Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá từ năm 1998 đến năm 2014
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn Thành phố. Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ Thành phố lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị sản văn hóa từ năm 1998 đến năm 2014.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá từ năm 1998 đến năm 2014
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM NINH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2018
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ KIM NINH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2014 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN DANH TIÊN 2. TS. HỒ XUÂN QUANG HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trần Thị Kim Ninh
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Những công trình liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Những vấn đề các công trình khoa học đã đề cập và những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết 23 Chương 2: CÔNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1998 ĐẾN 2005 26 2.1. Những yếu tố tác động đến công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa 26 2.2. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa những năm 1998 - 2005 54 Chương 3: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO TỒN, PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014 79 3.1. Chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa 79 3.2. Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa 89 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 117 4.1. Nhận xét 117 4.2. Một số hạn chế 134 4.3. Một số kinh nghiệm 140 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 171
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội DSVH : Di sản văn hóa UBND : Ủy ban Nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Số lượt khách đến tham quan các bảo tàng 74 Bảng 2.2: Số cuộc trưng bày triển lãm 74
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, gắn kết cộng đồng dân tộc. Di sản văn hóa (DSVH) là minh chứng về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc, giúp cho thế hệ sau hiểu sâu sắc cội nguồn của dân tộc và truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hóa của đất nước, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại. Vì vậy, việc giữ gìn, bảo tồn DSVH là trách nhiệm của cộng đồng, thể hiện lòng tri ân tiền nhân, đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. Đây cũng là nguồn lực vô cùng quý báu, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH đã có truyền thống lâu đời và nhận được sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ba tháng sau (ngày 23/11/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 65/SL, ấn định nhiệm vụ cho Đông phương Bác cổ học viện nhiệm vụ bảo tồn tất cả các cổ tích trong toàn cõi Việt Nam. Sắc lệnh nêu rõ: “Việc bảo tồn cổ tịch là việc rất cần thiết trong công cuộc kiến thiết nước Việt Nam” [174]. Trong giai đoạn hiện nay, nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, Đảng, Nhà nước và nhân dân hết sức quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH dân tộc, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm không chỉ của ngành văn hóa mà còn là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Di sản văn hóa dân tộc được Đảng xác định là “tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa” [44, tr.63]. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (năm 2006), Đảng tiếp tục nhấn mạnh vấn đề bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa:
- 2 Tiếp tục đầu tư cho việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, kháng chiến, các DSVH vật thể và phi vật thể của dân tộc, các giá trị văn hóa nghệ thuật, ngôn ngữ, thuần phong mỹ tục của cộng đồng các dân tộc. Bảo tồn và phát huy văn hóa, văn nghệ dân gian. Kết hợp hài hóa việc bảo vệ, phát huy các giá trị DSVH với các hoạt động phát triển kinh tế du lịch [46, tr.91]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016), Đảng khẳng định: Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các DSVH truyền thống, cách mạng. Tiếp tục phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, giàu chất nhân văn, dân chủ, vươn lên hiện đại, phản ánh chân thật, sâu sắc lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước; cổ vũ, khẳng định cái đúng, cái đẹp, đồng thời, lên án cái xấu, cái ác. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể của dân tộc. Giống như các địa phương khác trên cả nước, tại Thành phố Hồ Chí Minh, vấn đề nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH cũng được Thành ủy, Ủy ban Nhân dân (UBND) Thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện. Là một thành phố trẻ, năng động mới qua 300 tuổi, nhưng thực tế tuổi đời của vùng đất Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh lên đến 3000 năm. Biết bao giá trị DSVH đã được kết tinh và thăng hoa từ hàng nghìn năm đến hàng trăm năm trước còn ẩn chứa trong lòng và hiện diện trên mảnh đất Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh [67, tr.6]. Trong quá trình hình thành và phát triển, bên cạnh việc lưu giữ những giá trị văn hóa cội nguồn, Thành phố đã sớm tiếp nhận và thích ứng nhanh với văn hóa của mọi miền đất nước để hình thành nên những nét văn hóa đặc thù của người Việt ở mảnh đất phương Nam. Hiện nay, cùng với tốc độ đô thị hóa và xu thế giao lưu hội nhập quốc tế, trên lĩnh vực văn hóa nhiều vấn đề đặt ra cho Thành phố những câu hỏi lớn: Làm thế nào để “xây dựng nền văn hóa tiên tiến song vẫn giữ được bản sắc dân tộc? Làm thế nào để tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
- 3 văn hóa nhân loại trước xu thế toàn cầu hóa?... Làm thế nào để giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của dân tộc?... Đó chính là định hướng, đồng thời cũng là trách nhiệm của các ngành, các cấp và toàn xã hội. Nhận thức rõ vị trí, vai trò của DSVH đối với sự phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong thời kỳ đổi mới, Đảng bộ Thành phố lãnh đạo các cấp, các ngành bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, công tác bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH còn nhiều hạn chế, bất cập. Vì vậy, tổng kết công tác lãnh đạo, khái quát những thành tựu, chỉ ra hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH là việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá từ năm 1998 đến năm 2014" làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn Thành phố. Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ Thành phố lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị sản văn hóa từ năm 1998 đến năm 2014. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu quá trình hoạch định chủ trương và thực tiễn chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1998 đến năm 2014. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH.
- 4 Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH gồm nhiều nội dung, luận án chỉ tập trung nghiên cứu: công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử (DTLS) văn hóa, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH vật thể và phi vật thể, công tác bảo tồn, bảo tàng. - Về thời gian: Từ năm 1998 đến năm 2014. Năm 1998, Hội nghị lần thứ năm (khóa VIII) Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Năm 2014, Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) ra Nghị quyết Về xây dựng văn hóa và phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đây cũng là giai đoạn thực hiện Chương trình hành động số 19 của Đảng bộ Thành phố về bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. - Về không gian: Nghiên cứu công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nhiệm vụ của luận án - Phân tích các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của Thành phố. - Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. - Phân tích, làm rõ chủ trương và quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm 2014. - Nêu ra những nhận xét về những thành tựu, hạn chế; bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH từ năm 1998 đến năm 2014. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cở sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
- 5 điểm của Đảng về văn hóa nói chung và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và lôgic nhằm dựng lại bức tranh chân thực về quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. Bên cạnh đó là các phương pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu, kết quả điều tra xã hội học để làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn thành phố từ năm 1998 đến năm 2014. Trên cơ sở đó, khái quát hóa, tổng hợp hóa nhằm đưa ra các nhận định khách quan, khoa học về những thành tựu, hạn chế và tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn. Phương pháp thống kê: thống kê, phân tích số liệu từ các Báo cáo của các cơ quan chức năng (UBND Thành phố, Sở Văn hóa - Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Du lịch, Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh...). Ngoài ra, luận án kết hợp sử dụng phương pháp điền dã để nghiên cứu và trình bày luận án. 5.3. Nguồn tài liệu Nguồn tài liệu được sử dụng gồm các văn kiện của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các ban, bộ, ngành Trung ương; văn kiện của Đảng bộ, chính quyền Thành phố về văn hóa và công tác bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH; các báo cáo của Sở Văn hóa - Thông tin (nay là Sở Văn hóa - Thể thao và Sở Du lịch), Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố và các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài luận án. 6. Đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp về mặt lý luận - Làm rõ quá trình Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH (1998 - 2014); từ đó, rút ra những nhận xét, kinh
- 6 nghiệm qua thực tiễn lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH của Đảng bộ Thành phố. - Góp phần nghiên cứu lịch sử Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh trên lĩnh vực văn hóa, đặc biệt là công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp luận cứ, phục vụ công tác tham mưu của các đơn vị chức năng trong việc đề xuất chủ trương, chính sách, xây dựng kế hoạch, chương trình đối với công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tiếp theo, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ: bảo tồn và phát triển; phát triển kinh tế gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH, tạo động lực cho sự phát triển bền vững của Thành phố. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử địa phương. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
- 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Những công trình nghiên cứu chung về văn hóa, di sản văn hóa Ở góc độ lý luận chung về văn hóa, các tác giả nước ngoài có một số công trình khảo luận về văn hóa như: Cơ sở lý luận văn hóa Mác - Lênin do Acnônđốp A.I [2]. Ở phương Tây, có công trình tiêu biểu như: Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa của Ủy ban quốc gia về Thập kỷ quốc tế phát triển văn hóa, Bộ Văn hóa Thông tin và Thể thao ấn hành [195]; Sự va chạm của các nền văn minh của Samuel Huntingtong [124]; Cuốn sách Nghiên cứu văn hóa - Lý thuyết và thực hành của Chris Barker [25]. Tác phẩm Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam của Trường Chinh [23]. Cuốn sách đề cập đến lập trường văn hóa mác xít; về ưu, nhược điểm của nền văn hóa Việt Nam; về mối quan hệ giữa văn hóa và xã hội; đồng thời, làm sáng tỏ nội dung của Đề cương về văn hóa Việt Nam và khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước. 50 năm bảo tồn di sản văn hoá dân tộc, Kỷ yếu hội thảo khoa học thực tiễn kỷ niệm 50 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh bảo tồn di sản văn hóa dân tộc (23/11/1945 - 23/11/1995) của Lưu Trần Tiêu và các cộng sự [176]. Cuốn sách là tập hợp những tham luận, báo cáo trình bày trong Hội thảo khoa học thực tiễn nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh bảo tồn DSVH dân tộc (23/11/1945 - 23/11/1995). Phạm Minh Hạc, Phát triển văn hóa giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc kết hợp với tinh hoa nhân loại [65]. Cuốn sách đã nêu ra một số khái niệm cơ bản về văn hóa, văn minh; đánh giá vai trò của văn hóa, văn minh và tác phong công nghiệp; khẳng định vai trò của văn hóa trong việc giáo dục con người Việt Nam;
- 8 đồng thời, nêu rõ sự cần thiết phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và vai trò của văn hóa trong cuộc đấu tranh chống "diễn biến hòa bình". Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc của Hoàng Vinh [200]. Trên cơ sở những quan niệm DSVH của quốc tế và Việt Nam, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về DSVH, đồng thời bước đầu vận dụng vào việc nghiên cứu DSVH ở nước ta. Những quy định pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa do Nguyễn Thanh Bình [18]. Cuốn sách gồm các văn bản quy định chung về lễ nghi, lễ hội, hội diễn nghệ thuật, xây dựng nếp sống mới. Quy định về nghệ thuật dân gian, điện ảnh dân tộc, quy định về hương ước, quy ước, làng bản, thôn, ấp, bảo vệ văn hóa các dân tộc thiểu số. Quy định về bản quyền tác giả. Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc của Phạm Mai Hùng [81]. Cuốn sách phân tích vai trò của hệ thống các bảo tàng Việt Nam trong việc bảo tồn DSVH dân tộc; công tác bảo tồn các DSVH dân tộc; công tác bảo tồn của di tích lịch sử - văn hóa cũng như các tác phẩm và hiện vật lịch sử Việt Nam; đề xuất một số giải pháp xã hội hóa các hoạt động bảo tồn bảo tàng. Luật tục với việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa truyền thống một số dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam của Hoàng Lương [97]. Tác giả phân tích khái niệm chung về luật tục; vai trò của luật tục với việc bảo tồn các quan hệ xã hội và phát huy các giá trị văn hóa, văn hóa tinh thần, bảo đảm đời sống tinh thần của một số dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam. Một con đường tiếp cận di sản văn hóa của Lưu Trần Tiêu, Nguyễn Quốc Hùng và Nguyễn Hữu Toàn [178]. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu, bài viết của các cán bộ chuyên môn trong Cục DSVH, Bộ Văn hóa - Thông tin, bàn về vấn đề bảo vệ và phát huy các giá trị DSVH Việt Nam; xác lập cơ sở khoa học, phổ biến các quan điểm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thực tiễn của ngành và vấn đề xây dựng cơ sở lý luận cho ngành khoa học mới - ngành bảo tàng học. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Cục Di sản văn hóa [29]. Cuốn sách giới thiệu một số văn bản pháp quy về bảo vệ DSVH phi vật thể. Bên cạnh đó là
- 9 những vấn đề lý luận về bảo vệ DSVH phi vật thể và những kinh nghiệm của Việt Nam và quốc tế trong bảo vệ DSVH phi vật thể. Di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam - Những hiện vật truyền thống và đương đại của Cục Di sản văn hóa [30]. Cuốn sách giới thiệu tập sách ảnh về DSVH các dân tộc Việt Nam, những hiện vật truyền thống và đương đại. Năm 2007, với tư cách một nhà nghiên cứu lâu năm về DSVH, Nguyễn Chí Bền viết bài nghiên cứu Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở nước ta hiện nay [14]. Bài báo đi sâu về nghiên cứu, phân tích cách thức bảo tồn văn hóa phi vật thể giai đoạn hiện nay. Ngô Phương Thảo với bài viết Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc nhìn [165]. Bài viết đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo vệ DSVH hiện nay. Tác giả cho rằng: Mỗi ngày, di sản văn hóa càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ những hệ lụy của cuộc sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách nhiệm phải gìn giữ các giá trị văn hóa đã tồn tại với thời gian càng lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội, trong mỗi cộng đồng để dẫn tới những chương trình dự án ngày càng có hiệu quả hơn trong việc gìn giữ các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể [165]. Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam của Dương Văn Sáu [125]. Giáo trình đề cập đến những vấn đề chung về DSVH, hệ thống di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam; những đặc điểm chung liên quan, ảnh hưởng đến hệ thống di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam trong hoạt động du lịch; những loại hình di tích khảo cổ, loại hình di tích lịch sử, loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật, loại hình danh lam thắng cảnh... Di sản văn hóa bảo tồn và phát triển của Nguyễn Đình Thanh [151]. Cuốn sách tập hợp những bài nghiên cứu giới thiệu về hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa ở Việt Nam; mối quan hệ giữa DSVH và du lịch; một số kinh nghiệm bảo tồn DSVH của một số quốc gia trên thế giới. Công trình khoa học: Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập do Ngô Đức Thịnh [169]. Cuốn
- 10 sách đã phân tích những giá trị tiêu biểu mang đặc sắc riêng có của văn hóa truyền thống Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị tiêu biểu của văn hóa truyền thống Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đổi mới và hội nhập quốc tế. Giáo trình quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch (dành cho sinh viên đại học và cao đẳng các trường văn hóa - nghệ thuật) của Lê Hồng Lý [99]. Giáo trình cung cấp những kiến thức cơ bản về một số vấn đề liên quan đến văn hóa, DSVH, du lịch, du lịch văn hóa và những sản phẩm du lịch văn hóa. Nội dung, nguyên tắc, quy trình tổ chức quản lý các DSVH nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch. Di sản văn hóa bảo tồn và phát triển, chuyên đề kiến trúc của Nguyễn Đình Thanh [152]. Cuốn sách tập hợp các bài nghiên cứu về di sản kiến trúc, hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của các di sản này. Tiếp cận một số kinh nghiệm bảo tồn di sản kiến trúc của một số quốc gia trên thế giới. Quản lý di sản văn hóa, Giáo trình dùng cho sinh viên cao đẳng và đại học ngành quản lý văn hóa của Nguyễn Kim Loan [93]. Giáo trình trình bày một số vấn đề liên quan đến lý luận DSVH; vai trò của DSVH trong phát triển xã hội; giới thiệu một cách hệ thống về quản lý nhà nước về DSVH, các kỹ năng nghiệp vụ quản lý DSVH, kỹ năng khai thác các giá trị của DSVH dân tộc... Di sản văn hóa Việt Nam - bản sắc và những vấn đề về quản lý, bảo tồn của Nguyễn Thịnh [170]. Cuốn sách trình bày đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu DSVH và các khái niệm về bảo tồn phát huy giá trị, chức năng, phân loại, quản lí, tư liệu hóa... DSVH. Giáo trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam của Phạm Duy Đức [55]. Giáo trình phân tích khái niệm về văn hóa học, những vấn đề về nhận thức quan điểm, đường lối văn hóa của Đảng và lý giải những vấn đề thực tiễn đang nảy sinh trong đời sống văn hóa dân tộc. Công trình Việt Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh [3]. Trên cơ sở quan điểm: “Ta muốn trở nên một nước cường thịnh, vừa về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hóa cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng), mà lấy văn hóa mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hòa tinh tuý của văn hóa phương Đông với
- 11 những điều sở trường về khoa học và kỹ thuật của văn hóa phương Tây”, tác phẩm này là một trong những công trình quan trọng nhất của học giả Đào Duy Anh. Với quan niệm “văn hóa là sinh hoạt”, tác giả đã bao quát các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội và trí thức; do đó, tác giả đã tóm tắt, phác họa và minh định được ở chừng mực nào đó lược sử văn hóa của người Việt như một dân tộc, một văn hóa. Hơn thế, ông còn chỉ ra cả những biến đổi của văn hóa Việt Nam giai đoạn Âu hóa, với sự rạn vỡ hoặc biến đổi của những giá trị cũ và sự lên ngôi của những giá trị mới. Tác phẩm được Nhà xuất bản Thế giới tái bản năm 2014. Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam của Trương Quốc Bình [17]. Cuốn sách tuyển tập và giới thiệu các bài viết của tác giả về bảo vệ và phát huy các giá trị DSVH Việt Nam: bảo vệ và phát huy giá trị các DSVH vật thể và phi vật thể; những kiến giải về vai trò của các bộ sưu tập hiện vật trong quá trình chuẩn bị xây dựng và tổ chức hoạt động của các bảo tàng ở Việt Nam; sắc thái văn hóa của các địa phương trong phát triển và du lịch cùng những kỷ niệm về những con người và địa danh mà tác giả đã từng tiếp xúc và đi qua. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam của Nguyễn Kim Loan [94]. Cuốn sách đã làm rõ những nội dung: (1) Khái quát những vấn đề lý luận về DSVH, như khái niệm, đặc trưng, tiêu chí phân loại DSVH; phân tích, đánh giá vai trò của DSVH trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay; (2) Khảo sát và mô tả khái quát, đánh giá hệ thống DSVH dân tộc Việt Nam để thấy rõ những giá trị nổi bật của nó; (3) Phân tích những quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về DSVH; (4) Mô tả những kỹ năng nghiệp vụ cụ thể trong quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị của DSVH. Phát triển văn hóa - sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế do Phùng Hữu Phú [118]. Đây là công trình nghiên cứu của tập thể các nhà khoa học, đánh giá một cách khách quan, toàn diện những cơ sở lịch sử, lý luận và thực tiễn để khẳng định vai trò của văn hóa là sức mạnh nội sinh quan trọng của dân tộc trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước;
- 12 đánh giá và nhận thức lại thành tựu và những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH (từ năm 1996 đến năm 2015); đề xuất hoàn thiện quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, những giải pháp có tầm chiến lược và tính đột phá trong việc xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ mới. Bước sang thế kỷ XXI, đặc biệt là từ khi Luật Di sản văn hóa được Quốc Hội thông qua năm 2001 và Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế, một số DSVH vật thể và phi vật thể của Việt Nam được UNESCO vinh danh. Theo đó, Cục Bảo tồn, bảo tàng được đổi thành Cục Di sản văn hóa, nhiều công trình nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí, như: Tạp chí Di sản văn hóa (Cục Di sản văn hóa), Tạp chí Thế giới di sản (Hội Di sản văn hóa), Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa của Viện Nghiên cứu Văn hóa (Bộ Văn hóa - Thông tin). Những công trình nghiên cứu chung về văn hóa, DSVH đã đi sâu nghiên cứu về lý luận văn hóa, DSVH, những đặc điểm của các loại hình di sản và vấn đề quản lý di sản trong xu thế mới; nhấn mạnh đến tính thời đại và nhu cầu của con người trong việc khai thác, bảo tồn và phát triển bền vững các DSVH. Mặt khác, các công trình này cũng kết hợp việc nghiên cứu di sản cùng với các môn khoa học khác, như: Lịch sử, Nghiên cứu văn hóa, Giải trí và Du lịch, Nghệ thuật và Địa lý… Tuy nhiên, các công trình khoa học trên chưa đi sâu nghiên cứu về quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên phạm vi cả nước Tìm hiểu di sản văn hoá dân gian Hà Nội của Trần Quốc Vượng, Nguyễn Vinh Phúc và Lê Văn Lan [203]. Cuốn sách bao gồm tổng luận về các nghề thủ công mỹ nghệ, làng nghề, phố nghề, dòng họ văn hiến, món ăn cổ truyền, lễ hội dân gian, văn hóa dân gian kẻ chợ của Hà Nội. 35 năm gìn giữ và phát huy vốn di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam của Nông Quốc Chấn, Tô Văn Đeng và Nông Viết Toại [22]. Cuốn sách khái quát
- 13 những nét cơ bản về lịch sử ngành bảo tàng văn hóa dân tộc Việt Nam, đúc rút một vài kinh nghiệm về công tác bảo tàng (sưu tầm, triển lãm, trưng bày, tuyên truyền, giáo dục khoa học...). Một số vấn đề di sản văn hóa của Hải Phòng của Nguyễn Ngọc Thao, Lê Thế Loan và Ngô Đăng Lợi [164]. Cuốn sách đã đề cập đến một số di chỉ khảo cổ học tiêu biểu cho quá trình lịch sử diễn ra ở Hải Phòng; Một số di sản: đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ... nơi có lưu giữ và thờ phụng những danh tướng, những nhà văn hóa có công với đất nước. Đô thị cổ Hội An của Phạm Quang Vinh, Trần Hùng và Nguyễn Luận [202]. Cuốn sách giới thiệu về vị trí địa lý, lịch sử, dân cư, các công trình kiến trúc, bản sắc văn hóa, các di sản quí giá của vùng phố cổ Hội An. Tìm trong di sản văn hóa Việt Nam Thăng Long Hà Nội do Lưu Minh Trị [180]. Cuốn sách đã giới thiệu các DSVH tiêu biểu của Thăng Long Hà Nội, như: múa rối, cải lương, kiến trúc... và các DTLS, danh lam thắng cảnh của các tỉnh, thành phố. Vũ Ngọc Khánh với tác phẩm Văn hóa lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam [86]. Cuốn sách giúp người đọc nắm bắt một cách hệ thống, toàn diện những nghi thức, nghi lễ và nội dung của các lễ hội, các hình thái tín ngưỡng dân gian của các dân tộc Việt Nam. Qua đó, làm rõ vai trò quan trọng của lễ hội đối với đời sống tinh thần của cộng đồng, từ đó biết trân trọng, kế thừa phát huy những cái hay, nét đẹp của chúng, góp phần xây dựng nền văn hóa các dân tộc Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bước đầu tìm hiểu di sản Hán Nôm ở Bình Dương của Đỗ Khắc Điệp [53]. Cuốn sách trình bày lịch sử phát triển Hán - Nôm, hiện trạng, thể loại và đặc điểm của văn tự Hán - Nôm, một di sản văn hóa ở Bình Dương; đồng thời khẳng định giá trị của văn tự Hán - Nôm đối với đời sống văn hóa - xã hội xưa và nay. Cuốn sách “Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể Thăng Long - Hà Nội” của Nguyễn Chí Bền, thuộc chương trình khoa học cấp Nhà nước KX.09 “Nghiên cứu phát huy điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giá trị lịch sử -
- 14 văn hoá, phục vụ phát triển toàn diện Thủ đô” [15], là cơ sở lý luận và thực tiễn để các nhà khoa học có những khuyến nghị về giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị những di sản văn hoá vật thể của Thăng Long - Hà Nội. Công trình đã làm rõ cơ sở lý luận, chủ trương, đường lối của Đảng về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH. Bên cạnh đó, cuốn sách chỉ ra kinh nghiệm thực tiễn trong việc bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa vật thể Thăng Long - Hà Nội, tiếp thu những quan điểm mới về quản lý di sản của một số nước trên thế giới để vận dụng vào công cuộc bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản văn hóa vật thể của Thăng Long - Hà Nội. Công trình đã đưa ra được giá trị của DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội từ góc tiếp cận DSVH, bao gồm di sản vật thể và phi vật thể trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đồng thời, chỉ ra những nguy cơ, thách thức của việc bảo tồn DSVH trong bối cảnh đô thị hóa ở Thủ đô; vai trò của chủ thể văn hóa trong công cuộc bảo tồn DSVH Thăng Long - Hà Nội. Các tác giả đã đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị của các DSVH vật thể tiêu biểu của Thăng Long - Hà Nội trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc khuyến nghị của UNESCO về bảo vệ DSVH và thiên nhiên; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trên thế giới và vận dụng sáng tạo quan điểm của Đảng và Nhà nước vào sự nghiệp bảo tồn DSVH vật thể tiêu biểu của Thăng Long- Hà Nội. Bộ sách “Văn hiến Thăng long” của Vũ Khiêu [89] là công trình đồ sộ nghiên cứu về văn hiến Thăng long - Hà Nội. Các tác giả cho rằng, đây là những đặc trưng của văn hoá và con người Thăng Long - Hà Nội, là sự hội tụ, chắt lọc và nâng cao tinh hoa trí tuệ và tâm hồn của cả nước, sự tiếp biến thành tựu tinh thần của nhân loại qua giao lưu văn hóa. Công trình cũng phân tích chỉ rõ, Văn hiến Thăng Long không chỉ là sản phẩm riêng của những con người sinh sống trên mảnh đất này, mà còn là sự tiếp nối truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha trải qua hàng nghìn năm lịch sử, thể hiện từ lối tư duy đến cung cách sinh hoạt hàng ngày, từ sự nhạy bén tiếp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 599 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
209 p | 268 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 328 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 237 | 53
-
Luận án Tiễn sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hàn Quốc đối với các nước Đông Bắc Á (1989-2010)
196 p | 198 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010
27 p | 169 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
189 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 146 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn