
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của hình ảnh điểm đến, chất lượng chuyến đi, giá trị cảm nhận, sự hài lòng đến ý định quay trở lại của du khách. Trường hợp thành phố Cần Thơ
lượt xem 3
download

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Tác động của hình ảnh điểm đến, chất lượng chuyến đi, giá trị cảm nhận, sự hài lòng đến ý định quay trở lại của du khách. Trường hợp thành phố Cần Thơ" trình bày các nội dung chính sau: Hệ thống cơ sở lý thuyết những mô hình phổ biến về mối quan hệ giữa hình ảnh của điểm đến, chất lượng chuyến đi, giá trị cảm nhận, sự hài lòng đến ý định quay trở lại của khách du lịch; Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến (cụ thể là TP. Cần Thơ), chất lượng chuyến đi, giá trị cảm nhận của du khách, sự hài lòng tới ý định quay lại của khách du lịch; Đưa ra các hàm ý chính sách, khuyến nghị nhằm gia tăng sự hài lòng của du khách cũng như ý định quay trở lại của khách du lịch.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của hình ảnh điểm đến, chất lượng chuyến đi, giá trị cảm nhận, sự hài lòng đến ý định quay trở lại của du khách. Trường hợp thành phố Cần Thơ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------- NGUYỄN KHÁNH TÙNG TÁC ĐỘNG CỦA HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN, CHẤT LƯỢNG CHUYẾN ĐI, GIÁ TRỊ CẢM NHẬN, SỰ HÀI LÒNG ĐẾN Ý ĐỊNH QUAY TRỞ LẠI CỦA DU KHÁCH. TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------- NGUYỄN KHÁNH TÙNG TÁC ĐỘNG CỦA HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN, CHẤT LƯỢNG CHUYẾN ĐI, GIÁ TRỊ CẢM NHẬN, SỰ HÀI LÒNG ĐẾN Ý ĐỊNH QUAY TRỞ LẠI CỦA DU KHÁCH. TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 62.34.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG 2. GS.TS. VÕ XUÂN VINH Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024
- 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án nghiên cứu sinh “Tác động của hình ảnh điểm đến, chất lượng chuyến đi, giá trị cảm nhận, sự hài lòng đến ý định quay trở lại của du khách. Trường hợp Thành phố Cần Thơ” là luận án được nghiên cứu độc lập của cá nhân và được GS. TS Nguyễn Đông Phong và GS. TS Võ Xuân Vinh hướng dẫn. Tôi xin cam đoan kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố đới với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Bên cạnh đó, tôi xin cam đoan các tài liệu, thông tin, phỏng vấn đều được đều nêu rõ nguồn gốc sử dụng. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp luật của việc nghiên cứu khoa học của luận án này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 03 năm 2024 Người thực hiện luận án Nguyễn Khánh Tùng
- 5 LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành nhờ vào sự hỗ trợ, hướng dẫn của nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi muốn gửi những lời tri ân, những lời biết ơn sâu sắc nhất tận đáy lòng mình đến tất cả những người đã trực tiếp hay gián tiếp hỗ trợ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu luận án này. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các giảng viên của Khoa kinh doanh Thương mại- Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, đã hướng dẫn rất nhiệt tình và đầy trách nhiệm đối với các học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ. Từ đó đã giúp tôi có những kiến thức và kinh nghiệm quí báu để thực hiện luận án này. Những hướng dẫn, nhận xét của Quí Thầy, Cô trong khoa không chỉ là những gợi ý về cách tiếp cận và hướng giải quyết vấn đề nghiên cứu mà còn là những bài học quý báu cho bản thân trong công việc tham mưu phát triển du lịch tại thành phố Cần Thơ. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến với GS.TS. Nguyễn Đông Phong và GS.TS Võ Xuân Vinh đã hỗ trợ nhiệt tình để giúp tôi hoàn thiện được công trình nghiên cứu này. Trong quá trình nghiên cứu, tôi có đề nghị Viện Đào tạo Sau đại học cho tôi được thay đổi hướng nghiên cứu và đề nghị thay đổi giáo viên hướng dẫn. Quí Thầy đã tận tình định hướng và hướng dẫn cụ thể để tôi thực hiện luận án. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời tri ân đến các tổ chức nơi tôi đã nơi tôi đã và đang công tác vừa qua. Đó là Ban lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Cần Thơ, Viện Kinh tế Xã hội Cần Thơ. Các anh chị đã
- 6 và đang tạo điều kiện cho tôi vừa hoàn thành công việc cơ quan vừa hoàn thành công việc học tập. Trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập thông tin và ý kiến khách du lịch có vai trò quan trọng cho việc thực hiện luận án. Vì thế, tôi cũng chân thành cám ơn đến Ban lãnh đạo của các khách sạn, khu điểm du lịch, vui chơi giải trí, công ty lữ hành đã hỗ trợ giúp đỡ tôi thực hiện hoàn thiện việc điều tra khảo sát, góp phần hoàn thiện các cảm nhận của du khách luận án này. Cuối cùng không thể không nhắc đến gia đình, những người thân tôi đã kì vọng, động viên, hỗ trợ những điều kiện tốt nhất để tôi chuyên tâm thực hiện luận án này. Quãng đường thời gian vừa qua rất gian nan và vất vả, tưởng chừng bản thân không thể vượt qua được vì những cú sốc trong công việc, nhưng vì tình yêu thương của gia đình đã giúp tôi vực dậy tinh thần để hoàn thành luận án này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 3 năm 2024
- 7 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANOVA Analysis of variance AMOS Analysis of Moment Structure CFA Confirmatory Factor Analysis CLCĐ Chất lượng chuyến đi DONGCO Động cơ du lịch EFA Exploratory Factor Analysis GI Giá trị cảm nhận HAĐĐ Hình ảnh điểm đến KMO Kaiser Meyer Olkin RMSEA Root Mean Square Error Approximation SEM Structural Equation Modeling SHL Sự hài lòng của du khách SPSS Statistical Package for the Social Sciences TP Thành phố YDQL Ý định quay trở lại
- 8 DANH MỤC BẢNG
- 9 DANH MỤC HÌNH
- 10 TÓM TẮT Thành phố Cần Thơ, trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có nhiều lợi thế để phát triển du lịch. Tuy nhiên, ngành du lịch Cần Thơ vẫn chưa phát triển xứng tầm. Hình ảnh điểm đến dù rất nhiều tiềm năng, nhưng sự hài lòng và ý định quay trở lại chưa cao. Các chỉ số thể hiện ý định quay trở lại của du khách còn khiêm tốn. Trong nghiên cứu này, tôi tìm kiếm một mô hình lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa hình ảnh của du khách về điểm đến, chất lượng du lịch, giá trị cảm nhận, sự hài lòng và ý định quay lại của du khách. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan thuận giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Qua kết quả nghiên cứu, hình ảnh điểm đến có tác động dương đến chất lượng chuyến đi, giá trị cảm nhận, sự hài lòng và ý định quay trở lại của du khách. Bên cạnh đó, chất lượng chuyến đi có tác động cùng chiều đến giá trị cảm nhận, sự hài lòng và ý định quay trở lại của du khách. Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn minh chứng giá trị cảm nhận có tác động tích cực đến sự hài lòng và ý định quay trở lại của du khách. Cuối cùng, sự hài lòng có tác động cùng chiều đến ý định quay trở lại của khách du lịch; Để gia tăng ý định quay trở lại của du khách, ngành du lịch TP. Cần Thơ cần định vị lại hình ảnh điểm đến, gia tăng giá trị cảm nhận của du khách và nâng cao mức độ hài lòng của du khách. Từ khóa: Hình ảnh điểm đến, chất lượng chuyến đi, giá trị cảm nhận, sự hài lòng, ý định quay trở lại, Cần Thơ.
- 11 IMPACTS OF DESTINATION IMAGE, TOUR QUALITY, PERCEIVED VALUE, TOURIST’S SATISFACTION TO REVISIT INTENTION OF TOURISTS. A CASE STUDY AT CAN THO CITY Abstract: Can Tho City has high potential for tourism development and has become a favorite tourism destination. However, this tourism destination is still underdeveloped as it deserves. Can Tho City's tourism image is still less attractive. The indicators for revisiting intention in this destination are relatively low. This research seeks for a theoretical framework which figures the connections between destination image, tour quality, perceived value, tourist’s satisfaction to their revisit intention. As a result, the study will recommend solutions and policies to increase tourist’s satisfaction and tourist’s revisit intention at Can Tho City. The study employed a quantitative method based on data collection from tourists as the principal research methodology. The research outcomes indicate the negative and positive correlations between variables in the research model. The result shows that there is a positive relation between tourist’s satisfaction and their revisit intention; also perceived value has a positive effect on tourist's satisfaction and their revisit intention; tourist’s satisfaction receives the impact from tour quality. In order to increase tourist’s revisit intention, the tourism sector in Can Tho City has to complete 3 missions: relocate its tourism destination image, improve tourist’s perceived value and increase their tourist satisfaction. Keywords: Destination image, tour quality, perceived value, tourist satisfaction, revisit intention, Can Tho City
- 12 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Trong chương này, luận án sẽ lược khảo các nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến đề tài này từ các học giả trong và ngoài nước để tìm ra những lỗ hổng nghiên cứu. Từ đó, đưa ra mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, chủ đề nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận án. 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU 1.1.1. Về nghiên cứu lý thuyết Ngày nay, ngành du lịch đóng vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế ở các nước trên thế giới. Du lịch là một trong những ngành dịch vụ đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội đối với các quốc gia và các địa phương (Bansal và Eiselt, 2004). Các nhà hoạch định và quản lý du lịch ở các quốc gia đã và đang tập trung duy trì và nâng cao hình ảnh điểm đến, gia tăng niềm tin, sự hài lòng của khách du lịch. Có nhiều nhân tố phản ánh đến sự hài lòng của khách du lịch. Một trong những yếu tố đó là ý định quay trở lại của du khách. Ý định quay trở lại của du khách là một khái niệm nghiên cứu quan trọng, được nhiều học giả nghiên cứu (Abukar, 2017; Su và Huang, 2019). Thật vậy, ý định quay trở lại của khách du lịch là thái độ không chỉ thể hiện sự trung thành mà còn thể hiện sự hài lòng của khách du lịch khi quay trở lại cùng một điểm đến. Mặt khác, hình ảnh điểm đến tác động đáng kể đến quy trình ra quyết định của du khách tiềm năng Beerli và Martin (2004). Nghiên cứu gần đây của Lam và Hsu (2006), cần phân tích tác động của quá trình ra quyết định của khách hàng. Bên cạnh đó, Sheikh (2019) đã chỉ ra rằng ngày càng có sự cạnh tranh giữa các điểm đến sẽ bị ảnh hưởng rất
- 13 nhiều bởi nhận thức của du khách tiềm năng. Vì vậy, các nhà chiến lược cần xây dựng và quáng bá các sản phẩm mới, điểm đến mới để gia tăng sự nhận thức của khách hàng về điểm đến. Các nhà làm chiến lược du lịch cũng cần tìm hiểu hành vi của du khách bao gồm: chọn lựa điểm đến, phân tích điểm đến và dự định hành vi (Williams và Buswell, 2003; Ching và Dung 2007). Việc chọn lựa điểm đến phụ thuộc vào lý do đi du lịch và thông tin của nơi đến. Những thông tin đánh giá nơi đến được thể hiện qua việc du khách trải nghiệm du lịch trong các chuyến đi từ đó có những cảm nhận và đánh giá sự hài lòng của mình đối với dịch vụ mà họ được cung cấp. Các chiến lược quảng bá và tiếp thị điểm đến giữ vai trò then chốt trong việc mời gọi du khách đến thăm viếng. Truyền miệng tích cực cũng là một trong các chiến lược tiếp thị mà các nhà hoạch định du lịch luôn quan tâm (Woomi và cộng sự, 2011). Bằng chứng với nhiều kết quả nghiên ngoài nước cho thấy, hình ảnh của điểm đến, chất lượng của chuyến đi, giá trị cảm nhận và sự hài lòng của khách du lịch có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến ý định quay lại của du khách (Su và cộng sự, 2020). Đây còn là một hiện tượng quan trọng của nền kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Khách du lịch quay trở lại đóng góp vào sự ổn định đối với thu nhập của điểm đến (Wang, 2004, Cetinsoz và Ege, 2013), điều đặc biệt là truyền miệng tích cực về điểm đến một cách tự nguyện và miễn phí (Kim và cộng sự, 2013). Việc truyền miệng tích cực được xem như là một công cụ tiếp thị đơn giản và hiệu quả để thu hút khách du lịch quay trở lại. Garner (2004) chứng mình rằng, du khách truyền miệng giới thiệu về một điểm đến sẽ tạo dựng hình ảnh tích cực về điểm đến đó đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về điểm đến đối với những người chưa từng đến.
- 14 Mặt khác, theo Alegre và Juaneda (2006), Chao và Lu (2007), Kim và cộng sự (2013) kinh phí để thu hút khách hàng mới sẽ tốn kém nhiều hơn so với chi phí tiếp thị để gia tăng sự hài lòng khách du lịch cũ. Vì vậy, để tiếp thị điểm đến thành công, cần mang lại thái độ tích cực đối với khách hàng cũ, nhờ đó mà kinh phí dành cho hoạt động tiếp thị sẽ giảm đáng kể. Đây cũng là sự kỳ vọng của các điểm du lịch để thu hút khách quay lại vừa giảm kinh phí dành cho hoạt động tiếp thị, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến (Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2021). Dương Quế Nhu (2013) đã xem xét và khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến dự định quay trở lại du lịch đất nước Việt Nam của các du khách. Phương pháp thu 100 mẫu thuận tiện đối với du khách nói tiếng Anh tại thành phố Hồ Chí Minh đến Việt Nam lần đầu. Tác giả tìm thấy các yếu tố tạo nên hình ảnh điểm đến Việt Nam bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA và phương pháp hồi quy nhị phân. Kết quả còn chỉ ra rằng yếu tố phong cảnh thiên nhiên, văn hóa bản địa và kết cấu hạ tầng có tầm ảnh hưởng lớn nhất đối với hình ảnh du lịch quốc gia và dự định quay trở lại của khách du lịch quốc tế. Lê Thị Thanh Hà (2018) đã chỉ ra có 3 giả thuyết về mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến, lòng trung thành và truyền miệng điện tử của khách du lịch. Dữ liệu đươc khảo sát qua 345 khách du lịch nội địa và ̣ khách du lịch quốc tế đi du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài cho kết quả như sau: (1) Các yếu tố kết cấu hạ tầng, điểm tham quan của hình ảnh điểm đến có ảnh hưởng tích cực đến lòng trung thành của khách du lịch; và (2) Các yếu tố điểm tham quan và giải trí của hình ảnh điểm đến du lịch có tác động dương với truyền miệng điện tử. Đóng góp mới của nghiên cứu này là truyền miệng điện tử đươc nghiên cứu theo hướng là ̣ nhân tố phụ thuộc thay vì nhân tố độc lập như các nghiên cứu trước đây.
- 15 Bên cạnh đó, Trần Thị Ngọc Liên (2019) nghiên cứu hình ảnh điểm đến của tỉnh Quảng Trị với đối tượng là khách trong nước. Tác giả khảo sát 255 du khách qua email và mạng xã hội. Kết quả chỉ ra, Quảng Trị là hình ảnh của địa chỉ đỏ trong cuộc chiến tranh. Quảng Trị cũng là nơi có nhiều khu di tích lịch sử cấp quốc gia nhất Việt Nam, một biểu tượng hào hùng trong cuộc kháng chiến chống lại quân xâm lược cho nên thích hợp cho các hoạt động về nguồn. Kết quả này là nguồn tư liệu tham khảo quí giá cho các nhà nghiên cứu, học giả, người hoạch định chiến lược, điều hành quản lý du lịch. Nhiều Chính phủ đã xây dựng các chính sách nhằm chiêu dụ du khách nước ngoài đi du lịch đến quốc gia của họ (Mosbah và Saleh, 2014). Các nhà chiến lược đang thực hiện các giải pháp để làm tăng thêm sự nhận diện và hiểu biết nhằm thúc đẩy quá trình ra quyết định của du khách (Lai, Wen-Tai và Chen, Ching-Fu,2011). Ý định hành vi trong tương lai của du khách có ý nghĩa quan trọng. Nó gồm có ý định sẵn sàng quay lại, sẵn sàng chia sẽ và truyền thông kết nối đến người thân và gia đình (Chen và Tsai, 2007). Rahman (2014) đã nghiên cứu mối liên kết đa chiều giữa ý định hành vi của du khách và các nhân tố khác nhau tác động đến hành vi du lịch. Đề tài đề cập sự chuyên nghiệp và thuận tiện của hoạt động vận chuyển công cộng có tác động ý nghĩa đối với ý định hành vi của hành khách. Đề tài đã khảo sát hành khách từ hệ thống Giao thông nhanh Cao Hùng (KMRT) - một hệ thống giao thông công cộng mới vận hành ở Đài Loan. Tác giả đã áp dụng mô hình phương trình cấu trúc để phân tích mối quan hệ nhân quả đối với dự định hành vi của hành khách. Wen-Chieh Hsieh (2012) nghiên cứu cảm nhận của khách du lịch qua Lễ hội pháo hoa đại dương Bành Hồ, Đài Loan. Tác giả đã dùng phương pháp nghiên cứu chọn mẫu phi ngẫu nhiên (lựa chọn du khách
- 16 được chỉ định trong địa điểm hoạt động và gần các đường phố trung tâm để điều tra) với tổng cộng 593 câu hỏi hợp lệ. Dữ liệu được thống kê mô tả và sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Luận án cho ra 6 kết quả, đó là: (1) Khách du lịch Lễ hội pháo hoa đại dương Bành Hồ có sức hấp dẫn cao nhất về nhận thức "Muốn cảm nhận vẻ đẹp của pháo hoa lấp lánh." (2) Chất lượng dịch vụ có tác động đáng kể với ý định hành vi quay lại. (3) Chất lượng dịch vụ có mối quan hệ cùng chiều đến cảm nhận. (4) Giá trị cảm nhận có tác động thuận chiều đến dự định hành vi. (5) Sự hấp dẫn có ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận. (6) Chất lượng dịch vụ có mối quan hệ cùng chiều đến ý định hành vi. Girish Prayag et. all (2017) kiểm tra bằng thực nghiệm mô hình tích hợp liên kết khách du lịch trải nghiệm cảm xúc, nhận thức về hình ảnh tổng thể, sự hài lòng. Tác giả khảo sát khách du lịch nội địa đi du lịch ở Sardinia, Ý. Kết quả đề tài chứng minh rằng trải nghiệm cảm xúc của du khách giữ vai trò là tiền đề của nhận thức về hình ảnh tổng thể và sự hài lòng. Mặt khác, hình ảnh tổng thể có tác động đáng kể đến sự thỏa mãn và ý định giới thiệu người khác của du khách. Đề tài nghiên cứu mở rộng các lý thuyết hiện tại bằng cách kiểm tra giá trị của cảm xúc trong các mô hình hành vi du lịch và cung cấp ý nghĩa quan trọng cho các nhà làm tiếp thị điểm đến. Một nghiên cứu khác Phan Minh Đức & Đào Trung Kiên (2017) đánh giá mối quan hệ của hình ảnh điểm đến, giá trị cảm xúc và sự hài lòng của du khách đến lòng trung thành của khách du lịch tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Tác giả đã khảo sát 503 du khách đến Đà Lạt và dùng kỹ thuật phân tích như Cronbach Alpha test, EFA, CFA, SEM. Kết quả chỉ ra rằng hình ảnh điểm đến và giá trị cảm nhận có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của du khách đồng thời chịu tác động gián tiếp đối với sự trung thành của khách du lịch.
- 17 Jing (Bill) Xu et. all (2018), nghiên cứu cho thấy để khách hàng ra quyết mua hàng và đi du lịch thì hình ảnh điểm đến là yếu tố quan trọng để ra quyết định. Tác giả phân tích hình ảnh cảm nhận về Đài Loan như một điểm đến du lịch từ góc nhìn của cư dân Hồng Kông. Thị trường du lịch nước ngoài Hồng Kông rất quan trọng đối với Đài Loan. Tác giả đã khảo sát 213 cư dân Hồng Kông trong hình ảnh điểm đến của Đài Loan. Kết quả chỉ ra rằng hình ảnh tình cảm là một yếu tố dự báo mạnh mẽ hơn về ý định du lịch so với hình ảnh nhận thức. Trong mối quan hệ giữa hình ảnh nhận thức và ý định hành vi, hình ảnh giữ vai trò trung gian. Vì vậy, đối với các điểm đến thì hình ảnh tình cảm có ý nghĩa vô hình quan trọng. Lê Nhật Hạnh và Hồ Xuân Hướng (2019) nghiên cứu khám phá những thành phần của nguồn lực điểm đến (hữu hình, vô hình, và xã hội) ảnh hưởng đến ý định trở lại của khách du lịch nước ngoài qua vai trò trung gian của các giá trị cảm nhận. Với mô hình PLS-SEM (Partial Least Squares - Structural Equation Modeling), tác giả kiểm định dựa trên mẫu thu thập từ 448 du khách quốc tế đến Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng nguồn lực điểm đến dù hữu hình hay vô hình đều có ảnh hưởng làm gia tăng không chỉ giá trị cảm xúc mà còn giá trị chức năng. Hơn nữa, cả hai giá trị này có giá trị quan trọng lớn hơn ý định trở lại của du khách. Đoàn Tuấn Phong (2022), sử dụng hai phương pháp định tính và định lượng 443 khách du lịch đến tham quan Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quay trở lại 3 địa phương này. Một số nghiên cứu về thu hút du khách ở Việt Nam như Nguyễn Anh Tuấn (2010), Nguyễn Thị Thống Nhất (2010), Hoàng Thị Lan Hương (2011), Nguyễn Thị Bích Thủy (2013), Lê Nguyễn Đoan Khôi (2021), Đoàn Liêng Diễm và Huỳnh Quốc Tuấn (2023). Các nghiên cứu này đã phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch của địa phương. Các nghiên cứu này có hạn chế là chưa hệ thống hóa các vấn
- 18 đề nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Phương pháp được sử dụng chủ yếu là phân tích miêu tả, chưa nêu bật các yếu tố có ảnh hưởng đến việc thu hút và giữ chân du khách. Mặt khác, các nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước về du lịch và du khách của Việt Nam như Cam (2011), Thanh (2014), đã phân tích các nhân tố địa phương nhằm thu hút du khách, cải thiện hình ảnh điểm đến, sự thỏa mãn của khách du lịch khi đến Việt Nam cũng như sẵn sàng giới thiệu cho bạn bè và người thân đến tham quan các nơi này. Các công trình khoa học này chỉ giới hạn dừng lại ở phân tích hồi quy, chưa xem xét sâu rộng các nhân tố tác động đến chọn lựa điểm đến. Đồng thời, chưa phân tích sâu mối liên kết giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút du khách. Một nghiên cứu khác của Phan Minh Đức (2016) về mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và giá trị cảm xúc tác động đến hài lòng cũng như đến lòng trung thành của khách du lịch khi đến Đà Lạt. Đặng Thị Thanh Loan (2016) đã đánh giá mối quan hệ giữa động cơ du lịch, hình ảnh điểm đến và lựa chọn điểm đến ở tỉnh Bình Định. Trần Phan Đoan Khánh và Nguyễn Lê Thùy Liên (2020) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại khi đi du lịch ở Tiền Giang. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ xem xét đánh giá các nhân tố có liên kết với hình ảnh điểm đến, những rào cản gây cản trở hay tác động đến quyết định lựa chọn hoặc quay trở lại của du khách. Nhìn chung, nhiều học giả đã nghiên cứu phân tích những ảnh hưởng trực tiếp của hình ảnh điểm đến tác động đến lòng trung thành của khách du lịch. Ngoài ra, cũng có những nghiên cứu chọn biến trung gian như chất lượng của chuyến đi, giá trị cảm nhận và sự hài lòng của du khách vào trong mô hình.
- 19 Tuy nhiên, các nghiên cứu này được nghiên cứu một cách riêng lẻ như lòng trung thành chịu ảnh hưởng bởi hình ảnh điểm đến, chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng, ý định quay trở lại chịu tác động đáng kể bởi lòng trung thành. Vì vậy, cần nghiên cứu sâu những ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến, yếu tố chất lượng của chuyến đi, giá trị cảm nhận của du khách đối với sự hài lòng và hành vi quay trở lại của du khách. Các yếu tố này có mối quan hệ hỗ tương ra sao cũng cần được xem xét. Vì nó có ảnh hưởng đáng kể đến việc phát triển điểm đến. 1.1.2. Về nghiên cứu thực tiễn Ngành du lịch có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Theo Bansal và Eisel (2004), du lịch còn có tác động đáng kể đến tăng trưởng GDP (chiếm khoảng 9% GDP của thế giới), số liệu việc làm (chiếm khoảng 8% lao động toàn cầu) và thị trường xuất khẩu (Rahman, 2014; Rahayu, 2018). Bên cạnh đó, du lịch là cách thức để giới thiệu và quảng bá hình ảnh không những ở mỗi quốc gia mà còn ở mỗi địa phương (Nguyễn Minh Phong, 2017). Du lịch đang được thừa nhận cho việc đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia cũng như góp phần tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế (Gartner, 2004; Cawley và Gillmor, 2008). Chính phủ nhiều nước đã xây dựng chính sách nhằm khuyến khích du khách quốc tế cũng như kích cầu du lịch nội địa (Hatton, 1999). Theo Mosbah và Saleh (2014), các nhà chiến lược cũng giới thiệu hàng loạt các điểm đến mới để truyền thông cho khách du lịch. Các quốc gia cũng đang từng bước tìm hiểu quy trình lựa chọn điểm đến và ra quyết định của khách hàng để từ đó xây dựng chiến lược giải pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ra quyết định của người dùng đó là khách du lịch (Chu, 2018).
- 20 Hiệu quả mang lại của ngành du lịch là điều hiển nhiên, tuy nhiên, việc việc quá tập trung vào du lịch là một lĩnh vực không còn là điều mới mẽ. Echtner và Ritchie (1991) minh chứng rằng thị trường du lịch đã có sự cạnh tranh khốc liệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Năm 2023, Việt Nam đã có sự hồi phục và phát triển mạnh mẽ sau đại dịch Covid-19, lượng du khách trong nước tăng trưởng vượt bậc với hơn 100 triệu lượt khách, tăng 170% so với kế hoạch, trong đó số khách quốc tế đến Việt Nam ghi nhận hơn 12 triệu lượt khách (Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, 2023). Thành phố Cần Thơ với vị trí là trung tâm vùng ĐBSCL có nhiều tiềm năng, thế mạnh về phát triển du lịch. Nhiều điểm đến du lịch được nhiều du khách yêu mến như Bến Ninh Kiều, Đình Bình Thủy, Nhà lồng Chợ, Nhà cổ Bình Thủy, Chùa Ông, Chợ Nổi Cái Răng, Cồn Sơn, Khu du lịch sinh thái Ông Đề, Làng du lịch Mỹ Khánh,... Điều này cho thấy, sau đại dịch Covid-19, ngành du lịch của thành phố Cần Thơ có những bước tiến khởi sắc và ngành du lịch cũng ghi dấu ấn bằng sự phục hồi rõ rệt. Là một địa phương có vị trí trung tâm của vùng ĐBSCL, Cần Thơ là điểm đến ưa thích được du khách chọn lựa khi đi du lịch ở Miền Tây. Thành phố Cần Thơ có địa hình bằng phẳng, nhiều sông rạch tạo thành mạng lưới giao thông thủy chằng chịt. Thành phố Cần Thơ có nhiều cảnh quan sinh thái thiên nhiên, du lịch phát triển trên nền tảng tài nguyên bản địa như cánh đồng, sông ngòi, con người thật thà. Thành phố Cần Thơ mang đặc điểm của đô thị miền sông nước và được xem là trung tâm về kinh tế, thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ. Hạ tầng giao thông đường thủy, đường bộ và hàng không ngày càng được nâng cấp và đầu tư, tín dụng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. Hai hạ tầng giao thông quan trọng là cảng hàng không quốc tế và cảng sông. Cảng hàng không Quốc tế có nhiều

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
207 p |
26 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
15 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
12 p |
9 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
185 p |
9 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của sai lệch tỷ giá tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
164 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
12 p |
11 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
195 p |
32 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
14 p |
3 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
181 p |
44 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tính kinh tế theo qui mô (economies of scale) của các doanh nghiệp may Việt Nam
197 p |
11 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
9 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xã hội hoá y tế ở Việt Nam: Lý luận thực tiễn và giải pháp
6 p |
10 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của phát triển các khu công nghiệp đến nông thôn qua nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Hưng Yên
12 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Nghiên cứu chất lượng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh vùng Thủ đô Hà Nội
7 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mở rộng tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập ở Việt Nam (qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội)
12 p |
7 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Những nhân tố tác động đến nguồn thu của quỹ bảo hiểm y tế ở Việt Nam
182 p |
6 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Công cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước CHDCND Lào
12 p |
4 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của toàn cầu hóa tài chính đến tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu trường hợp các quốc gia thu nhập trung bình tại Châu Á
26 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
