intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính: Nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:210

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính: Nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Đo lường RRHT của các TCTC tại Việt Nam; Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam; Nghiên cứu tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính: Nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ********** NGUYỄN THỊ THANH HOÀI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2024 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO *
  2. 2 ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ********* NGUYỄN THỊ THANH HOÀI TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN RỦI RO HỆ THỐNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG 2. TS. NGUYỄN THỊ THÙY LINH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Tác động của chính sách tiền tệ đến rủi ro hệ thống của các tổ chức tài chính: Nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam” là công trình của riêng tôi. Để hoàn thành luận án này, tôi đã nghiên cứu một cách khoa học và trung thực dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương và TS. Nguyễn Thị Thùy Linh. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án này là trung thực, tất cả số liệu sử dụng đều được ghi nguồn rõ ràng, tất cả tài liệu tham khảo, kế thừa đều được trích dẫn. Cuối cùng, nội dung của luận án này chưa được ai khác công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thanh Hoài
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Đại học Kinh tế TP.HCM. Tiếp đó, tôi xin gửi lời biết ơn đến PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương, TS. Nguyễn Thị Thuỳ Linh, tôi sẽ không thể hoàn thành luận án nếu không có sự hướng dẫn nhiệt tình, sự đốc thúc và sự hỗ trợ từ các cô. Tôi xin cảm ơn các thầy cô, các phản biện và ban biên tập của các tạp chí đã có những nhận xét và góp ý hữu ích, giúp tôi hoàn thiện và nâng cao chất lượng của luận án. Sau cùng, tôi xin dành tặng kết quả này đến gia đình yêu thương của tôi, vì là nguồn động viên tinh thần lớn nhất của tôi.
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt ADB The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á BIS Bank for International Settlements Ngân hàng Thanh toán quốc tế CDS Credit Default Swap Lãi suất Hoán đổi Rủi ro Tín dụng CSTT Chính sách tiền tệ ECB European Central Bank Ngân hàng Trung ương Châu Âu FBS Financial Stability Board Hội đồng Ổn định tài chính FEM Fixed Effects model Hồi quy ảnh hưởng cố định GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm trong nước HTTC Hệ thống tài chính KHTC Khủng hoảng tài chính IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế MES Marginal expected shortfall Mức tổn thất kỳ vọng biên NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh OECD Cooperation and Development tế OLS Ordinary least squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất REM Random Effects model Hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên ROA Return on Assets Lợi nhuận trên tổng tài sản RRHT Rủi ro hệ thống SES Systemic expected shortfall Tổn thất kỳ vọng hệ thống SLOPE The slope of the yield curve Độ dốc của đường cong lợi suất TCTC Tổ chức tài chính TTCK Thị trường chứng khoán TTTC Thị trường tài chính
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ trình nghiên cứu của luận án
  9. TÓM TẮT Mục tiêu của luận án là phân tích tác động của chính sách tiền tệ (CSTT) đến rủi ro hệ thống (RRHT) của các tổ chức tài chính (TCTC) niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Bên cạnh đó luận án nghiên cứu các yếu tố tác động đến RRHT trong giai đoạn 2010-2012 ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính (KHTC) 2007-2008 và 2013-2020 kinh tế ổn định sau KHTC. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính của 29 TCTC được công bố trên TTCK trong giai đoạn 2010–2020, giá đóng cửa hằng ngày của cổ phiếu của các TCTC và dữ liệu kinh tế vĩ mô từ Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Luận án sử dụng phương pháp SES (Systemic expected shortfall- tổn thất kỳ vọng hệ thống) để đo lường RRHT của từng TCTC theo quý và đồng thời sử dụng các phương pháp như OLS, FEM, REM, FEM-ROBUS, FGLS và GMM với mô hình hồi quy dữ liệu bảng nhằm phân tích tác động của các yếu tố đến RRHT. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô, đòn bẩy, ROA, tăng trưởng kinh tế, lãi suất chính sách, chênh lệch tỷ giá và tăng trưởng cung tiền M2 có tác động đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra rằng tác động của các công cụ của CSTT đến RRHT khác nhau trong từng giai đoạn, cụ thể trong giai đoạn ảnh hưởng bởi KHTC lãi suất cao hơn sẽ làm gia tăng RRHT, trong khi giảm giá đồng tiền tệ sẽ góp phần hạn chế RRHT và ngược lại trong giai đoạn kinh tế ổn định, phá giá đồng nội tệ và hạ lãi suất sẽ làm tăng RRHT. Tiếp theo, luận án áp dụng mô hình Vector tự động hồi quy (Vector Autoregression-VAR) và kiểm định nhân quả Granger để nghiên cứu tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC. Phương pháp MES (Marginal expected shortfall - Mức tổn thất kỳ vọng biên) để tính toán mức tổn thất kỳ vọng biên chung (MESS) theo tháng đo lường RRHT chung của các TCTC Việt Nam. CSTT được đại diện bằng lãi suất chính sách, cung tiền M2 và hoạt động kinh tế thực được đại diện bởi lạm phát và chênh lệch giữa sản
  10. lượng thực tế và sản lượng tiềm năng của nền kinh tế. Kết quả cho thấy có tồn tại quan hệ nhân quả Granger của lãi suất chính sách đến RRHT chung của các TCTC tại Việt Nam và RRHT của các TCTC, có phản ứng khác nhau trước các cú sốc từ lãi suất chính sách giữa hai giai đoạn 2010-2012 và 2013 -2020. Tuy nhiên, luận án không tìm thấy bằng chứng về tác động của cung tiền M2 đến RRHT chung của các TCTC. Với kết quả này, gợi ý chính sách cho NHNN cần hoạch định CSTT phù hợp, đặc biệt xem xét tác động lãi suất chính sách đến RRHT của từng TCTC và RRHT chung của các TCTC, góp phần thúc đẩy thị trường tài chính (TTTC) Việt Nam. Từ khóa: Chính sách tiền tệ, Rủi ro hệ thống, Tổ chức Tài chính, Việt Nam
  11. ABSTRACT The objective of the thesis is to analyze the impact of monetary policy on the systemic risk of financial institutions listed on the Vietnam stock market in the period of 2010–2020. Additionally, the thesis investigates the factors influencing systemic risk during two distinct periods: 2010 to 2012, impacted by the 2008 financial crisis, and 2013 to 2020, characterized by economic stability. To achieve the research objective, the thesis collected data from 29 financial firms listed on the stock market in Vietnam in the 2010-2020 period. The macroeconomic data collected were collected from the General Statistics Office, State Bank of Vietnam (SBV), Asian Development Bank (ADB) and International Monetary Fund (IMF). The thesis uses the SES measurement method to measure the systemic risk of each financial institution. Next, the thesis investigates factors affecting systemic risk using panel data regression methods, including OLS, FEM, REM, FEM-ROBUST, FGLS, and D-GMM, with quarterly data collected from 29 financial institutions. The study’s findings provide evidence of the impact of scale, leverage, ROA, output growth, interest rates, exchange rate, and broad money growth. They also demonstrate that monetary policy instruments play a vital role in systemic risk, with their impact varying according to the economic stage. Specifically, during a period severely affected by an economic crisis, an increase in interest rates raises systemic risk, while a currency devaluation reduces it. In a period of economic stability, a devaluation of the domestic currency and a reduction in interest rates increase systemic risk. In the following section, the thesis explores the impact of monetary policy on the systemic risk of financial institutions using a VAR model and the Granger causality test. The MESS, the common marginal expected shortfall, is calculated by MES by month serves as an indicator of systemic risk for Vietnamese financial institutions. Monetary policy is represented by the policy interest rate, and M2 while inflation and the disparity
  12. between real and potential economic output depict real economic activity. The results reveal that policy interest rate exerts a Granger causal effect on the systemic risk of financial institutions in Vietnam. Furthermore, the response of financial institutions’ systemic risk to government monetary policy shocks differed between the periods 2010– 2012 and 2013–2020. However, the thesis doesn’t find evidence on the impact of M2 money supply on the general liquidity risk of financial institutions. In the following section, the thesis explores the impact of monetary policy on the systemic risk of financial institutions using a VAR model and the Granger causality test. The MESS is derived from the average monthly MES (Marginal Expected Shortfall) of the sampled financial institutions. Monetary policy is represented by the policy interest rate and M2 money supply, while inflation and the disparity between real and potential economic output depict real economic activity. The results reveal that the policy interest rate exerts a Granger causal effect on the systemic risk of financial institutions in Vietnam. Furthermore, the response of financial institutions’ systemic risk to government monetary policy shocks differed between the periods 2010–2012 and 2013–2020. However, the thesis does not find evidence of the impact of M2 money supply on the systemic risk of Vietnamese financial institutions. In light of these findings, policy suggestions for the SBV should include devising a tailored monetary policy strategy that considers the systemic risk of individual financial institutions as well as the overall systemic risk of the financial sector. Specific measures and policies should be recommended to enhance the stability and growth of Vietnam's financial market. Keywords: Monetary policy, Systemic risk, Financial institutions, Vietnam.
  13. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu 1.1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu Chính sách tiền tệ (CSTT) đóng vai trò quan trọng đối với hệ thống tài chính (HTTC) và các tổ chức tài chính (TCTC). Trong nền kinh tế hiện đại, vai trò này càng thể hiện rõ khi HTTC luôn có khuynh hướng phát triển nhanh và tăng tính phức tạp hơn so với hệ thống kinh tế. Tầm ảnh hưởng của CSTT trong việc quản lý và điều chỉnh các hoạt động tài chính trong nền kinh tế, các TCTC đều phải tuân thủ và thích nghi với các biện pháp và quy định của CSTT. CSTT thông qua việc sử dụng các công cụ (tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở…) để điều tiết nền kinh tế và HTTC. Các thay đổi của CSTT đều có khả năng ảnh hưởng đến HTTC nói chung và các TCTC nói riêng. Điều chỉnh lãi suất chính sách có thể tác động đến tín dụng của các NHTM, tạo ra áp lực tài chính đến các TCTC khác thông qua chi phí vốn, lợi nhuận và nợ phải trả. Điều chỉnh tỷ giá hối đoái có thể tác động đến giá trị tài sản và nợ phải trả của các TCTC, đặc biệt khi tỷ giá đột ngột thay đổi, các TCTC có thể gặp trở ngại trong việc quản lý rủi ro và đảm bảo lợi nhuận. Điều chỉnh các chỉ tiêu về lượng tiền lưu thông, thúc đẩy cung ứng tiền tệ trong thời kỳ khủng hoảng có thể giúp ổn định kinh tế. Có thể nói rằng, CSTT hợp lý có thể giảm thiểu rủi ro đến HTTC và các TCTC. Rủi ro hệ thống (RRHT) xuất hiện và có chiều hướng tăng trong nền kinh tế hiện đại. Brunnermeier và Oehmke (2013) cho rằng RRHT phát triển như một chu kỳ kinh tế và có chiều hướng tăng trong giai đoạn khủng hoảng. RRHT tăng khi nền kinh tế quá phụ thuộc vào thị trường tài chính (TTTC) (Brunnermeier và Sannikov, 2016) và dần trở thành mối quan tâm của CSTT và các TCTC. Theo De Bandt và Hartmann (2000), RRHT là một sự kiện có tính hệ thống ảnh hưởng đáng kể đến các TCTC hoặc TTTC, suy giảm nghiêm trọng hoạt động của HTTC. Billio và cộng sự (2012) cho rằng RRHT là bất kỳ sự kiện nào đe dọa đến sự ổn định hoặc niềm tin của công chúng đối với HTTC.
  14. 1 Abdymomunov (2013), RRHT là rủi ro của cú sốc tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ HTTC và nền kinh tế thực. Theo Patro và cộng sự (2013), RRHT là xác suất xảy ra sự suy giảm nghiêm trọng trong HTTC, gây ra bởi một sự kiện mạnh mẽ, chẳng hạn như sự đổ vỡ của TCTC, ảnh hưởng tiêu cực đến không chỉ TTTC nói riêng mà còn cả nền kinh tế nói chung. Ngân hàng Trung ương (NHTW) Châu Âu (European Central Bank – ECB) cho rằng RRHT làm nguyên nhân làm suy yếu các chức năng của một HTTC, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức tăng trưởng kinh tế và phúc lợi (ECB, 2010). Mối liên hệ giữa CSTT đến RRHT nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu. Rajan (2006) đề xuất lý thuyết Kênh chấp nhận rủi ro (Risk-Taking Channel) của CSTT, các TCTC sẽ chấp nhận rủi ro cao hơn nếu lãi suất thấp hơn. Taylor (2009) tuyên bố rằng Cục Dự trữ Liên bang giữ lãi suất “quá thấp trong thời gian quá dài”, góp phần hình thành bong bóng nhà ở Mỹ và dẫn đến khủng hoảng tài chính (KHTC) 2007-2008. Borio và Zhu (2012) định nghĩa kênh chấp nhận rủi ro là “mối liên hệ giữa CSTT và nhận thức, đánh giá rủi ro của các tác nhân kinh tế”, lãi suất thấp làm tăng khả năng chấp nhận rủi ro trong lĩnh vực tài chính thông qua các cơ chế khác nhau để giải thích tác động của CSTT đến sự gia tăng RRHT trong lĩnh vực tài chính. Nhiều nghiên cứu ủng hộ quan điểm CSTT mở rộng làm gia tăng RRHT, sau khủng hoảng 2008, việc duy trì lãi suất tương đối thấp trong thời gian quá dài là nguyên nhân chính làm tăng RRHT, dẫn đến khủng hoảng tài chính tại Mỹ và sau đó lan rộng ra toàn thế giới (Altunbasa và cộng sự, 2014; Jiménez và cộng sự, 2014; Buch và cộng sự, 2014; Angeloni và cộng sự al., 2015; Neuenkirch & Nöckel, 2018); CSTT nới lỏng liên tục có thể phải đánh đổi bằng sự bất ổn tài chính. Quan điểm ngược lại chỉ ra rằng CSTT thắt chặt cũng có thể dẫn đến tăng RRHT, Bernanke (1983) và Mishkin (1994) đưa ra các lý thuyết về bất cân xứng thông tin, hàm ý rằng CSTT thắt chặt là tác nhân chính gây ra KHTC. Laséen và cộng sự (2017), Sabri và cộng sự (2019), Zhang và cộng sự (2020)…
  15. 1 cho bằng chứng rằng CSTT thắt chặt làm tăng RRHT. Mặt khác, chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của RRHT lên sự thay đổi trong CSTT ở các quốc gia phát triển: Colletaz và cộng sự (2018) bác bỏ tác động của RRHT đến CSTT của ECB trước cuộc khủng hoảng, điều này chứng minh rằng lập trường của ECB không bị ảnh hưởng bởi RRHT; Kabundi và De Simone (2020) đưa ra quan điểm tương tự, tầm quan trọng của kênh chấp nhận rủi ro của CSTT là không đủ để CSTT đánh đổi giữa ổn định giá cả và ổn định tài chính. Tại Việt Nam xu hướng nghiên cứu về CSTT và RRHT khá khiêm tốn. Các nghiên cứu về vai trò của CSTT tại Việt Nam chủ yếu chuyên sâu một số nội dung như: các kênh truyền dẫn của CSTT (Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự , 2014; Nguyễn Phúc Cảnh, 2014; Chu Khánh Lân và Trần Thị Hạnh Giang, 2016) vai trò của CSTT đối với TTCK (Trần Thị Hải Lý, 2015; Dương Ngọc Mai Phương và cộng sự, 2015) hay mối quan hệ giữa biến động TTCK và sự bất ổn của các công cụ CSTT tại Việt Nam (Trần Phương Thảo và Phan Chung Thủy, 2014) . Về vai trò của CSTT đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng, nổi bật với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Quỳnh (2020) khi kết hợp xem xét tác động của CSTT và chính sách an toàn vĩ mô đến hệ thống NHTM. Nhìn chung, các nghiên cứu đều đồng thuận với quan điểm CSTT là yếu tố quan trọng trong việc ổn định và phát triển của HTTC Việt Nam, các biến động của CSTT tác động đáng kể đến HTTC. Tuy nhiên, những nghiên cứu về vai trò của CSTT đối với RRHT tại Việt Nam còn hạn chế. Hướng tiếp cận RRHT dưới góc độ các TCTC tại Việt Nam vẫn còn thiếu vắng. Mặc dù chủ đề về RRHT tại thị trường Việt Nam gần đây bắt đầu được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, RRHT được tiếp cận theo hướng RRHT của TTCK, hoặc RRHT của các NHTM. Nghiên cứu điển hình: Hạ Thị Thiều Dao và cộng sự (2019) nghiên cứu về RRHT của các NHTM Việt Nam; Nguyen và cộng sự (2019), Van và Tran (2019) quan
  16. 1 tâm đến RRHT của các công ty niêm yết. Khía cạnh về RRHT của các TCTC tại thị trường Việt Nam là khe hở học thuật cần được nghiên cứu. Kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước luận án tiếp cận RRHT của các TCTC, đây là hướng tiếp cận phù hợp với các tổ chức trên thế giới (Hội đồng ổn định tài chính, Quỹ Tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Thanh toán quốc tế, 2009; ECB, 2010). Luận án bổ sung bằng chứng thực nghiệm vào kho tàng học thuật thế giới về tác động của CSTT đến RRHT và các yếu tố tác động đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu đạt được, hàm ý cho NHNN và Chính phủ các giải pháp kịp thời nhằm giảm thiểu tác động của RRHT tại thị trường Việt Nam. 1.1.2 Bối cảnh và động cơ nghiên cứu Xu hướng nghiên cứu liên quan đến CSTT và RRHT Dưới tác động kinh tế thế giới trong bối cảnh có nhiều biến động về kinh tế, chính trị và KHTC … thì NHTW các nước trên thế giới với trách nhiệm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô và hạn chế rủi ro là yêu cầu tất yếu và quan trọng đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng và giai đoạn tiếp theo khôi phục và ổn định kinh tế. Hiện nay có nhiều nghiên cứu liên quan đến CSTT cũng như RRHT với khá nhiều quan điểm khác nhau nhưng nhìn chung đều hướng đến mong muốn là tìm ra mối quan hệ hay sự tác động của CSTT có thể làm gia tăng hay giảm rủi ro nói chung và RRHT nói riêng. Trước khủng hoảng, CSTT mở rộng tại Mỹ với lãi suất thấp đã dẫn đến mở rộng tín dụng và tăng cường vay nợ. Lãi suất thấp khiến các TCTC và người vay chấp nhận mức rủi ro cao hơn dẫn đến sự tích tụ tài sản có rủi ro cao. Khi khủng hoảng xảy ra, các nền kinh tế lớn như Mỹ và châu Âu áp dụng chính sách lãi suất thấp để kích thích kinh tế. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách cho rằng chính sách lãi suất thấp kéo dài của Mỹ góp phần tăng RRHT và RRHT là nguyên nhân sâu xa dẫn đến cuộc khủng hoảng.
  17. 1 KHTC toàn cầu năm 2007-2009 khởi đầu từ sự sụp đổ của Lehman Brothers, sau đó gây ra khủng hoảng nghiêm trọng ở Mỹ, nhanh chóng lan rộng ra TTTC toàn cầu và tác động tiêu cực đến HTTC của các nước, làm suy giảm nền kinh tế và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở hầu hết các nước (Acharya và cộng sự, 2017). Khủng hoảng cũng cho thấy các vấn đề: (i) Sự liên kết của các tổ chức trong HTTC. Liên kết có thể gia tăng hiệu quả của HTTC vì giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối hiệu quả thanh khoản của hệ thống, đồng thời chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên, các mối liên kết này góp phần đáng kể trong việc gia tăng RRHT (Adrian và Brunnermeier, 2016, Acharya và cộng sự, 2017). Zhou và cộng sự (2020) chứng minh sự sụp đổ của một TCTC có thể gây bất ổn đến toàn bộ HTTC. (ii) Những lỗ hổng trong chính sách vĩ mô truyền thống, RRHT dường như đã bị đánh giá thấp, một số TCTC lớn đã phá sản mặc dù các tổ chức này có kết quả kinh doanh tốt thể hiện trên báo cáo tài chính, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn theo quy định và quản lý rủi ro được đánh giá cao. Do đó, các vấn đề về RRHT trở nên rất quan trọng vì hậu quả mà HTTC phải đối mặt nhiều hơn so với rủi ro đơn lẻ đối với các TCTC và thị trường (Caruana, 2010). Hầu hết các nước đã thực sự quan tâm hơn đến việc kiềm chế và giảm thiểu các rủi ro từ HTTC (iii) Sự mất cân bằng toàn cầu trong thương mại và dòng vốn (Bernanke, 2009; Obstfeld và Rogoff, 2009; Borio và Disyatat, 2010; Acharya và Schnabl, 2010). Kết quả của thiếu tiết kiệm kéo dài so với đầu tư ở Mỹ và các quốc gia công nghiệp khác, đồng thời có sự tăng của tiết kiệm so với đầu tư ở một số thị trường mới như các nước Đông Á có tỷ lệ tiết kiệm cao. Vai trò của CSTT trong việc đảm bảo ổn định HTTC
  18. 1 Vấn đề đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu kinh tế đó là: Cần phải xem xét lại quy định đối với TTTC. Vai trò của CSTT trong việc đảm bảo ổn định HTTC như thế nào? Khi mà tần suất xảy ra các cuộc KHTC ngày càng ngắn hơn so thế kỷ trước, như: khủng hoảng tiền tệ Thái Lan (1997-1998), KHTC toàn cầu (2007- 2009) và KHTC châu Âu (2010-2013). Khủng hoảng là không thể tránh khỏi, nhưng CSTT có thể hạn chế sự bất ổn này bằng cách giám sát và kiểm soát các hoạt động tài chính và tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lý kinh tế. Các văn bản pháp lý hiện tại liên quan đến RRHT là Hiệp ước Basel. Các quy định của Basel nhằm củng cố hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới bằng cách tiêu chuẩn hóa các quy tắc liên quan đến rủi ro, giảm sát. Hiệp ước Basel III ra đời năm 2010 và được cải cách năm 2017, sau những bài học từ khủng hoảng 2008, cho thấy rằng các quy định an toàn vi mô là không đủ để đối phó với RRHT, vì các quy định an toàn vi mô chỉ tập trung vào các rủi ro cụ thể của tổ chức. Do đó, quy định an toàn vĩ mô tìm cách ổn định HTTC bằng cách tính đến các rủi ro phát sinh từ sự tương tác giữa các TCTC. Để ngăn ngừa RRHT, Basel III quy định hai loại vốn đệm, trong thời kỳ thuận lợi, các ngân hàng sẽ phải xây dựng một bộ đệm bảo toàn vốn là 2,5% để tổng yêu cầu về vốn cổ phần thường tăng lên 7%; trong thời gian bất ổn, bộ đệm này có thể giảm lại để bù đắp cho những tổn thất có thể xảy ra. Tùy thuộc vào hoàn cảnh quốc gia, các cơ quan có thẩm quyền sẽ được phép tăng mức đệm ngược chu kỳ bổ sung từ 0 đến 2,5% để chống lại tình trạng tăng trưởng tín dụng quá mức có thể gây ra RRHT. Vấn đề tác động của CSTT đến RRHT tại Việt Nam Cùng với xu hướng phát triển kinh tế thế giới, KHTC buộc Chính phủ và NHTW cần có hành động thiết thực để có thể hạn chế RRHT. Một trong những mục tiêu chính của CSTT các nước là duy trì sự ổn định của HTTC. Các nghiên cứu thực nghiệm hiện nay về CSTT và RRHT chủ yếu được thực hiện
  19. 1 đối với khu vực châu Âu, Mỹ và Trung Quốc. Tuy nhiên, CSTT tại Việt Nam có một số lưu ý: Một là, NHNN thường sử dụng nhiều biện pháp CSTT để ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát và ổn định HTTC. Hai là, Việt Nam hiện áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết (được áp dụng từ 03/01/2016, trước đó là cơ chế tỷ giá neo cố định, neo tỷ giá với biên độ được điều chỉnh); Mỹ áp dụng chế độ tỷ giá thị trường tự do; Trung Quốc hiện duy trì cơ chế tỷ giá có kiểm soát bởi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc. Ba là, Việt Nam thường có sự can thiệp của NHNN để quyết định lãi suất, thông qua việc điều chỉnh lãi suất điều hành và lãi suất cho vay của các NHTM. Mỹ có một cơ chế thị trường tự do hơn, lãi suất được quyết định bởi sự cân nhắc giữa cung và cầu tiền tệ, trong khi đó, lãi suất tại Trung Quốc dựa trên hướng dẫn của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, điều chỉnh theo tình hình thị trường và mục tiêu kinh tế. Bốn là, mục tiêu CSTT Việt Nam thường tập trung vào việc kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả và duy trì ổn định HTTC. CSTT của Mỹ có mục tiêu rộng hơn, bao gồm lạm phát, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo ổn định tài chính và thúc đẩy việc tạo việc làm, CSTT của Trung Quốc ngoài các mục tiêu như CSTT tại Mỹ còn có thêm mục tiêu kiểm soát tỷ giá và dòng vốn. Với các điểm khác biệt về CSTT và đặc điểm kinh tế, nghiên cứu về tác động của CSTT đến RRHT của các TCTC Việt Nam là cần thiết. Hơn nữa, sau khủng hoảng, NHNN thực thi CSTT thắt chặt (bằng việc tăng lãi suất chính sách), sau đó lãi suất giảm ổn định trong dài hạn, phản ứng của CSTT của Việt Nam có sự khác biệt so với các nước khác, thay vì thực hiện chính sách lãi suất thấp như Mỹ và ECB, hay liên tục có sự điều chỉnh như Trung Quốc. Cụ thể: giai đoạn 2010 – 2011 tại Việt Nam, do tác động của khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát lên đến gần 20% và duy trì ở mức hai con số. Để kiểm soát lạm phát, NHNN thực thi CSTT thắt chặt bằng cách giảm cung tiền và điều chỉnh tăng lãi suất chính sách
  20. 1 từ 9% vào tháng 1/2011 tăng lên mức 15% vào tháng 11/2011 (Hình 1.1), lạm phát giảm về một con số, bắt đầu ổn định từ giữa năm 2012, nhưng kèm theo đó là tăng trưởng tín dụng thấp, vốn đầu tư toàn nền kinh tế suy giảm, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến HTTC và nền kinh tế. Từ 2013, NHNN thực thi CSTT mở rộng nhằm thúc đẩy và phát triển nền kinh tế, lãi suất chính sách giảm dần từ 9% vào năm 2013 còn 4% vào cuối năm 2020. Có thể nhận thấy sự linh hoạt của CSTT của NHNN. Liệu rằng những thay đổi trong CSTT có ảnh hưởng đến RRHT của các TCTC tại Việt Nam hay không? 30 25 20 15 10 5 0 2010m1 2011m1 2012m1 2013m1 2014m1 2015m1 2016m1 2017m1 2018m1 2019m1 2020m1 M2 IR INF Hình 1.: Tăng trưởng cung tiền M2 (M2GR), Lãi suất chính sách (IR), Lạm phát (INF) giai đoạn 2010-2020 Nguồn: Tổng hợp của tác giả Hiểu rõ CSTT và RRHT giúp cải thiện hiệu quả của CSTT, đảm bảo rằng các biện pháp CSTT không chỉ đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô mà còn giúp duy trì sự ổn định của HTTC. Đồng thời, giảm mức độ khuyếch đại của khủng hoảng, giảm mối quan hệ phụ thuộc, những rủi ro chung của các TCTC, xác định RRHT trong HTTC và các yếu tố tác động đến RRHT từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Có thể nhận thấy nghiên cứu về vai
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
319=>1