Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020
lượt xem 3
download
Luận án "Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020" nhằm nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020; qua đó đúc kết kinh nghiệm để vận dụng trong lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN TIẾN ĐỨC §¶NG Bé TØNH Hµ TÜNH L·NH §¹O X¢Y DùNG Tæ CHøC C¥ Së §¶NG ë DOANH NGHIÖP THUéC C¸C THµNH PHÇN KINH TÕ Tõ N¡M 2010 §ÕN N¡M 2020 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI - 2022
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN TIẾN ĐỨC §¶NG Bé TØNH Hµ TÜNH L·NH §¹O X¢Y DùNG Tæ CHøC C¥ Së §¶NG ë DOANH NGHIÖP THUéC C¸C THµNH PHÇN KINH TÕ Tõ N¡M 2010 §ÕN N¡M 2020 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 922 90 15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS Lê Văn Mạnh 2. PGS. TS Đặng Bá Minh HÀ NỘI - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận án là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Tiến Đức
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 12 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 12 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu 30 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TĨNH VỀ XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở DOANH NGHIỆP THUỘC CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ (2010 - 2015) 36 2.1. Sự cần thiết xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 36 2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp 50 2.3. Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp 657 Chương 3 ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TĨNH LÃNH ĐẠO TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở DOANH NGHIỆP THUỘC CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ (2015 - 2020) 82 3.1. Sự cần thiết phải tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 82 3.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp 90 3.3. Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh chỉ đạo tăng cường xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp 98 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 127 4.1. Nhận xét Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (2010 - 2020) 127 4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (2010 - 2020) 150 KẾT LUẬN 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 173 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 174 PHỤ LỤC 199
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Ban Chấp hành BCH 2 Chủ nghĩa xã hội CNXH 3 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 4 Kinh tế - xã hội KT - XH 5 Tổ chức cơ sở đảng TCCSĐ 6 Trong sạch vững mạnh TSVM 7 Xã hội chủ nghĩa XHCN
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua đã khẳng định: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Nằm trong vấn đề có tính quy luật đó, xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế là nhiệm vụ rất quan trọng, có tầm chiến lược lâu dài; là công tác xây dựng nền tảng của Đảng, xây dựng “hạt nhân chính trị”, bảo đảm sự tồn tại, phát triển và giữ vững vai trò lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng ở cơ sở. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế” [64, tr.259-260]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục yêu cầu: Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng… Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế [67, tr.204 - 205]. Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo, nằm ở Bắc Trung Bộ, có vị trí chiến lược quan trọng đối với khu vực miền Trung cũng như cả nước. Tính đến năm 2010, toàn tỉnh Hà Tĩnh có 2.457 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang tồn tại trên hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia. Sự tăng trưởng và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm cho lao động địa phương…
- 6 Bên cạnh những thành tựu và đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp đối với sự phát triển của tỉnh Hà Tĩnh, hoạt động của các doanh nghiệp nơi đây cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Nguyên nhân cơ bản là công tác xây dựng TCCSĐ ở các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vẫn chưa được coi trọng đúng mức, chất lượng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nhiều nơi suy giảm, hoạt động mang tính hình thức, không giữ được vai trò hạt nhân lãnh đạo ở cơ sở; còn tình trạng bao biện, làm thay, “lấn sân” ban giám đốc; một bộ phận đảng viên có tư tưởng chán nản, thậm chí tiêu cực, bỏ sinh hoạt đảng. Chính vì vậy, chăm lo xây dựng, củng cố TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực sự TSVM là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách đặt ra đối với Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh. Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, giai đoạn 2010 - 2020, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo với nhiều chủ trương, giải pháp nhằm xây dựng TCCSĐ TSVM, phát huy vai trò là hạt nhân chính trị trong các doanh nghiệp và đã đạt được những thành tựu bước đầu có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vẫn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém, trong đó có những hạn chế, yếu kém kéo dài, gây bức xúc, làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Những thành tựu, hạn chế trong lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh nêu trên rất cần được nhìn nhận một cách khách quan để có chủ trương, chỉ đạo xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế TSVM trong thời gian tới. Trong những năm qua, bàn về công tác xây dựng Đảng nói chung, xây dựng TCCSĐ nói riêng là một trong những vấn đề rất được quan tâm, với sự xuất hiện của nhiều công trình công bố ở các cấp độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào mang tính hệ thống, chuyên sâu, toàn diện, làm sáng rõ chủ trương và chỉ đạo tổ chức thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- 7 Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020” làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020; qua đó đúc kết kinh nghiệm để vận dụng trong lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ sự cần thiết phải xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở tỉnh Hà Tĩnh trong những năm 2010 - 2020. Phân tích, luận giải có hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020, qua hai giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2020. Nhận xét và đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (2010 - 2020). 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân không có yếu tố nước ngoài.
- 8 Về chủ trương, luận án hệ thống, làm rõ chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ thuộc các thành phần kinh tế, khái quát trên các nội dung như: phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp. Về chỉ đạo, luận án tập trung vào các nội dung: 1- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên ở doanh nghiệp; 2- Củng cố, kiện toàn tổ chức; xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, người đứng đầu cấp ủy và công tác phát triển đảng viên; 3- Nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng và công tác đánh giá, phân loại đảng viên; 4- Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng; 5- Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của các TCCSĐ. Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2020 (năm 2010 là mốc mở đầu nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII, năm 2020 là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII, năm 2015 là phân kỳ giữa hai nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII và lần thứ XVIII). Nghiên cứu sinh chọn mốc thời gian như vậy sẽ thể hiện rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế qua hai nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ. Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập một số vấn đề liên quan đến xây dựng TCCSĐ trước và sau các mốc thời gian nêu trên. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng nói chung và xây dựng TCCSĐ nói riêng. Cơ sở thực tiễn Luận án thực hiện dựa trên cơ sở thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020 (thể hiện qua các văn kiện và số liệu của Tỉnh ủy,
- 9 Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tỉnh Hà Tĩnh, Sở Công thương tỉnh Hà Tĩnh và Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh; các đề tài, công trình khoa học có liên quan đã được công bố). Luận án dựa trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế, điều tra và phỏng vấn nhân chứng lịch sử ở Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh; các số liệu tổng hợp của các ban xây dựng Đảng thuộc Tỉnh ủy Hà Tĩnh. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án đã công bố. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và phương pháp nghiên cứu Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu; đồng thời, sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, phỏng vấn, điều tra xã hội học, để làm rõ các nội dung của luận án. Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm phân kỳ thời gian, làm rõ bối cảnh, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020, qua 2 giai đoạn: 2010 - 2015 và 2015 - 2020. Phương pháp logic để làm rõ bước phát triển tư duy trong nhận thức và chỉ đạo thực tiễn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên cơ sở xâu chuỗi các sự kiện lịch sử và liên kết nội dung của các văn bản có tính chất lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh; khái quát các luận điểm trong luận án; đánh giá những ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, phỏng vấn, điều tra xã hội học được sử dụng nhằm làm rõ chủ trương, luận chứng các mặt chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020.
- 10 Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm so sánh sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế giữa giai đoạn 2010 - 2015 và 2015 - 2020; giữa TCCSĐ ở doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với một số địa phương có đặc điểm tương đồng. 5. Những đóng góp mới của luận án Về tư liệu: Luận án cung cấp khối lượng tư liệu khá phong phú, cập nhật, đáng tin cậy về chủ trương của Đảng, đặc biệt là chủ trương và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020. Nguồn tài liệu tham khảo, phụ lục của luận án có thể đóng góp cho việc nghiên cứu một số vấn đề về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Về nội dung khoa học: Góp phần vào việc phục dựng lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (2010 - 2020). Đưa ra những nhận xét có cơ sở về ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (2010 - 2020). 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần tổng kết công tác lãnh đạo của Đảng về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế từ năm 2010 đến năm 2020 (qua thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Tĩnh). Cung cấp thêm những luận cứ khoa học, kinh nghiệm để bổ sung, hoàn thiện chủ trương, chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh về xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong thời gian tới.
- 11 Ý nghĩa thực tiễn Những kinh nghiệm được đúc rút trong luận án có giá trị tham khảo đối với công tác xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế của đảng bộ cấp tỉnh. Luận án là tài liệu tham khảo, phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy liên quan đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 04 chương (10 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở nước ngoài Hạ Quốc Cường, Lý Bồi Nguyên (2004), Vấn đề xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các xí nghiệp quốc hữu và phi công hữu ở Trung Quốc hiện nay [51]. Hai tác giả đã chỉ rõ: Trong tiến trình ra sức đẩy mạnh cải cách và phát triển xí nghiệp quốc hữu, Đảng coi trọng cao độ việc xây dựng Đảng trong xí nghiệp quốc hữu. Phải kiên trì không dao động sự lãnh đạo chính trị của Đảng đối với xí nghiệp quốc hữu, kiên trì không dao động địa vị hạt nhân chính trị của tổ chức đảng trong xí nghiệp quốc hữu. Trên cơ sở đó các tác giả nhấn mạnh: xây dựng TCCSĐ ở các xí nghiệp quốc hữu cần phải kết hợp việc kiên trì nguyên tắc Đảng quản lý cán bộ với việc tổ chức sát hạch, giới thiệu cán bộ đưa vào cơ chế thị trường và tuyển dụng công khai trước xã hội; hoàn thiện biện pháp cụ thể về quản lý người lãnh đạo của xí nghiệp quốc hữu; tăng cường xây dựng ban lãnh đạo xí nghiệp; hình thành thể chế lãnh đạo xí nghiệp thích ứng với cơ cấu quản lý pháp nhân công ty. Hoàn thiện quy trình quyết sách về các vấn đề trọng đại trong xí nghiệp, tích cực tìm tòi con đường và biện pháp cụ thể để phát huy vai trò hạt nhân chính trị của tổ chức đảng trong xí nghiệp quốc hữu. Hai tác giả nêu rõ đối với kinh tế phi công hữu: là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường XHCN. Coi trọng công tác tăng cường sức mạnh của Đảng và xây dựng tổ chức đảng trong xí nghiệp phi công hữu, mở ra những lĩnh vực mới cho công tác cơ sở của Đảng. Tổ chức đảng của nhiều xí nghiệp phi công hữu tích cực tìm tòi, mạnh dạn, sáng tạo ra nhiều nội dung công tác và
- 13 phương thức hoạt động phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp phi công hữu, làm cho hoạt động của Đảng “đáp ứng nhu cầu của xí nghiệp, được chủ sở hữu thông cảm, được đảng viên hoan nghênh, được công nhân viên chức ủng hộ”. Đon Phay Vông (2008), “Một số vấn đề về củng cố tổ chức cơ sở đảng” [76]. Tác giả nêu vị trí, vai trò của TCCSĐ, đánh giá thực trạng công tác xây dựng TCCSĐ của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu trước mắt nhằm nâng cao chất lượng xây dựng TCCSĐ; trong đó cần tập trung vào việc xây dựng chi bộ vững mạnh - biết lãnh đạo toàn diện phải gắn liền với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị ở từng ngành, từng nơi. Phải gắn liền với việc xây dựng bản và cụm bản phát triển, xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa. Đối với cơ sở đảng ở cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, trong lực lượng vũ trang, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, việc thực hiện kỷ cương, pháp luật và việc giải quyết các hiện tượng tiêu cực trong bộ máy tổ chức [76, tr.59 - 60]. Đặng Đình Lựu (2010), “Xây dựng năng lực cầm quyền ở cơ sở của Đảng Cộng sản Trung Quốc” [98]. Khẳng định: “Xây dựng TCCSĐ không chỉ đơn thuần dừng lại ở công việc đảng vụ của từng cơ sở mà là nhằm xây dựng năng lực cầm quyền ở cơ sở của Đảng để có định hướng, yêu cầu, nội dung, hình thức, giải pháp mới đối với công tác xây dựng TCCSĐ” [98, tr.60]. Nêu và phân tích cơ sở xuất phát của xây dựng năng lực cầm quyền ở cơ sở của Đảng; đồng thời nhấn mạnh hạn chế về ý thức cầm quyền ở một số cán bộ, đảng viên và đưa ra một số giải pháp để thực hiện tốt việc xây dựng ý thức và năng lực cầm quyền ở cơ sở, nhấn mạnh đối với TCCSĐ trong tổ chức phi công hữu, tổ chức xã hội mới đưa việc quán triệt đường lối, chính sách, dẫn dắt và giám sát tuân thủ pháp luật nhà nước, đoàn kết qui tụ quần chúng công nhân, viên chức, bảo vệ quyền lợi hợp pháp các bên, xúc tiến phát triển lành mạnh, tìm tòi con đường và phương pháp phát huy vai trò tổ chức
- 14 đảng xoay quanh các chức năng này. Còn đối với TCCSĐ ở xí nghiệp quốc hữu; lãnh đạo xây dựng đội ngũ những người quản lý, đội ngũ nhân tài, đội ngũ đảng viên, đội ngũ công nhân viên chức tố chất cao và tăng cường sức hoạt động, sức ảnh hưởng của kinh tế công hữu. Bảo đảm tổ chức đảng tham gia quyết sách, dẫn đầu chấp hành, giám sát hữu hiệu, phát huy vai trò hạt nhân chính trị của tổ chức đảng trong xí nghiệp [98, tr.60 - 63]. Lý Bồi Nguyên (2013), Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức cơ sở đảng và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc [110]. Tác giả đã làm rõ đặc điểm và kinh nghiệm về sự thành công của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong việc thúc đẩy xây dựng TCCSĐ và xây dựng đội ngũ đảng viên là lấy nông thôn, xí nghiệp và khu dân cư đô thị làm trọng điểm. Rút ra 05 kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao: Một là, thiết thực triển khai công tác giáo dục đảng viên, kiên trì vũ trang lý luận Đặng Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng “Ba đại diện”. Hai là, nghiêm chỉnh làm tốt công tác quản lý đảng viên, nhấn mạnh công tác trọng điểm, nắm chắc khâu yếu kém. Ba là, tuyên dương tiên tiến, nâng cao chính khí, khích lệ đảng viên phát huy đầy đủ vai trò gương mẫu, đi đầu. Bốn là, kiên trì kết hợp tư tưởng, xây dựng tổ chức với xây dựng tác phong. Năm là, xây dựng và kiện toàn chế độ trách nhiệm công tác theo phương châm là đảng ủy lãnh đạo thống nhất, bộ ngành cơ quan cùng nắm cùng quản, trên dưới cùng tiến hành, lớp lớp phụ trách và nắm chắc thường xuyên, không lơi lỏng. Vũ Huyền (2013), “Cu-Ba tăng cường vai trò các tổ chức cơ sở đảng” [90], nêu một số thành tựu và kết quả đạt được trong hệ thống TCCSĐ 4 cấp (Trung ương, tỉnh, quận, huyện); làm rõ vai trò quan trọng của TCCSĐ ở Đảng Cộng sản Cu-Ba. Theo tác giả: “Sự trưởng thành của hệ thống TCCSĐ và đảng viên đã tạo tiền đề quan trọng để cách mạng Cu-Ba vượt qua những thách thức gay gắt bước vào giai đoạn mới: phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước Cu-Ba ngày càng giàu đẹp” [90, tr.62]. Đảng Cộng sản Cu-Ba
- 15 đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng và củng cố TCCSĐ, đã đề ra một số nhiệm vụ chủ yếu đó là: 1- Thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng, nhất là tại khu vực kinh tế phi Nhà nước và các trung tâm lao động; yêu cầu đảng viên gương mẫu ở mọi cương vị công tác, chống chủ nghĩa cá nhân, tôn vinh giá trị CNXH. 2- Phòng ngừa đấu tranh với các biểu hiện vi phạm trật tự xã hội, bất hợp pháp, tham nhũng. 3- Củng cố mối quan hệ thường xuyên và cung cấp thông tin đầy đủ nhất cho nhân dân. 4- Hoàn thiện công tác tổ chức, đặc biệt chú trọng vai trò của bí thư các TCCSĐ [90, tr.62 - 63]. Khăm Phủi Chăn Tha Va Đy (2018), “Xây dựng và nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở tỉnh Luông-Pha-Băng” [91]. Theo tác giả, thực hiện sự chỉ đạo Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Đảng bộ tỉnh Luông-Pha- Băng đã tăng cường lãnh đạo xây dựng TCCSĐ bằng nhiều chủ trương, giải pháp hợp lý và đạt được kết quả khá vững chắc, đến năm 2018, tỉ lệ chi bộ đạt vững mạnh, biết lãnh đạo toàn diện 74,9%. Bên cạnh kết quả đạt được, tác giả đã nêu ra một số hạn chế nhất định. Để nâng cao chất lượng xây dựng TCCSĐ trong giai đoạn tiếp theo, tác giả đề xuất 5 giải pháp: 1- Kiện toàn các cấp ủy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt. 2- Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của cấp ủy. 3- Coi trọng công tác phát triển đảng viên. 4- Phát huy vai trò của các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc xây dựng, nâng cao chất lượng TCCSĐ. 5- Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cấp trên [91, tr.65 - 66]. Mai Thu Quyên (2020), “Một số kinh nghiệm xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc” [119]. Tác giả thống kê về số lượng, chất lượng TCCSĐ, đảng viên; khẳng định: Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn coi trọng công tác xây dựng TCCSĐ, không ngừng hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định về chức năng, nhiệm vụ và chế độ công tác của TCCSĐ gắn với nâng cao chất lượng đảng viên. Phân tích, làm rõ hệ thống văn bản về chức năng, nhiệm vụ, chế độ công tác của TCCSĐ. Với hệ thống văn bản đầy đủ,
- 16 chặt chẽ, toàn diện cho nên công tác xây dựng TCCSĐ đã đạt được những kết quả quan trọng; rút ra 8 kinh nghiệm: Thứ nhất, thường xuyên bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Thứ hai, tìm tòi sáng tạo những mô hình mới về tổ chức và hoạt động. Thứ ba, đổi mới hình thức, biện pháp giáo dục và quản lý đảng viên theo hướng phù hợp, hiệu quả. Thứ tư, quy định rõ trách nhiệm phục vụ nhân dân của TCCSĐ và đảng viên. Thứ năm, xây dựng cơ chế nhằm bảo vệ đảng viên. Thứ sáu, cụ thể hóa trách nhiệm chỉ đạo công tác xây dựng chi bộ. Thứ bảy, chăm lo xây dựng và đào tạo bí thư chi bộ. Thứ tám, bảo đảm kinh phí cho hoạt động của TCCSĐ [119, tr.63 - 65]. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu chung về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp trên phạm vi cả nước Xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp vừa là nội dung thường xuyên của công tác xây dựng Đảng, vừa là đòi hỏi thiết yếu của việc đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị. Vì vậy, vấn đề xây dựng TCCSĐ ở doanh nghiệp lâu nay được khá nhiều các nhà khoa học, nhà quản lý và tổ chức quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Trịnh Đức Hồng, Dương Xuân Ngọc (2002), Về đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp nhà nước [89]. Trên cơ sở khảo sát ở một số doanh nghiệp nhà nước, các tác giả đã bước đầu đánh giá sơ bộ về thực trạng tổ chức và phương thức lãnh đạo của các TCCSĐ nói chung; đề xuất sáu giải pháp quan trọng chủ yếu nhằm đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của các TCCSĐ trong doanh nghiệp nhà nước, trong đó nhấn mạnh giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về vị trí, tầm quan trọng của TCCSĐ trong doanh nghiệp nhà nước, yêu cầu đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng ở cơ sở.
- 17 Nguyễn Đức Hà (2010), Một số vấn đề về xây dựng tổ chức cơ sở đảng hiện nay [79]. Trong cuốn sách, tác giả đã dành một phần trọng tâm luận giải vấn đề nâng cao vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; xây dựng, phát triển tổ chức đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã nêu và phân tích các nhiệm vụ và giải pháp một cách khá toàn diện: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng; Gắn TCCSĐ với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội; Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa và từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; Nâng cao chất lượng sinh hoạt của TCCSĐ theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ luật; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên; dựa vào quần chúng nhân dân để xây dựng Đảng. Ngô Minh Tuấn (2012), “Bàn thêm về kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng” [198]. Tại Đại hội lần thứ X của Đảng đánh dấu một bước tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng khi đã cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân, đến Đại hội lần thứ XI của Đảng đã quyết định thực hiện thí điểm việc kết nạp những người là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng. Tác giả đã khảo sát, phân tích cụ thể dẫn chứng cả về lý luận và thực tiễn trong vấn đề kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng và chỉ dừng lại ở góc độ bàn thêm, không đưa ra giải pháp, kinh nghiệm; trong đó đi sâu vào các nội dung cần bàn thêm đó là: Vấn đề đặt ra đầu tiên là nên xác định đúng đối tượng kết nạp là chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng; tiếp theo là điều kiện và tiêu chuẩn kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng [198, tr.49 - 50,55]. Nguyễn Khắc Dịu (2013), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các doanh nghiệp nhà nước” [54], nêu thực trạng, hạn chế, nguyên nhân và đưa ra 7 giải pháp: 1- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp nhà nước hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị; 2-
- 18 Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước; 3- Đổi mới cách ra nghị quyết; 4- Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng đối với các doanh nghiệp nhà nước; 5- Cải tiến thủ tục hành chính trong Đảng; 6- Đổi mới công tác cán bộ trong các doanh nghiệp nhà nước; 7- Kiện toàn mô hình tổ chức đảng, cấp ủy Đảng đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong giai đoạn mới [54, tr.19 - 20,23]. Nguyễn Thái Sơn (2017), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng trong các công ty cổ phần có vốn nhà nước: Thực tiễn và những yêu cầu đặt ra” [127]. Nghiên cứu về vấn đề này, tác giả đã làm rõ chức năng, nhiệm vụ, sự cần thiết, đưa ra các giải pháp về đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng trong các doanh nghiệp cổ phần. Từ thực tiễn và những yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới phương thức lãnh đạo đối với các doanh nghiệp cổ phần, tác giả nêu những vấn đề chính cần tập trung đổi mới và khẳng định: đổi mới phong cách, thể hiện tư duy khoa học tránh thủ tục hành chính rườm rà gây khó khăn cho doanh nghiệp; nhất là cần phải đổi mới cách ra nghị quyết và việc tổ chức quán triệt, thực hiện nghị quyết. Lựa chọn một số nội dung cần thiết xuất phát từ yêu cầu lãnh đạo của chi bộ, đảng bộ và chủ trương của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc trong từng thời điểm và phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng loại hình TCCSĐ làm chủ đề của từng nghị quyết [127, tr.92 - 98]. Thanh Xuân (2019), “Xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân” [204]. Tác giả nêu những chuyển biến tích cực mạnh mẽ trong nhận thức về xây dựng tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân, có dẫn chứng cụ thể về phát triển, kiện toàn tổ chức đảng, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đảng và phát triển đảng viên, nhưng cũng có những hạn chế nhất định; với sáu giải pháp quan trọng mà tác giả đã nêu ra, cần tập trung giải pháp: các cấp ủy, tổ chức đảng cần nhận thức đúng đắn, thống nhất, phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN [204, tr.19 - 21, 31].
- 19 Quỳnh Mai (2021), “Nhìn lại 7 năm thực hiện thí điểm kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng” [99], sau hơn 7 năm (2013 - 2021), quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị về chủ trương kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng của Trung ương, đặc biệt Hướng dẫn số 17- HD/BTCTW, ngày 30-01-2013 của Ban Tổ chức Trung ương về thí điểm kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng, công tác phát triển đảng viên ở doanh nghiệp tư nhân có nhiều thuận lợi và đạt được kết quả tốt. “Sau hơn 7 năm thực hiện Hướng dẫn số 17, các cấp ủy trực thuộc Trung ương đã kết nạp được 877 đảng viên là chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng (trên tổng số 1.030 TCCSĐ trong doanh nghiệp tư nhân)” [99, tr. 43]. Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận sau hơn 7 năm thực hiện Hướng dẫn số 17, tác giả nêu hạn chế và 5 nguyên nhân của hạn chế, đồng thời rút ra 8 bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở doanh nghiệp của các bộ, ngành, địa phương Nguyễn Minh Tuấn (2003), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [199]. Trên cơ sở vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng, từ thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và những vấn đề đặt ra hiện nay. Luận án đã khẳng định, cụ thể hóa vai trò, chức năng, nhiệm vụ, làm sáng tỏ năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ trong doanh nghiệp nhà nước ở khu vực kinh tế trọng điểm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, rút ra những kinh nghiệm chung về công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp nhà nước. Luận án đề xuất một số phương hướng và những giải pháp chủ yếu cụ thể có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước hiện nay: 1- Xây dựng và thực hiện tốt các nghị quyết của cấp ủy Đảng, trọng tâm là nhiệm vụ sản xuất, kinh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 596 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 325 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 236 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 192 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 144 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 15 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 130 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 18 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn