intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015

Chia sẻ: Lin Yanjun | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:283

46
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015, qua đó đúc kết kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015

  1. 1 ` BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ LÊ XUÂN DŨNG §¶ng bé tØnh Thanh Hãa l·nh ®¹o x©y dùng tæ chøc c¬ së ®¶ng ë x·, phêng, thÞ trÊn tõ n¨m 2005 ®Õn n¨m 2015              Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam              Mã số               :  922 90 15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC                                             1. TS Trần Hồng Hải                                             2. PGS. TS Nguyễn Hữu Luận
  2. 2                                            LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam  đoan  đây là công trình nghiên   cứu riêng của tác giả. Các số  liệu, kết quả  trong   luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng không trùng   lặp, sao chép bất kỳ công trình khoa học đã công bố                                                                                                                                         TÁC GIẢ LUẬN ÁN                                                                          Lê Xuân Dũng
  3. 3 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG   QUAN   TÌNH   HÌNH   NGHIÊN   CỨU   LIÊN   QUAN  ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan  và những  vấn đề luận án tập trung giải quyết 24 Chương 2 CHỦ  TRƯƠNG VÀ SỰ  CHỈ   ĐẠO CỦA  ĐẢNG BỘ  TỈNH  THANH HÓA VỀ XÂY DỰNG TỔ  CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG  Ở  XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (2005 ­ 2010) 30 2.1. Những yếu tố  tác động và chủ  trương của Đảng bộ  tỉnh  Thanh Hóa về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị  trấn  30 2.2. Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa chỉ  đạo xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng ở xã, phường, thị trấn 52 Chương 3 SỰ  LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ  TỈNH THANH HÓA VỀ  XÂY DỰNG  TỔ  CHỨC CƠ  SỞ  ĐẢNG  Ở  XÃ, PHƯỜNG,  THỊ TRẤN (2010 ­ 2015) 80 3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ  tỉnh  Thanh Hóa về xây dựng tổ chức cơ sở đảng  ở xã, phường, thị  trấn 80 3.2. Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa chỉ  đạo xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng ở xã, phường, thị trấn 94 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM  128 4.1. Nhận xét Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng   tổ  chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn (2005 ­ 2015) 128 4.2. Kinh nghiệm từ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo  xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng ở  xã, phường, thị  trấn (2005 ­  2015) 147 KẾT LUẬN 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG BỐ  LIÊN  QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 173 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 174 PHỤ LỤC 191
  4. 4 TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH  2 Chính trị ­ xã hội CT ­ XH 3 Hệ thống chính trị HTCT 4 Hội đồng nhân dân HĐND  5 Kinh tế ­ xã hội KT ­ XH  6 Mặt trận Tổ quốc MTTQ 7 Tổ chức cơ sở đảng TCCSĐ  8 Ủy ban kiểm tra UBKT 9 Ủy ban nhân dân UBND 
  5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Với vai trò là “gốc rễ”, hạt nhân chính trị, nơi thực hiện chủ  trương  của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở, cầu nối giữa Đảng  với Nhân dân, TCCSĐ  có vai trò đặc biệt quan trọng,   quyết định sự  phát  triển của Đảng và thắng lợi của cách mạng.  Do vậy, xây dựng TCCSĐ,  nhất là các TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn trong sạch, vững mạnh đủ  sức  lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ  của các cấp  ủy Đảng vừa là nhiệm vụ  cơ  bản, thường xuyên, vừa là đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Từ  khi thành lập, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa luôn chăm lo công tác xây  dựng Đảng, quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về công   tác xây dựng TCCSĐ vào thực tiễn địa phương, kịp thời đề ra chủ trương   và chỉ  đạo xây dựng TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn. Với bản lĩnh, năng   lực và uy tín của mình, các TCCSĐ  ở  xã, phườ ng, thị  trấn đã lãnh đạo  Nhân dân các địa phương trong Tỉnh làm nên những thắng lợi to l ớn, có ý  nghĩa   lịch   sử,   góp   phần   vào   thắng   lợi   chung   của   Đảng   bộ   Tỉnh,   của   Đảng, dân tộc; đưa Thanh Hóa hòa nhập vào sự  phát triển chung của đất  nước.  Tuy nhiên, bước vào những năm đầu của thời kỳ   đổi mới  đến  trướ c năm 2005, với đặc điểm là Tỉnh có nhiều xã nông thôn miền núi,  đời sống Nhân dân còn thấp so với mức bình quân chung của cả  nước;   cơ  sở  hạ  tầng còn nhiều yếu kém, trình độ  sản xuất hàng hóa còn thấp;   chất lượng nguồn nhân lực chưa cao… làm  ảnh hưở ng đến tốc độ  phát  triển KT ­ XH của Tỉnh. Tình hình thế  giới, khu vực và trong nướ c diễn   biến phức tạp, khó lườ ng  ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng  Đảng; cùng với đó, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn chưa  được phát huy, nhất là khả  năng tổ  chức   thực hiện nghị quyết, phát hiện vấn đề, đề ra chủ trươ ng giải quyết mâu  thuẫn phát sinh  ở cơ  sở, công tác phát triển đảng viên  ở  nông thôn miền  núi, biên giới, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo còn nhiều  khó khăn. Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn bảo thủ, trì trệ, sức chiến  
  6. 6 đấu, tính chủ  động, sáng tạo chưa cao, chưa th ật sự  tiên phong, gương  mẫu,… đã làm  ảnh hưởng đến công tác xây dựng TCCSĐ  ở  xã, phườ ng,  thị trấn ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. Thực tiễn đó rất cần đượ c nhìn nhận  khách quan, đánh giá đúng  ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân, qua đó  đúc rút kinh nghiệm để vận dụng hiện nay. Trước yêu cầu đó, quán triệt chủ trương, sự chỉ đạo của Trung ương   Đảng, trong những năm 2005 ­ 2015, Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa đã tập trung  lãnh đạo, đưa ra nhiều chủ trương, giải pháp để xây dựng TCCSĐ về  chính  trị, tư tưởng, tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn và đạt được nhiều kết quả  quan trọng cả  về  nhận   thức, năng lực hoạch định chủ trương, sự chỉ đạo, sức chiến đấu được nâng  lên rõ rệt. Dù vậy, vẫn còn những hạn chế, thiếu sót nhất là năng lực lãnh  đạo, sức chiến đấu của một số TCCSĐ. Những thành công của Đảng bộ tỉnh  Thanh Hóa trong lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn đã  góp phần quan trọng trong lãnh đạo đưa tỉnh Thanh Hóa ra khỏi tỉnh nghèo,  trở thành một trong những tỉnh tiên tiến vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ cũng  như cả nước.  Hiện nay, để  đáp  ứng yêu cầu xây dựng TCCSĐ của Đại hội Đảng  toàn quốc lần thứ XIII là “nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ  chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên” của toàn Đảng, trong đó  có Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa, rất cần phải đi sâu nghiên cứu toàn diện, đánh  giá khách quan quá trình lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn của  Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, thấy được ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, đúc kết   kinh nghiệm để vận dụng lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn;  góp phần tổng kết công tác xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa và   công tác xây dựng Đảng của Đảng (qua thực tiễn ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa). Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về  công tác xây dựng  TCCSĐ nói chung, xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn nói riêng trên  phạm vi cả  nước và  ở  địa phương với nhiều phương diện khác nhau.  Song, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách độc  lập, có  hệ  thống về  quá trình  Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa  lãnh  đạo xây 
  7. 7 dựng TCCSĐ ở xã, phườ ng, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 dướ i góc  độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.  Từ  những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề  “Đảng bộ  tỉnh   Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng  ở  xã, phường, thị   trấn  từ  năm 2005  đến năm 2015”  làm  đề  tài luận  án tiến sĩ  Lịch sử,  chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.  2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu   Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ  quá trình Đảng bộ  tỉnh Thanh Hoá lãnh đạo xây dựng   TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn từ  năm 2005 đến năm 2015, qua đó đúc kết   kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại.  Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ những yếu tố  tác động đến sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh   Thanh Hoá về  xây dựng TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn qua hai giai đoạn  2005 ­ 2010 và 2010 ­ 2015.   Hệ thống hóa, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn qua hai giai đoạn  trên. Phân tích, đánh giá  ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, đúc kết kinh  nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở  xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Hoạt   động   lãnh   đạo   của   Đảng   bộ   tỉnh   Thanh   Hóa   về   xây   dựng  TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015.  Phạm vi nghiên cứu ­ Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá  (gồm: Phương hướng; mục tiêu; nhiệm vụ, giải pháp) về xây dựng TCCSĐ  ở xã, phường, thị trấn, từ năm 2005 đến năm 2015, qua hai giai đoạn 2005 ­   2010 và 2010 ­ 2015. Về  chỉ  đạo tập trung nghiên cứu trên 5 vấn đề: 1. 
  8. 8 Công tác giáo dục chính trị, tư  tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; 2.  Củng cố, kiện toàn TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn; 3. Xây dựng đội ngũ   cán bộ, đảng viên ở xã, phường, thị trấn; 4. Đổi mới phương thức lãnh đạo  của TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn; 5. Công tác kiểm tra, giám sát và thi   hành kỷ luật Đảng, phát huy vai trò các tổ chức CT ­ XH tham gia xây dựng  Đảng. ­  Về  không  gian:  Luận   án  tập  trung  nghiên   cứu  trên   địa  bàn  tỉnh  Thanh Hoá. Đồng thời, nghiên cứu những yếu tố  tác động từ  ngoài tỉnh  Thanh   Hóa,   tìm   hiểu   thêm   công   tác   lãnh   đạo   xây   dựng   TCCSĐ   ở   xã,   phường, thị  trấn của một số  đảng bộ  các tỉnh lân cận để  so sánh, làm rõ  những ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.  ­ Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2015; tương ứng với các kỳ đại   hội của Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa: Đại hội Đảng bộ  tỉnh Thanh Hoá lần thứ  XVI, nhiệm kỳ 2005 ­ 2010, Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVII   nhiệm kỳ 2010 ­ 2015; tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục  đích nghiên cứu, luận án sử dụng một số dữ liệu trước năm 2005 và sau năm  2015. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu  Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về  xây  dựng Đảng, xây dựng TCCSĐ. Cơ sở thực tiễn Luận án nghiên cứu dựa vào thực tiễn quá trình Đảng bộ  tỉnh Thanh  Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, được thể hiện trong  các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề án và báo cáo sơ, tổng kết về công  tác   xây   dựng   TCCSĐ   ở   xã,   phường,   thị   trấn   của   Đảng   bộ   Tỉnh,   Ban  Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh  ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các  sở, ban, ngành, địa phương. Ngoài ra, luận án còn dựa vào kết quả  nghiên  cứu của một số  công trình, đề  tài khoa học đã công bố  có liên quan đến 
  9. 9 công tác xây dựng Đảng  ở  tỉnh Thanh Hóa, cũng như  các địa phương trên   phạm vi cả nước. Phương pháp nghiên cứu Đề  tài luận án sử  dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của  khoa học Lịch sử Đảng, trong đó chủ yếu là các phương pháp:  Phương pháp lịch sử (kết hợp với phương pháp lôgíc) được sử dụng  chủ  yếu để  phục dựng quá trình hoạch định chủ  trương và chỉ  đạo của  Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa về  xây dựng TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn từ  năm 2005 đến năm 2015 qua 2 giai đoạn: 2005 ­ 2010 và 2010 ­ 2015. Phươ ng   pháp   lôgíc   (kết   hợp   với   phương   pháp   lịch   sử)   dùng   để  nhận xét  ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm  từ  quá trình  Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ  ở  xã,  phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử  dụng để  làm rõ  các nội dung trong các chương của luận án. Phươ ng pháp so sánh đượ c sử  dụng để  so sánh hoạt độ ng lãnh  đạo của Đảng bộ  tỉnh Thanh Hóa qua hai giai đoạn 2005 ­ 2010 và 2010 ­  2015,  cũng   như   so   sánh   thành   tựu,   hạn   ch ế   trong   quá   trình   xây   dựng  TCCSĐ  ở  ở xã, phườ ng, thị tr ấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với các đị a   phươ ng khác. 5. Những đóng góp mới của luận án Cung cấp hệ  thống tư  liệu phục vụ  nghiên cứu sự  lãnh đạo của   Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn. Hệ thống hóa chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về  xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trong hai giai đoạn 2005 ­ 2010 và   2010 ­ 2015. Nhận xét khách quan về quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây  dựng TCCSĐ  ở  xã, phường, thị  trấn từ  năm 2005 đến năm 2015 trên cả  hai   bình diện ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế. 
  10. 10 Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh  đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015.  6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Luận   án   góp   phần   tổng   kết   quá   trình   Đảng   lãnh   đạo   xây   dựng   TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn (qua th ực ti ễn  ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá)   trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Ý nghĩa thực tiễn Góp thêm luận cứ cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, giải pháp   lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường,   thị trấn trong thời gian tới. Làm   tài   liệu   tham   khảo   phục   vụ   nghiên   cứu,   giảng   dạy   Lịch   sử  Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh   mục các công trình của tác giả  đã công bố  liên quan đến đề  tài luận án,  danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN  ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những nghiên cứu về  xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức   cơ sở đảng ở một số nước L'histoire du parti communiste chinois 1921 ­ 1991 (1994) [193], đây là  cuốn sách nghiên cứu cơ  bản, toàn diện về  Đảng Cộng sản Trung Quốc   trong thế  kỷ  XX. Cuốn sách gồm 9 chương, phục dựng lại lịch sử  Đảng  Cộng sản Trung Quốc từ khi thành lập, trải qua cuộc đại cách mạng, cách  
  11. 11 mạng ruộng đất, chiến tranh giải phóng đất nước và trong giai đoạn xây  dựng chủ nghĩa xã hội như: Cách mạng văn hoá, bốn hiện đại hoá… Trong   mỗi chương, cuốn sách tái hiện quá trình xây dựng, phát triển của Đảng  Cộng sản Trung Quốc, trong đó có đề  cập quá trình xây dựng, phát triển  các TCCSĐ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước, nêu lên các TCCSĐ  ở các vùng nông thôn đã đề cao và nghiêm túc thực hiện các quyền dân chủ,  quyền giám sát của đảng viên, phát huy vai trò chủ  thể  trong sinh hoạt  Đảng. Nhiệm Khắc Lễ (1995), Công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ  mới  [84] đã phân tích những vấn đề  cơ  bản trong công tác xây dựng Đảng của   Đảng Cộng sản Trung Quốc ở thời kỳ đổi mới với các nội dung như: Kinh   tế thị trường xã hội chủ nghĩa; xây dựng kinh tế và tổ chức đảng cơ sở về  chính trị, tư tưởng, xây dựng đảng viên, thực hiện quyền dân chủ trong sinh  hoạt; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về phẩm chất, năng lực thực thi nhiệm vụ  được giao, thường xuyên bổ  sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ  của  TCCSĐ phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Trương   Vinh   Thần   (2007),  The   communist   party   of   China:   Its   organization and their functions  [195], đã nêu bật quá trình xây dựng tổ  chức Đảng; cơ chế vận hành tổ chức đảng; chế độ  và nguyên tắc tổ  chức  đảng; chế  độ  đại hội đại biểu; chế  độ  tuyển cử; chế  độ  cán bộ; chế  độ  sinh hoạt Đảng và cách thức xây dựng tổ chức Đảng Cộng sản Trung Quốc   những năm đầu thế  kỷ  XXI như: Tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng đối   với các TCCSĐ ở cơ sở, kiên trì phát triển chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung   Quốc,   trang   bị   lý   luận   cho   toàn   Đảng,   chú   trọng   xây   dựng   hệ   thống  TCCSĐ, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, giữ vững nguyên tắc   tổ chức và hoạt động của Đảng…
  12. 12 Lý Thận Minh (2010), Construction of the Chinese communist party in   a global context [194], tác giả đã tập trung làm rõ việc nghiên cứu chủ nghĩa  Mác ở Trung Quốc; Trung Quốc hoá chủ nghĩa Mác; xây dựng tính tiên tiến  của Đảng; những vấn đề  tương quan đến chủ  nghĩa xã hội mang màu sắc  Trung Quốc. Đồng thời, cuốn sách nêu bật những đóng góp của Chủ  tịch   Mao Trạch Đông về đường lối và lý luận của chủ nghĩa xã hội mang màu   sắc Trung Quốc. Đặc biệt là việc lấy tinh thần cải cách, đổi mới để  thúc   đẩy quá trình xây dựng Đảng; nắm bắt đầy đủ và chính xác những nguyên   lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Ngoài những nội dung trên, cuốn  sách chỉ rõ việc xây dựng tổ  chức đảng có ý nghĩa quan trọng đối với xây  dựng Đảng Cộng sản Trung Quốc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.  Chu Chí Hòa (2010), Đổi mới công tác xây dựng Đảng  ở  nông thôn   Trung Quốc  [77], tác giả  đã đề  cập đến công tác xây dựng Đảng  ở  các   vùng nông thôn Trung Quốc trên các chiều cạnh: Cơ cấu tổ chức, công tác  giáo dục chính trị  tư  tưởng, công tác  quản lý, kiểm tra, giám sát   đảng  viên… Qua đó, sáng suốt lựa chọn những  đảng viên qua thử  thách, rèn   luyện bổ  nhiệm các chức danh. Để  đổi mới công tác xây dựng Đảng tác  giả nêu: Cần phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo, nâng cao phẩm chất, đạo   đức, văn hóa, phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của người đứng đầu  và đội ngũ đảng viên  ở  nông thôn; phát huy vai trò đoàn kết trong tập thể  để  thực hiện nhiệm vụ  thông qua đó tập hợp quần chúng góp phần phát   huy vai trò của tổ  chức đảng  ở  nông thôn trong phát triển KT ­ XH  ở  các  vùng nông thôn Trung Quốc. Đon Phay Vông (2014), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ  chức cơ  sở đảng ở Lào” [68]. Bài viết khẳng định: Bước vào thời kỳ chuyển đổi từ  nền kinh tế  tự  túc, khép kín sang nền kinh tế  hàng hóa vận động theo cơ  chế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa có sự  quản lý của nhà nước,  Đảng Nhân dân Cách mạng Lào tiếp tục xây dựng Đảng về  chính trị, tư  tưởng,   tổ   chức   là   nhiệm   vụ   then   chốt;   trong   đó,   nâng   cao   chất   lượng 
  13. 13 TCCSĐ là một nhiệm vụ  quan trọng. Để  tiếp tục củng cố  năng lực lãnh  đạo của TCCSĐ, tác giả bài viết nhấn mạnh cần tăng cường củng cố, xây  dựng TCCSĐ vững mạnh; thực hiện đúng chức năng của TCCSĐ; nâng cao  chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi  bộ. Trường Lưu (2017), “Công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản  Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay”  [88], theo bài viết  đến năm 2017,  Trung Quốc có gần 90 triệu đảng viên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Trung   Quốc đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực.   Tuy nhiên,  bối  cảnh thế giới, khu vực và trong nước có nhiều biến động; nội bộ Đảng có  những biến đổi đã  tạo ra  những khó khăn, thách thức không nhỏ  đối với  Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để công tác xây dựng Đảng đáp ứng yêu cầu  nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, bài viết đưa ra một số giải pháp:   Phải kiên định niềm tin lý tưởng, trung thành với chủ nghĩa Mác ­ Lênin, niềm   tin chủ nghĩa cộng sản; đổi mới công tác xây dựng Đảng ở cơ sở, tăng cường   và cải tiến việc giáo dục, quản lý đảng viên; kiên quyết chống tham nhũng;  nghiêm minh về kỷ  luật của Đảng, tự  giác bảo vệ  sự  thống nhất tập trung   của Đảng. 1.1.2. Những nghiên cứu về  xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng  ở  trong   nước 1.1.2.1. Các nghiên cứu chung về tổ chức cơ sở đảng ở Việt Nam Ngô Kim Ngân  (2006),  “Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo sức  chiến đấu của tổ  chức cơ  sở  đảng” [95]. Bài viết đưa ra những  ưu điểm  của công tác xây dựng TCCSĐ đã góp phần quan trọng trong công tác xây  dựng  Đảng. Cùng  với   đó, cũng  chỉ  ra những hạn chế, khuyết  điểm và  nguyên nhân. Để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ  trong tình hình mới, tác giả đề xuất 6 giải pháp: Một là, xác định đúng nhiệm  vụ chính trị, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng; hai là, 
  14. 14 phải  đổi mới mạnh mẽ phương thức, phong cách làm việc của các tổ  chức  đảng; ba là, cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, chi  ủy, đảng ủy,  mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng; bốn là, chú trọng công tác quy hoạch,  đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát  và thi hành kỷ  luật Đảng;  sáu là,  lãnh đạo, chỉ  đạo của các cấp  ủy đảng  cấp trên đối với TCCSĐ cấp dưới. Dương Trung Ý (2006), “Về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của  tổ chức cơ sở đảng ở xã” [189], bài viết đưa ra quan niệm về năng lực lãnh  đạo, quan niệm sức chiến đấu của đảng bộ  xã. Trên cơ  sở  đó, tác giả  chỉ  rõ, để  đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ  xã cần  dựa trên những tiêu chí cơ bản như: Lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ phát  triển KT ­  XH; lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể  nhân   dân   vững   mạnh;   lãnh   đạo   thực   hiện   tốt   nhiệm   vụ   an   ninh,   quốc   phòng; lãnh đạo thực hiện tốt công tác xây dựng đảng bộ trong sạch, vững  mạnh.  Dương Trung Ý (2006), “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và  đảng viên dưới ánh sáng Nghị  quyết Đại hội X”  [190]. Bài viết thống kê  đến hết năm 2005, cả  nước có 47.000 TCCSĐ, với gần 200.000 chi bộ  và  3,1 triệu đảng viên. Với cơ cấu tổ chức và số lượng đảng viên trên, tác giả  khẳng định TCCSĐ và đội ngũ đảng viên có vai trò to lớn, quan trọng trong  việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Cùng  với đó, bài viết đánh giá những kết quả  mà các TCCSĐ và đảng viên đạt  được trong thực hiện Nghị  quyết Hội nghị  lần thứ  ba, Ban Chấp hành  Trung  ương, khóa VII (6 ­ 1992), Nghị  quyết Đại hội VIII (1996) và Nghị  quyết Đại hội IX (2006) của Đảng. Tác giả nêu 5 giải pháp góp phần thực  hiện thắng lợi Nghị  quyết Đại hội lần thứ  X của Đảng, trong đó nhấn   mạnh giải pháp nâng cao năng lực lãnh  đạo và sức chiến  đấu của các   TCCSĐ.
  15. 15 Nguyễn Đức Hà (2010), Một số  vấn đề  về  xây dựng tổ  chức cơ  sở   đảng hiện nay [71], là cuốn sách trình bày những vấn đề lý luận, đồng thời  tổng kết thực tiễn về công tác xây dựng, củng cố TCCSĐ. Công trình cung  cấp nhiều thông tin, tư  liệu quý về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến  đấu của TCCSĐ và đội ngũ cán bộ, đảng viên, là tài liệu tham khảo quan  trọng đối với các cơ quan và đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng  Đảng. Về mô hình TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, tác giả chỉ rõ: “Được tổ  chức cơ  bản thống nhất, đồng bộ  với đơn vị  hành chính và các tổ  chức  trong hệ thống chính trị cùng cấp trên địa bàn” [71, tr. 10].  Đỗ Phương Đông (2013), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ  sở đảng xã, phường, thị trấn” [69], tác giả khẳng định: “Tổ chức cơ sở đảng  là gốc rễ của Đảng” [69, tr. 7]; giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống tổ  chức của Đảng, là nơi thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp  luật của Nhà nước; nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; nơi  thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa,   xã hội, an ninh, quốc phòng. HTCT cơ  sở có thực sự  TSVM hay không đều  tùy thuộc vào chất lượng TCCSĐ. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số giải pháp  vận dụng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của TCCSĐ xã, phường, thị trấn  ở  các địa phương trong phạm vi cả  nước như: Tiếp tục thực hiện tốt Nghị  quyết Trung ương 5 (khóa IX) và Trung ương 6 (khóa X) và các văn bản khác  của Đảng về xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh. Nâng cao chất lượng  các kỳ họp, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở. Gắn bó mật   thiết với Nhân dân, dựa vào dân xây dựng Đảng. Nâng cao chất lượng đội ngũ   cán bộ, đảng viên. Võ Văn Đức, Đinh Ngọc Giang (Chủ biên, 2014), Nâng cao năng lực   lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ  chức cơ  sở  đảng và chất lượng đội ngũ   cán bộ, đảng viên [72]. Trên cơ  sở  đánh giá vị  trí, vai trò của các TCCSĐ,   đội ngũ đảng viên, những kết quả đạt được và những hạn chế  trong công 
  16. 16 tác xây dựng Đảng, tác giả đúc rút 5 kinh nghiệm có giá trị tham khảo đó là:  Phải quán triệt kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, địa   phương; trong chỉ  đạo phải thực hiện đồng bộ  các giải pháp về  nâng cao  năng   lực   lãnh   đạo,   sức   chiến   đấu   của   TCCSĐ   và   đội   ngũ   đảng   viên;  thường xuyên quan tâm, chăm lo củng cố kiện toàn TCCSĐ đồng bộ, thống  nhất với tổ chức của HTCT ở cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và   cấp  ủy viên có đủ  phẩm chất, năng lực, đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ; tăng  cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng ở cơ sở. 1.1.2.2. Các nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các đảng bộ   địa phương Nông Văn Lệnh (2005), “Bắc Kạn xây dựng tổ chức cơ sở đảng vùng   sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số” [85]. Bài viết đã nhấn mạnh phải coi trọng  nhiệm vụ xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh và phát triển đảng  viên, nhất là đảng viên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từ  thực tiễn công tác chỉ  đạo xây dựng TCCSĐ và phát triển đảng viên ở  vùng   cao, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn, tác giả rút ra một số kinh  nghiệm: Các cấp ủy chỉ đạo chặt chẽ với những nội dung cụ thể, thiết thực   giúp các cơ sở đảng ở vùng cao, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số thực hiện đúng  chức năng, nhiệm vụ; phát huy vai trò của mặt trận, đoàn thể, các phòng   chuyên môn hướng dẫn, giúp đỡ cơ sở triển khai và tổ chức thực hiện; Đảng   ủy xã phải đề ra được nghị quyết, phân công từng cấp ủy viên phụ trách, định  thời gian để kiểm điểm, đánh giá công việc được giao, trong đó quan tâm đến   nhiệm vụ xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh và phát triển Đảng ở vùng  sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát huy vai trò chi bộ thôn, bản   (nhất là vai trò bí thư chi bộ). Phạm Văn Cườ ng (2006), “Xóa thôn, bản chưa có tổ  chức đảng  ở  Yên Bái” [44], trên cơ  sở  khảo sát thực trạng  ở Yên Bái tác giả  bài viết 
  17. 17 nhận định: “Trong lãnh đạo xóa thôn, bản chưa có tổ  chức đả ng, Đả ng  bộ  tỉnh Yên Bái có nhiều kinh nghi ệm và cách làm hay” [44, tr. 28]. T ừ  quá trình nghiên cứu thực tế, đánh giá đúng thực trạng TCCSĐ  ở  thôn,  bản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, tác giả  đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao  hiệu quả  hoạt động của TCCSĐ  ở  thôn, bản, vùng sâu, cùng xa, vùng   đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái như: Quán triệt sâu sắc đố i  với cấp  ủy các cấp và đảng viên về  vai trò, tầm quan trọng của công tác  phát triển đảng viên; tiến hành sắp xếp lại chi bộ, thành lập chi bộ, tổ  đảng theo từng thôn, bản; các huyện, thị, thành  ủy và các đảng  ủy trực   thuộc chỉ đạo các cấp ủy cơ sở mở hội nghị chuyên đề, xây dựng kế hoạch  phát triển đảng viên ở vùng  “trắng” chưa có đảng viên; đổi mới, nâng cao   chất lượng sinh hoạt chi bộ; đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của  tổ  chức đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, đặc biệt chú trọng  nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên “nòng cốt” ở những chi bộ mới khi   tách thành lập chi bộ theo thôn, bản...  Ngô Đức Vượng (2008), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ  chức cơ  sở  đảng  ở  Phú Thọ” [188], khẳng định: “Đổi mới phươ ng thức   lãnh đạo của TCCSĐ phải đượ c đặt trong tổng thể nhiệm v ụ đổi mới và   chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ  đổi mới công tác xây dựng Đảng,  đổi mới tổ  chức và hoạt động của cả  hệ  thống chính trị” [188, tr. 17].   Theo đó, đổi mới phương thức lãnh đạo của TCCSĐ phải trên cơ  sở  kiên  định   các   nguyên   tắc   tổ   chức   và   hoạt   động   của   Đảng,   thực   hiện   đúng  nguyên tắc tập trung dân chủ; trong quá trình đổi mới phương thức lãnh  đạo của TCCSĐ vừa giữ  vững nguyên tắc cơ  bản của công tác xây dựng   Đảng, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa bám sát thực tiễn, tổng kết   thực tiễn, phát huy dân chủ để tìm tòi, đổi mới một cách sáng tạo. Đổi mới  phương thức lãnh đạo của TCCSĐ phải gắn với việc đổi mới phong cách, 
  18. 18 lề lối làm việc của các cấp  ủy đảng và đảng viên theo hướng khoa học,   công khai, dân chủ và sát cơ sở. Sùng Chúng (2009), “Lào Cai xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển  đội ngũ đảng viên” [42], tác giả  bài viết nhận xét: “Tỉnh  ủy Lào Cai đã có   nhiều chủ trương, giải pháp để củng cố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở  vững mạnh” [42, tr. 87].  Ban   Chấp   hành   Đảng   bộ   Tỉnh   đã   xây   dựng   7  chương trình công tác trọng tâm và cụ  thể  hóa thành 29 đề  án, kế  hoạch,  nghị quyết chuyên đề trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,   xây dựng HTCT, trong đó có Đề  án “Về  tiếp tục xây dựng và chỉnh đốn  Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức, lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở”.  Về  mục tiêu, Đảng bộ  tỉnh Lào Cai xác định tập trung vào một số  nhiệm  vụ  trọng tâm như: Phát triển Đảng, nhất là  ở  các thôn, bản chưa có đảng   viên; tiếp tục chỉ  đạo thực hiện tốt công tác tổ  chức, cán bộ  và xây dựng   TCCSĐ theo tinh thần Nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương năm, khóa X về  “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của   hệ  thống chính trị”, Nghị  quyết Trung  ương sáu, khóa X về   “Nâng cao   năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ  chức cơ sở  đảng và chất lượng   đội ngũ cán bộ, đảng viên”; nâng cao hơn nữa nhận thức về công tác kiểm  tra, giám sát, nhất là đối với cấp  ủy cơ  sở; phát huy vai trò hạt nhân lãnh   đạo của TCCSĐ. Phúc   Sơn   (2011),   “Những   chuy ển   bi ến   v ề   nâng   cao   chất   lượng  sinh hoạt chi bộ   ở  Ngh ệ  An” [103], tác giả  nhấn mạnh: Nâng cao chất   lượ ng sinh hoạt chi b ộ  ở Ngh ệ An là một mặt quan trọng trong xây dựng  TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn. Theo đó, tác giả đánh giá: Sau 4 năm triển   khai thực hiện Chỉ  thị  số  10­CT/TW  ngày 30/3/2007của Ban Chấp hành  Trung  ương   “Về  nâng chất lượng sinh hoạt Chi b ộ” ; chất lượng sinh  hoạt chi bộ   ở Nghệ An có chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng chi  bộ  trong sạch, vững m ạnh, th ể  hi ện trên các mặt: Duy trì chế  độ  sinh  hoạt định kỳ, đảng viên tham gia sinh hoạt đạt tỷ  lệ  cao; nội dung sinh 
  19. 19 hoạt cụ  thể, thiết thực; hình thức sinh hoạt chi bộ  đa dạng; dân chủ  và   trách nhiệm đảng viên trong sinh hoạt chi b ộ  được phát huy; năng lực  lãnh đạo của chi  ủy, bí thư  chi bộ  đượ c nâng lên; vai trò của cấp  ủy cơ  sở được nâng cao.  Trần Thị Thu Hằng (2012), Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng của   Đảng bộ thành phố Hà Nội từ năm 1996 đến năm 2005 [75]. Tác giả luận án  đã phân tích đặc điểm, tình hình của Đảng bộ thành phố Hà Nội và yêu cầu   đặt ra đối với công tác xây dựng TCCSĐ giai đoạn 1996 ­ 2005; phân tích quá  trình Đảng bộ thành phố Hà Nội vận dụng chủ trương của Trung  ương vào  lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng TCCSĐ ở Thủ đô Hà Nội thời  kỳ  đẩy mạnh CNH, HĐH; đánh giá khách quan kết quả  lãnh đạo, chỉ  đạo  thực hiện công tác xây dựng TCCSĐ ở Đảng bộ thành phố Hà Nội trong 10   năm (1996 ­ 2005); trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm: Vận dụng đúng  đắn, sáng tạo đường lối, quan điểm của Đảng vào điều kiện cụ thể của thành  phố Hà Nội; đổi mới phương thức lãnh đạo, quán triệt, triển khai thực hiện  nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Thành ủy về TCCSĐ ở cơ sở; khẳng định   vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị của TCCSĐ ở cơ sở; nhận thức đúng tầm  quan trọng của mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa TCCSĐ với Nhân dân . Nguyễn Hữu Khuyến (2013), “Phát triển đảng viên là người có đạo  ở  Lâm Đồng” [83], trên cơ  sở  khảo sát thực trạng, đánh giá kết quả  đạt  được chỉ ra những tồn tại, hạn chế quá trình phát triển đảng viên là người   có đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, tác giả đúc kết kinh nghiệm chủ yếu   quá trình phát triển đảng viên là người có đạo: Các TCCSĐ, chính quyền,  Mặt   trận   và   các   đoàn   thể   tích   cực   lãnh   đạo   công   tác   tư   tưởng;   từng   TCCSĐ, chi bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng quy chế và phân   công nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp ủy viên theo dõi các chi bộ trực thuộc,  nắm bắt tư tưởng của từng đảng viên, thường xuyên nhắc nhở  đảng viên   có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo đầy đủ, nhất là các buổi lễ của tôn giáo; 
  20. 20 các TCCSĐ thường xuyên giáo dục đảng viên có đạo rèn luyện, giữ  vững  lập trường, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Tạo điều kiện để đảng  viên có đạo nâng cao trình độ  hiểu biết về các chủ trương, chính sách của  Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, công tác tôn   giáo. Đối với các cơ sở có vấn đề nổi cộm, các cấp ủy, chi bộ báo cáo kịp  thời cấp ủy cấp trên và tập trung giải quyết với nhiều biện pháp, hình thức   thích hợp.  Nguyễn Sỹ  Chuyên (2013), “Giải pháp phát triển đảng viên, thôn  xóm, bản có chi bộ ở Cao Bằng” [43], đã nêu rõ: Đảng bộ tỉnh Cao Bằng  nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của công tác xây dựng, củng cố  TCCSĐ, từ  thực trạng công tác phát đảng viên tỉnh Cao Bằng đề  ra mục  tiêu đến 2015 có “100% xóm có chi bộ, 75% tổ  chức cơ  sở   đảng đạt  trong sạch, vững mạnh” [43, tr. 8]. Theo đó, để  đạt đượ c mục tiêu trên  tác giả  đề  xuất một số  giải pháp cần tập trung thực hiện: Chỉ  đạo xây   dựng chương trình nâng cao chất lượng HTCT cơ sở, coi tr ọng n ội dung   về công tác xây dựng TCCSĐ và phát triển đảng viên; tiếp tục thực hiện  chỉ  thị  của Tỉnh  ủy về  tăng cường công tác xây dựng Đảng trong vùng  đồng bào dân tộc ít ngườ i; đẩy mạnh thực hiện đề  án của Tỉnh  ủy về  phát triển đảng viên và chi bộ   ở  các xóm đặc biệt khó khăn, xóm biên   giới chưa có đảng viên và chi bộ; chỉ  đạo xây dựng và thực hiện Quy  chế  phối hợp giữa Đảng  ủy Bộ  đội Biên phòng Tỉnh với các huyện biên  giới;   chỉ   đạo   các   Trung   tâm   giáo   dục   thườ ng   xuyên,   Trung   tâm   bồi   dưỡng chính trị huyện mở các lớp học văn hóa, lớp bồi dưỡng nhận thức   về Đảng đến tận xã, cụm xã.  Trần Văn Rạng (2018),  Công tác xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng xã,   phường, thị  trấn của Đảng bộ  tỉnh Thái Bình từ  năm 1998 đến năm 2005  [100], đã khẳng định tính cấp bách trong củng cố, đổi mới, nâng cao chất 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2