Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện
lượt xem 9
download
Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán chi tiết được thực hiện tại các địa phương mà không nghiên cứu quy trình kiểm toán đối chiếu tại các bộ, ngành do kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện đối với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH LẠI PHƯƠNG THẢO HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Huy Trọng 2. TS. Ngụy Thu Hiền
- HÀ NỘI 2020 2
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án Lại Phương Thảo 3
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Huy Trọng và TS. Ngụy Thu Hiền Người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp chân thành và quý báu của các nhà khoa học, sự hỗ trợ nhiệt tình của các kiểm toán viên nhà nước, các cán bộ, viên chức ở các Bộ, ban, ngành trung ương và các địa phương có liên quan trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu phục vụ nghiên cứu luận án. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện Tài Chính, Khoa Sau Đại học, Bộ môn Kiểm toán – Khoa Kế toán, Học viện Tài Chính đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận án Lại Phương Thảo 4
- 5
- MỤC LỤC 6
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết vắt Nghĩa đầy đủ BCKT Báo cáo kiểm toán BCQT Báo cáo quyết toán BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ Tài chính CLKT Chất lượng kiểm toán CMKT Chuẩn mực kiểm toán CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia CTMTQG XDNTM Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới DNKT Doanh nghiệp kiểm toán GTGT Giá trị gia tăng KBNN Kho bạc nhà nước KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư KSNB Kiểm soát nội bộ KTHĐ Kiểm toán hoạt động KTNN Kiểm toán nhà nước KTV Kiểm toán viên LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương NTM Nông thôn mới OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development) TTLT Thông tư liên tịch UBND Ủy Ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản 7
- XD NTM Xây dựng nông thôn mới DANH MỤC BẢNG 8
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH 9
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán do kiểm toán nhà nước (KTNN) thực hiện nói riêng luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng. Trong những năm qua, khá nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng phân tích, đánh giá các khía cạnh khác nhau của quy trình kiểm toán với các đối tượng kiểm toán khác nhau. Thế nhưng, cho đến nay, quy trình kiểm toán các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) do KTNN vẫn chưa thống nhất và các nghiên cứu về chủ đề này vẫn tiếp tục thực hiện. Điều này là do quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện khó quan sát và đo lường, phụ thuộc vào ý trí nhà quản lý và xét đoán của từng cá nhân, do vậy khó có một quan điểm thống nhất. CTMTQG là các chương trình đầu tư công có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới (CTMTQG XDNTM) là chương trình triển khai theo nhiều giai đoạn với những mục tiêu cụ phù hợp với mục tiêu phát triển chung của đất nước. Chương trình liên quan đến lượng vốn lớn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nhân dân nên nhận được sự quan tâm của cả xã hội và của cả hệ thống chính trị. Theo báo cáo tổng kết của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT), đến 9/2019 CTMTQG XDNTM đã được triển khai tại 63 tỉnh thành trong cả nước, nguồn lực huy động cho Chương trình là 2.418.417 tỷ đồng (Bộ NN&PTNT, 2019c) bao gồm nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các tổ chức tín dụng, người dân và các tổ chức xã hội. CTMTQG nói chung, CTMTQG XDNTM nói riêng được tổ chức thực hiện theo những quy định chung về đầu tư và những đặc thù riêng của cơ chế đầu tư rất phức tạp, triển khai thực hiện trong thời gian dài nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề đặt ra là cần có sự kiểm tra, đánh giá sự tin cậy, tính tuân thủ và hiệu quả của quá trình triển khai, thực hiện chương trình, đảm bảo nguồn lực của nhà nước, của nhân dân được quản lý và 10
- sử dụng đúng mục tiêu, tiết kiệm và hiệu quả. KTNN với vai trò là tổ chức kiểm toán khu vực công hàng đầu của mỗi quốc gia OECD (2011), với chức năng và trách nhiệm của mình cần tổ chức các hoạt động kiểm toán, đưa ra ý kiến và cung cấp những thông tin xác thực, hữu ích cho Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành địa phương nhằm nâng cao hiệu quả CTMTQG XDNTM, trách nhiệm giải trình của chính phủ với người dân, và minh bạch hóa các khoản tài trợ. Để thực hiện trách nhiệm của mình KTNN đã tập trung lực lượng toàn ngành để kiểm toán CTMTQG XDNTM giai đoạn 20102015 nhằm: “cung cấp thông tin hữu ích cho Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; đồng thời tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình ở địa phương” (KTNN, 2016e). Tuy kết quả kiểm toán CTMTQG XDNTM đã bước đầu cung cấp các thông tin hữu ích cho quốc hội, chính phủ, các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức, quản lý, điều hành, thực hiện Chương trình, xong kiểm toán CTMTQG XDNTM còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như (1) CTMTQG XDNTM là chương trình lớn liên quan đến nhiều lĩnh vực, bộ, ngành đòi hỏi lượng thông tin lớn cần được thu thập phục vụ công tác kiểm toán, nhưng thời gian thu thập thông tin bị giới hạn để hạn chế ảnh hướng đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán. (2) Đối tượng quan tâm đến thông tin do KTNN cung cấp rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi nội dung kiểm toán phải bao trùm được những vấn đề có rủi ro tiềm tàng cao. Trong buổi tọa đàm khoa học tổ chức tháng 11/2018 “Tổ chức kiểm toán chuyên đề của KTNN Thực trạng và giải pháp”, KTNN đã chỉ ra nhiều vấn đề bất cập trong thực hiện kiểm toán chuyên đề nói chung, kiểm toán CTMTQG XDNTM nói riêng, nhiều tham luận đã cho thấy kết quả kiểm toán còn chung chung, mục tiêu và trọng tâm kiểm toán còn dàn trải, khó tham mưu kịp thời cho lãnh đạo các cấp. Vậy liệu quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM đã được KTNN sử dụng có thực sự phù hợp chưa? Và những bước công việc nào trong quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM cần được điều chỉnh để chất lượng thông tin do 11
- KTNN cung cấp hữu ích hơn? Đây là những câu hỏi mà đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu khoa học nào trả lời được. Để trả lời những câu hỏi này đòi hỏi phải có một nghiên cứu toàn diện về quy trình kiểm toán CTMTQG về XDNTM, chỉ ra những hạn chế của quy trình và đề xuất những giải pháp hữu ích hoàn thiện quy trình theo hướng tăng tăng cường sự hữu ích của thông tin do KTNN cung cấp. Với khoảng trống về lý thuyết trong các công trình đã nghiên cứu, yêu cầu thực tiễn của KTNN, tác giả thực hiện nghiên cứu với đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới do kiểm toán nhà nước thực hiện“ nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề đang được quan tâm về quy trình kiểm toán, đề ra các giải pháp giải quyết các vấn đề bất cập trong thực tiễn một cách hữu hiệu. 2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến CTMTQG XDNTM, quy trình kiểm toán của KTNN trong thời gian qua ở nước ngoài và tại Việt Nam. Từ đó, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu đã thực hiện về CTMTQG XDNTM, quy trình kiểm toán của KTNN nhằm xác định khoảng trống lý thuyết và các vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này. 2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước Do tính chất phức tạp của CTMTQG XDNTM và tính chất bảo mật của quy trình kiểm toán của KTNN nên chưa có nghiên cứu học thuật nào được công bố liên quan đến chủ đề về quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM tại Việt Nam. Các nhà nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên cứu việc tổ chức, triển khai CTMTQG XDNTM tại các địa phương, nghiên cứu các khía cạnh riêng rẽ của Chương trình, hay nghiên cứu các quan điểm về tiêu chí của Chương trình dưới góc nhìn của một số đối tượng. Đối tượng của KTNN phức tạp và đa dạng nên các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện cũng đa dạng các lĩnh vực như quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, quy trình kiểm toán tuân thủ, quy 12
- trình kiểm toán đặc thù các lĩnh vực như xây dựng cơ bản, ngân hàng, quy trình kiểm toán CTMTQG nhằm hoàn thiện các quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện. 2.1.1. Các nghiên cứu về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (1) Các nghiên cứu về quản lý, tổ chức, triển khai CTMTQG XDNTM CTMTQG XDNTM được tổ chức triển khai tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước nên đã có nhưng nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý, tổ chức, thực hiện ở một số địa phương như Phạm Hà (2011) đã chỉ ra cách thức tổ chức triển khai Chương trình ở tỉnh Quảng Ninh từ lựa chọn tiêu chí trong triển khai đến cách thực huy động sức mạnh nội lực từ cộng đồng dân cư để tỉnh sớm đạt được mục tiêu đề ra. Với tỉnh nông nghiệp như tỉnh Thái Bình với gần 90% số dân sống ở nông thôn và hơn 70% lao động làm nông nghiệp, Vũ Kiểm (2011) đã chỉ ra những định hướng điều hành, quản lý, tổ chức của Ban chỉ đạo các cấp trong triển khai thực hiện chương trình nhằm giúp Thái Bình tận dụng được những ưu thế, khắc phục được các hạn chế để đạt được mục tiêu của Chương trình trong từng giai đoạn. Cũng với quan điểm nghiên cứu về CTMTQG XDNTM trên quan điểm phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền trên cả nước, Bá Thăng (2011) chỉ ra những khó khăn, thách thức của tỉnh Đăk Lăk trong tổ chức, triển khai chương trình, nguyên nhân của những thách thức khiến tỉnh đang chậm tiến tiến độ XDNTM chậm so với kế hoạch chung đề ra. Theo tác giả nguyên nhân dẫn đến tiến độ xây dựng nông thôn mới chậm ngay từ khâu đầu tiên là do nhận thức của người dân chưa đúng với tinh thần của chương trình xây dựng nông thôn mới; một số xã còn trông chờ, ỷ lại; đội ngũ cán bộ xã yếu cả về trình độ và năng lực chuyên môn; công tác tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng, trách nhiệm của ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã và Đảng ủy, UBND các xã chưa cao, chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của xây dựng NTM; Công tác phối hợp thực hiện giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ, việc kiểm tra, giám sát chưa 13
- kịp thời và thường xuyên. Thanh Tân (2011) đã nghiên cứu trường hợp tỉnh Yên Bái, Vũ Kiểm (2011) nghiên cứu ở tỉnh Thái Bình. Tất cả các nghiên cứu này đều tập trung phân tích, đánh giá đặc điểm, cách tổ chức, quản lý của từng địa phương để từ đó chỉ ra những bài học hay giải pháp cho những vấn đề còn tồn tại. (2) Các nghiên cứu về sự phù hợp của các tiêu chí được sử dụng để đánh giá trong CTMTQG XDNTM Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung (2012) với nghiên cứu về “Chương trình nông thôn mới ở Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị” đã chỉ ra rằng chương trình XD NTM của Việt Nam vẫn chưa đạt được như kết quả trông đợi là do sự chưa phù hợp trong bộ tiêu chí đánh giá, cách tiếp cận “dội ở trên xuống”, sự thiên lệch trong lựa chọn các xã điểm, chất lượng quy hoạch NTM thấp, chưa phát huy thật tốt sự tham gia của dân, chưa chú trọng đầu tư vào phát triển kinh tế, nhân lực và thể chế, thiếu sự kết hợp giữa các cấp và các ngành, trình độ và năng lực quản lí của cán bộ cơ sở còn hạn chế là những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả các chương trình phát triển nông thôn thấp. Từ đó đề xuất giải pháp như: cách tiếp cận của Chương trình cần có sự tham gia, lấy dân làm trung tâm cho sự phát triển, bổ sung và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, ban hành các chính sách hướng dẫn, triển khai XDNTM phù hợp với từng vùng miền, tập trung nhiều hơn vào mục tiêu kinh tế, coi trọng vấn đề xã hội, thực hiện phối kết hợp giữa các cấp và các ngành, lồng ghép hữu cơ các chương trình dự án, phát triển nguồn nhân lực địa phương là những giải pháp quan trọng góp phần triển khai thắng lợi chương trình và đảm bảo cho nông thôn phát triển bền vững. Hay Liên minh Minh bạch Ngân sách (2018) có nghiên cứu đánh giá “tiếng nói của người dân và cán bộ địa phương về CTMTQG XDNTM giai đoạn 2016 2020: Trường hợp tỉnh Hòa Bình và Quảng Trị” đã cho thấy sự khác nhau trong quản điểm về tính phù hợp của các tiêu chí trong Chương trình theo quan điểm của người dân và cán bộ địa phương. Nhiều quan điểm và phát hiện đã được chỉ 14
- ra trong nghiên cứu này như: “Gốc phải là con người NTM chứ không phải là con đường NTM. phải phát triển sản xuất, đời sống không đạt thì sao NTM được” hay “NTM là thành tích của xã, nhưng dân còn khổ. Về đích NTM thì không được đầu tư như trước nữa, dân lại thích không được NTM”. “Phải xem nhu cầu của dân là cái gì để xác định tiêu chí NTM cho phù hợp, phải tính đến yếu tố đặc thù theo vùng miền. Kể cả tiêu chí sản xuất, quan trọng là giá trị mang lại”. Từ đó nghiên cứu đã đưa ra 3 Phương án đề xuất điều chỉnh bộ tiêu chí đánh giá CTMTQG XDNTM gồm: “(1) Thay thế Bộ tiêu chí bằng các chỉ tiêu giám sát – đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương; (2) Rút gọn Bộ tiêu chí, tập trung chủ yếu vào các tiêu chí cốt lõi liên quan trực tiếp đến đời sống người dân kèm theo các chỉ tiêu giám sát, đánh giá sự tiến bộ; (3) Giữ nguyên Bộ tiêu chí hiện nay và chia rõ các nhóm tiêu chí ưu tiên thực hiện theo từng giai đoạn. Dù phương án nào được lựa chọn, kết quả NTM cần đảm bảo sự tham gia thực chất, đóng góp tự nguyện và mang lại lợi ích sát sườn cho người dân, đặc biệt các đối tượng nghèo và khó khăn”. Các nghiên cứu gần đây trong nước về CTMTQG XDNTM đã cho thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của Chươ ng trình đối với sự phát triển chung của đất nướ c. Theo các tác giả, CTMTQG XDNTM tuy đã đạt đượ c những kết quả đáng kể, nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm, đánh giá, điều chỉnh để kết quả đượ c tạo ra từ đầu ra của Chươ ng trình đáp ứng đượ c mục tiêu mà quốc hội, chính phủ và ngườ i dân mong đợi. Những nghiên cứu này dù không liên quan trực tiếp đến quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM của KTNN Việt Nam nhưng có ý nghĩa tham khảo rất lớn khi KTNN xác định rủi ro tiềm tàng trong quá trình kiểm toán Chươ ng trình. 2.1.2. Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán, kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện 15
- Kiểm toán CTMTQG XDNTM đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Chưa có nghiên cứu học thuật nào được công bố liên quan đến chủ đề về quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM tại Việt Nam. Nhưng đã có những nghiên cứu đề cập đến quy trình kiểm toán chương trình MTQG chung như: Nguyễn Thị Kim Dung (2016) với luận án thạc sĩ “Nâng cao chất lượng kiểm toán CTMTQG XDNTM của KTNN”, tác giả đã chỉ ra sự cần thiết khách quan của việc kiểm toán CTMTQG XDNTM, tiêu chí chất lượng kiểm toán Chương trình cùng các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán Chương trình trong đó có yếu tố về quy trình kiểm toán. Nhưng tác giả chưa làm rõ được những bất cập cụ thể của từng công việc trong mỗi bước của quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM, cũng như chưa có những đánh giá khách quan từ những đối tượng sử dụng thông tin do KTNN cung cấp để làm cơ sở đánh giá chất lượng kiểm toán. Lê Hùng Minh và các cộng sự (2003) nghiên cứu đề tài khoa học cấp bộ “Xây dựng các quy trình kiểm toán CTMTQG ”. Đây được coi là một trong những nghiên cứu đầu tiên về quy trình kiểm toán chương trình MTQG ở Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải kiểm toán chương trình MTQG ở Việt Nam, đề xuất các bước trong quy trình kiểm toán phù hợp với đặc thù của chương trình MTQG ở Việt Nam. Cũng theo quan điểm về sự cần thiết phải có sự vào cuộc của KTNN trong kiểm toán chương trình MTQG, Vũ Thị Thanh Hải (2011), cũng nghiên cứu việc ứng dụng kiểm toán hoạt động đối với các CTMTQG . Hai đề tài này đều là đề tài ứng dụng với nội dung chính là đề xuất quy trình, nội dung, phương pháp kiểm toán, phục vụ cho việc tham khảo kinh nghiệm kiểm toán hoạt động từ một số quốc gia trên thế giới. Trong nghiên cứu của mình Nguyễn Văn Kỷ & các cộng sự (2003) đã chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ trong một cuộc kiểm toán của KTNN. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đi sâu tìm hiểu kinh nghiệm về quy trình, phương pháp kiểm toán của KTNN một số nước trên thế giới, kết hợp với đặc tính phức tạp của các CTMTQG ở Việt Nam để từ đó đề xuất quy trình kiểm toán kết hợp 16
- cho các cuộc kiểm toán CTMTQG ở Việt Nam. Với đề tài “Định hướng và giải pháp đổi mới công tác kiểm toán Ngân sách nhà nước trong điều kiện thực hiện Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi” (Vương Đinh Huệ, 2004) đã tập trung phân tích những điểm nổi bật của Luật Ngân sách nhà nước 2002 so với Luật Ngân sách nhà nước 1996, từ đó chỉ ra những hạn chế trong hoạt động kiểm toán do KTNN tiến hành, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu lực của báo cáo kiểm toán do KTNN thực hiện. Nếu Trần Thị Ngọc Hân (2012) nghiên cứu nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt động ứng dụng trong các cuộc kiểm toán các dự án xây dựng cầu đường bằng vốn nhà nước. Nguyễn Tuấn Trung (2015) với đề tài “Hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện”, trong đó chủ yếu tập trung giới thiệu nội dung, quy trình kiểm toán CTMTQG trong thực tiễn, đồng thời chỉ ra sự ảnh hưởng của chiến lược phát triển KTNN ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán CTMTQG. Tuy nhiên những đánh giá của tác giả về thực trạng nội dung và quy trình kiểm toán CTMTQG còn mang tính chủ quan, chưa có các đánh giá khách quan từ phía chủ thể cũng như khách thể kiểm toán, do vậy những kết luận chưa thực sự thuyết phục. Lê Anh Minh (2018) với nghiên cứu “Những kịch bản cho sự thay đổi trong mô hình quản lý quy trình kiểm toán của KTNN Việt Nam” đã chỉ ra rằng quy trình kiểm toán của KTNN Việt Nam đang thiếu chiến lược dài hạn, KTV thiếu kiến thức kiểm toán, quy trình kiểm toán khó hiểu, không có tiêu chuẩn rõ ràng cho kiểm toán hiệu quả, thiếu phương pháp và tiêu chí đầy đủ cho quy trình kiểm toán, không có kế hoạch đánh giá để cải thiện các quy trình kiểm toán, không nhất quán giữa quy trình kiểm toán và các nguyên tắc và tiêu chuẩn kiểm toán, hệ thống điều hành chưa phù hợp và không hiệu quả. Tuy nhiên nghiên cứu chưa đi sâu tìm hiểu từng bước của quy trình kiểm toán, nhất là các cuộc kiểm toán mang tính chất đặc thù như quy trình kiểm toán chương trình MTQG XDNTM. 17
- Kết quả nghiên cứu trong nước cho thấy nghiên cứu về nội dung, quy trình, phương pháp kiểm toán CTMTQG đã nhận đượ c sự quan tâm ngày càng nhiều của các nhà nghiên cứu. Với hầu hết các quan điểm cho thấy sự cần thiết của CTMTQG nói chung, CTMTQG XDNTM nói riêng và nhu cầu thông tin do về các công tác tổ chức, quản lý, thực hiện các chươ ng trình này. Xuất phát từ quan điểm về yêu cầu thông tin do kiểm toán cung cấp, đặc biệt là KTNN, các nhà nghiên cứu đã có khuynh hướng đánh giá CTMTQG dựa trên quan điểm của kiểm toán hoạt động, tức cuộc kiểm toán sẽ tập trung đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiện của các chương trình, dự án. Song những nghiên cứu trước đây về kiểm toán CTMTQG XDNTM không nhiều. Tuy vậy, một số kết quả nghiên cứu đó đã đưa ra một hướng mới về những gọi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về các bước thực hiện quy trình kiểm toán CTMTQG XDNTM trong mối quan hệ với tính đặc thù của Chương trình. 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài 2.2.1. Các nghiên cứu về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Một số quốc gia trên thế giới cũng có các phong trào xây dựng nông thôn mới như phong trào, xây dựng “làng mới” (Saemaul Undong) ở Hàn Quốc vào những năm 60 của thế kỷ 20 (Tuấn Anh, 2012); Trung Quốc với rất nhiều chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn như: “chương trình đốm lửa” nhằm trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ về khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân, “Chương trình được mùa” giúp đại bộ phận nông dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông thôn, “Chương trình giúp đỡ vùng nghèo”,... (Cù Ngọc Hưởng, 2006); ngoài ra Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan và một số nước khác cũng có các chương trình hướng tới nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Hầu hết các nghiên cứu về chương trình MTQG XD NTM đang tập trung vào ý nghĩa của Chương trình đối với sự phát triển của đất nước. 2.2.2 Các nghiên cứu về quy trình kiểm toán do KTNN thực hiện 18
- Đầu thập niên 1960, từ sức ép về ý kiến kiểm toán các chương trình dự án phải giúp cải thiện hoạt động của dự án ở các giai đoạn tiếp theo, KTNN Nhật Bản đã tiến hành các cuộc kiểm toán hiệu quả khi kiểm toán các chương trình, dự án nhằm đánh giá tình hình thực hiện, tình hình sử dụng và kết quả trực tiếp của chương trình, dự án thông qua việc phân tích lợi ích – chi phí, và đánh giá tác động đến người hưởng thụ, tính đúng đắn và phù hợp của chương trình, dự án đối với sự thay đổi kinh tế xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện (Kazuki H. & Shigeru Y., 2006). Cùng trong nghiên cứu này các tác giả đã chỉ ra các bước thực hiện công việc kiểm toán, quy trình kiểm toán các chương trình dự án do KTNN Nhật Bản thực hiện là cuộc kiểm toán hiệu quả nên các tiêu chí sử dụng để đánh giá là các tiêu chí liên quan tới đầu ra và kết quả của chương trình, dự án. Tuy nhiên, các chương trình, dự án được tác giả đề cập là những chương trình dự án được triển khai ở phạm vi một đơn vị (bộ, ngành) hay một địa phương, mà chưa đề cập đến quy trình kiểm toán các chương trình, dự án được thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Gần đây các tổ chức KTNN toàn cầu đối mặt ngày càng nhiều thách thức liên quan đến chất lượng thông tin do KTNN cung cấp. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống chuẩn mức kiểm toán nhà nước quốc tế, quy trình kiểm toán cũng đã được chú trọng phát triển IDI (2009). Trong Sổ tay hướng dẫn KTNN lập kế hoạch kiểm toán năm 2009, tổ chức định hướng phát triển KTNN đã chỉ ra rằng các nội dung công việc trong các bước của quy trình kiểm toán sẽ chịu ảnh hưởng bởi kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập trên cơ sở đánh giá sự cần thiết của cuộc kiểm toán cũng như tầm nhìn chiến lược và kỳ vọng vào giá trị gia tăng của cuộc kiểm toán. Qua đó KTNN sẽ đánh giá những vấn đề cần được quan tâm trong cuộc kiểm toán đó, từ đó xác định trọng tâm, mục tiêu, thước đo đánh giá và các bước công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán. 19
- IDI (2012) trong Số tay hướng dẫn thực hiện chuẩn mực KTNN qu ốc t ế cho kiểm toán hoạt động đã lấy dẫn chứng về các cuộc kiểm toán chương trình, dự án an sinh xã hội được vận dụng kiểm toán hoạt động với bốn bước trong quy trình kiểm toán nhằm đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các chương trình, dự án. Trong đó nhắn mạnh, từ những phát hiện được đưa ra thông qua bước thực hiện kiểm toán, KTNN phải đánh giá mức độ ảnh hưởng của những phát hiện đó, đồng thời đề xuất những giải pháp để các pha sau của chương trình, dự án được tốt hơn. Tài liệu này cũng bước đầu đề cập đến vấn đề xác định rủi ro kiểm toán trong kiểm toán hoạt động, để làm cơ sở vận dụng bản đồ rủi ro để đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, những hướng dẫn này vẫn chỉ phản ánh góc nhìn vấn đề của chủ thể kiểm toán mà chưa xuất phát từ nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin do KTNN cung cấp. Nghiên cứu về quy trình kiểm toán các chương trình, dự án quốc gia, trung tâm sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ đã có những nghiên cứu, xây dựng quy trình kiểm toán gồm sáu bước: (1) Lập kế hoạch sơ bộ cho cuộc kiểm toán; (2) Chuẩn bị điều tra về đối tượng kiểm toán; (3) Thiết kế điều tra thu thập thông tin; (4) Thu thập và phân tích thông tin; (5) Lập báo cáo kiểm toán; (6) Đánh giá kết quả sau kiểm toán. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng sáu bước kiểm toán trên không chỉ có sự gắn kết chặt chẽ với nhau mà còn giúp tạo ra các bằng chứng kiểm toán hữu ích cho việc đưa ra các kết luận khi kiểm toán chương trình, dự án quốc gia với nội dung kiểm toán gồm kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động. Tuy nhiên, quy trình kiểm toán chưa chỉ ra được sự phù hợp của quy trình với đặc điểm của đối tượng được kiểm toán. (Department of Health & Human Services, 1994). Steve G. Sutton và James C. Lampe (2012) đã có nghiên cứu tổng quan về khung đánh giá chất lượng quy trình kiểm toán. Nghiên cứu đã tổng quan các nghiên cứu trước đây về quy trình kiểm toán, khung đánh giá chất lượng của quy 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 490 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 289 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 102 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 226 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 209 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 52 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 13 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 9 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 3 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 10 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn