  13. trình kiểm toán đặc thù các lĩnh vực như xây dựng cơ  bản, ngân hàng, quy trình  kiểm toán CTMTQG   nhằm hoàn thiện các quy trình kiểm toán do KTNN thực   hiện. 2.1.1. Các nghiên cứu về  chương trình mục tiêu quốc gia  xây dựng nông thôn   mới (1) Các nghiên cứu về quản lý, tổ chức, triển khai CTMTQG XDNTM CTMTQG XDNTM được tổ chức triển khai tại 63 tỉnh, thành phố trên cả  nước nên đã có nhưng nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý, tổ chức, thực hiện ở  một số  địa phương như  Phạm Hà (2011) đã chỉ  ra cách thức tổ  chức triển khai  Chương trình  ở  tỉnh Quảng Ninh từ  lựa chọn tiêu chí trong triển khai đến cách  thực huy động sức mạnh nội lực từ  cộng đồng dân cư  để  tỉnh sớm đạt được  mục tiêu đề  ra. Với tỉnh nông nghiệp như  tỉnh Thái Bình với gần 90% số  dân  sống ở nông thôn và hơn 70% lao động làm nông nghiệp, Vũ Kiểm (2011) đã chỉ  ra những định hướng điều hành, quản lý, tổ chức của Ban chỉ đạo các cấp trong  triển khai thực hiện chương trình nhằm giúp Thái Bình tận dụng được những ưu   thế, khắc phục được các hạn chế để đạt được mục tiêu của Chương trình trong  từng giai đoạn. Cũng với quan điểm nghiên cứu về CTMTQG XDNTM trên quan  điểm phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền trên cả nước, Bá Thăng (2011)   chỉ  ra những khó khăn, thách thức của tỉnh Đăk Lăk trong tổ  chức, triển khai   chương trình, nguyên nhân của những thách thức khiến tỉnh đang chậm tiến tiến   độ  XDNTM chậm so với kế  hoạch chung đề  ra. Theo tác giả  nguyên nhân dẫn  đến tiến độ xây dựng nông thôn mới chậm ngay từ khâu đầu tiên là do nhận thức   của người dân chưa đúng với tinh thần của chương trình xây dựng nông thôn  mới; một số  xã còn trông chờ,  ỷ  lại; đội ngũ cán bộ  xã yếu cả  về  trình độ  và   năng lực chuyên môn; công tác tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng, trách nhiệm   của ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã và Đảng ủy, UBND các xã chưa  cao, chưa nhận thức đầy đủ  về  ý nghĩa của xây dựng NTM; Công tác phối hợp   thực hiện giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ, việc kiểm tra, giám sát chưa  13
  14. kịp thời và thường xuyên. Thanh Tân (2011) đã nghiên cứu trường hợp tỉnh Yên   Bái, Vũ Kiểm (2011) nghiên cứu ở tỉnh Thái Bình. Tất cả các nghiên cứu này đều  tập  trung   phân  tích,   đánh   giá   đặc   điểm,   cách  tổ   chức,   quản  lý   của   từng   địa   phương để  từ đó chỉ  ra những bài học hay giải pháp cho những vấn đề  còn tồn   tại. (2) Các nghiên cứu về  sự phù hợp của các tiêu chí được sử  dụng để  đánh giá trong CTMTQG XDNTM Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012) với nghiên cứu về “Chương trình   nông thôn mới ở Việt Nam – Một số vấn đề  đặt ra và kiến nghị” đã chỉ  ra rằng  chương trình XD NTM của Việt Nam vẫn chưa đạt được như kết quả trông đợi  là do sự  chưa  phù hợp trong bộ  tiêu chí đánh giá, cách tiếp cận “dội  ở  trên   xuống”, sự  thiên lệch trong lựa chọn các xã điểm, chất lượng quy hoạch NTM   thấp, chưa phát huy thật tốt sự tham gia của dân, chưa chú trọng đầu tư vào phát  triển kinh tế, nhân lực và thể  chế, thiếu sự kết hợp giữa các cấp và các ngành,  trình độ và năng lực quản lí của cán bộ cơ sở còn hạn chế là những nguyên nhân  cơ  bản làm cho hiệu quả  các chương trình phát triển nông thôn thấp. Từ  đó đề  xuất giải pháp như: cách tiếp cận của Chương trình cần có sự tham gia, lấy dân   làm trung tâm cho sự  phát triển, bổ  sung và hoàn thiện bộ  tiêu chí đánh giá, ban   hành các chính sách hướng dẫn, triển khai XDNTM phù hợp với từng vùng miền,   tập trung nhiều hơn vào mục tiêu kinh tế, coi trọng vấn đề  xã hội, thực hiện   phối kết hợp giữa các cấp và các ngành, lồng ghép hữu cơ  các chương trình dự  án, phát triển nguồn nhân lực địa phương là những giải pháp quan trọng góp   phần triển khai thắng lợi chương trình và đảm bảo cho nông thôn phát triển bền   vững. Hay Liên minh Minh bạch Ngân sách (2018) có nghiên cứu đánh giá “tiếng   nói của người dân và cán bộ  địa phương về CTMTQG XDNTM giai đoạn 2016­ 2020: Trường hợp tỉnh Hòa Bình và Quảng Trị” đã cho thấy sự khác nhau trong  quản điểm về  tính phù hợp của các tiêu chí trong Chương trình theo quan điểm  của người dân và cán bộ địa phương. Nhiều quan điểm và phát hiện đã được chỉ  14
  15. ra trong nghiên cứu này như: “Gốc phải là con người NTM chứ không phải là con   đường NTM. phải phát triển sản xuất, đời sống không đạt thì sao NTM được”  hay “NTM là thành tích của xã, nhưng dân còn khổ. Về đích NTM thì không được   đầu tư như trước nữa, dân lại thích không được NTM”. “Phải xem nhu cầu của   dân là cái gì để xác định tiêu chí NTM cho phù hợp, phải tính đến yếu tố đặc thù   theo vùng miền. Kể  cả  tiêu chí sản xuất, quan trọng là giá trị  mang lại”. Từ  đó  nghiên  cứu   đã   đưa   ra   3   Phương  án   đề   xuất   điều  chỉnh   bộ   tiêu  chí   đánh   giá  CTMTQG XDNTM gồm: “(1) Thay thế Bộ tiêu chí bằng các chỉ  tiêu giám sát –  đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương; (2) Rút gọn Bộ tiêu chí, tập   trung chủ yếu vào các tiêu chí cốt lõi liên quan trực tiếp đến đời sống người dân   kèm theo các chỉ  tiêu giám sát, đánh giá sự  tiến bộ; (3) Giữ  nguyên Bộ  tiêu chí   hiện nay và chia rõ các nhóm tiêu chí  ưu tiên thực hiện theo từng giai đoạn. Dù  phương án nào được lựa chọn, kết quả  NTM cần   đảm bảo sự  tham gia thực   chất, đóng góp tự  nguyện và mang lại lợi ích sát sườn cho người dân, đặc biệt   các đối tượng nghèo và khó khăn”.  Các nghiên cứu gần đây trong nước về  CTMTQG XDNTM đã cho thấy  tầm quan trọng và ý nghĩa của Chươ ng trình đối với sự  phát triển chung của  đất nướ c. Theo các tác giả, CTMTQG XDNTM tuy  đã đạt đượ c những kết  quả  đáng kể, nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề  cần quan tâm, đánh giá, điều   chỉnh để  kết quả  đượ c tạo ra từ  đầu ra của Chươ ng trình đáp ứng đượ c mục  tiêu mà quốc hội, chính phủ và ngườ i dân mong đợi. Những nghiên cứu này dù   không  liên  quan  trực   tiếp   đến  quy  trình   kiểm   toán   CTMTQG   XDNTM   của  KTNN Việt Nam nhưng có ý nghĩa tham khảo rất lớn khi KTNN xác định rủi  ro tiềm tàng trong quá trình kiểm toán Chươ ng trình. 2.1.2. Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán, kiểm toán CTMTQG do KTNN thực   hiện 15
  16. Kiểm toán CTMTQG XDNTM đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát  triển. Chưa có nghiên cứu học thuật nào được công bố liên quan đến chủ  đề  về  quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM tại Việt Nam. Nhưng đã có những nghiên  cứu đề cập đến quy trình kiểm toán chương trình MTQG chung như: Nguyễn Thị  Kim Dung (2016) với luận án thạc sĩ “Nâng cao chất lượng kiểm toán CTMTQG  XDNTM của KTNN”, tác giả  đã chỉ  ra sự  cần thiết khách quan của việc kiểm   toán CTMTQG XDNTM, tiêu chí chất lượng kiểm toán Chương trình cùng các  yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán Chương trình trong đó có yếu tố về  quy trình kiểm toán. Nhưng tác giả chưa làm rõ được những bất cập cụ thể của   từng công việc trong mỗi bước của quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM,   cũng như chưa có những đánh giá khách quan từ những đối tượng sử dụng thông  tin do KTNN cung cấp để  làm cơ  sở  đánh giá chất lượng kiểm toán. Lê Hùng  Minh và các cộng sự  (2003) nghiên cứu đề  tài khoa học cấp bộ  “Xây dựng các   quy trình kiểm toán CTMTQG ”. Đây được coi là một trong những nghiên cứu  đầu tiên về quy trình kiểm toán chương trình MTQG ở Việt Nam. Nghiên cứu đã  chỉ ra sự cần thiết phải kiểm toán chương trình MTQG ở Việt Nam, đề xuất các   bước trong quy trình kiểm toán phù hợp với đặc thù của chương trình MTQG  ở  Việt Nam. Cũng theo quan điểm về sự cần thiết phải có sự vào cuộc của KTNN   trong kiểm toán chương trình MTQG, Vũ Thị Thanh Hải (2011), cũng nghiên cứu  việc ứng dụng kiểm toán hoạt động đối với các CTMTQG . Hai đề tài này đều là   đề tài ứng dụng với nội dung chính là đề xuất quy trình, nội dung, phương pháp   kiểm toán, phục vụ  cho việc tham khảo kinh nghiệm kiểm toán hoạt động từ  một số quốc gia trên thế giới. Trong nghiên cứu của mình Nguyễn Văn Kỷ & các   cộng sự (2003) đã chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp kiểm toán tài chính, kiểm toán   hoạt động và kiểm toán tuân thủ  trong một cuộc kiểm toán của KTNN. Trong   nghiên cứu này, các tác giả đã đi sâu tìm hiểu kinh nghiệm về quy trình, phương  pháp kiểm toán của KTNN một số nước trên thế giới, kết hợp với đặc tính phức   tạp của các CTMTQG ở Việt Nam để từ đó đề xuất quy trình kiểm toán kết hợp   16
  17. cho các cuộc kiểm toán CTMTQG  ở Việt Nam. Với đề  tài “Định hướng và giải  pháp đổi mới công tác kiểm toán Ngân sách nhà nước trong điều kiện thực hiện  Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi” (Vương Đinh Huệ, 2004) đã tập trung phân  tích những điểm nổi bật của Luật Ngân sách nhà nước 2002 so với Luật Ngân  sách nhà nước 1996, từ  đó chỉ  ra những hạn chế  trong hoạt động kiểm toán do   KTNN tiến hành, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và  hiệu lực của báo cáo kiểm toán do KTNN thực hiện. Nếu Trần Thị  Ngọc Hân   (2012) nghiên cứu nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động ứng   dụng trong các cuộc kiểm toán các dự  án xây dựng cầu đường bằng vốn nhà   nước. Nguyễn Tuấn Trung (2015) với  đề  tài “Hoàn thiện nội dung, quy trình  kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện”, trong đó chủ yếu tập trung giới thiệu   nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG  trong thực tiễn, đồng thời chỉ ra sự ảnh   hưởng của chiến lược phát triển KTNN  ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán  CTMTQG. Tuy nhiên những đánh giá của tác giả về thực trạng nội dung và quy  trình kiểm toán CTMTQG còn mang tính chủ  quan, chưa có các đánh giá khách   quan từ phía chủ thể cũng như khách thể kiểm toán, do vậy những kết luận chưa  thực sự  thuyết phục. Lê Anh Minh (2018) với nghiên cứu “Những kịch bản cho   sự thay đổi trong mô hình quản lý quy trình kiểm toán của KTNN Việt Nam” đã   chỉ ra rằng quy trình kiểm toán của KTNN Việt Nam đang thiếu chiến lược dài  hạn, KTV thiếu kiến thức kiểm toán, quy trình kiểm toán khó hiểu, không có tiêu  chuẩn rõ ràng cho kiểm toán hiệu quả, thiếu phương pháp và tiêu chí đầy đủ cho  quy trình kiểm toán, không có kế hoạch đánh giá để cải thiện các quy trình kiểm   toán, không nhất quán giữa quy trình kiểm toán và các nguyên tắc và tiêu chuẩn  kiểm toán, hệ  thống  điều hành chưa phù hợp và không hiệu quả. Tuy nhiên  nghiên cứu chưa đi sâu tìm hiểu từng bước của quy trình kiểm toán, nhất là các   cuộc kiểm toán mang tính chất đặc thù như  quy trình kiểm toán chương trình  MTQG XDNTM.  17
  18. Kết quả  nghiên cứu trong nước cho thấy nghiên cứu về  nội dung, quy  trình, phương pháp kiểm toán CTMTQG đã nhận đượ c sự  quan tâm ngày càng  nhiều của các nhà nghiên cứu. Với hầu hết các quan điểm cho thấy sự  cần  thiết của CTMTQG nói chung, CTMTQG XDNTM nói riêng và nhu cầu thông  tin do về các công tác tổ  chức, quản lý, thực hiện các chươ ng trình này. Xuất  phát từ  quan  điểm về  yêu  cầu thông tin do kiểm toán cung cấp, đặc biệt là   KTNN, các nhà nghiên cứu đã có khuynh hướng đánh giá CTMTQG dựa trên quan   điểm của kiểm toán hoạt động, tức cuộc kiểm toán sẽ  tập trung đánh giá tính   kinh tế, tính hiệu quả  và sự  hữu hiện của các chương trình, dự  án. Song những  nghiên cứu trước đây về  kiểm toán CTMTQG XDNTM không nhiều. Tuy vậy,   một số kết quả nghiên cứu đó đã đưa ra một hướng mới về những gọi ý cho các   nghiên   cứu   tiếp   theo   về   các   bước   thực   hiện   quy   trình   kiểm   toán   CTMTQG  XDNTM trong mối quan hệ với tính đặc thù của Chương trình.  2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài 2.2.1. Các nghiên cứu về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Một số  quốc gia trên thế  giới cũng có các phong trào xây dựng nông thôn   mới như  phong trào, xây dựng “làng mới” (Saemaul Undong)  ở  Hàn Quốc vào  những   năm   60   của   thế   kỷ   20   (Tuấn   Anh,   2012);   Trung   Quốc   với   rất   nhiều   chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn như: “chương trình đốm lửa”  nhằm trang bị  cho hàng triệu nông dân các tư  tưởng tiến bộ  về  khoa học, bồi   dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố  chất nông dân, “Chương trình được mùa”  giúp đại bộ phận nông dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện  đại để phát triển nông nghiệp, nông thôn, “Chương trình giúp đỡ  vùng nghèo”,... (Cù Ngọc Hưởng, 2006); ngoài ra Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan và một số nước khác  cũng có các chương trình hướng tới nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Hầu hết   các nghiên cứu về chương trình MTQG XD NTM đang tập trung vào ý nghĩa của  Chương trình đối với sự phát triển của đất nước. 2.2.2 Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện 18
  19. Đầu thập niên 1960, từ sức ép về ý kiến kiểm toán các chương trình dự án   phải giúp cải thiện hoạt động của dự án ở  các giai đoạn tiếp theo, KTNN Nhật  Bản đã tiến hành các cuộc kiểm toán hiệu quả  khi kiểm toán các chương trình,   dự án nhằm đánh giá tình hình thực hiện, tình hình sử dụng và kết quả trực tiếp   của chương trình, dự án thông qua việc phân tích lợi ích – chi phí, và đánh giá tác  động đến người hưởng thụ, tính đúng đắn và phù hợp của chương trình, dự  án  đối với sự thay đổi kinh tế xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện (Kazuki   H. & Shigeru Y., 2006). Cùng trong nghiên cứu này các tác giả đã chỉ ra các bước   thực hiện công việc kiểm toán, quy trình kiểm toán các chương trình dự  án do   KTNN Nhật Bản thực hiện là cuộc kiểm toán hiệu quả nên các tiêu chí sử dụng   để  đánh giá là các tiêu chí liên quan tới đầu ra và kết quả  của chương trình, dự  án. Tuy nhiên, các chương trình, dự  án được tác giả  đề  cập là những chương   trình  dự   án  được   triển   khai  ở   phạm  vi  một  đơn  vị   (bộ,   ngành)  hay  một  địa  phương, mà chưa đề cập đến quy trình kiểm toán các chương trình, dự  án được  thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Gần đây các tổ chức KTNN toàn cầu đối mặt ngày càng nhiều thách thức   liên quan đến chất lượng thông tin do KTNN cung cấp. Bên cạnh việc hoàn thiện   hệ  thống chuẩn mức kiểm toán nhà nước quốc tế, quy trình kiểm toán cũng đã  được chú trọng phát triển IDI (2009). Trong Sổ  tay hướng dẫn KTNN lập kế  hoạch kiểm toán năm 2009, tổ chức định hướng phát triển KTNN đã chỉ ra rằng   các nội dung công việc trong các bước của quy trình kiểm toán sẽ  chịu  ảnh   hưởng bởi kế  hoạch kiểm toán. Kế  hoạch kiểm toán được lập trên cơ  sở  đánh  giá sự  cần thiết của cuộc kiểm toán cũng như  tầm nhìn chiến lược và kỳ  vọng   vào giá trị gia tăng của cuộc kiểm toán. Qua đó KTNN sẽ đánh giá những vấn đề  cần được quan tâm trong cuộc kiểm toán đó, từ đó xác định trọng tâm, mục tiêu,  thước đo đánh giá và các bước công việc cần thực hiện để  đạt được mục tiêu  của cuộc kiểm toán.  19
  20. IDI (2012) trong Số  tay hướng dẫn thực hiện chuẩn mực KTNN qu ốc t ế  cho kiểm toán hoạt động đã lấy dẫn chứng về các cuộc kiểm toán chương trình,   dự  án an sinh xã hội được vận dụng kiểm toán hoạt động với bốn bước trong   quy trình kiểm toán nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của  các chương trình, dự  án. Trong đó nhắn mạnh, từ những phát hiện được đưa ra  thông qua bước thực hiện kiểm toán, KTNN phải đánh giá mức độ   ảnh hưởng   của những phát hiện đó, đồng thời đề  xuất những giải pháp để  các pha sau của  chương trình, dự án được tốt hơn. Tài liệu này cũng bước đầu đề  cập đến vấn   đề xác định rủi ro kiểm toán trong kiểm toán hoạt động, để làm cơ sở vận dụng   bản đồ  rủi ro để  đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, những hướng   dẫn này vẫn chỉ phản ánh góc nhìn vấn đề của chủ thể kiểm toán mà chưa xuất   phát từ nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin do KTNN cung cấp. Nghiên cứu về quy trình kiểm toán các chương trình, dự án quốc gia, trung  tâm sức khỏe và dịch vụ  con người của Mỹ đã có những nghiên cứu, xây dựng  quy trình kiểm toán gồm sáu bước: (1) Lập kế hoạch sơ bộ cho cuộc kiểm toán;   (2) Chuẩn bị  điều tra về  đối tượng kiểm toán; (3) Thiết kế  điều tra thu thập   thông tin; (4) Thu thập và phân tích thông tin; (5) Lập báo cáo kiểm toán; (6) Đánh   giá kết quả  sau kiểm toán. Nghiên cứu cũng đã chỉ  ra rằng sáu bước kiểm toán  trên không chỉ  có sự  gắn kết chặt chẽ  với nhau mà còn giúp tạo ra các bằng  chứng kiểm toán hữu ích cho việc đưa ra các kết luận khi kiểm toán chương  trình, dự  án quốc gia với nội dung kiểm toán gồm kiểm toán tài chính và kiểm   toán hoạt động. Tuy nhiên, quy trình kiểm toán chưa chỉ ra được sự phù hợp của   quy trình với đặc điểm của đối tượng được kiểm toán. (Department of Health &   Human Services, 1994). Steve G. Sutton và James C. Lampe (2012) đã có nghiên cứu tổng quan về  khung đánh giá chất lượng quy trình kiểm toán. Nghiên cứu đã tổng quan các  nghiên cứu trước đây về quy trình kiểm toán, khung đánh giá chất lượng của quy  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0