Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015
lượt xem 7
download
Đề tài được thực hiện với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015, qua đó đúc kết kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015
- 1 ` BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ LÊ XUÂN DŨNG §¶ng bé tØnh Thanh Hãa l·nh ®¹o x©y dùng tæ chøc c¬ së ®¶ng ë x·, phêng, thÞ trÊn tõ n¨m 2005 ®Õn n¨m 2015 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 922 90 15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS Trần Hồng Hải 2. PGS. TS Nguyễn Hữu Luận
- 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tác giả. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng không trùng lặp, sao chép bất kỳ công trình khoa học đã công bố TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Xuân Dũng
- 3 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 24 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA VỀ XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (2005 2010) 30 2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn 30 2.2. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn 52 Chương 3 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THANH HÓA VỀ XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (2010 2015) 80 3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn 80 3.2. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn 94 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 128 4.1. Nhận xét Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn (2005 2015) 128 4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn (2005 2015) 147 KẾT LUẬN 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 173 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 174 PHỤ LỤC 191
- 4 TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 2 Chính trị xã hội CT XH 3 Hệ thống chính trị HTCT 4 Hội đồng nhân dân HĐND 5 Kinh tế xã hội KT XH 6 Mặt trận Tổ quốc MTTQ 7 Tổ chức cơ sở đảng TCCSĐ 8 Ủy ban kiểm tra UBKT 9 Ủy ban nhân dân UBND
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Với vai trò là “gốc rễ”, hạt nhân chính trị, nơi thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở, cầu nối giữa Đảng với Nhân dân, TCCSĐ có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự phát triển của Đảng và thắng lợi của cách mạng. Do vậy, xây dựng TCCSĐ, nhất là các TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh đủ sức lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng vừa là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên, vừa là đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Từ khi thành lập, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa luôn chăm lo công tác xây dựng Đảng, quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về công tác xây dựng TCCSĐ vào thực tiễn địa phương, kịp thời đề ra chủ trương và chỉ đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn. Với bản lĩnh, năng lực và uy tín của mình, các TCCSĐ ở xã, phườ ng, thị trấn đã lãnh đạo Nhân dân các địa phương trong Tỉnh làm nên những thắng lợi to l ớn, có ý nghĩa lịch sử, góp phần vào thắng lợi chung của Đảng bộ Tỉnh, của Đảng, dân tộc; đưa Thanh Hóa hòa nhập vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, bước vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới đến trướ c năm 2005, với đặc điểm là Tỉnh có nhiều xã nông thôn miền núi, đời sống Nhân dân còn thấp so với mức bình quân chung của cả nước; cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp; chất lượng nguồn nhân lực chưa cao… làm ảnh hưở ng đến tốc độ phát triển KT XH của Tỉnh. Tình hình thế giới, khu vực và trong nướ c diễn biến phức tạp, khó lườ ng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng Đảng; cùng với đó, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn chưa được phát huy, nhất là khả năng tổ chức thực hiện nghị quyết, phát hiện vấn đề, đề ra chủ trươ ng giải quyết mâu thuẫn phát sinh ở cơ sở, công tác phát triển đảng viên ở nông thôn miền núi, biên giới, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo còn nhiều khó khăn. Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn bảo thủ, trì trệ, sức chiến
- 6 đấu, tính chủ động, sáng tạo chưa cao, chưa th ật sự tiên phong, gương mẫu,… đã làm ảnh hưởng đến công tác xây dựng TCCSĐ ở xã, phườ ng, thị trấn ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. Thực tiễn đó rất cần đượ c nhìn nhận khách quan, đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân, qua đó đúc rút kinh nghiệm để vận dụng hiện nay. Trước yêu cầu đó, quán triệt chủ trương, sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, trong những năm 2005 2015, Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa đã tập trung lãnh đạo, đưa ra nhiều chủ trương, giải pháp để xây dựng TCCSĐ về chính trị, tư tưởng, tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn và đạt được nhiều kết quả quan trọng cả về nhận thức, năng lực hoạch định chủ trương, sự chỉ đạo, sức chiến đấu được nâng lên rõ rệt. Dù vậy, vẫn còn những hạn chế, thiếu sót nhất là năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số TCCSĐ. Những thành công của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong lãnh đạo công tác xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn đã góp phần quan trọng trong lãnh đạo đưa tỉnh Thanh Hóa ra khỏi tỉnh nghèo, trở thành một trong những tỉnh tiên tiến vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ cũng như cả nước. Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu xây dựng TCCSĐ của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII là “nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên” của toàn Đảng, trong đó có Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, rất cần phải đi sâu nghiên cứu toàn diện, đánh giá khách quan quá trình lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, thấy được ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, đúc kết kinh nghiệm để vận dụng lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn; góp phần tổng kết công tác xây dựng TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa và công tác xây dựng Đảng của Đảng (qua thực tiễn ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa). Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về công tác xây dựng TCCSĐ nói chung, xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn nói riêng trên phạm vi cả nước và ở địa phương với nhiều phương diện khác nhau. Song, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách độc lập, có hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây
- 7 dựng TCCSĐ ở xã, phườ ng, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 dướ i góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015, qua đó đúc kết kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn qua hai giai đoạn 2005 2010 và 2010 2015. Hệ thống hóa, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn qua hai giai đoạn trên. Phân tích, đánh giá ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá (gồm: Phương hướng; mục tiêu; nhiệm vụ, giải pháp) về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, từ năm 2005 đến năm 2015, qua hai giai đoạn 2005 2010 và 2010 2015. Về chỉ đạo tập trung nghiên cứu trên 5 vấn đề: 1.
- 8 Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; 2. Củng cố, kiện toàn TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn; 3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở xã, phường, thị trấn; 4. Đổi mới phương thức lãnh đạo của TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn; 5. Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng, phát huy vai trò các tổ chức CT XH tham gia xây dựng Đảng. Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Đồng thời, nghiên cứu những yếu tố tác động từ ngoài tỉnh Thanh Hóa, tìm hiểu thêm công tác lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn của một số đảng bộ các tỉnh lân cận để so sánh, làm rõ những ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2015; tương ứng với các kỳ đại hội của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa: Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2005 2010, Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010 2015; tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng một số dữ liệu trước năm 2005 và sau năm 2015. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Đảng, xây dựng TCCSĐ. Cơ sở thực tiễn Luận án nghiên cứu dựa vào thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, được thể hiện trong các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề án và báo cáo sơ, tổng kết về công tác xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn của Đảng bộ Tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành, địa phương. Ngoài ra, luận án còn dựa vào kết quả nghiên cứu của một số công trình, đề tài khoa học đã công bố có liên quan đến
- 9 công tác xây dựng Đảng ở tỉnh Thanh Hóa, cũng như các địa phương trên phạm vi cả nước. Phương pháp nghiên cứu Đề tài luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng, trong đó chủ yếu là các phương pháp: Phương pháp lịch sử (kết hợp với phương pháp lôgíc) được sử dụng chủ yếu để phục dựng quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 qua 2 giai đoạn: 2005 2010 và 2010 2015. Phươ ng pháp lôgíc (kết hợp với phương pháp lịch sử) dùng để nhận xét ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng để làm rõ các nội dung trong các chương của luận án. Phươ ng pháp so sánh đượ c sử dụng để so sánh hoạt độ ng lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa qua hai giai đoạn 2005 2010 và 2010 2015, cũng như so sánh thành tựu, hạn ch ế trong quá trình xây dựng TCCSĐ ở ở xã, phườ ng, thị tr ấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa với các đị a phươ ng khác. 5. Những đóng góp mới của luận án Cung cấp hệ thống tư liệu phục vụ nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn. Hệ thống hóa chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trong hai giai đoạn 2005 2010 và 2010 2015. Nhận xét khách quan về quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 trên cả hai bình diện ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế.
- 10 Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn (qua th ực ti ễn ở Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá) trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Ý nghĩa thực tiễn Góp thêm luận cứ cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, giải pháp lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trong thời gian tới. Làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những nghiên cứu về xây dựng Đảng và xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở một số nước L'histoire du parti communiste chinois 1921 1991 (1994) [193], đây là cuốn sách nghiên cứu cơ bản, toàn diện về Đảng Cộng sản Trung Quốc trong thế kỷ XX. Cuốn sách gồm 9 chương, phục dựng lại lịch sử Đảng Cộng sản Trung Quốc từ khi thành lập, trải qua cuộc đại cách mạng, cách
- 11 mạng ruộng đất, chiến tranh giải phóng đất nước và trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội như: Cách mạng văn hoá, bốn hiện đại hoá… Trong mỗi chương, cuốn sách tái hiện quá trình xây dựng, phát triển của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong đó có đề cập quá trình xây dựng, phát triển các TCCSĐ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước, nêu lên các TCCSĐ ở các vùng nông thôn đã đề cao và nghiêm túc thực hiện các quyền dân chủ, quyền giám sát của đảng viên, phát huy vai trò chủ thể trong sinh hoạt Đảng. Nhiệm Khắc Lễ (1995), Công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ mới [84] đã phân tích những vấn đề cơ bản trong công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc ở thời kỳ đổi mới với các nội dung như: Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; xây dựng kinh tế và tổ chức đảng cơ sở về chính trị, tư tưởng, xây dựng đảng viên, thực hiện quyền dân chủ trong sinh hoạt; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về phẩm chất, năng lực thực thi nhiệm vụ được giao, thường xuyên bổ sung, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Trương Vinh Thần (2007), The communist party of China: Its organization and their functions [195], đã nêu bật quá trình xây dựng tổ chức Đảng; cơ chế vận hành tổ chức đảng; chế độ và nguyên tắc tổ chức đảng; chế độ đại hội đại biểu; chế độ tuyển cử; chế độ cán bộ; chế độ sinh hoạt Đảng và cách thức xây dựng tổ chức Đảng Cộng sản Trung Quốc những năm đầu thế kỷ XXI như: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các TCCSĐ ở cơ sở, kiên trì phát triển chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, trang bị lý luận cho toàn Đảng, chú trọng xây dựng hệ thống TCCSĐ, coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, giữ vững nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng…
- 12 Lý Thận Minh (2010), Construction of the Chinese communist party in a global context [194], tác giả đã tập trung làm rõ việc nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Trung Quốc; Trung Quốc hoá chủ nghĩa Mác; xây dựng tính tiên tiến của Đảng; những vấn đề tương quan đến chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc. Đồng thời, cuốn sách nêu bật những đóng góp của Chủ tịch Mao Trạch Đông về đường lối và lý luận của chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc. Đặc biệt là việc lấy tinh thần cải cách, đổi mới để thúc đẩy quá trình xây dựng Đảng; nắm bắt đầy đủ và chính xác những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Ngoài những nội dung trên, cuốn sách chỉ rõ việc xây dựng tổ chức đảng có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng Đảng Cộng sản Trung Quốc trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Chu Chí Hòa (2010), Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn Trung Quốc [77], tác giả đã đề cập đến công tác xây dựng Đảng ở các vùng nông thôn Trung Quốc trên các chiều cạnh: Cơ cấu tổ chức, công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đảng viên… Qua đó, sáng suốt lựa chọn những đảng viên qua thử thách, rèn luyện bổ nhiệm các chức danh. Để đổi mới công tác xây dựng Đảng tác giả nêu: Cần phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo, nâng cao phẩm chất, đạo đức, văn hóa, phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của người đứng đầu và đội ngũ đảng viên ở nông thôn; phát huy vai trò đoàn kết trong tập thể để thực hiện nhiệm vụ thông qua đó tập hợp quần chúng góp phần phát huy vai trò của tổ chức đảng ở nông thôn trong phát triển KT XH ở các vùng nông thôn Trung Quốc. Đon Phay Vông (2014), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở Lào” [68]. Bài viết khẳng định: Bước vào thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tự túc, khép kín sang nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào tiếp tục xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức là nhiệm vụ then chốt; trong đó, nâng cao chất lượng
- 13 TCCSĐ là một nhiệm vụ quan trọng. Để tiếp tục củng cố năng lực lãnh đạo của TCCSĐ, tác giả bài viết nhấn mạnh cần tăng cường củng cố, xây dựng TCCSĐ vững mạnh; thực hiện đúng chức năng của TCCSĐ; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Trường Lưu (2017), “Công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay” [88], theo bài viết đến năm 2017, Trung Quốc có gần 90 triệu đảng viên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước có nhiều biến động; nội bộ Đảng có những biến đổi đã tạo ra những khó khăn, thách thức không nhỏ đối với Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để công tác xây dựng Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, bài viết đưa ra một số giải pháp: Phải kiên định niềm tin lý tưởng, trung thành với chủ nghĩa Mác Lênin, niềm tin chủ nghĩa cộng sản; đổi mới công tác xây dựng Đảng ở cơ sở, tăng cường và cải tiến việc giáo dục, quản lý đảng viên; kiên quyết chống tham nhũng; nghiêm minh về kỷ luật của Đảng, tự giác bảo vệ sự thống nhất tập trung của Đảng. 1.1.2. Những nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở trong nước 1.1.2.1. Các nghiên cứu chung về tổ chức cơ sở đảng ở Việt Nam Ngô Kim Ngân (2006), “Giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng” [95]. Bài viết đưa ra những ưu điểm của công tác xây dựng TCCSĐ đã góp phần quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Cùng với đó, cũng chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân. Để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ trong tình hình mới, tác giả đề xuất 6 giải pháp: Một là, xác định đúng nhiệm vụ chính trị, chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng; hai là,
- 14 phải đổi mới mạnh mẽ phương thức, phong cách làm việc của các tổ chức đảng; ba là, cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, chi ủy, đảng ủy, mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng; bốn là, chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng; sáu là, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng cấp trên đối với TCCSĐ cấp dưới. Dương Trung Ý (2006), “Về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở xã” [189], bài viết đưa ra quan niệm về năng lực lãnh đạo, quan niệm sức chiến đấu của đảng bộ xã. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ rõ, để đánh giá năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã cần dựa trên những tiêu chí cơ bản như: Lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển KT XH; lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân vững mạnh; lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; lãnh đạo thực hiện tốt công tác xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Dương Trung Ý (2006), “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội X” [190]. Bài viết thống kê đến hết năm 2005, cả nước có 47.000 TCCSĐ, với gần 200.000 chi bộ và 3,1 triệu đảng viên. Với cơ cấu tổ chức và số lượng đảng viên trên, tác giả khẳng định TCCSĐ và đội ngũ đảng viên có vai trò to lớn, quan trọng trong việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Cùng với đó, bài viết đánh giá những kết quả mà các TCCSĐ và đảng viên đạt được trong thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương, khóa VII (6 1992), Nghị quyết Đại hội VIII (1996) và Nghị quyết Đại hội IX (2006) của Đảng. Tác giả nêu 5 giải pháp góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, trong đó nhấn mạnh giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ.
- 15 Nguyễn Đức Hà (2010), Một số vấn đề về xây dựng tổ chức cơ sở đảng hiện nay [71], là cuốn sách trình bày những vấn đề lý luận, đồng thời tổng kết thực tiễn về công tác xây dựng, củng cố TCCSĐ. Công trình cung cấp nhiều thông tin, tư liệu quý về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và đội ngũ cán bộ, đảng viên, là tài liệu tham khảo quan trọng đối với các cơ quan và đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức xây dựng Đảng. Về mô hình TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, tác giả chỉ rõ: “Được tổ chức cơ bản thống nhất, đồng bộ với đơn vị hành chính và các tổ chức trong hệ thống chính trị cùng cấp trên địa bàn” [71, tr. 10]. Đỗ Phương Đông (2013), “Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng xã, phường, thị trấn” [69], tác giả khẳng định: “Tổ chức cơ sở đảng là gốc rễ của Đảng” [69, tr. 7]; giữ vai trò rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng, là nơi thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện, quản lý đảng viên; nơi thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. HTCT cơ sở có thực sự TSVM hay không đều tùy thuộc vào chất lượng TCCSĐ. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số giải pháp vận dụng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của TCCSĐ xã, phường, thị trấn ở các địa phương trong phạm vi cả nước như: Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) và Trung ương 6 (khóa X) và các văn bản khác của Đảng về xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh. Nâng cao chất lượng các kỳ họp, năng lực quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở. Gắn bó mật thiết với Nhân dân, dựa vào dân xây dựng Đảng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Võ Văn Đức, Đinh Ngọc Giang (Chủ biên, 2014), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên [72]. Trên cơ sở đánh giá vị trí, vai trò của các TCCSĐ, đội ngũ đảng viên, những kết quả đạt được và những hạn chế trong công
- 16 tác xây dựng Đảng, tác giả đúc rút 5 kinh nghiệm có giá trị tham khảo đó là: Phải quán triệt kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, địa phương; trong chỉ đạo phải thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và đội ngũ đảng viên; thường xuyên quan tâm, chăm lo củng cố kiện toàn TCCSĐ đồng bộ, thống nhất với tổ chức của HTCT ở cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và cấp ủy viên có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng ở cơ sở. 1.1.2.2. Các nghiên cứu về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở các đảng bộ địa phương Nông Văn Lệnh (2005), “Bắc Kạn xây dựng tổ chức cơ sở đảng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số” [85]. Bài viết đã nhấn mạnh phải coi trọng nhiệm vụ xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh và phát triển đảng viên, nhất là đảng viên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từ thực tiễn công tác chỉ đạo xây dựng TCCSĐ và phát triển đảng viên ở vùng cao, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Bắc Kạn, tác giả rút ra một số kinh nghiệm: Các cấp ủy chỉ đạo chặt chẽ với những nội dung cụ thể, thiết thực giúp các cơ sở đảng ở vùng cao, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ; phát huy vai trò của mặt trận, đoàn thể, các phòng chuyên môn hướng dẫn, giúp đỡ cơ sở triển khai và tổ chức thực hiện; Đảng ủy xã phải đề ra được nghị quyết, phân công từng cấp ủy viên phụ trách, định thời gian để kiểm điểm, đánh giá công việc được giao, trong đó quan tâm đến nhiệm vụ xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh và phát triển Đảng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát huy vai trò chi bộ thôn, bản (nhất là vai trò bí thư chi bộ). Phạm Văn Cườ ng (2006), “Xóa thôn, bản chưa có tổ chức đảng ở Yên Bái” [44], trên cơ sở khảo sát thực trạng ở Yên Bái tác giả bài viết
- 17 nhận định: “Trong lãnh đạo xóa thôn, bản chưa có tổ chức đả ng, Đả ng bộ tỉnh Yên Bái có nhiều kinh nghi ệm và cách làm hay” [44, tr. 28]. T ừ quá trình nghiên cứu thực tế, đánh giá đúng thực trạng TCCSĐ ở thôn, bản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của TCCSĐ ở thôn, bản, vùng sâu, cùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái như: Quán triệt sâu sắc đố i với cấp ủy các cấp và đảng viên về vai trò, tầm quan trọng của công tác phát triển đảng viên; tiến hành sắp xếp lại chi bộ, thành lập chi bộ, tổ đảng theo từng thôn, bản; các huyện, thị, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc chỉ đạo các cấp ủy cơ sở mở hội nghị chuyên đề, xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên ở vùng “trắng” chưa có đảng viên; đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên “nòng cốt” ở những chi bộ mới khi tách thành lập chi bộ theo thôn, bản... Ngô Đức Vượng (2008), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở Phú Thọ” [188], khẳng định: “Đổi mới phươ ng thức lãnh đạo của TCCSĐ phải đượ c đặt trong tổng thể nhiệm v ụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đổi mới công tác xây dựng Đảng, đổi mới tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị” [188, tr. 17]. Theo đó, đổi mới phương thức lãnh đạo của TCCSĐ phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; trong quá trình đổi mới phương thức lãnh đạo của TCCSĐ vừa giữ vững nguyên tắc cơ bản của công tác xây dựng Đảng, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, vừa bám sát thực tiễn, tổng kết thực tiễn, phát huy dân chủ để tìm tòi, đổi mới một cách sáng tạo. Đổi mới phương thức lãnh đạo của TCCSĐ phải gắn với việc đổi mới phong cách,
- 18 lề lối làm việc của các cấp ủy đảng và đảng viên theo hướng khoa học, công khai, dân chủ và sát cơ sở. Sùng Chúng (2009), “Lào Cai xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát triển đội ngũ đảng viên” [42], tác giả bài viết nhận xét: “Tỉnh ủy Lào Cai đã có nhiều chủ trương, giải pháp để củng cố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh” [42, tr. 87]. Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh đã xây dựng 7 chương trình công tác trọng tâm và cụ thể hóa thành 29 đề án, kế hoạch, nghị quyết chuyên đề trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng HTCT, trong đó có Đề án “Về tiếp tục xây dựng và chỉnh đốn Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức, lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở”. Về mục tiêu, Đảng bộ tỉnh Lào Cai xác định tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm như: Phát triển Đảng, nhất là ở các thôn, bản chưa có đảng viên; tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác tổ chức, cán bộ và xây dựng TCCSĐ theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương năm, khóa X về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị”, Nghị quyết Trung ương sáu, khóa X về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”; nâng cao hơn nữa nhận thức về công tác kiểm tra, giám sát, nhất là đối với cấp ủy cơ sở; phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của TCCSĐ. Phúc Sơn (2011), “Những chuy ển bi ến v ề nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Ngh ệ An” [103], tác giả nhấn mạnh: Nâng cao chất lượ ng sinh hoạt chi b ộ ở Ngh ệ An là một mặt quan trọng trong xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn. Theo đó, tác giả đánh giá: Sau 4 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số 10CT/TW ngày 30/3/2007của Ban Chấp hành Trung ương “Về nâng chất lượng sinh hoạt Chi b ộ” ; chất lượng sinh hoạt chi bộ ở Nghệ An có chuyển biến tích cực, góp phần xây dựng chi bộ trong sạch, vững m ạnh, th ể hi ện trên các mặt: Duy trì chế độ sinh hoạt định kỳ, đảng viên tham gia sinh hoạt đạt tỷ lệ cao; nội dung sinh
- 19 hoạt cụ thể, thiết thực; hình thức sinh hoạt chi bộ đa dạng; dân chủ và trách nhiệm đảng viên trong sinh hoạt chi b ộ được phát huy; năng lực lãnh đạo của chi ủy, bí thư chi bộ đượ c nâng lên; vai trò của cấp ủy cơ sở được nâng cao. Trần Thị Thu Hằng (2012), Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng của Đảng bộ thành phố Hà Nội từ năm 1996 đến năm 2005 [75]. Tác giả luận án đã phân tích đặc điểm, tình hình của Đảng bộ thành phố Hà Nội và yêu cầu đặt ra đối với công tác xây dựng TCCSĐ giai đoạn 1996 2005; phân tích quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội vận dụng chủ trương của Trung ương vào lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng TCCSĐ ở Thủ đô Hà Nội thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; đánh giá khách quan kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng TCCSĐ ở Đảng bộ thành phố Hà Nội trong 10 năm (1996 2005); trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm: Vận dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối, quan điểm của Đảng vào điều kiện cụ thể của thành phố Hà Nội; đổi mới phương thức lãnh đạo, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Thành ủy về TCCSĐ ở cơ sở; khẳng định vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị của TCCSĐ ở cơ sở; nhận thức đúng tầm quan trọng của mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa TCCSĐ với Nhân dân . Nguyễn Hữu Khuyến (2013), “Phát triển đảng viên là người có đạo ở Lâm Đồng” [83], trên cơ sở khảo sát thực trạng, đánh giá kết quả đạt được chỉ ra những tồn tại, hạn chế quá trình phát triển đảng viên là người có đạo của Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, tác giả đúc kết kinh nghiệm chủ yếu quá trình phát triển đảng viên là người có đạo: Các TCCSĐ, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể tích cực lãnh đạo công tác tư tưởng; từng TCCSĐ, chi bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ xây dựng quy chế và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp ủy viên theo dõi các chi bộ trực thuộc, nắm bắt tư tưởng của từng đảng viên, thường xuyên nhắc nhở đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo đầy đủ, nhất là các buổi lễ của tôn giáo;
- 20 các TCCSĐ thường xuyên giáo dục đảng viên có đạo rèn luyện, giữ vững lập trường, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Tạo điều kiện để đảng viên có đạo nâng cao trình độ hiểu biết về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, công tác tôn giáo. Đối với các cơ sở có vấn đề nổi cộm, các cấp ủy, chi bộ báo cáo kịp thời cấp ủy cấp trên và tập trung giải quyết với nhiều biện pháp, hình thức thích hợp. Nguyễn Sỹ Chuyên (2013), “Giải pháp phát triển đảng viên, thôn xóm, bản có chi bộ ở Cao Bằng” [43], đã nêu rõ: Đảng bộ tỉnh Cao Bằng nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của công tác xây dựng, củng cố TCCSĐ, từ thực trạng công tác phát đảng viên tỉnh Cao Bằng đề ra mục tiêu đến 2015 có “100% xóm có chi bộ, 75% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh” [43, tr. 8]. Theo đó, để đạt đượ c mục tiêu trên tác giả đề xuất một số giải pháp cần tập trung thực hiện: Chỉ đạo xây dựng chương trình nâng cao chất lượng HTCT cơ sở, coi tr ọng n ội dung về công tác xây dựng TCCSĐ và phát triển đảng viên; tiếp tục thực hiện chỉ thị của Tỉnh ủy về tăng cường công tác xây dựng Đảng trong vùng đồng bào dân tộc ít ngườ i; đẩy mạnh thực hiện đề án của Tỉnh ủy về phát triển đảng viên và chi bộ ở các xóm đặc biệt khó khăn, xóm biên giới chưa có đảng viên và chi bộ; chỉ đạo xây dựng và thực hiện Quy chế phối hợp giữa Đảng ủy Bộ đội Biên phòng Tỉnh với các huyện biên giới; chỉ đạo các Trung tâm giáo dục thườ ng xuyên, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện mở các lớp học văn hóa, lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng đến tận xã, cụm xã. Trần Văn Rạng (2018), Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng xã, phường, thị trấn của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 1998 đến năm 2005 [100], đã khẳng định tính cấp bách trong củng cố, đổi mới, nâng cao chất
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 596 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 325 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 236 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 192 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 144 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 15 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 130 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 18 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn