intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:216

82
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015; trên cơ sở đó, đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo, vận dụng vào quá trình lãnh đạo của Đảng bộ hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu độc   lập của riêng tác giả. Các tài liệu, số liệu trong luận án là   trung  thực,  chính  xác  và   có  nguồn  gốc  xuất  xứ   rõ  ràng,  không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công   bố.    TÁC GIẢ LUẬN ÁN NCS Nguyễn Quang Nam                                                                    
  2. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG   QUAN   TÌNH   HÌNH   NGHIÊN   CỨU   CÓ   LIÊN  QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 11 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 11 1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã được  công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải  quyết 23 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH  LÂM ĐỒNG VỀ  PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP  ỨNG  DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (2004 ­ 2010) 30 2.1. Những yếu tố  tác động và chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh Lâm Đồng về  phát triển nông nghiệp  ứng dụng  công nghệ cao (2004 ­ 2010) 30 2.2. Đảng   bộ   tỉnh   Lâm   Đồng   chỉ   đạo  phát   triển   nông  nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 ­ 2010) 49 Chương 3 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH  LÂM   ĐỒNG   VỀ   ĐẨY   MẠNH   PHÁT   TRIỂN   NÔNG  NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO (2010 ­ 2015) 84 3.1. Yêu cầu mới và chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh Lâm  Đồng về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng   công nghệ cao (2010 ­ 2015) 84 3.2. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo đẩy mạnh phát triển  nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2010 ­ 2015) 98 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 132 4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát   triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004 ­ 2015) 132 4.2. Những kinh nghiệm chủ  yếu  từ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp  ứng  dụng công nghệ cao (2004 ­ 2015) 153 KẾT LUẬN  167 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐàCÔNG BỐ CÓ  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 170 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 171
  3. PHỤ LỤC 194 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 01 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH,HĐH 02 Công nghệ sinh học CNSH 03 Hợp tác xã HTX 04 Khoa học ­ công nghệ KH­CN 05 Khoa học ­ kỹ thuật KH­KT 06 Kinh tế ­ xã hội KT­XH 07 Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN&PTNT 08 Ủy ban nhân dân UBND
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông   nghiệp,   nông   dân   và   nông   thôn   đóng   vai   trò   to   lớn   trong   sự  nghiệp  đấu tranh gi ải phóng dân tộc và kiến thiết đất nướ c. Đả ng ta  khẳng định: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lượ c trong  sự  nghiệp CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc, là cơ  sở  và lực  lượ ng  quan  trọng   để   phát  triển  KT­XH   bền  vững,  gi ữ  v ững  ổn  đị nh  chính trị, đảm bảo an ninh ­ quốc phòng, giữ  gìn, phát huy bản sắc dân  tộc và bảo vệ môi trườ ng sinh thái của đất nướ c. Dướ i ánh sáng  đường  lối đổi mới của Đảng, nền nông nghiệp nước ta đã có sự chuyển biến sâu   sắc và toàn diện từ  sản xuất đến chuyển dịch cơ  cấu cây trồng, vật nuôi,  đưa Việt Nam từ  một nước thiếu lương thực, phải nhập khẩu hàng năm  trở  thành quốc gia có nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu hàng đầu thế  giới. Nhờ  đó, đời sống của ngườ i nông dân từng bướ c đượ c  ổ n đị nh và  không ngừng đượ c cải thiện, diện mạo nông thôn từng bướ c đượ c thay   đổi theo hướ ng tích cực, góp phần quan tr ọng vào sự   ổn đị nh và phát   triển  đất nướ c. Tuy vậy, n ền nông nghiệp nướ c ta vẫn còn tiềm  ẩn   nhiều yếu tố chưa  bền vững; năng suất, chất lượng nông sản và hiệu quả  sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế; sản xuất manh mún với cách thức tổ  chức sản xuất  lạc hậu vẫn là gam màu chủ   đạo trong bức tranh  nông  nghiệp Việt Nam.  Vì thế, ngành nông nghiệp nước ta đang đứng trước  những khó khăn, thách thức trong thời đại kinh tế tri thức và hội nhập kinh   tế quốc tế sâu rộng. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với ngành nông  nghiệp Việt Nam cần phải điều chỉnh và lựa chọn hướng phát triển mới  nhằm tăng khả  năng cạnh tranh, đồng thời đáp  ứng được yêu cầu của thị 
  5. trường và phù hợp với xu thế  phát triển của thời đại. Đứng trước thực  trạng trên, cùng với thường xuyên đổi mới cơ chế quản lý, Đảng ta đã chủ  trương đẩy mạnh  CNH,HĐH  nông nghiệp, nông thôn và tăng cường  ứng  dụng KH­CN, nhất là các công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới vào sản   xuất nhằm từng bước chuyển đổi nền nông nghiệp nước ta theo hướng công   nghệ cao.  Lâm Đồng là tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, nằm ở vị trí chiến lược  quan trọng về  kinh tế, chính trị, quốc phòng ­ an ninh của cả  nước. Điều   kiện tự  nhiên đặc thù của Lâm Đồng rất thuận lợi cho phát triển kinh tế  nông nghiệp và du lịch nhưng không thuận lợi cho sự phát triển của ngành   công nghiệp. Vì thế, con đường thoát nghèo của tỉnh Lâm Đồng chỉ  có thể  dựa vào phát huy tiềm năng nông nghiệp và du lịch sinh thái, nghỉ  dưỡng,  trong đó lấy nông nghiệp làm ngành kinh tế chủ đạo. Song, cách nào để tạo   nên bước phát triển đột phá mà vẫn đảm bảo yếu tố bền vững luôn là câu  hỏi lớn đối với Đảng bộ và chính quyền tỉnh Lâm Đồng. Vận dụng sáng tạo  chủ trương của Đảng và thực tiễn bước đầu từ những mô hình sản xuất nông  nghiệp ở địa phương, Tỉnh ủy Lâm Đồng đã tìm ra được “đáp án” cho câu hỏi  lớn trăn trở suốt nhiều nhiệm kỳ là đưa ngành kinh tế nông nghiệp phát triển   nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, đồng thời xác định đó là chương trình  trọng tâm, khâu then chốt tạo nên bước phát triển đột phá về KT­XH của  địa  phươ ng.   Sau hơn 10 năm thực hiện phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ  cao (2004 ­ 2015), nền nông nghiệp của tỉnh Lâm Đồng đã có bước phát   triển vượt bậc, năng suất, chất lượng và hiệu quả  kinh tế  trong sản xuất   nông nghiệp tăng gấp nhiều lần so với phương pháp canh tác truyền thống,  đưa Lâm Đồng trở  thành một trong những địa phương dẫn đầu về  nông  nghiệp ứng dụng công nghệ cao của cả nước. Thành tựu từ  quá trình phát 
  6. triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao đã tạo nên bước “đột phá”  trong phát triển kinh tế, “lan tỏa” sâu rộng đến các lĩnh vực chính trị, xã  hội, quốc phòng, an ninh và làm thay đổi tập quán canh tác của người nông   dân; là nhân tố  cơ  bản đưa Lâm Đồng thoát nghèo và trở  thành một tỉnh  giàu   mạnh   ở   khu   vực   Tây   Nguyên.   Tuy   vậy,   quá   trình   phát   triển   nông   nghiệp theo hướng  ứng dụng công nghệ  cao  ở  Lâm Đồng vẫn còn nhiều   hạn chế, thách thức đến tính bền vững trong phát triển kinh tế  của địa  phương. Do đó, nghiên cứu về  quá trình lãnh đạo phát triển nông nghiệp  ứng  dụng công nghệ cao của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, làm rõ những thành tựu  cũng như những hạn chế trong hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực tiễn  của Đảng bộ  về  phát triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao, tìm ra  những nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm để  vận dụng vào hiện  tại là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và mang tính thực tiễn sâu sắc. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề  tài   Đảng bộ  tỉnh Lâm   Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004   đến năm 2015 làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt  Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển  nông nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao từ  năm 2004 đến năm 2015; trên  cơ  sở  đó, đúc kết những kinh nghiệm chủ  yếu có giá trị  tham khảo, vận  dụng vào quá trình lãnh đạo của Đảng bộ hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
  7. Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình  lãnh đạo phát triển nông  nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao   của Đảng bộ  tỉnh Lâm Đồng (200 4  ­  2015). Hệ thống, luận giải chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ  đạo phát triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao từ  năm 2004 đến năm  2015. Rút ra những nhận xét khoa học và đúc kết   những kinh nghiệm t ừ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp  ứng   dụng công nghệ cao (2004 ­ 2015). 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu  Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Lâm Đồng (qua  hoạch định chủ  trương và chỉ  đạo thực hiện)  về  phát triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận án làm rõ chủ  trương và quá trình Đảng bộ  tỉnh Lâm Đồng chỉ  đạo phát triển nông nghiệp  ứng dụng  công  nghệ  cao  trên các mặt: Công tác tuyên truyền, vận động; công tác quy hoạch   khu,  vùng  sản xuất nông nghiệp; chuyển đổi cơ  cấu giống và  ứng dụng kỹ  thuật ­ công nghệ  hiện đại đối với cây trồng, vật nuôi; thực hiện cơ  chế,  chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay.  Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu từ  năm 2004  đến năm 2015.  Năm 2004 là năm bắt đầu triển khai thực hiện  Chương trình nông nghiệp   công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004 ­ 2010. Năm 2015 là năm sơ kết  5 năm  lãnh đạo thực hiện Nghị  quyết số  05­NQ/TU ,  Về  đẩy mạnh phát   triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2011 ­ 2015 trên địa  
  8. 10 bàn tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống và đạt được mục  đích nghiên cứu, luận án có đề cập những vấn đề cơ bản liên quan đến quá  trình ứng dụng KH­CN vào sản xuất nông nghiệp trước năm 2004. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ  sở  lý luận  là  chủ  nghĩa Mác  ­  Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh; quan điểm, chủ  trương của Đảng về  phát  triển kinh tế nông nghiệp và ứng dụng KH­CN vào sản xuất nông nghiệp. Cơ sở thực tiễn  Luận án dựa vào thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm   Đồng về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ  cao và kết quả quan  sát, khảo sát thực tế ở một số địa phương, cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng  dụng công nghệ  cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Ngoài ra, luận án còn sử  dụng kết quả nghiên cứu thực tế của một số công trình, đề tài khoa học có  liên quan  ở  tỉnh Lâm Đồng cũng như  một số  địa phương trên phạm vi cả  nước. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic,   ngoài ra còn sử  dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp,   khảo sát thực tế để làm rõ các nội dung của luận án.  Phương pháp lịch sử  được sử  dụng trong toàn bộ  luận án  nhằm phân  kỳ  thời gian, làm rõ bối cảnh lịch sử  tác động, trình bày quá trình hoạch  định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông  nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo diễn tiến thời gian. Trên   cơ   sở   phươ ng   pháp   lịch   sử,   luận   án   sử   dụng   kết   hợp   với   phươ ng pháp logic để  làm rõ bướ c phát triển tư  duy trong nhận th ức và  
  9. 11 chỉ   đạo   thực   tiễn   của   Đả ng   bộ   tỉnh   Lâm   Đồ ng   về   phát   triển   nông  nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao trên cơ  sở  xâu chuỗi các sự  kiện lịch   sử và liên kết nội dung của các văn bản có tính chất lãnh đạo của Đả ng   bộ; đánh giá những  ưu điểm, hạn chế  và đúc kết những kinh nghi ệm t ừ  thực tiễn quá trình lãnh đạo của Đảng bộ  về  vấn đề  trên trong những  năm 2004 ­ 2015.  Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử  dụng nhằm phân  tích làm rõ chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển  nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phân tích, tổng hợp các mặt chỉ đạo  của Đảng bộ  tỉnh về  vấn đề  trên qua hai giai đoạn 2004 ­ 2010 và 2010 ­  2015. Phương pháp so sánh được sử  dụng trong luận án nhằm so sánh kết   quả  trên các mặt chỉ  đạo của Đảng bộ  tỉnh Lâm Đồng về  phát triển nông  nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao giữa hai giai đoạn 2004 ­ 2010 và 2010 ­  2015; so sánh kết quả phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên   địa bàn tỉnh Lâm Đồng với bình quân chung của cả nước và các địa phương  khác. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án hệ thống, khái quát hóa chủ trương của Đảng Cộng sản Việt  Nam và quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về phát triển nông  nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong những năm 2004 ­ 2015. Bước đầu dựng lại bức tranh chân thực về phát triển nông nghiệp ứng  dụng công nghệ  cao trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những năm 2004 ­   2015. Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học về quá trình Đảng  bộ  tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ 
  10. 12 cao từ năm 2004 đến năm 2015; làm rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh   nghiệm để vận dụng vào hiện tại. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận Luận   án   góp   phần   tổng   k ết,   làm   sáng   tỏ   tính   tất   y ếu   và  chủ  tr ươ ng c ủa Đả ng  về  phát tri ển nông nghi ệp  ứng d ụng công nghệ  cao  (qua th ực t ế  ở t ỉnh Lâm Đồ ng). Kết quả  nghiên cứu của luận án  sẽ  góp  thêm luận cứ  khoa học  cho  việc bổ  sung, phát triển chủ  trương của Đảng về  phát triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ cao trong thời kỳ mới. Ý nghĩa thực tiễn  Luận án cung cấp cho Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng những kinh nghiệm đối với  quá trình đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời kỳ  mới.  Góp thêm những kinh nghiệm từ thực tiễn phát triển nông nghiệp ứng  dụng công nghệ cao ở Lâm Đồng ­ “điểm sáng” về nông nghiệp ứng dụng  công nghệ cao của cả nước để các địa phương tham khảo. Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác tuyên truyền, nghiên cứu,  giáo dục lịch sử  Đảng  Cộng sản Việt Nam cũng như  lịch sử  địa phương  (tỉnh Lâm Đồng) trong thời kỳ đổi mới. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở  đầu,  4  chương (8  tiết), kết luận, danh mục các  công trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1
  11. 13 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài  1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ   cao ở nước ngoài  1.1.1.1. Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài về nông nghiệp ứng dụng   công nghệ cao ở một số nước trên thế giới Ngô Quý Tùng (2001), Kinh tế tri thức ­ xu thế mới của xã hội thế kỷ   XXI (La Phong dịch) [137]. Trên cơ sở nghiên cứu nền kinh tế Trung Qu ốc  và xu thế  phát triển của nền kinh tế  toàn cầu, tác giả  cho rằng, trong   tươ ng lai “ai chiếm đượ c điểm cao về  công nghệ  sinh học thì có quyền  phát ngôn lớn hơn trong vi ệc gi ải quy ết các vấn đề  trọng đại của thế  giới” [137, tr.111]. Vì vậy, phát triển CNSH trong nông nghiệp là xu thế  và cũng là đòi hỏi cấp thiết nhằm đáp  ứng nhu cầu lương thực trước sự  gia tăng của dân số  thế  giới. Với xu th ế  đó, tác giả  dự  đoán: đến năm  2008, ngành nông nghiệp dùng kỹ  thuật gen để  tạo ra cây trồng cho sản   lượ ng cao, có khả  năng kháng bệnh và giàu dinh dưỡng sẽ  đượ c  ứng   dụng  ở  các nướ c đang phát triển và đến năm 2015, “kỹ  thuật canh tác  nông nghiệp bằng máy móc sẽ  thay thế  kỹ  thuật canh tác nông nghiệp   truyền thống” [137, tr.112], các kỹ  thuật nông nghiệp như  gieo mạ, tưới  tiêu, bón phân và sát trùng đượ c điều khiển bằng máy vi tính, các phươ ng   pháp nuôi trồng cây không có đất đều sẽ đượ c áp dụng.  Dan Senor và Saul Singer (2015), Quốc gia khởi nghiệp [17]. Cuốn sách  mô tả về những câu chuyện thần kỳ, những thành tựu nổi bật trên nhiều lĩnh  vực của đất nước Israel, trong đó thành tựu trên lĩnh vực nông nghiệp được   coi là hết sức kỳ diệu. Diện tích hạn hẹp với 95% đất đai bị xếp vào nhóm  bán khô hạn, khô hạn và rất khô hạn nhưng “Israel vẫn trở thành một trong 
  12. 14 những quốc gia dẫn đầu về  nông nghiệp” [17, tr.12]. Cốt lõi để  làm nên   những thành tựu “kỳ diệu” trên là do Israel đã chú trọng ứng dụng công nghệ  trong nông nghiệp. Một trong những thành tựu nổi bật là công nghệ tưới nhỏ  giọt của Simcha Blass. Nhờ công nghệ tưới nhỏ giọt và nhà lưới mà người  Israel đã biến sa mạc Negev thành những cánh đồng và khu rừng xanh tươi.   Cùng với yếu tố công nghệ, nông trang (kibbuzt) là yếu tố đặc thù và có vai  trò quan trọng đối với sự phát triển của nông nghiệp Israel. Danel   Walker   (2017),  Phát   triển   nông   nghiệp   công   nghệ   cao   ở  Austraulia và một số  đề  xuất cho Việt Nam [8]. Tác giả  làm rõ vai trò của  việc  ứng dụng tiến bộ  KH­CN  đối với thúc  đẩy tăng trưởng nền nông  nghiệp Austraulia. Trong những thành tựu về KH­CN, tác giả đặc biệt phân  tích về vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong   sản xuất nông nghiệp để dần hình thành nền “nông nghiệp kỹ thuật số” [8,   tr.208]; vai trò của ứng dụng công nghệ di truyền trong tạo ra các giống cây   trồng, vật nuôi có khả  năng kháng bệnh cao. Theo tác giả, để  đẩy mạnh  nghiên cứu và  ứng dụng, chuyển giao tiến bộ  KHCN vào sản xuất nông  nghiệp, cần phải có sự hợp tác giữa Chính phủ, các doanh nghiệp và các tổ  chức xã hội dân sự trong đầu tư phát triển và chia sẻ chi phí.   Phát triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao  ở  các nước Đông  Dương   có   bài   viết  Tăng   cường   chính   sách   phát   triển   nông   nghiệp   ở   Campuchia  của tác giả  Chou  Chadary, bài viết  Một số  chính sách và biện   pháp thúc đẩy phát triển nông thôn dựa vào nông nghiệp công nghệ cao ở Lào  của tác giả  Bounthong Bouahom được in trong cuốn Kỷ yếu Hội thảo quốc   tế  về đẩy mạnh phát triển nông thôn tại tiểu vùng Mê­Kông dựa trên nông   nghiệp công nghệ  cao và du lịch bền vững  [201]  do Viện Hàn lâm Khoa  học xã hội Việt Nam tổ chức tại tỉnh Lâm Đồng vào năm 2015. Các tác giả  đã khẳng định, nông nghiệp có vai trò “chủ đạo” trong quá trình phát triển KT­
  13. 15 XH của Lào và Campuchia. Trên cơ sở nhận thức vai trò của ứng dụng công  nghệ  cao trong nông nghiệp, các tác giả  đều nhấn mạnh tính tất yếu phát  triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm đem lại hiệu quả  KT­XH  cho đất nước của họ. Theo Chou Chadary, “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ  cao trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất quy mô lớn là con đường duy   nhất để  hiện đại hóa, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả  và giá trị  nông  sản” [201, tr.114].   1.1.1.2. Các nghiên cứu của tác giả trong nước về nông nghiệp ứng dụng   công nghệ cao ở một số nước trên thế giới Phạm S (2014), Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu   để hội nhập quốc tế [67]. Cuốn sách đã khái lược những thành tựu nổi bật về  công nghệ, sản phẩm chủ lực và hiệu quả kinh tế từ mô hình nông nghiệp ứng  dụng công nghệ cao của các nước có nền nông nghiệp hiện đại trên thế giới.  Cụ thể:  Nông nghiệp Hà Lan: Mặc dù là nước có diện tích đất canh tác thuộc  nhóm thấp nhất của thế  giới, lao động nông nghiệp ít (chỉ  chiếm 3,6% lao   động xã hội), nhưng nhờ ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã đưa  Hà Lan trở thành một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển bậc   nhất thế  giới, với nhiều mặt hàng xuất khẩu đứng đầu thế  giới. Nền nông  nghiệp Hà Lan được ứng dụng cơ giới hóa hoàn toàn các khâu canh tác cùng  với công nghệ nhà kính hiện đại. Bên cạnh yếu tố ứng dụng công nghệ, sự  phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Lan còn nhờ vai trò của các doanh  nghiệp trong việc chú trọng hoạt động nghiên cứu. Theo tác giả, đây là một  yếu tố quan trọng để “công nghệ cao trong nông nghiệp của Hà Lan luôn đổi  mới, sáng tạo không ngừng” [67, tr.81].  Nông nghiệp Bỉ: Nhờ  chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công  nghệ cao nên chỉ trong vòng 10 năm (2003 ­ 2013) giá trị sản phẩm nông nghiệp 
  14. 16 tăng 20% trong khi số lượng nông dân giảm 30%. Thành tựu về phát triển nông  nghiệp ở Bỉ có vai trò rất lớn các cơ quan và viện nghiên cứu nông nghiệp. Đặc   biệt, sản xuất nông nghiệp của Bỉ có tính chuyên canh cao và chỉ tập trung sản  xuất các loại cây trồng mang tính đặc trưng, có thế mạnh để hướng đến xuất  khẩu như hoa thu hải đường, đỗ quyên, azaleas. Nông nghiệp Hàn Quốc và Đài Loan đã có bước phát triển vượt bậc nhờ  Chính phủ  đẩy mạnh  ứng dụng công nghệ  cao, nhất là CNSH. Chính phủ  Hàn Quốc lựa chọn phát triển CNSH “làm khâu đột phá” [67, tr.84]. Nét nổi  bật mang tính đặc thù trong tổ chức sản xuất nông nghiệp ở Hàn Quốc là chú  trọng phát triển mô hình  HTX  đa mục tiêu. Ngoài yếu tố  công nghệ, thành  công của nông nghiệp công nghệ cao Đài Loan có vai trò đặc biệt quan trọng  của Nhà nước thông qua công tác xây dựng và quản lý quy hoạch. Nhà nước   không chỉ quy hoạch mang tầm chiến lược mà còn chú ý đến từng việc nhỏ  như: nhà lưới cao cấp trồng các loại hoa có giá trị cao thì dựng nhà kính màu  đen, cây ăn trái thì màu xanh, rau thì nhà màng phủ ni lông màu trắng. Thống   nhất quy  ước như  trên đã tạo nên sự  dễ  dàng trong điều tra, quy hoạch các   loại cây trồng. Nông nghiệp Nhật Bản: Mặc dù là một quốc gia có diện tích bình quân  đầu người thấp nhất thế  giới (0,036 ha/người) nhưng Nhật Bản trở thành  nước có nền nông nghiệp phát triển cao với nhiều cây trồng, vật nuôi có giá  trị. Để có kỳ tích trên, Nhật Bản đã chú trọng đầu tư, ứng dụng công nghệ  cao trong nông nghiệp, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin. Nhật Bản  coi “công nghệ thông tin là khâu đột phá ứng dụng công nghệ cao” [67, tr.92]  và đã áp dụng nó trong rất nhiều các công đoạn của sản xuất nông nghiệp.  Nông  nghiệp Thái  Lan: Nhờ  chính  sách của Chính  phủ  về  khuyến  khích hỗ trợ thành lập các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ về  KH­ KT trong nông nghiệp và đầu tư CNSH trong chọn, tạo giống cây trồng vật 
  15. 17 nuôi có ưu thế, nông nghiệp Thái Lan đã cho ra đời nhiều nông sản có chất   lượng cao, được thị trường thế giới ưa chuộng như gạo, hoa ôn đới và các  giống cây ăn quả có đặc tính trái ngược với bản chất giống (me ngọt, xoài   ngọt, chôm chôm tróc, sầu riêng hạt lép,…).  Nguyễn Văn Toàn (2016), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Một   số gợi ý cho Việt Nam [133]. Tác giả đã chỉ ra các giải pháp công nghệ cũng  như chính sách cốt lõi của mỗi nước trong  ứng dụng công nghệ  cao để  tạo   ra những thành tựu mang tính đột phá trong phát triển nông nghiệp như:  phương thức chìa khóa trao tay của chính phủ  Isreal; sử  dụng thiết bị  tưới  tiêu công nghệ cao, sử dụng máy kéo tự lái kết hợp với công nghệ GPS trong  bón phân, thu hoạch của Mỹ;  ứng dụng công nghệ  thông tin trong sản xuất  nông nghiệp của Ấn Độ; xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với 3  đặc trưng cơ bản và 5 chức năng chủ yếu của Trung Quốc. Từ những thành   tựu tiêu biểu của các nước có nền nông nghiệp tiên tiến, tác giả  đã rút ra  một số bài học đối với Việt Nam trong định hướng phát triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ cao. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng   công nghệ cao ở trong nước  1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ   cao trên phạm vi cả nước Nghiên   cứu   về   lý   luận   nông   nghiệp   ứng   dụng   công   nghệ   cao   có  Nguyễn Văn Bộ (2007), Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam   [203]. Trên cơ sở khẳng định:  Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất là yêu  cầu tất yếu nhằm phát triển nông nghiệp  ở  nước ta trong giai đoạn hiện   nay, tác giả đã đưa ra khái niệm và những đặc trưng của nông nghiệp  ứng   dụng công nghệ cao. Theo tác giả, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là 
  16. 18 “nền nông nghiệp mà ở đó các loại hình công nghệ cao (cơ giới hóa, tự động   hóa, công nghệ  thông tin, vật liệu mới và  công nghệ  sinh học) được  ứng  dụng tổng hợp theo một quy trình khép kín, hoàn chỉnh, nhằm khai thác hiệu   quả nhất tài nguyên tự  nhiên (đất đai, khí hậu) và tiềm năng của giống để  đạt năng suất và chất lượng sản phẩm cao nhất một cách bền vững” [203,  tr.111].  Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng  công nghệ  cao  ở  Việt Nam còn có  Phạm Văn Hiển (2014),  Phát triển nông   nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam: Kết quả ban đầu và những khó khăn cần   tháo gỡ [30]; Trần Thanh Quang (2016), Về phát triển nông nghiệp công nghệ   cao ở nước ta [64]. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả từ các mô hình sản xuất và   vai trò “đầu tàu” của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao [64, tr.84], tác  giả  Trần Thanh Quang đã đề  xuất các giải pháp về công tác quy hoạch, bồi  dưỡng nguồn nhân lực, tăng cường đầu tư cho hoạt động KH­CN trong nông  nghiệp, hoàn thiện cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cải cách hành chính, mở rộng  liên kết hợp tác quốc tế, phát triển thị  trường và thực hiện chính sách “dồn  điền, đổi thửa” nhằm thúc đẩy tích tụ ruộng đất, tăng cường xây dựng kết cấu   hạ tầng nông thôn. Bàn về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông  nghiệp ứng dụng công nghệ cao có các công trình tiêu biểu của Đỗ  Phú Hải  (2015), Đánh giá chính sách quốc gia nhằm thúc đẩy nông nghiệp công nghệ   cao và du lịch dựa vào nông nghiệp Việt Nam [201]; Đỗ Phú Hải (2016), Về  chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở  nước ta [29]. Các công  trình trên đã khái quát chính sách của Nhà nước về  phát triển nông nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao. Đánh giá tổng thể  chính sách quốc gia về  nông   nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao, tác giả  cho rằng: quan điểm phát triển 
  17. 19 chưa khai thác lợi thế so sánh của từng vùng sinh thái; chưa xây dựng được   các khu nông nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao làm hạt nhân công nghệ  để  nhân rộng; chưa xã hội hóa tối đa đầu tư  xây dựng các khu và vùng nông  nghiệp ứng dụng công nghệ cao; quy hoạch phát triển khu nông nghiệp ứng  dụng công nghệ cao đang bị chi phối bởi tính cục bộ địa phương. Trên cơ sở  đó, tác giả  đề  xuất các giải pháp về  phân loại và xác định tiêu chuẩn kỹ  thuật, xây dựng quy hoạch; phát triển nguồn nhân lực; thu hút đầu tư và đa  dạng hóa nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và tăng cường   hợp tác quốc tế. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về  phát triển nông nghiệp  ứng dụng   công nghệ cao tại các vùng, miền, địa phương Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở các tỉnh  miền núi phía Bắc có Lê Quốc Doanh (2007), Bước đầu ứng dụng công nghệ   cao trong xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp tại vùng miền núi phía Bắc   [203]. Tác giả đã khái quát những kết quả bước đầu từ các mô hình ứng dụng  công nghệ cao vào sản xuất đối với một số cây trồng ở khu vực miền núi phía  Bắc, đồng thời chỉ ra hạn chế về quy mô sản xuất nông nghiệp ứng dụng công  nghệ cao ở đây khi “chỉ mới xây dựng mô hình thử nghiệm” [203, tr.61]. Trên  cơ sở đó, tác giả kiến nghị 4 giải pháp gồm: ứng dụng CNSH trong chọn tạo,   nhân giống; kết hợp ứng dụng công nghệ tiên tiến với kỹ thuật truyền thống;  xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và thu hút nguồn lực   đầu tư. Nghiên cứu về  nông nghiệp  ứng dụng công nghệ  cao  ở  khu vực Đồng   bằng sông Cửu Long có đề  tài khoa học cấp bộ  của Nguyễn Thành Hưng  (2017),  Các giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ  cao  ở  vùng Đồng   bằng sông Cửu Long [45]. Công trình đã luận giải những vấn đề  lý luận và 
  18. 20 thực tiễn về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đánh giá những  thành tựu, hạn chế về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở vùng   Đồng bằng sông Cửu Long trên các mặt: xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng  công nghệ  cao, phát triển vùng, doanh nghiệp nông nghiệp  ứng dụng công  nghệ cao và sản phẩm nông nghiệp chủ đạo của vùng như  sản xuất lúa, rau  màu, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản. Trong đó, thành tựu nổi bật trong phát   triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long  là đã phát huy vai trò của các Viện, Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển  giao KH­CN ở các địa phương trong vùng. Nhờ thế, đã thu hút ngày càng nhiều  người nông dân và doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công  nghệ cao. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ  cao vẫn còn  nhiều yếu tố hạn chế và chưa bền vững. Từ thực trạng trên, công trình đã đề  ra 8 giải pháp đồng bộ nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công  nghệ cao của vùng trong giai đoạn tiếp theo.  Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ  cao trên địa  bàn Tây Nguyên có công trình của Phạm Đức Nghiệm (2011), Đổi mới phương   thức chuyển giao công nghệ phát triển nông, lâm nghiệp vùng Tây Nguyên  [57].  Tác giả đã làm rõ vị trí kinh tế mũi nhọn của ngành nông nghiệp, phác họa thực  trạng việc ứng dụng và chuyển giao KH­CN cũng như giá trị sản xuất các loại   cây trồng, vật nuôi chủ yếu ở Tây Nguyên. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất  những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình ứng dụng khoa học vào sản xuất   nông nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh giải pháp “từng bước hình thành các  cụm, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với các vùng chuyên canh”  [57, tr.154]. Tác giả  Nguyễn Duy Mậu (2016),  Tiềm năng phát triển du lịch   nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Tây Nguyên ­ Việt Nam [54] đã đánh  giá tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế du lịch nói chung, loại hình du lịch 
  19. 21 nông nghiệp công nghệ  cao nói riêng của khu vực Tây Nguyên, nhất là tỉnh   Lâm Đồng. Theo tác giả, trong điều kiện hội nhập “phát triển du lịch nông  nghiệp công nghệ cao là hình thức xuất khẩu nông sản tại chỗ hiệu quả nhất,  đồng thời quảng bá nông sản qua con đường du lịch là con đường ngắn nhất   để vào thị trường thế giới” [54, tr.54].  Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Hà Nội  có bài viết của tác giả  Bùi Thanh Tuấn (2016), Phát triển nông nghiệp ngoại   thành Hà Nội hiện đại và bền vững [136]; Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng của  Ngô Thị Lan Hương (2017), Đảng bộ  thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển   nông nghiệp theo hướng bền vững từ năm 2001 đến năm 2013 [46]. Các tác giả  đã đánh giá thành tựu đạt được từ thực hiện mô hình nông nghiệp công nghệ  cao trên địa bàn thành phố  Hà Nội dưới sự  lãnh đạo của Đảng bộ  và chính  quyền Thành phố, đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm nhằm phát triển nền  nông nghiệp Thủ đô theo hướng bền vững trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao.   Để  phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng hiện đại và bền   vững, tác giả Bùi Thanh Tuấn đã đề xuất 5 giải pháp, trong đó nhấn mạnh giải  pháp “chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp chất lượng cao,  từng bước hình thành tổ hợp nông nghiệp ­ công nghiệp ­ dịch vụ công nghệ  cao theo lợi thế và đặc thù riêng của từng khu vực ngoại thành Hà Nội” [ 136,  tr.59].  Nghiên cứu về nông nghiệp công nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh,  có các công trình tiêu biểu của Phạm Hữu Nhượng (2007),  Khu nông nghiệp   công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh: Kết quả và những kiến nghị [203];  Trung Thành (2016), Bước phát triển nông nghiệp công nghệ  cao  ở  Thành   phố  Hồ Chí Minh [81]. Các tác giả khẳng định sự  cần thiết đẩy mạnh ứng   dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và thành lập khu nông nghiệp  công nghệ cao nhằm mở đường cho nông nghiệp Thành phố phát triển theo  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2