intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tăng trường vai trò của kiểm toán hoạt động ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:204

31
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, phân tích và làm rõ thực trạng về kiểm toán hoạt động và vai trò của nó ở nước ta trong thời gian qua. Từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt động do kiểm toán nhà nước thực hiện trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tăng trường vai trò của kiểm toán hoạt động ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện

  1. i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Người cam ñoan Vũ Văn Họa
  2. ii MỤC LỤC Nội dung Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ðOAN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ VÀ BẢNG v MỞ ðẦU 1 Chương 1. Lý luận chung về vai trò của kiểm toán hoạt ñộng 15 1.1. Bản chất của kiểm toán hoạt ñộng 15 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán hoạt ñộng 15 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán hoạt ñộng 23 1.1.3. ðặc ñiểm của kiểm toán hoạt ñộng 25 1.1.4. Mục tiêu của kiểm toán hoạt ñộng 33 1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện 40 1.2.1. Vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện 40 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện 49 1.3. Kinh nghiệm của nước ngoài về tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện 63 1.3.1. Khái quát về vai trò của kiểm toán hoạt ñộng của một số nước 63 1.3.2. Những bài học về vai trò của kiểm toán hoạt ñộng rút ra từ kinh nghiệm của các nước 71 Chương 2. Thực trạng vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện 75 2.1. Khái quát về kiểm toán nhà nước và kiểm toán hoạt ñộng 75 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước 75 2.1.2. Khái quát về kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam 80
  3. iii 2.2. Thực trạng kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện 85 2.2.1. Tổ chức và kết quả kiểm toán hoạt ñộng quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ giai ñoạn 2001 – 2005 85 2.2.2. Tổ chức và kết quả kiểm toán hoạt ñộng quản lý và sử dụng phí, lệ phí giao thông ñường bộ năm 2005 và năm 2006 91 2.2.3. Tổ chức và kết quả kiểm toán hoạt ñộng quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường giai ñoạn 2006 – 2008 96 2.2.4. Tổ chức và kết quả kiểm toán hoạt ñộng mua sắm, quản lý tài sản của các ban quản lý dự án giai ñoạn 2005 – 2007 100 2.3. ðánh giá vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện 105 2.3.1. Khái quát chung về vai trò kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện 105 2.3.2. Vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ñối với quản lý vĩ mô 108 2.3.3. Vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ñối với quản lý vi mô 115 2.3.4. Khái quát thực trạng vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện thời gian qua 120 Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện 132 3.1. Sự cần thiết tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện 132 3.1.1. Yêu cầu thực hiện xã hội hóa sản xuất trong ñiều kiện kinh tế thị thường 132 3.1.2. Yêu cầu bức xúc của xã hội về kiểm tra tài chính công 133 3.1.3. Yêu cầu tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước ñối với nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa 136 3.1.4. Yêu cầu ñảm bảo tính kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập quốc tế 138
  4. iv 3.2. Quan ñiểm và phương hướng tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện những năm tới 139 3.2.2. Quan ñiểm tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam những năm tới 139 3.2.2. Phương hướng tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam những năm tới 143 3.3. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện 148 3.3.1. Nâng cao nhận thức của ñơn vị về hoạt ñộng kiểm toán nói chung và kiểm toán hoạt ñộng nói riêng 148 3.3.2. Nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt ñộng 151 3.3.3. Tăng cường sự phối hợp giữa Cơ quan Kiểm toán Nhà nước với các cơ quan kiểm tra, giám sát 155 3.3.4. Hoàn chỉnh cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt ñộng của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước 157 3.3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và chế ñộ ñãi ngộ cho kiểm toán viên 174 3.3.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho Cơ quan Kiểm toán Nhà nước 181 3.3.7. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế về kiểm toán hoạt ñộng 182 KẾT LUẬN 186 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ I DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO II
  5. v DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ VÀ BẢNG Tên sơ ñồ, bảng Trang I. SƠ ðỒ Sơ ñồ 1.1. Tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực 39 Sơ ñồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước 76 II. BẢNG Bảng 1.1. Sự khác biệt cơ bản giữa kiểm toán hoạt ñộng với kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ 32 Bảng 2.1. Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ giai ñoạn 2001- 2005 88 Bảng 2.2. Tình hình thực hiện kinh phí sự nghiệp phân bổ cho khoa học và công nghệ 89 Bảng 2.3. Tình hình quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ 90 Bảng 2.4. Tình hình thu, chi phí ñường bộ năm 2005 và 2006 92 Bảng 2.5. Tình hình kinh phí và quyết toán thu phí năm 2005 và 2006 93 Bảng 2.6. Kết quả thu phí của Trạm thu phí số 2 - Quốc lộ 14 94 Bảng 2.7. Tình hình thu phí của 12 tỉnh và 03 bộ ñược kiểm toán 97 Bảng 2.8. Tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường giai ñoạn 2006-2008 97 Bảng 2.9. Kết quả xử lý về tài chính của 09 cuộc kiểm toán có gắn với kiểm toán hoạt ñộng 124
  6. 1 MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ðề tài Sự ra ñời và phát triển của nền tài chính quốc gia, trong ñó tài chính công là quan trọng nhất, vì nó luôn gắn liền với sự phát triển của nhà nước và của nền kinh tế. Trong ñiều kiện nền kinh tế nước ta vận ñộng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, nên ñã phát sinh nhiều quan hệ kinh tế, tài chính phức tạp trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính công. Nhà nước với chức năng của mình là quản lý và sử dụng tài chính công ñể duy trì hoạt ñộng của bộ máy nhà nước, ñể phát triển kinh tế xã hội và bảo ñảm an ninh quốc phòng. Tài chính công cũng chính là công cụ chủ yếu ñể nhà nước ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy chức năng kiểm tra tài chính công là chức năng quan trọng và vốn có của mọi nhà nước. Chức năng này thể hiện quyền lực của nhà nước và ñược thực hiện thông qua các công cụ kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền, nhằm tăng cường sự quản lý của nhà nước về tài chính, bảo ñảm cho sự ổn ñịnh và phát triển của nhà nước và của xã hội. Qua các giai ñoạn phát triển của nhà nước, việc kiểm tra tài chính công ñược thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng ñều có chung mục ñích là kiểm tra và xác ñịnh các khoản chi tiêu tài chính, công quỹ của bộ máy nhà nước, ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi tham nhũng, lạm dụng làm thất thoát công quỹ, ñể bảo ñảm các khoản chi tiêu tiết kiệm, ñúng mục ñích và có hiệu quả cao. Theo quy ñịnh của pháp luật, Quốc hội là cơ quan giám sát tối cao ñối với ngân sách nhà nước. Quốc hội có thẩm quyền cao nhất trong việc phê duyệt dự toán và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. ðể ñảm bảo cho hoạt ñộng này thực sự có hiệu lực, hiệu quả, ñòi hỏi Quốc hội phải có trong tay một công cụ chuyên môn ñắc lực ñể thực hiện kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hệ thống tài chính, ngân sách nhà nước. Công cụ ñó phải ñủ mạnh, ñủ khả năng phân tích, ñánh giá thực trạng và
  7. 2 cung cấp thông tin xác thực cho Quốc hội, Chính phủ ra các quyết sách chính xác và hợp lý, có như vậy thì hoạt ñộng giám sát tối cao ñối với ngân sách nhà nước và tài chính công mới thiết thực và có hiệu quả. Theo thông lệ quốc tế, hầu hết các nước trên thế giới ñều thành lập Cơ quan Kiểm toán Nhà nước nhằm hình thành một thiết chế quản lý của nhà nước, là một ñiều kiện bảo ñảm cho nền dân chủ xã hội, không chỉ trong xã hội dân chủ mà cả trong những hình thái tổ chức nhà nước khác, việc thành lập thiết chế kiểm toán nhà nước là ñiều kiện cần thiết cho mọi nhà nước nói chung, bất kể nhà nước ñó có hình thức tổ chức như thế nào. Việt Nam hình thành thiết chế kiểm toán nhà nước là một sự tiến triển phù hợp với tiến trình thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. ðây là công cụ của cơ quan quyền lực nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát tài chính công và cùng với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, các cơ quan bảo vệ pháp luật bảo ñảm ñể pháp luật của nhà nước ñược thực hiện, pháp chế xã hội chủ nghĩa ñược tăng cường. Do tầm quan trọng của hoạt ñộng kiểm toán nhà nước như nêu trên, ðại hội lần thứ IX của ðảng ñã nhấn mạnh “Nâng cao hiệu lực pháp lý và chất lượng kiểm toán nhà nước như một công cụ mạnh của nhà nước”[19] và ñể thể chế hoá các chủ trương, ñường lối của ðảng, ngày 14/6/2005 tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XI ñã chính thức thông qua Luật Kiểm toán Nhà nước (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006), trong ñó ñịa vị pháp lý của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước ñược xác ñịnh: Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt ñộng ñộc lập và chỉ tuân theo pháp luật, với mục ñích kiểm toán là phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật;
  8. 3 nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt ñộng ñối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, trong ñó kiểm toán hoạt ñộng là loại hình kiểm toán ñể kiểm tra, ñánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước[81]. Từ khi thành lập ñến nay và nhất là từ khi Luật Kiểm toán nhà nước có hiệu lực (năm 2006), Kiểm toán Nhà nước ñã triển khai nhiều hoạt ñộng như kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm (báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước), kiểm toán quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kiểm toán báo cáo quyết toán của các bộ, ngành trung ương, kiểm toán các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia, kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhà nước... Tuy nhiên, cho ñến hết năm 2009 hoạt ñộng kiểm toán nhà nước chủ yếu vẫn là kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính, còn kiểm toán hoạt ñộng mới bước ñầu thực hiện ñan xen trong các cuộc kiểm toán chuyên ñề hoặc trong một số cuộc kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính, như các cuộc kiểm toán sau (Kiểm toán chi khoa học và công nghệ giai ñoạn 2001 – 2005; Kiểm toán thu phí giao thông ñường bộ năm 2005 – 2006; Kiểm toán quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường giai ñoạn 2006 – 2008; Kiểm toán Chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn; Kiểm toán Chương trình 135; Kiểm toán việc mua sắm, quản lý tài sản của các ban quản lý dự án; Kiểm toán Chương trình mục tiêu giáo dục và ñào tạo…). Các cuộc kiểm toán nói trên bước ñầu ñã mang lại một số kết quả ñáng khích lệ trong việc sắp xếp lại bộ máy quản lý, giảm bớt các ñầu mối trung gian; góp phần giúp cho các hoạt ñộng của Chính phủ ñược thực hiện theo kế hoạch, chặt chẽ và có hiệu lực; góp phần sử dụng tiết kiệm ngân sách nhà nước cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên của ñất nước nhằm
  9. 4 mang lại nhiều lợi ích tích cực cho nhân dân và qua ñó có thêm nguồn ngân sách bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao ñộng, song so với yêu cầu quản lý và yêu cầu ñánh giá tính tiết kiệm, tính hiệu quả và tính hiệu lực trong hoạt ñộng của từng cơ quan, ñơn vị sử dụng các nguồn lực tài chính cũng còn khá nhiều hạn chế, bất cập, nhất là tại các quốc gia phân bổ ngân sách theo ñầu vào (như ở Việt Nam). Tại ñây những quy ñịnh về quản lý và sử dụng ngân sách ñã tạo ra một tiền lệ cho các ñơn vị tìm mọi cách chi tiêu hết tất cả các nguồn lực ñã ñược giao, trong khi hoạt ñộng kiểm toán chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn, ñịnh mức… ñã ñược quy ñịnh từ trước, nên không ñánh giá ñược tính tiết kiệm, tính hiệu quả và tính hiệu lực. Chính vì vậy vào cuối những năm 1960, một loại hình kiểm toán tập trung vào ñánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực do các Cơ quan Kiểm toán Nhà nước (SAIs) như Thụy ðiển, Anh, Mỹ, Canada và một số quốc gia khác thực hiện ñó chính là kiểm toán hoạt ñộng. Xuất phát từ tầm quan trọng của kiểm toán hoạt ñộng như nêu trên, nên việc nghiên cứu vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện trong giai ñoạn hiện nay là vấn ñề có tính cấp bách, với lý do ñó, việc lựa chọn ðề tài “Tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện” làm Luận án Tiến sỹ kinh tế có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tổng quan nghiên cứu Trong những năm gần ñây, ñã có nhiều công trình nghiên cứu về kiểm toán hoạt ñộng và kiểm toán nhà nước trong quan hệ với kiểm toán hoạt ñộng, cũng như một số công trình nghiên cứu về kiểm toán nói chung và kiểm toán hoạt ñộng nói riêng ñã từng bước ñược thực hiện ở các trường ñại học và các viện nghiên cứu của một số cơ quan trung ương (như Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước...), song cho ñến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện về vai trò của kiểm toán hoạt ñộng. Do ñó hiện tại
  10. 5 việc nghiên cứu về kiểm toán và vai trò của nó vẫn ñang ñược những nhà quản lý, nhà chuyên môn, các tầng lớp trí thức quan tâm thực hiện... Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về kiểm toán, về vai trò của kiểm toán hoạt ñộng như sau: Thứ nhất, các nghiên cứu về kiểm toán nói chung và vai trò của kiểm toán như sau: Một là, các nghiên cứu chung về kiểm toán như: Kiểm toán, AlVin A. ARENS - JAMESK, Loebbecke (tài liệu dịch), NXB Thống kê năm 2005, với các nội dung nghiên cứu chủ yếu về bản chất, ñối tượng, phương pháp và tổ chức kiểm toán...; Cẩm nang kiểm toán viên nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000, với nội dung chủ yếu là hệ thống hóa các văn bản pháp quy có liên quan ñến kiểm toán nhà nước, như Nghị ñịnh 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ về việc thành lập Cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Quyết ñịnh số 61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành ðiều lệ Tổ chức và Hoạt ñộng của Kiểm toán Nhà nước; các nghiên cứu về quy trình kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước, quy trình kiểm toán doanh nghiệp nhà nước, quy trình kiểm toán ñầu tư dự án; hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước, Tuyên bố Lima về các cơ quan kiểm toán tối cao…; Về các nghiên cứu do Cơ quan Kiểm toán Nhà nước phát hành: Tài liệu tập huấn Luật Kiểm toán nhà nước, với nội dung chủ yếu là hệ thống hóa các văn bản pháp quy có liên quan ñến Luật Kiểm toán nhà nước như sự cần thiết, quan ñiểm chỉ ñạo xây dựng và các nội dung cơ bản của Luật Kiểm toán nhà nước; Cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc xác ñịnh phạm vi hoạt ñộng của Kiểm toán Nhà nước và sự khác nhau giữa hoạt ñộng kiểm toán nhà nước với thanh tra nhà nước và thanh tra tài chính, Kiểm toán Nhà nước, ðề tài cấp bộ, 2001, với các nghiên cứu chủ yếu là xác ñịnh nội dung, ñối tượng và phạm vi
  11. 6 kiểm toán và thanh tra của từng cơ quan cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ ñược giao, nhằm tránh chồng chéo trong hoạt ñộng kiểm toán, thanh tra… Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm toán nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, ðề tài cấp bộ, 2001 và ðịnh hướng chiến lược và những giải pháp xây dựng, phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa và hiện ñại hóa ñất nước, Kiểm toán Nhà nước, ðề tài khoa học cấp nhà nước, 2004. Hai công trình trên với các nghiên cứu chủ yếu là các luận cứ và cơ sở ñể xây dựng Pháp lệnh Kiểm toán nhà nước và sau là Luật Kiểm toán nhà nước ñể trình Quốc hội thông qua vào năm 2005 và một số văn bản pháp quy khác do Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước… ban hành ñể hướng dẫn về tổ chức bộ quy trình, chuẩn mực và một số phương pháp chuyên môn nghiệp vụ khác về các lĩnh vực do kiểm toán nhà nước thực hiện. Quy trình kiểm toán ngân sách ñịa phương, Kiểm toán Nhà nước, ðề tài cấp bộ, 2003, với các nội dung nghiên cứu chủ yếu như: phân tích và làm rõ khái niệm, vai trò và quy trình ngân sách nhà nước, nội dung báo cáo quyết toán ngân sách ñịa phương, cơ sở lý luận, sự cần thiết và thực trạng quy trình kiểm toán ngân sách ñịa phương, từ ñó ñề xuất quy trình kiểm toán ngân sách ñịa phương bao gồm 04 giai ñoạn (chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán và kiểm tra ñơn vị ñược kiểm toán thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước), trong từng giai ñoạn ñều ñề xuất cụ thể quy trình kiểm toán thu, chi tại từng cơ quan quản lý thu, chi ngân sách nhà nước và ngân sách ñịa phương…; Về tài liệu ñào tạo chính thống do các trường ñại học phát hành: Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Trường ðại học Kinh tế quốc dân, 1996, ñã giải quyết những vấn ñề cơ bản về kiểm tra, kiểm soát trong quản lý, bản chất và chức năng của kiểm toán, các loại kiểm toán (kiểm toán tài chính, kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán liên kết), ñối tượng kiểm toán (như thực trạng hoạt ñộng tài chính, tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính, hiệu
  12. 7 quả và hiệu năng), những khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán (như gian lận và sai sót, trọng yếu và rủi ro, chứng từ, cơ sở dẫn liệu và bằng chứng...), hệ thống phương pháp kiểm toán (như các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ), chọn mẫu ñối tượng kiểm toán cụ thể (như chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu phi xác suất và ñặc ñiểm chọn mẫu theo ñơn vị tiền tệ), tổ chức công tác kiểm toán (như xác ñịnh mục tiêu, chuẩn bị kiểm toán, thực hành và kết thúc kiểm toán), tổ chức bộ máy (kiểm toán nội bộ, kiểm toán ñộc lập và kiểm toán nhà nước), chuẩn mực kiểm toán (như khái quát về chuẩn mực, nguyên tắc và cơ sở xây dựng chuẩn mực...). Giáo trình Kiểm toán, Trường ðại học Tài chính - Kế toán Hà Nội, NXB Tài chính 2001, gồm các nội dung nghiên cứu chủ yếu như: bản chất của kiểm toán, các loại kiểm toán (kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán hoạt ñộng), mục ñích của kiểm toán, các khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán (như cơ sở số liệu, hệ thống kiểm soát nội bộ, gian lận và sai sót, trọng yếu và rủi ro), trình tự các bước kiểm toán (như lập kế hoạch, thực hành và kết thúc công việc kiểm toán), phương pháp kiểm toán (như phương pháp chung, các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ riêng), kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán... Giáo trình Kiểm toán, Trường ðại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống kê, 2004, gồm các nội dung nghiên cứu chủ yếu như: tổng quan về kiểm toán và kiểm toán ñộc lập (như ñịnh nghĩa kiểm toán, phân loại kiểm toán theo mục ñích gồm kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán hoạt ñộng, lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán, vai trò của kiểm toán, quy trình kiểm toán báo cáo tài chính), môi trường kiểm toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, chuẩn bị kiểm toán, bằng chứng kiểm toán, kiểm toán trong môi trường máy tính, báo cáo kiểm toán và các nội dung kiểm toán cụ thể như kiểm toán tiền, nợ phải thu khách hàng, hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, tài sản cố ñịnh và chi phí khấu hao, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí...
  13. 8 Hai là, các nghiên cứu về vai trò của kiểm toán như: Vai trò của kiểm toán nhà nước trong công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, ðề tài cấp bộ, 2003 và vai trò của kiểm toán nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân, Kiểm toán Nhà nước, ðề tài cấp bộ, 2002. Hai ñề tài nói trên với nội dung nghiên cứu chủ yếu là phân tích và làm rõ một số chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của Kiểm toán Nhà nước trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước và trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân, như giải pháp về nâng cao ñịa vị pháp lý của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước, giải pháp về hoàn thiện tổ chức bộ máy, giải pháp về hoàn thiện các quy trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm toán, giải pháp về ñào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức; kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán và hợp tác quốc tế với cơ quan kiểm toán nhà nước của một số nước trong khu vực và thế giới…; Nâng cao vai trò của kiểm toán nhà nước trong kiểm toán ngân sách ñịa phương, Vũ Văn Họa, Luận văn thạc sỹ, 2004, với với các nội dung nghiên cứu chủ yếu như: khái niệm và vai trò của ngân sách ñịa phương; khái niệm, chức năng và vai trò của Kiểm toán Nhà nước (vai trò của kiểm toán nhà nước ñược biểu hiện: là một trong những nhân tố góp phần ñảm bảo, duy trì tính kinh tế, tính hiệu quả trong hoạt ñộng kinh tế; góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - tài chính trong nền kinh tế; góp phần ñề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt các cơ chế, chính sách tài chính và còn góp phần răn ñe, phòng ngừa các sai phạm trong quản lý tài chính...); nội dung kiểm toán nhà nước ñối với ngân sách ñịa phương (như kiểm toán quyết toán thu ngân sách ñịa phương bao gồm kiểm toán tổng hợp quyết toán thu và kiểm toán chi tiết việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách tại các ñối tượng nộp thuế; kiểm toán quyết toán chi ngân sách ñịa phương cũng bao gồm kiểm toán tổng hợp quyết toán chi ngân sách ñịa phương (gồm chi ñầu tư phát triển và chi thường xuyên) và kiểm toán chi tiết việc sử dụng ngân sách tại
  14. 9 các ñơn vị thụ hưởng...); sự cần thiết khách quan của việc nâng cao vai trò kiểm toán nhà nước ñối với ngân sách ñịa phương; tình hình thực hiện kiểm toán nhà nước ñối với ngân sách ñịa phương; quan ñiểm và ñịnh hướng chỉ ñạo nâng cao vai trò kiểm toán nhà nước ñối với ngân sách ñịa phương và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của kiểm toán nhà nước ñối với ngân sách ñịa phương bao gồm một số giải pháp như: nâng cao nhận thức vai trò và sự cần thiết của hoạt ñộng kiểm toán nhà nước trong các ngành, các cấp; hoàn thiện chế ñộ, chính sách, pháp luật của nhà nước về ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách ñịa phương nói riêng; hoàn thiện quy trình kiểm toán nhà nước ñối với ngân sách ñịa phương; nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước các cấp và năng lực, phẩm chất của kiểm toán viên… Thứ hai, các nghiên cứu riêng về kiểm toán hoạt ñộng, như: Sổ tay về kiểm toán hoạt ñộng - lý thuyết và thực tiễn của Nhà xuất bản Stockholm xuất bản năm 1999 với với các nội dung nghiên cứu chủ yếu như: khái niệm, mục tiêu, lý do và nguồn gốc của kiểm toán hoạt ñộng; ñịnh nghĩa về tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực và những khó khăn khi ñánh giá tính hiệu quả, tính hiệu lực; khảo sát trước, kế hoạch công tác và khảo sát chính; các bước của quy trình kiểm toán (như lựa chọn vấn ñề kiểm toán bao gồm xác ñịnh, hệ thống hóa vấn ñề, lập phễu kiểm toán và trình bày vấn ñề kiểm toán, lập kế hoạch chương trình kiểm toán bao gồm lập kế hoạch theo phương pháp luận và lập kế hoạch hành chính, thu thập (kết nối) dữ liệu bao gồm xác ñịnh mục tiêu của việc thu thập dữ liệu, các loại dữ liệu, ñiều tra và nghiên cứu tình huống, phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu bao gồm phân tích dữ liệu ñể ñánh giá và giải thích, phân tích ñịnh lượng và ñịnh tính, kết hợp giữa phân tích ñịnh lượng và phân tích ñịnh tính, viết báo cáo, kết thúc kiểm toán); kỹ năng cơ bản của kiểm toán viên kiểm toán hoạt ñộng (như phỏng vấn và lập bản câu hỏi, thống kê mô tả); cấu trúc của một cuốn Cẩm nang về kiểm toán hoạt ñộng; kiểm toán quản lý và kiểm toán hoạt ñộng...
  15. 10 Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm toán hoạt ñộng, Kiểm toán Nhà nước, ðề tài cấp bộ, 1999, với nội dung chủ yếu là phân tích và làm rõ về phương pháp luận, thực trạng một số cuộc kiểm toán mà kiểm toán nhà nước ñã thực hiện trong năm 1997 và 1998, cũng như kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoạt ñộng kiểm toán nhà nước nói chung. Xây dựng quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt ñộng ñối với ñơn vị sự nghiệp có thu, Kiểm toán Nhà nước, ðề tài cấp bộ, 2003, với các nội dung nghiên cứu chủ yếu như: tổng quan về kiểm toán hoạt ñộng (như khái niệm, ñối tượng, mục tiêu của kiểm toán hoạt ñộng bao gồm ñánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực, ñối tượng và phạm vi của kiểm toán hoạt ñộng); ðặc ñiểm của quy trình kiểm toán hoạt ñộng; Các phương thức tổ chức thực hiện các cuộc kiểm toán (như theo các chức năng của một tổ chức hoặc kiểm toán toàn diện hoạt ñộng của một tổ chức hoặc kiểm toán các nhiệm vụ chuyên biệt của một tổ chức ); Tiêu chuẩn ñánh giá trong kiểm toán hoạt ñộng (tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực); khái niệm, ñặc ñiểm và tổ chức hoạt ñộng của ñơn vị sự nghiệp có thu; kiểm toán hoạt ñộng ñối với ñơn vị sự nghiệp có thu và những nhân tố tác ñộng ñến quy trình và phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán; kinh nghiệm của Kiểm toán Nhà nước các nước về kiểm toán hoạt ñộng; thực trạng quy trình và phương thức tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt ñộng; nội dung của quy trình kiểm toán hiện nay ñối với ñơn vị sự nghiệp có thu; phương hướng tổ chức và những nội dung chủ yếu của quy trình kiểm toán hoạt ñộng ñối với ñơn vị sự nghiệp có thu (chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán và kiểm tra ñơn vị thực hiện kiến nghị kiểm toán). Vận dụng kiểm toán hoạt ñộng vào kiểm toán hoạt ñộng dịch vụ thăm dò và khai thác của các liên ñoàn ñịa chất do kiểm toán nhà nước thực hiện, Lê Hoài Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, 2006, với các nội dung nghiên cứu chủ yếu như: tổng quan về kiểm toán hoạt ñộng (như khái niệm, chức năng,
  16. 11 mục tiêu và vai trò của kiểm toán hoạt ñộng); những nội dung chủ yếu trong tổ chức thực hiện kiểm toán hoạt ñộng (như phương thức tổ chức kiểm toán, xây dựng, lựa chọn tiêu chí kiểm toán, lựa chọn phương pháp ñịnh hướng kiểm toán và quy trình thực hiện kiểm toán); tổng quan về ñánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong kiểm toán báo cáo tài chính của các Liên ñoàn ðịa chất; kinh nghiệm ñánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của một số cơ quan kiểm toán và quản lý ở Việt Nam; sự cần thiết thực hiện kiểm toán hoạt ñộng ñối với hoạt ñộng thăm dò và khai thác; ñịnh hướng của Kiểm toán Nhà nước ñối với kiểm toán hoạt ñộng; nguyên tắc vận dụng kiểm toán hoạt ñộng vào kiểm toán hoạt ñộng thăm dò và khai thác; vận dụng kiểm toán hoạt ñộng ñối với hoạt ñộng thăm dò và khai thác của các Liên ñoàn ðịa chất (như phương thức tổ chức kiểm toán hoạt ñộng, xác ñịnh mục tiêu và vấn ñề tập trung kiểm toán, xây dựng tiêu chí và tổ chức quy trình thực hiện kiểm toán); những kiến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm vận dụng kiểm toán hoạt ñộng vào thực tiễn (như lộ trình thực hiện kiểm toán hoạt ñộng, một số giải pháp triển khai thực hiện kiểm toán hoạt ñộng...). Giáo trình Kiểm toán hoạt ñộng (do GS,TS Nguyễn Quang Quynh làm chủ biên), Trường ðại học Kinh tế quốc dân, 2009, nghiên cứu các nội dung chủ yếu như: khái quát về kiểm toán hoạt ñộng trong hệ thống kiểm toán (như khái niệm về kiểm toán hoạt ñộng, ñặc ñiểm và chức năng của kiểm toán hoạt ñộng, mục tiêu của kiểm toán hoạt ñộng bao gồm một là, soát xét và nhận ñịnh hiệu lực của kiểm soát quản trị nội bộ, hai là, xem xét và ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng và ba là, nghiên cứu và nhận ñịnh hiệu năng quản lý...); chuẩn mực và tiêu chuẩn trong kiểm toán hoạt ñộng; tổ chức kiểm toán hoạt ñộng (như ñặc ñiểm chung của tổ chức kiểm toán hoạt ñộng và ñặc ñiểm của quy trình kiểm toán hoạt ñộng); kiểm toán các hoạt ñộng cơ bản (như kiểm toán hoạt ñộng quản lý và sử dụng nhân lực, kiểm toán hoạt ñộng cung ứng, kiểm toán hoạt ñộng sản xuất, kiểm toán hoạt ñộng marketing, kiểm
  17. 12 toán hoạt ñộng thu, chi và thanh toán, kiểm toán hoạt ñộng thông tin) và ñặc ñiểm của kiểm toán hoạt ñộng (như ñặc ñiểm của kiểm toán hoạt ñộng thu ngân sách nhà nước, kiểm toán hoạt ñộng chi thường xuyên ngân sách nhà nước, kiểm toán hoạt ñộng chương trình ñầu tư từ ngân sách nhà nước. Ngoài các công trình tiêu biểu nghiên cứu về kiểm toán hoạt ñộng như nêu trên, trong một số năm qua Kiểm toán Nhà nước cũng ñã và ñang tiếp tục nghiên cứu một số công trình sau: Xây dựng quy trình kiểm toán hoạt ñộng ngân hàng thương mại nhà nước, ðề tài cấp bộ, 2002 và một số ðề tài cấp bộ năm 2007 như: Tổ chức kiểm toán hoạt ñộng trong các cơ quan hành chính nhà nước trong ñiều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; tổ chức kiểm toán hoạt ñộng ñối với doanh nghiệp nhà nước và cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng tiêu chí kiểm toán hoạt ñộng trong kiểm toán ñầu tư dự án. Tóm lại: Các công trình nghiên cứu trên ñã ñề cập tới những khía cạnh khác nhau của kiểm toán cũng như kiểm toán hoạt ñộng. Tuy nhiên các công trình này chủ yếu chú ý ñến quy trình và phương pháp của công tác kiểm toán. Các nghiên cứu sâu về kiểm toán hoạt ñộng và nhất là vai trò của kiểm toán hoạt ñộng trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ñều chưa có nghiên cứu ñầy ñủ và toàn diện. 3. Mục ñích nghiên cứu của Luận án Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn ñề lý luận, phân tích và làm rõ thực trạng về kiểm toán hoạt ñộng và vai trò của nó ở nước ta thời gian qua. Từ ñó ñề xuất các quan ñiểm và giải pháp nhằm tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện trong thời gian tới. 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án ðối tượng nghiên cứu của Luận án là vai trò của kiểm toán hoạt ñộng, song kiểm toán hoạt ñộng trong nền kinh tế rất rộng, nên nghiên cứu chủ yếu ñề cập ñến vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện, nhằm làm nổi bật vai trò của kiểm toán hoạt ñộng trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
  18. 13 Thời gian nghiên cứu kể từ khi tổ chức Kiểm toán Nhà nước ra ñời ñến nay (chủ yếu từ năm 2001 ñến năm 2010). 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án ñã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế và ñã tiếp cận ñối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá và nghiên cứu lý luận kết hợp với phân tích, so sánh, tổng hợp làm phương pháp luận chung. Ngoài ra, Luận án còn sử dụng một số phương pháp như nghiên cứu tài liệu, phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh…các kế hoạch và báo cáo kiểm toán của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước từ 2001 – 2009, ñể phân tích, ñánh giá thực trạng kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện và vai trò của nó trong thời gian qua ở nước ta. ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu ñề ra, Tác giả ñã thực hiện phân tích ñịnh tính và ñịnh lượng các nguồn tài liệu ñã thu thập ñược về kiểm toán hoạt ñộng và vai trò của nó từ rất nhiều các nguồn khác nhau như: về mặt lý luận ñã nghiên cứu một số tác phẩm của Mác, của Lênin và của Chủ tịch Hồ Chí Minh viết về vấn ñề kiểm tra, kiểm soát nói chung; các giáo trình, sách giáo khoa chuyên ngành của một số trường ñại học ở trong nước và các bài viết trên các báo, tạp chí viết về kiểm toán hoạt ñộng, còn về mặt thực tiễn ñã thực hiện phân tích, tổng hợp kế hoạch kiểm toán và báo cáo kiểm toán của 09 cuộc kiểm toán có gắn với kiểm toán hoạt ñộng do Kiểm toán Nhà nước thực hiện ñã ñược công bố trong thời gian qua, nhằm làm rõ những thành tựu và bất cập, ñể từ ñó ñề xuất các giải pháp tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện ở trong thời gian tới. 6. Những ñiểm mới và ñóng góp chủ yếu của Luận án - Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt ñộng và vai trò của nó ở nước ta hiện nay; - Khái quát kinh nghiệm của một số nước phát triển và ñang phát triển về kiểm toán hoạt ñộng và vai trò của nó trong nền kinh tế;
  19. 14 - ðánh giá ñúng thực trạng kiểm toán hoạt ñộng ở nước ta hiện nay trên cơ sở thực tiễn kiểm toán hoạt ñộng trong một số lĩnh vực như khoa học và công nghệ; tài nguyên môi trường; giao thông vận tải; mua sắm tài sản công… - ðề xuất những quan ñiểm và giải pháp cơ bản nhằm mở rộng kiểm toán hoạt ñộng và tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng do kiểm toán nhà nước thực hiện ở nước ta trong thời gian tới. 7. Bố cục của Luận án: Ngoài các phần Mở ñầu và Kết luận, nội dung của Luận án ñược chia thành 3 chương: Chương 1. Lý luận chung về vai trò của kiểm toán hoạt ñộng; Chương 2. Thực trạng vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện; Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu tăng cường vai trò của kiểm toán hoạt ñộng ở Việt Nam do kiểm toán nhà nước thực hiện.
  20. 15 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN HOẠT ðỘNG 1.1. Bản chất của kiểm toán hoạt ñộng 1.1.1. Khái niệm về kiểm toán hoạt ñộng ðể làm rõ thế nào là kiểm toán hoạt ñộng và mối quan hệ của nó với các loại hình kiểm toán khác (kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính), trước hết chúng ta hãy bắt ñầu làm rõ khái niệm chung về kiểm toán. Kiểm toán là lĩnh vực mới, ñến nay vẫn còn có khá nhiều cách ñịnh nghĩa khác nhau về kiểm toán. Theo Giáo trình Lý thuyết Kiểm toán của Trường ðại học Kinh tế quốc dân, hiện có 03 loại quan ñiểm cơ bản về kiểm toán: Một là, Quan ñiểm của Vương quốc Anh trong Lời mở ñầu giải thích các chuẩn mực kiểm toán cho rằng “Kiểm toán là sự kiểm tra ñộc lập và sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên ñược bổ nhiệm ñể thực hiện những công việc ñó theo ñúng với bất cứ nghĩa vụ pháp ñịnh có liên quan”[73,30]. Hai là, Quan ñiểm của các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ cho rằng “Kiểm toán là một quá trình mà qua ñó một người ñộc lập, có nghiệp vụ tập hợp và ñánh giá rõ ràng về thông tin có thể lượng hoá có liên quan ñến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục ñích xác ñịnh và báo cáo mức ñộ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn ñã ñược thiết lập”[73,31]. Ba là, Quan ñiểm của Cộng hoà Pháp trong giáo dục và ñào tạo kiểm toán cho rằng: Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên ñộ của một tổ chức do một người ñộc lập, ñủ danh nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành ñể khẳng ñịnh rằng những tài khoản ñó phản ánh ñúng ñắn tình hình tài chính thực tế, không che dấu sự gian lận và chúng ñược trình bày theo mẫu chính thức của luật ñịnh[73,31]. Cả 3 quan ñiểm nêu trên ñều thiên về kiểm toán tài chính, với 5 yếu tố: (1) Chức năng của kiểm toán là kiểm tra và xác nhận (hay còn gọi là chức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2