Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015
lượt xem 11
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015; trên cơ sở đó, đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo, vận dụng vào quá trình lãnh đạo của Đảng bộ hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tác giả. Các tài liệu, số liệu trong luận án là trung thực, chính xác và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN NCS Nguyễn Quang Nam
- MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 11 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 11 1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã được công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 23 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÂM ĐỒNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (2004 2010) 30 2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 2010) 30 2.2. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 2010) 49 Chương 3 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÂM ĐỒNG VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (2010 2015) 84 3.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2010 2015) 84 3.2. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2010 2015) 98 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 132 4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 2015) 132 4.2. Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 2015) 153 KẾT LUẬN 167 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 170 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 171
- PHỤ LỤC 194 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 01 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH,HĐH 02 Công nghệ sinh học CNSH 03 Hợp tác xã HTX 04 Khoa học công nghệ KHCN 05 Khoa học kỹ thuật KHKT 06 Kinh tế xã hội KTXH 07 Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN&PTNT 08 Ủy ban nhân dân UBND
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp, nông dân và nông thôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu tranh gi ải phóng dân tộc và kiến thiết đất nướ c. Đả ng ta khẳng định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lượ c trong sự nghiệp CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượ ng quan trọng để phát triển KTXH bền vững, gi ữ v ững ổn đị nh chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trườ ng sinh thái của đất nướ c. Dướ i ánh sáng đường lối đổi mới của Đảng, nền nông nghiệp nước ta đã có sự chuyển biến sâu sắc và toàn diện từ sản xuất đến chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa Việt Nam từ một nước thiếu lương thực, phải nhập khẩu hàng năm trở thành quốc gia có nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu hàng đầu thế giới. Nhờ đó, đời sống của ngườ i nông dân từng bướ c đượ c ổ n đị nh và không ngừng đượ c cải thiện, diện mạo nông thôn từng bướ c đượ c thay đổi theo hướ ng tích cực, góp phần quan tr ọng vào sự ổn đị nh và phát triển đất nướ c. Tuy vậy, n ền nông nghiệp nướ c ta vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố chưa bền vững; năng suất, chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế; sản xuất manh mún với cách thức tổ chức sản xuất lạc hậu vẫn là gam màu chủ đạo trong bức tranh nông nghiệp Việt Nam. Vì thế, ngành nông nghiệp nước ta đang đứng trước những khó khăn, thách thức trong thời đại kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với ngành nông nghiệp Việt Nam cần phải điều chỉnh và lựa chọn hướng phát triển mới nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của thị
- trường và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Đứng trước thực trạng trên, cùng với thường xuyên đổi mới cơ chế quản lý, Đảng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn và tăng cường ứng dụng KHCN, nhất là các công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới vào sản xuất nhằm từng bước chuyển đổi nền nông nghiệp nước ta theo hướng công nghệ cao. Lâm Đồng là tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, nằm ở vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh của cả nước. Điều kiện tự nhiên đặc thù của Lâm Đồng rất thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp và du lịch nhưng không thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp. Vì thế, con đường thoát nghèo của tỉnh Lâm Đồng chỉ có thể dựa vào phát huy tiềm năng nông nghiệp và du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, trong đó lấy nông nghiệp làm ngành kinh tế chủ đạo. Song, cách nào để tạo nên bước phát triển đột phá mà vẫn đảm bảo yếu tố bền vững luôn là câu hỏi lớn đối với Đảng bộ và chính quyền tỉnh Lâm Đồng. Vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng và thực tiễn bước đầu từ những mô hình sản xuất nông nghiệp ở địa phương, Tỉnh ủy Lâm Đồng đã tìm ra được “đáp án” cho câu hỏi lớn trăn trở suốt nhiều nhiệm kỳ là đưa ngành kinh tế nông nghiệp phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, đồng thời xác định đó là chương trình trọng tâm, khâu then chốt tạo nên bước phát triển đột phá về KTXH của địa phươ ng. Sau hơn 10 năm thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 2015), nền nông nghiệp của tỉnh Lâm Đồng đã có bước phát triển vượt bậc, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp tăng gấp nhiều lần so với phương pháp canh tác truyền thống, đưa Lâm Đồng trở thành một trong những địa phương dẫn đầu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của cả nước. Thành tựu từ quá trình phát
- triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã tạo nên bước “đột phá” trong phát triển kinh tế, “lan tỏa” sâu rộng đến các lĩnh vực chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh và làm thay đổi tập quán canh tác của người nông dân; là nhân tố cơ bản đưa Lâm Đồng thoát nghèo và trở thành một tỉnh giàu mạnh ở khu vực Tây Nguyên. Tuy vậy, quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở Lâm Đồng vẫn còn nhiều hạn chế, thách thức đến tính bền vững trong phát triển kinh tế của địa phương. Do đó, nghiên cứu về quá trình lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, làm rõ những thành tựu cũng như những hạn chế trong hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực tiễn của Đảng bộ về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tìm ra những nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm để vận dụng vào hiện tại là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và mang tính thực tiễn sâu sắc. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015 làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015; trên cơ sở đó, đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo, vận dụng vào quá trình lãnh đạo của Đảng bộ hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng (200 4 2015). Hệ thống, luận giải chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015. Rút ra những nhận xét khoa học và đúc kết những kinh nghiệm t ừ quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 2015). 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng (qua hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện) về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận án làm rõ chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên các mặt: Công tác tuyên truyền, vận động; công tác quy hoạch khu, vùng sản xuất nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu giống và ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại đối với cây trồng, vật nuôi; thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay. Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2015. Năm 2004 là năm bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004 2010. Năm 2015 là năm sơ kết 5 năm lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 05NQ/TU , Về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2011 2015 trên địa
- 10 bàn tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập những vấn đề cơ bản liên quan đến quá trình ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp trước năm 2004. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp và ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp. Cơ sở thực tiễn Luận án dựa vào thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và kết quả quan sát, khảo sát thực tế ở một số địa phương, cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Ngoài ra, luận án còn sử dụng kết quả nghiên cứu thực tế của một số công trình, đề tài khoa học có liên quan ở tỉnh Lâm Đồng cũng như một số địa phương trên phạm vi cả nước. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic, ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tế để làm rõ các nội dung của luận án. Phương pháp lịch sử được sử dụng trong toàn bộ luận án nhằm phân kỳ thời gian, làm rõ bối cảnh lịch sử tác động, trình bày quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo diễn tiến thời gian. Trên cơ sở phươ ng pháp lịch sử, luận án sử dụng kết hợp với phươ ng pháp logic để làm rõ bướ c phát triển tư duy trong nhận th ức và
- 11 chỉ đạo thực tiễn của Đả ng bộ tỉnh Lâm Đồ ng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở xâu chuỗi các sự kiện lịch sử và liên kết nội dung của các văn bản có tính chất lãnh đạo của Đả ng bộ; đánh giá những ưu điểm, hạn chế và đúc kết những kinh nghi ệm t ừ thực tiễn quá trình lãnh đạo của Đảng bộ về vấn đề trên trong những năm 2004 2015. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng nhằm phân tích làm rõ chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phân tích, tổng hợp các mặt chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh về vấn đề trên qua hai giai đoạn 2004 2010 và 2010 2015. Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận án nhằm so sánh kết quả trên các mặt chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giữa hai giai đoạn 2004 2010 và 2010 2015; so sánh kết quả phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với bình quân chung của cả nước và các địa phương khác. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án hệ thống, khái quát hóa chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong những năm 2004 2015. Bước đầu dựng lại bức tranh chân thực về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những năm 2004 2015. Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học về quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
- 12 cao từ năm 2004 đến năm 2015; làm rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm để vận dụng vào hiện tại. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần tổng k ết, làm sáng tỏ tính tất y ếu và chủ tr ươ ng c ủa Đả ng về phát tri ển nông nghi ệp ứng d ụng công nghệ cao (qua th ực t ế ở t ỉnh Lâm Đồ ng). Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp thêm luận cứ khoa học cho việc bổ sung, phát triển chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời kỳ mới. Ý nghĩa thực tiễn Luận án cung cấp cho Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng những kinh nghiệm đối với quá trình đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời kỳ mới. Góp thêm những kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Lâm Đồng “điểm sáng” về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của cả nước để các địa phương tham khảo. Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác tuyên truyền, nghiên cứu, giáo dục lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như lịch sử địa phương (tỉnh Lâm Đồng) trong thời kỳ đổi mới. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1
- 13 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở nước ngoài 1.1.1.1. Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số nước trên thế giới Ngô Quý Tùng (2001), Kinh tế tri thức xu thế mới của xã hội thế kỷ XXI (La Phong dịch) [137]. Trên cơ sở nghiên cứu nền kinh tế Trung Qu ốc và xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, tác giả cho rằng, trong tươ ng lai “ai chiếm đượ c điểm cao về công nghệ sinh học thì có quyền phát ngôn lớn hơn trong vi ệc gi ải quy ết các vấn đề trọng đại của thế giới” [137, tr.111]. Vì vậy, phát triển CNSH trong nông nghiệp là xu thế và cũng là đòi hỏi cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực trước sự gia tăng của dân số thế giới. Với xu th ế đó, tác giả dự đoán: đến năm 2008, ngành nông nghiệp dùng kỹ thuật gen để tạo ra cây trồng cho sản lượ ng cao, có khả năng kháng bệnh và giàu dinh dưỡng sẽ đượ c ứng dụng ở các nướ c đang phát triển và đến năm 2015, “kỹ thuật canh tác nông nghiệp bằng máy móc sẽ thay thế kỹ thuật canh tác nông nghiệp truyền thống” [137, tr.112], các kỹ thuật nông nghiệp như gieo mạ, tưới tiêu, bón phân và sát trùng đượ c điều khiển bằng máy vi tính, các phươ ng pháp nuôi trồng cây không có đất đều sẽ đượ c áp dụng. Dan Senor và Saul Singer (2015), Quốc gia khởi nghiệp [17]. Cuốn sách mô tả về những câu chuyện thần kỳ, những thành tựu nổi bật trên nhiều lĩnh vực của đất nước Israel, trong đó thành tựu trên lĩnh vực nông nghiệp được coi là hết sức kỳ diệu. Diện tích hạn hẹp với 95% đất đai bị xếp vào nhóm bán khô hạn, khô hạn và rất khô hạn nhưng “Israel vẫn trở thành một trong
- 14 những quốc gia dẫn đầu về nông nghiệp” [17, tr.12]. Cốt lõi để làm nên những thành tựu “kỳ diệu” trên là do Israel đã chú trọng ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp. Một trong những thành tựu nổi bật là công nghệ tưới nhỏ giọt của Simcha Blass. Nhờ công nghệ tưới nhỏ giọt và nhà lưới mà người Israel đã biến sa mạc Negev thành những cánh đồng và khu rừng xanh tươi. Cùng với yếu tố công nghệ, nông trang (kibbuzt) là yếu tố đặc thù và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nông nghiệp Israel. Danel Walker (2017), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Austraulia và một số đề xuất cho Việt Nam [8]. Tác giả làm rõ vai trò của việc ứng dụng tiến bộ KHCN đối với thúc đẩy tăng trưởng nền nông nghiệp Austraulia. Trong những thành tựu về KHCN, tác giả đặc biệt phân tích về vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong sản xuất nông nghiệp để dần hình thành nền “nông nghiệp kỹ thuật số” [8, tr.208]; vai trò của ứng dụng công nghệ di truyền trong tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng kháng bệnh cao. Theo tác giả, để đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN vào sản xuất nông nghiệp, cần phải có sự hợp tác giữa Chính phủ, các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội dân sự trong đầu tư phát triển và chia sẻ chi phí. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các nước Đông Dương có bài viết Tăng cường chính sách phát triển nông nghiệp ở Campuchia của tác giả Chou Chadary, bài viết Một số chính sách và biện pháp thúc đẩy phát triển nông thôn dựa vào nông nghiệp công nghệ cao ở Lào của tác giả Bounthong Bouahom được in trong cuốn Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về đẩy mạnh phát triển nông thôn tại tiểu vùng MêKông dựa trên nông nghiệp công nghệ cao và du lịch bền vững [201] do Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tại tỉnh Lâm Đồng vào năm 2015. Các tác giả đã khẳng định, nông nghiệp có vai trò “chủ đạo” trong quá trình phát triển KT
- 15 XH của Lào và Campuchia. Trên cơ sở nhận thức vai trò của ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, các tác giả đều nhấn mạnh tính tất yếu phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm đem lại hiệu quả KTXH cho đất nước của họ. Theo Chou Chadary, “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất quy mô lớn là con đường duy nhất để hiện đại hóa, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và giá trị nông sản” [201, tr.114]. 1.1.1.2. Các nghiên cứu của tác giả trong nước về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số nước trên thế giới Phạm S (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế [67]. Cuốn sách đã khái lược những thành tựu nổi bật về công nghệ, sản phẩm chủ lực và hiệu quả kinh tế từ mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các nước có nền nông nghiệp hiện đại trên thế giới. Cụ thể: Nông nghiệp Hà Lan: Mặc dù là nước có diện tích đất canh tác thuộc nhóm thấp nhất của thế giới, lao động nông nghiệp ít (chỉ chiếm 3,6% lao động xã hội), nhưng nhờ ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã đưa Hà Lan trở thành một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển bậc nhất thế giới, với nhiều mặt hàng xuất khẩu đứng đầu thế giới. Nền nông nghiệp Hà Lan được ứng dụng cơ giới hóa hoàn toàn các khâu canh tác cùng với công nghệ nhà kính hiện đại. Bên cạnh yếu tố ứng dụng công nghệ, sự phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Lan còn nhờ vai trò của các doanh nghiệp trong việc chú trọng hoạt động nghiên cứu. Theo tác giả, đây là một yếu tố quan trọng để “công nghệ cao trong nông nghiệp của Hà Lan luôn đổi mới, sáng tạo không ngừng” [67, tr.81]. Nông nghiệp Bỉ: Nhờ chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nên chỉ trong vòng 10 năm (2003 2013) giá trị sản phẩm nông nghiệp
- 16 tăng 20% trong khi số lượng nông dân giảm 30%. Thành tựu về phát triển nông nghiệp ở Bỉ có vai trò rất lớn các cơ quan và viện nghiên cứu nông nghiệp. Đặc biệt, sản xuất nông nghiệp của Bỉ có tính chuyên canh cao và chỉ tập trung sản xuất các loại cây trồng mang tính đặc trưng, có thế mạnh để hướng đến xuất khẩu như hoa thu hải đường, đỗ quyên, azaleas. Nông nghiệp Hàn Quốc và Đài Loan đã có bước phát triển vượt bậc nhờ Chính phủ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, nhất là CNSH. Chính phủ Hàn Quốc lựa chọn phát triển CNSH “làm khâu đột phá” [67, tr.84]. Nét nổi bật mang tính đặc thù trong tổ chức sản xuất nông nghiệp ở Hàn Quốc là chú trọng phát triển mô hình HTX đa mục tiêu. Ngoài yếu tố công nghệ, thành công của nông nghiệp công nghệ cao Đài Loan có vai trò đặc biệt quan trọng của Nhà nước thông qua công tác xây dựng và quản lý quy hoạch. Nhà nước không chỉ quy hoạch mang tầm chiến lược mà còn chú ý đến từng việc nhỏ như: nhà lưới cao cấp trồng các loại hoa có giá trị cao thì dựng nhà kính màu đen, cây ăn trái thì màu xanh, rau thì nhà màng phủ ni lông màu trắng. Thống nhất quy ước như trên đã tạo nên sự dễ dàng trong điều tra, quy hoạch các loại cây trồng. Nông nghiệp Nhật Bản: Mặc dù là một quốc gia có diện tích bình quân đầu người thấp nhất thế giới (0,036 ha/người) nhưng Nhật Bản trở thành nước có nền nông nghiệp phát triển cao với nhiều cây trồng, vật nuôi có giá trị. Để có kỳ tích trên, Nhật Bản đã chú trọng đầu tư, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin. Nhật Bản coi “công nghệ thông tin là khâu đột phá ứng dụng công nghệ cao” [67, tr.92] và đã áp dụng nó trong rất nhiều các công đoạn của sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp Thái Lan: Nhờ chính sách của Chính phủ về khuyến khích hỗ trợ thành lập các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ về KH KT trong nông nghiệp và đầu tư CNSH trong chọn, tạo giống cây trồng vật
- 17 nuôi có ưu thế, nông nghiệp Thái Lan đã cho ra đời nhiều nông sản có chất lượng cao, được thị trường thế giới ưa chuộng như gạo, hoa ôn đới và các giống cây ăn quả có đặc tính trái ngược với bản chất giống (me ngọt, xoài ngọt, chôm chôm tróc, sầu riêng hạt lép,…). Nguyễn Văn Toàn (2016), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Một số gợi ý cho Việt Nam [133]. Tác giả đã chỉ ra các giải pháp công nghệ cũng như chính sách cốt lõi của mỗi nước trong ứng dụng công nghệ cao để tạo ra những thành tựu mang tính đột phá trong phát triển nông nghiệp như: phương thức chìa khóa trao tay của chính phủ Isreal; sử dụng thiết bị tưới tiêu công nghệ cao, sử dụng máy kéo tự lái kết hợp với công nghệ GPS trong bón phân, thu hoạch của Mỹ; ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất nông nghiệp của Ấn Độ; xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với 3 đặc trưng cơ bản và 5 chức năng chủ yếu của Trung Quốc. Từ những thành tựu tiêu biểu của các nước có nền nông nghiệp tiên tiến, tác giả đã rút ra một số bài học đối với Việt Nam trong định hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở trong nước 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên phạm vi cả nước Nghiên cứu về lý luận nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có Nguyễn Văn Bộ (2007), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam [203]. Trên cơ sở khẳng định: Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất là yêu cầu tất yếu nhằm phát triển nông nghiệp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã đưa ra khái niệm và những đặc trưng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Theo tác giả, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
- 18 “nền nông nghiệp mà ở đó các loại hình công nghệ cao (cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ thông tin, vật liệu mới và công nghệ sinh học) được ứng dụng tổng hợp theo một quy trình khép kín, hoàn chỉnh, nhằm khai thác hiệu quả nhất tài nguyên tự nhiên (đất đai, khí hậu) và tiềm năng của giống để đạt năng suất và chất lượng sản phẩm cao nhất một cách bền vững” [203, tr.111]. Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam còn có Phạm Văn Hiển (2014), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam: Kết quả ban đầu và những khó khăn cần tháo gỡ [30]; Trần Thanh Quang (2016), Về phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta [64]. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả từ các mô hình sản xuất và vai trò “đầu tàu” của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao [64, tr.84], tác giả Trần Thanh Quang đã đề xuất các giải pháp về công tác quy hoạch, bồi dưỡng nguồn nhân lực, tăng cường đầu tư cho hoạt động KHCN trong nông nghiệp, hoàn thiện cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cải cách hành chính, mở rộng liên kết hợp tác quốc tế, phát triển thị trường và thực hiện chính sách “dồn điền, đổi thửa” nhằm thúc đẩy tích tụ ruộng đất, tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Bàn về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có các công trình tiêu biểu của Đỗ Phú Hải (2015), Đánh giá chính sách quốc gia nhằm thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao và du lịch dựa vào nông nghiệp Việt Nam [201]; Đỗ Phú Hải (2016), Về chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta [29]. Các công trình trên đã khái quát chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đánh giá tổng thể chính sách quốc gia về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tác giả cho rằng: quan điểm phát triển
- 19 chưa khai thác lợi thế so sánh của từng vùng sinh thái; chưa xây dựng được các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm hạt nhân công nghệ để nhân rộng; chưa xã hội hóa tối đa đầu tư xây dựng các khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; quy hoạch phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang bị chi phối bởi tính cục bộ địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp về phân loại và xác định tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng quy hoạch; phát triển nguồn nhân lực; thu hút đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng, miền, địa phương Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh miền núi phía Bắc có Lê Quốc Doanh (2007), Bước đầu ứng dụng công nghệ cao trong xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp tại vùng miền núi phía Bắc [203]. Tác giả đã khái quát những kết quả bước đầu từ các mô hình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất đối với một số cây trồng ở khu vực miền núi phía Bắc, đồng thời chỉ ra hạn chế về quy mô sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở đây khi “chỉ mới xây dựng mô hình thử nghiệm” [203, tr.61]. Trên cơ sở đó, tác giả kiến nghị 4 giải pháp gồm: ứng dụng CNSH trong chọn tạo, nhân giống; kết hợp ứng dụng công nghệ tiên tiến với kỹ thuật truyền thống; xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và thu hút nguồn lực đầu tư. Nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có đề tài khoa học cấp bộ của Nguyễn Thành Hưng (2017), Các giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long [45]. Công trình đã luận giải những vấn đề lý luận và
- 20 thực tiễn về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đánh giá những thành tựu, hạn chế về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên các mặt: xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển vùng, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và sản phẩm nông nghiệp chủ đạo của vùng như sản xuất lúa, rau màu, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản. Trong đó, thành tựu nổi bật trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là đã phát huy vai trò của các Viện, Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KHCN ở các địa phương trong vùng. Nhờ thế, đã thu hút ngày càng nhiều người nông dân và doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vẫn còn nhiều yếu tố hạn chế và chưa bền vững. Từ thực trạng trên, công trình đã đề ra 8 giải pháp đồng bộ nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của vùng trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn Tây Nguyên có công trình của Phạm Đức Nghiệm (2011), Đổi mới phương thức chuyển giao công nghệ phát triển nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên [57]. Tác giả đã làm rõ vị trí kinh tế mũi nhọn của ngành nông nghiệp, phác họa thực trạng việc ứng dụng và chuyển giao KHCN cũng như giá trị sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu ở Tây Nguyên. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình ứng dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh giải pháp “từng bước hình thành các cụm, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với các vùng chuyên canh” [57, tr.154]. Tác giả Nguyễn Duy Mậu (2016), Tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Tây Nguyên Việt Nam [54] đã đánh giá tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế du lịch nói chung, loại hình du lịch
- 21 nông nghiệp công nghệ cao nói riêng của khu vực Tây Nguyên, nhất là tỉnh Lâm Đồng. Theo tác giả, trong điều kiện hội nhập “phát triển du lịch nông nghiệp công nghệ cao là hình thức xuất khẩu nông sản tại chỗ hiệu quả nhất, đồng thời quảng bá nông sản qua con đường du lịch là con đường ngắn nhất để vào thị trường thế giới” [54, tr.54]. Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội có bài viết của tác giả Bùi Thanh Tuấn (2016), Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội hiện đại và bền vững [136]; Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng của Ngô Thị Lan Hương (2017), Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững từ năm 2001 đến năm 2013 [46]. Các tác giả đã đánh giá thành tựu đạt được từ thực hiện mô hình nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hà Nội dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền Thành phố, đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm nhằm phát triển nền nông nghiệp Thủ đô theo hướng bền vững trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao. Để phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng hiện đại và bền vững, tác giả Bùi Thanh Tuấn đã đề xuất 5 giải pháp, trong đó nhấn mạnh giải pháp “chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, từng bước hình thành tổ hợp nông nghiệp công nghiệp dịch vụ công nghệ cao theo lợi thế và đặc thù riêng của từng khu vực ngoại thành Hà Nội” [ 136, tr.59]. Nghiên cứu về nông nghiệp công nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, có các công trình tiêu biểu của Phạm Hữu Nhượng (2007), Khu nông nghiệp công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh: Kết quả và những kiến nghị [203]; Trung Thành (2016), Bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh [81]. Các tác giả khẳng định sự cần thiết đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và thành lập khu nông nghiệp công nghệ cao nhằm mở đường cho nông nghiệp Thành phố phát triển theo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 598 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
209 p | 268 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 328 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 236 | 53
-
Luận án Tiễn sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hàn Quốc đối với các nước Đông Bắc Á (1989-2010)
196 p | 198 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010
27 p | 169 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
189 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 145 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 14 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn