Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH VĂN AN ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam HÀ NỘI - Năm 2018
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH VĂN AN ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 62 22 03 15 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đinh Quang Hải 2. TS Lê Thị Minh Hạnh HÀ NỘI - Năm 2018
- 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.......................................................................................... 7 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ......................... 7 1.2. Nhận xét về kết quả nghiên cứu và luận án tiếp tục làm rõ ....................... 24 Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH (1991 - 2005) ...... 28 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .............................................................. 28 2.2. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vận dụng chủ trương của Đảng, lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch giai đoạn 1991 - 2005 ........................ 42 2.3. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo phát triển kinh tế du lịch (1991 - 2005).............................................................................................. 54 Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015...... 71 3.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đẩy mạnh về phát triển kinh tế du lịch (2005 - 2015) .............................. 71 3.2. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch từ năm 2005 đến năm 2015 ........................................................... 80 Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................... 105 4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015 .................................... 105 4.2. Một số kinh nghiệm................................................................................... 134 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 152 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 169
- 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Đinh Văn An
- 3 NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP Tổng sản phẩm quốc nội KT-XH Kinh tế - xã hội KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn NXB Nhà xuất bản THCN Trung học chuyên nghiệp UN - WTO Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization) UBND Ủy ban nhân dân
- 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC STT Tên bảng biểu Trang Bảng 2.1 Lao động trong ngành du lịch giai đoạn 1993 - 2005 61 Bảng 2.2 Kết quả chủ yếu giai đoạn 1993 - 2005 68 Bảng 3.1 Kết quả đạt được qua các chỉ tiêu chủ yếu giai 102 đoạn 2005 - 2015 Bảng 4.1 Tổng hợp hoạt động du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 122 Bảng phục lục 1 Tổng hợp hoạt động du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 171 Phụ lục 2 Di tích lịch sử văn hóa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 174 Phụ lục 3 Thắng cảnh thiên nhiên tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 178 Phụ lục 4 Làng nghề tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 181 Phụ lục 5 Lễ hội truyền thống tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 183 Phụ lục 6 Phỏng vấn một số nhân chứng về chỉ đạo, quản lý 186 kinh tế du trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Khi xã hội càng phát triển, thì du lịch càng trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Những lợi ích mà ngành kinh tế du lịch mang lại là vô cùng to lớn, không chỉ dưới góc độ đóng góp vào GDP của đất nước hay giải quyết các vấn đề thất nghiệp, xoá đói giảm nghèo, mà còn là phương thức để kết nối - giao lưu văn hóa, quảng bá hình ảnh đất nước, con người tới đông đảo bạn bè trong khu vực và trên thế giới. Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1960, ngành Du lịch đã ra đời, đánh dấu nhận thức quan trọng của Đảng ta về triển vọng của một “ngành công nghiệp không khói” này. Trong gần 60 năm qua, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, Du lịch Việt Nam nhanh chóng phát triển vượt bậc, thu hẹp khoảng cách về phát triển du lịch với các nước trong khu vực; ngày càng khẳng định vị trí, vai trò là “động lực để phát triển kinh tế” trong nền kinh tế quốc dân. Trên thực tế, nhận thức về tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch đã được nâng lên không chỉ ở tầm vĩ mô mà đến mọi cấp, mọi ngành và cộng đồng cơ sở. Các chủ trương của Đảng định hướng du lịch “trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội” [41, tr.178], góp phần quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo ra những bước phát triển mới, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho cộng đồng, xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, du lịch Việt Nam vẫn đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập khiến sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của đất nước. Mặc khác, vẫn còn thiếu chính sách quốc gia phù hợp để du lịch phát triển theo đúng tính chất của một ngành kinh tế vận hành theo quy luật thị trường. Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước thiếu
- 2 chặt chẽ; chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trong cả nước cũng như ở từng vùng, từng địa phương chưa hoàn thiện. Một số cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành và một bộ phận người dân vẫn chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngành kinh tế du lịch. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ lâu đã được biết đến và nổi tiếng là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn của cả nước với nhiều tiềm năng phát triển phong phú các loại hình du lịch: văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng, tắm biển, thăm quan thắng cảnh biển - đảo và các di tích lịch sử văn hóa. Năm 1993, trong Nghị quyết (số 45; NQ/CP) về đổi mới quản lý và phát triển du lịch của Chính phủ, tỉnh “Bà Rịa - Vũng Tàu đã được xác định là một trong ba vùng du lịch trọng điểm của cả nước cần phải tiến hành việc lập quy hoạch tổng thể”. Theo đó, Tổng cục Du lịch xác định, Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong 7 khu vực trọng điểm du lịch của toàn ngành; là một địa bàn du lịch quan trọng trong hệ thống các tuyến điểm của vùng du lịch Nam Bộ. Nhận thức rõ đặc điểm và tiềm năng, lợi thế của địa phương, ngay sau khi được thành lập tỉnh (1991), Đảng bộ và chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xác định rõ du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời, sớm đặt ra yêu cầu: “Quy hoạch và đầu tư phát triển mạnh ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế địa phương” [45, tr.47]. Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm năng thì kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn chưa thật sự mang lại hiệu quả cao trong mỗi giai đoạn, chưa đáp ứng đúng vai trò là “đòn bẩy” thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Nhiều lĩnh vực trong phát triển kinh tế du lịch còn bộc lộ hạn chế, yếu kém. Vì vậy, việc tổng kết thực tiễn trong từng giai đoạn, từng mô hình cụ thể, để rút ra những kinh nghiệm cho quá trình phát triển kinh tế du lịch tiếp theo là việc làm hết sức cần thiết.
- 3 Xuất phát từ thực tế nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015” làm luận án tiến sĩ. Một mặt, để tập dượt nghiên cứu khoa học; mặt khác, mong được đóng góp xác đáng những luận cứ khoa học về quá trình Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của một địa phương, cụ thể là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ góc nhìn lịch sử. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống, khái quát hóa những chủ trương về phát triển du lịch của Đảng, của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 1991 đến năm 2015. - Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015. - Luận giải quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chỉ đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015. - Nhận xét đánh giá, làm rõ những ưu điểm và hạn chế về những hạn chế; rút ra các nguyên nhân; đúc kết những kinh nghiệm của quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2015. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015.
- 4 - Hoạt động lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 1991 đến năm 2015. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ đạo về phát triển kinh tế du lịch: Quản lý Nhà nước về du lịch; Thu hút đầu tư và sử dụng vốn; Đào tạo nguồn nhân lực; Xúc tiến, quảng bá, liên kết, hợp tác, đa dạng hoá thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; Cơ sở vật chất, hạ tầng phát triển kinh tế du lịch. - Về không gian nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đánh giá mức độ phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong không gian chung của vùng. - Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 1991, là năm thành lập tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đến năm 2015 là kết thúc nhiệm kỳ thứ V Đại hội Đảng bộ tỉnh. 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế du lịch nói riêng. 4.2. Phương háp nghiên p cứu Luận án là công trình nghiên cứu lịch sử, tác giả tuân thủ nguyên tắc phương pháp luận về phương pháp lịch sử và phương pháp logic, kết hợp duy vật lịch sử với duy vật biện chứng; đồng thời, sử dụng một số phương pháp khác, như: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, phỏng vấn, tổng kết để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu. 4.3. Nguồn tư liệu - Các văn kiện, nghị quyết, chính sách, chỉ thị, hướng dẫn của Đảng và Nhà nước; các văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Tổng cục Du lịch về phát triển kinh tế, kinh tế du lịch trong thời kỳ đổi mới.
- 5 - Các văn kiện, nghị quyết, quyết định, báo cáo; các đề án, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch vùng kinh tế; các tài liệu biên bản hội nghị, hội thảo… của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế du lịch được lưu trữ tại các phông lưu trữ của tỉnh. - Các sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước được xuất bản, công bố trên các tạp chí chuyên ngành; các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài Luận án. - Các dữ kiện, số liệu thu thập thông qua phỏng vấn thực tế… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 5.1. Ý nghĩa khoa học - Luận án là công trình nghiên cứu lịch sử được xây dựng từ các nguồn tư liệu phong phú, tin cậy, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phát triển kinh tế du lịch giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2015. - Các luận chứng được rút ra đều dựa trên thực tiễn sinh động quá trình Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế du lịch vào điều kiện cụ thể của địa phương, làm sáng tỏ vị trí, vai trò của ngành kinh tế du lịch trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá khách quan, khoa học quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015, góp phần tổng kết thực tiễn, tìm ra nguyên nhân thành công và hạn chế, trong quá trình phát triển kinh tế du lịch từ ngành kinh tế quan trọng, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Làm rõ hơn những yêu cầu thực tiễn, những vấn đề cần phải giải đáp trong quá trình lãnh đạo của Đảng nói chung và của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng về phát triển kinh tế du lịch hiện nay từ góc nhìn lịch sử.
- 6 6. Những đóng góp khoa học của luận án - Góp phần hệ thống hóa khách quan nguồn sử liệu thuộc lĩnh vực Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Phân tích, đánh giá khách quan những kết quả đạt được, rút ra những nhận xét khoa học và đúc kết những kinh nghiệm góp phần làm phong phú thêm lý luận lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng trên một lĩnh vực, một ngành, cụ thể là ngành du lịch trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Luận án là nguồn tài liệu tốt, tin cậy phục vụ công tác nghiên cứu biên soạn lịch sử Đảng bộ tỉnh; lịch sử phát triển của ngành du lịch; đồng thời, là tài liệu tham khảo của học viên và các nghiên cứu sau này. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm 150 trang nội dung, với phần mở đầu; 4 chương, 10 tiết và kết luận. Để đảm bảo tính khoa học và làm sáng tỏ hơn các nội dung nghiên cứu, luận án có phần danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình của tác giả đã được công bố và các bảng phụ lục kèm theo.
- 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các nghiên cứu chung về phát triển du lịch và kinh tế du lịch ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu trên phạm vi cả nước đã được công bố liên quan đến đề tài rất phong phú và đa dạng. Tiêu biểu là: Cuốn sách Du lịch và kinh doanh du lịch của Trần Nhạn [68], giới thiệu khái quát lý luận chung về du lịch và những hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Trong đó, tác giả tập trung nêu rõ tính chất, đặc điểm và những nội dung về kinh doanh du lịch, được coi là bộ phận của thị trường chung trong nền kinh tế; là phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua với người bán, giữa cung với cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Kinh doanh du lịch sẽ làm cho kinh tế du lịch phát triển năng động, toàn diện; làm cân bằng giữa cung - cầu và mang lại hiệu quả trong nền kinh tế chung. Cuốn Di tích Lịch sử - Văn hóa và danh thắng Việt Nam của Dương Văn Sáu [77], là công trình giới thiệu những Di tích Lịch sử - Văn hóa và danh thắng tiêu biểu của nước ta, cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ sở, cơ bản nhất về hệ thống di tích lịch sử - văn hóa Việt Nam. Điều đặc biệt là, thông qua nội dung cuốn sách, giúp cho những người mới bắt đầu tiếp cận lĩnh vực nghiên cứu hiểu rõ hơn về kho tàng di sản văn hóa quý giá của dân tộc, từ đó có cái nhìn sâu sắc về sự giàu có trong di sản văn hóa Việt Nam; nâng cao kiến thức, hiểu biết về cách quản lý, bảo tồn và khai thác các giá trị của Di tích Lịch sử - Văn hóa và danh thắng cảnh. Cuốn sách cũng góp phần cung cấp cho các
- 8 nhà lãnh đạo, quản lý có thêm sự nhìn nhận, đánh giá để hoạch định chính sách trong quá trình phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng và giá trị quý báu của các di tích và thắng cảnh. Cuốn sách Thị trường du lịch của Nguyễn Văn Lưu [67], trình bày những kiến thức cơ bản, cốt lõi về bản chất, đặc điểm, chức năng và các loại hình thị trường du lịch. Nhất là mối quan hệ cung - cầu và các mối quan hệ thông tin kinh tế - kỹ thuật gắn với quan hệ cung - cầu trên thị trường du lịch. Đây là những kiến thức cơ bản, rất cần thiết đối với các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách, cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch. Thông qua phân tích hai yếu tố quan trọng của thị trường du lịch là cung và cầu, tác giả đã chỉ ra: Du lịch Việt Nam đang đứng trước nhu cầu lớn của khách nước ngoài và nhân dân trong nước, khách hàng có sẵn. Thị trường du lịch nội địa của Việt Nam trong tương lai cũng phát triển mạnh với tốc độ tăng trưởng cao và chứa đựng các yếu tố bền vững, được coi là thị trường năng động, phong phú và đem lại hiệu quả cao trong nền kinh tế. Cuốn Quy hoạch Du lịch của Bùi Thị Hải Yến [165], trình bày tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn quy hoạch phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam. Tác giả đã hệ thống và nêu bật các nhiệm vụ quy hoạch du lịch, trong đó cần chú trọng quy hoạch các dự án, các chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp với từng địa phương, từng vùng, phù hợp với tổng thể trong quy hoạch chung của cả nước. Mục tiêu của quy hoạch phải đạt được tính khả thi, đáp ứng được yêu cầu khai thác, tôn tạo và phát huy các nguồn lực phát triển du lịch đem lại hiệu quả kinh tế, phù hợp với cảnh quan, môi trường và góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển bền vững. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra trên thực tế, những địa phương nào quan tâm đầu tư cho việc lập và thực hiện quy hoạch hợp lý thì phát triển kinh tế du lịch hiệu quả, bền vững cả về môi trường cũng như đời sống, xã hội. Tác giả khuyến nghị, cần có kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp công tác quy hoạch; đồng thời,
- 9 khai thác có hiệu quả các kết quả quy hoạch đã được phê duyệt và triển khai trong thực tế để phát huy các giá trị khoa học trong quy hoạch, đẩy mạnh phát triển du lịch góp phần vào phát triển KT-XH của đất nước và địa phương. Cuốn Tài nguyên du lịch của Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long [166], đề cập đến những vấn đề lý luận và bức tranh chung về tài nguyên du lịch của Việt Nam. Trong đó đánh giá rõ tiềm năng tài nguyên du lịch của từng vùng, từng địa phương trong không gian chung cả nước; Tác giả không chỉ nêu bật những thông tin về tài nguyên du lịch của đất nước mà còn đề xuất về quan điểm và hành động đúng đắn hơn trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ tôn tạo tài nguyên - môi trường du lịch của đất nước theo hướng tiết kiệm, bền vững, không vì kinh tế trước mắt mà lãng phí, hủy hoại tài nguyên môi trường. Cuốn Địa lý du lịch Việt Nam là công trình nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuệ và các cộng sự [132], trình bày những nội dung liên quan đến tổng quan cơ sở lý luận về Địa lý du lịch và Địa lý du lịch Việt Nam. Bằng hệ thống kiến thức cơ bản, cập nhật và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, các tác giả đã phác họa được bức tranh tổng quan về địa lý du lịch của cả nước, giúp cho người đọc có điều kiện hiểu rõ hơn về những nội dung liên quan đến Địa lý du lịch và Địa lý du lịch Việt Nam. Bên cạnh những kiến thức cần thiết và một số hình ảnh minh họa cụ thể về một đối tượng du lịch được trích dẫn từ các nguồn khác nhau đã thu hút độc giả quan tâm đến một lĩnh vực đang phát triển trong nền kinh tế, đó là kinh tế du lịch. Cuốn: Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch của Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh [46], trình bày khá rõ nét những nội dung cơ bản về tâm lý học xã hội trong du lịch, tâm lý khách du lịch, tâm lý người phục vụ và những vấn đề lý luận cơ bản về giao tiếp, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử nâng cao chất lượng trong kinh doanh du lịch. Thông qua đó, các tác giả cũng cho thấy những bất cập, hạn chế hiện nay trong giao tiếp ứng xử của các đối tượng tham gia kinh doanh du lịch, làm ảnh hưởng không nhỏ đến
- 10 chất lượng trong các loại hình du lịch và hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, là những nội dung cần sớm được khắc phục. Các tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị cần tổ chức tốt các khóa đào tạo, giúp cho nguồn nhân lực làm công tác kinh doanh du lịch có đủ kỹ năng, phẩm chất để tham gia trong quá trình phát triển, hội nhập. Cuốn sách: Du lịch cộng đồng của nhóm tác giả Bùi Thị Hải Yến và các cộng sự [167], trình bày khái quát những vấn đề lý luận, thực tiễn chung về phát triển du lịch cộng đồng; đồng thời, nêu rõ các nguồn lực cho phát triển loại hình du lịch này ở Việt Nam. Công trình cung cấp những thông tin bổ ích về những quan điểm, hoạt động du lịch cộng đồng, phát triển cộng đồng, bảo vệ các nguồn tài nguyên môi trường du lịch của đất nước theo hướng bền vững. Công trình giúp người đọc hiểu cặn kẽ hơn vai trò của cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch và tham gia các hoạt động phát triển kinh tế du lịch. Cuốn: Ứng sử văn hóa trong du lịch của Trần Thuý Anh và các cộng sự [2], giới thiệu những kiến thức nền, phương pháp tiếp cận và ứng xử văn hoá, những cách thức triển khai nghiệp vụ du lịch. Cuốn sách vừa khái quát vừa nêu những vấn đề cụ thể, giúp cho người đọc nhìn nhận và tự hình thành nhân cách, tư duy tích cực, để có thái độ ứng xử đúng đắn trước tự nhiên và xã hội. Qua đó, mỗi người đều có trách nhiệm xây dựng nền du dịch văn hóa của đất nước và của từng địa phương. Cuốn sách: Kinh tế Du lịch của Vũ Mạnh Hà [52], được tác giả đề cập đến những vấn đề có tính chuyên ngành, như: Sự ra đời và phát triển của môn kinh tế du lịch, phương pháp luận nghiên cứu kinh tế du lịch; phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp thống kê; những biến số kinh tế cơ bản của ngành du lịch như cung - cầu du lịch, đầu tư du lịch... Qua đó, giúp cho các đối tượng tham gia vào thị trường du lịch có thể nhận thức một cách định lượng mối tác động qua lại giữa ngành du lịch và kinh tế du lịch, kinh doanh,
- 11 hoạch định chiến lược phát triển du lịch một quốc gia với yêu cầu đặt trong chiến lược phát triển chung của cả nền kinh tế. Cuốn sách cung cấp những kiến thức nền tảng với nhiều lý thuyết khác nhau và những kiến thức cơ bản về: loại hình du lịch, các lĩnh vực kinh doanh du lịch, điều kiện để phát triển du lịch, lao động trong du lịch, hiệu quả kinh doanh du lịch; quy hoạch phát triển du lịch; tổ chức và quản lý ngành du lịch... Cuốn sách: Văn hóa Du lịch của Hoàng Văn Thành [97], khác với các công trình nghiên cứu về Du Lịch Văn hóa, tác giả đã tập trung trình bày các khái niệm cơ bản về văn hóa du lịch, nêu bật sự khác nhau giữa văn hóa du lịch và du lịch văn hóa. Một bên là tính văn hóa trong các hoạt động du lịch; một bên là loại hình du lịch dựa trên khai thác từ các sản phẩm văn hóa. Qua đó, các tác giả nêu bật vai trò của văn hóa du lịch trong kinh doanh du lịch; phác họa bức tranh khá sinh động một số vấn đề về văn hóa du lịch Việt Nam, giới thiệu các sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng của Việt Nam, trang bị cho những người làm du lịch những kiến thức cơ bản, để nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch Việt Nam. Cuốn sách: Du Lịch Việt Nam thời kỳ đổi mới là công trình nghiên cứu khoa học của nhóm tác giả Trần Thị Minh Hoà và các cộng sự [56], đã tập trung trình bày những nội dung về các nguồn lực của du lịch Việt Nam, bối cảnh và sự phát triển của du lịch Việt Nam trước và sau khi thực hiện công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay, là quá trình phát triển nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của xã hội, bắt nhịp với xu thế phát triển du lịch của thế giới. Từ những nghiên cứu thực tiễn, nhóm tác giả đã đánh giá bước đầu thực trạng và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong phát triển của ngành Du lịch nước ta, nhất là các hoạt động du lịch mang tính tự phát. Các tác giả cũng đưa ra những viễn cảnh và định hướng, giải pháp phát triển của du lịch Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo của thời kỳ đổi mới và hội nhập. Bên cạnh các công trình là sách, nhiều công trình là luận án, luận văn,
- 12 kỷ yếu hội thảo đã được bảo vệ thành công, tiêu biểu là: Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn của Vũ Đình Thụy [112], góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân; đánh giá những vấn đề tồn tại và nguyên nhân sâu xa của những khiếm khuyết trong phát triển du lịch Việt Nam; phân tích những điều kiện chủ yếu để du lịch phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn; đề ra các định hướng, giải pháp nhằm thực hiện thành công chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế du lịch Việt Nam, xây dựng ngành du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp hiệu quả, thiết thực trong nền kinh tế quốc dân. Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập của Nguyễn Thị Tú [130], với nội dung là tìm ra những giải pháp đồng bộ góp phần phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một loại hình du lịch đang được ưa chuộng không chỉ thu hút khách du lịch mà còn tạo ra một môi trường du lịch hướng tới phát triển bền vững. Tác giả đã đưa ra các khái niệm, các quan điểm về phát triển du lịch sinh thái; tập trung phân tích làm rõ đặc điểm, vai trò, yêu cầu và những nội dung cơ bản phát triển du lịch sinh thái; đánh giá và rút ra kết luận chủ yếu về thực trạng phát triển du lịch sinh thái Việt Nam trong thời gian qua. Luận án cho thấy bức tranh du lịch sinh thái Việt Nam phát triển chỉ mới là bước đầu, còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế và bất cập. Một số giải pháp được tác giả đề xuất nhằm phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam trong thời gian tới, gắn với các loại hình du lịch văn hóa, biển, đảo,... là những giải pháp mang tính khoa học, có giá trị thực tiễn cao. Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam của Nguyễn Anh Tuấn [131], nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh điểm đến trong phát triển du lịch, phân tích rõ nội hàm của cạnh tranh du lịch và cạnh
- 13 tranh điểm đến của du lịch, cho thấy thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam hiện nay và những đòi hỏi mới trong tương lai. Tác giả đã chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế về năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam, nổi bật là hạn chế về năng lực, phẩm chất văn hóa của các chủ thể tham gia trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp cần quan tâm và tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam hiện nay. Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam của Nguyễn Trùng Khánh [62], nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch, khẳng định tính chất dịch vụ thương mại của hoạt động lữ hành du lịch; các điều kiện phát triển dịch vụ lữ hành du lịch, bao gồm về cung và cầu. Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích rõ các kinh nghiệm của một số nước: Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan về phát triển của dịch vụ lữ hành du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch thời kỳ đổi mới (1986 - 2001) của Nguyễn Văn Tài [95], góp phần hệ thống hóa về chủ trương của Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch thời kỳ đổi mới (1986 - 2001), làm rõ quá trình phát triển về lý luận của Đảng trong thời kỳ đổi mới về phát triển kinh tế trong điều kiện thực hiện kinh tế thị trường và hội nhập, trong đó kinh tế dịch vụ, đặc biệt là kinh tế du lịch, được coi là ngành “công nghiệp không khói” mang lại hiệu quả lớn cho đất nước. Tác giả đã phân tích rõ các yếu tố tác động đến việc hình thành chủ trương của Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch; phân tích, luận giải quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế trong 15 năm kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới; những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo của Đảng và đúc kết được các kinh nghiệm có
- 14 giá trị khoa học về thực tiễn. Các bài viết: Phát triển du lịch Việt Nam trong tình hình mới, của Võ Thị Thắng [99]; Đô thị du lịch biển Việt Nam và những thách thức trên con đường phát triển bền vững, của Nguyễn Thu Hạnh [53]; Phát triển du lịch bền vững bảo vệ môi trường sinh thái, của Nguyễn Chu Hồi [58]; Xây dựng thương hiệu du lịch biển Việt Nam, của Đỗ Cầm Thơ [100]; Phát triển du lịch biển gắn với bảo vệ môi trường, của Vũ Thị Thoa [101]; Phát triển bền vững cơ sở lưu trú du lịch vùng biển, đảo, của Nguyễn Thanh Bình [11]; Định vị du lịch biển Việt Nam, của Phạm Trương Hoàng [57]; Phát triển kinh tế du lịch biển Việt Nam trong thời kỳ hiện nay, của Hoàng Thị Điệp [45]; Phát triển kinh tế du lịch biển - đảo gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh trong bối cảnh hội nhập hiện nay, của Nguyễn Tuấn Dũng [30].... Các tác giả đã phân tích những điều kiện giúp cho Việt Nam hoàn toàn có thể trở thành một nước có thế mạnh về du lịch, nhất là du lịch sinh thái, tâm linh, biển, đảo. Phát triển du lịch không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần làm lành mạnh xã hội thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển; giữ vững chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân các địa phương, nhất là các địa phương vùng ven biển, vùng núi. Để phát triển kinh tế du lịch Việt Nam tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, các tác giả đều nêu cao tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, cho rằng cần phải được quan tâm đồng bộ và thiết thực hơn nữa; đồng thời, để tạo ra sự khác biệt, nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm du lịch của mỗi vùng, mỗi địa phương cần tăng cường khai thác yếu tố văn hóa bản địa phục vụ khách du lịch. 1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển du lịch ở các địa phƣơng, cơ sở Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của Trần Thị Kim Dung [28], nghiên cứu hệ thống lý luận quản trị nguồn nhân lực du lịch, làm cơ sở
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 599 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 328 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 237 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 195 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 146 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 17 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 133 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn