intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:195

19
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của DN, về thực tiễn thực hiện pháp luật trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của DN, từ đó đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của DN ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------- ĐÀO NGUYỄN HƯƠNG DUYÊN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI HÀNH VI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2023
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------- ĐÀO NGUYỄN HƯƠNG DUYÊN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI HÀNH VI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật kinh tế Mã số: 9.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác, nghiêm túc, tin cậy và trung thực. Tác giả luận án Đào Nguyễn Hương Duyên
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU .......................................................................... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 8 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ....... 36 1.3. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .............. 38 Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 42 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI HÀNH VI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI HÀNH VI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP .............. 43 2.1. Lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp .................................................... 43 2.2. Lý luận pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp .......................................... 70 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong xây dựng, áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước và gợi mở cho Việt Nam. .......................................................... 83 2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp tại Việt Nam................................................................................................... 94 Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 98 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI HÀNH VI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................................. 99 3.1. Thực trạng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp. ..................................... 99
  5. 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của các doanh nghiệp tại Việt Nam. .......................... 109 Kết luận Chương 3 ........................................................................................... 138 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI HÀNH VI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA DOANH NGHIỆP .................................................. 139 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước. ........................................... 139 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp. ....................... 144 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước do các doanh nghiệp gây ra. .......................................................................................................... 156 Kết luận Chương 4 ........................................................................................... 164 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ......................................................................................................... 167 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 169 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 182
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bồi thường thiệt hại BTTH Bộ Luật Dân sự BLDS Bộ Luật Tố tụng Dân sự BLTTDS Bảo vệ môi trường BVMT Doanh nghiệp DN Khu công nghiệp KCN Ô nhiễm môi trường nước ONMTN Luật Doanh nghiệp LDN Xử phạt hành chính XPHC Xử phạt vi phạm hành chính XPVPHC Vi phạm phạm pháp luật VPPL Trách nhiệm hình sự TNHS Ủy ban nhân dân UBND
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thống kê thụ lý và giải quyết các vụ việc dân sự sơ thẩm trên địa bản cả nước Giai đoạn 2016-2020 ......................................................................... 116 Biểu đồ 3.1: Số vụ yêu cầu BTTH gây ONMTN và số vụ có doanh nghiệp là bị đơn ........................................................................................................... 117 Biểu đồ 3.2. Thống kê tình hình vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính của Thanh Tra của Bộ TN-MT liên quan đến hành vi gây ONMTN do DN thực hiện ........................................................................................................... 122
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Trong quá trình đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế, những tác động tiêu cực đến môi trường bộc lộ rõ nét. Tình trạng các doanh nghiệp (DN) xả thải trực tiếp nước thải sản xuất chưa qua xử lý, hoặc nước thải chứa độc tố ra môi trường đang có chiều hướng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất, hành vi vi phạm, người bị thiệt hại lên đến hàng nghìn hộ dân. Điển hình như vụ Vedan năm 2008 và vụ Formorsa năm 2016. Điều này bắt nguồn từ việc các DN chưa tuân thủ nghiêm các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT), hạn chế từ các qui định của pháp luật về BVMT, do đó công tác xử lý hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) về môi trường của các DN thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Các hành vi gây ô nhiễm môi trường nước (ONMTN) không chỉ gây ra thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường như làm suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường là thiệt hại chung cho cộng đồng người sống phụ thuộc vào nguồn nước đã bị ô nhiễm; mà còn làm thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra. Vì vậy, người bị thiệt hại đã yêu cầu các DN có hành vi gây ONMTN phải BTTH. Để giải quyết BTTH trong các vụ việc này, trên thực tế, các bên thường thông qua chính quyền địa phương nhằm thỏa thuận để có mức bồi thường tượng trưng hoặc chuyển hóa thành một khoản tiền “hỗ trợ cải tạo môi trường”. Có thể thấy đây là phương pháp giải quyết mang tính tình thế bởi chưa thực sự dựa trên cơ sở khoa học, pháp lý vững chắc, đặc biệt là mục đích khôi phục môi trường như lúc ban đầu chưa thực sự được đảm bảo. Thực trạng này có nguyên nhân xuất phát từ việc các qui định của pháp luật về BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng còn chưa đồng bộ và đầy đủ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành được hiến định trong Hiến pháp năm 2013 quyền được bảo vệ lợi ích chính đáng của chủ thể bị thiệt hại trong các vụ việc yêu cầu BTTH do các DN gây ONMTN, Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận quyền được BTTH tại khoản 2 1
  9. Điều 30: “Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo qui định của pháp luật”, và tại khoản 3 Điều 63: “Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại”. BLDS năm 2015, BLTTDS năm 2015, Luật BVMT năm 2020 cũng đã cụ thể hóa qui định trong Hiến pháp năm 2013 về trách nhiệm BTTH của DN khi có hành vi gây ONMTN… Các Bộ luật, Luật này được hướng dẫn thi hành của Tòa án nhân dân tối cao, Nghị định của Chính phủ về cách xác định thiệt hại để tiến hành BTTH ngoài hợp đồng, xác định thiệt hại đối với môi trường... Nhìn chung, các văn bản qui phạm pháp luật đã có những qui định về trách nhiệm của người có hành vi gây thiệt hại làm ô nhiễm môi trường; về căn cứ phát sinh BTTH; về hình thức trách nhiệm BTTH và về các trường hợp được miễn trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của các chủ thể vi phạm. Trên nguyên tắc người gây thiệt hại phải bồi thường và việc bồi thường phải toàn bộ, kịp thời. Luật BVMT năm 2020 thay thế cho Luật BVMT năm 2014 đã có những qui định tiến bộ, đóng vai trò to lớn trong việc bảo vệ quyền được BTTH của người dân, đặc biệt là các hộ nông dân chịu ảnh hưởng trực tiếp do hậu quả của ONMTN. Tuy nhiên, pháp luật về BTTH đối với hành vi gây ONMTN vẫn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót thể hiện qua cơ chế khởi kiện của các hộ nông dân cùng chịu bị ảnh hưởng do DN có hành vi gây ONMTN hay trong việc xác định thiệt hại đối với ONMTN, về ý thức pháp luật của các bên trong quan hệ giải quyết BTTH… Chính sự hạn chế này dẫn đến thực tế rằng việc BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN chủ yếu được thực hiện qua hình thức thỏa thuận hoặc khởi kiện dân sự. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự của DN đối với các tội về môi trường được qui định trong BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (có hiệu lực từ 1/1/2018). Nhưng qua thống kê của TAND tối cao thì từ năm 2008 đến năm 2018, không có vụ xét xử hình sự nào về tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 182 BLHS năm 1999). Chính vì vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận cũng như đánh giá thực trạng về trách nhiệm BTTH của DN khi thực hiện hành vi gây ONMTN theo qui định pháp luật Việt Nam hiện nay để nắm bắt được những yếu tố thuận lợi cũng như 2
  10. khó khăn, hạn chế, thiếu sót của qui định pháp luật được áp dụng trong thực tiễn giải quyết thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kịp thời các qui định của pháp luật, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân chịu ảnh hưởng do ONMTN. Từ những phân tích và đánh giá, yêu cầu trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích của luận án: Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN, về thực tiễn thực hiện pháp luật trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN, từ đó đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của Luận án: Để đạt được mục đích nêu trên, Luận án đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Nghiên cứu làm rõ và hệ thống lý luận về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN và pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN ở Việt Nam. Trong đó Luận án tập trung làm rõ: khái niệm, đặc điểm trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN; về nội dung, các nguyên tắc của pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN, cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc xây dựng pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra các thành tựu, hạn chế, thiếu sót, bất cập và nguyên nhân của tình trạng đó. - Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của các DN ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất định hướng, nêu giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN ở Việt Nam hiện nay. 3
  11. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án là lý luận, các văn bản qui phạm pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONTMN của DN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về nội dung và không gian nghiên cứu: Luận án tập trung phân tích, đánh giá các qui định của pháp luật hiện hành về BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN được qui định trong BLDS năm 2015 và Luật BVMT năm 2020 và các văn bản pháp lý liên quan đến đối tượng là DN. Về thực tiễn thực hiện pháp luật về BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN trong phạm vi cả nước. - Về phạm vi chủ thể: Chủ thể BTTH đối với hành vi gây ONMTN là doanh nghiệp theo qui định của Luật Doanh nghiệp năm 2020. - Về thời gian: Luận án phân tích, đánh giá thực tiễn BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2022. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về môi trường nhằm xây dựng, giữ gìn và bảo vệ môi trường, kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo tồn các giá trị về môi trường sống của con người. Các vấn đề về xử lý ô nhiễm môi trường, hành vi gây ô nhiễm môi trường, trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường được phân tích trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, Luận án sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng ở hầu hết các phần của Luận án. Việc sử dụng phương pháp phân tích chủ yếu tại Chương 2 nhằm phân tích các khái niệm, đặc điểm, điều kiện phát sinh trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN. Tại Chương 3, phương pháp được sử dụng để phân tích qui định của 4
  12. pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN. Từ đó, tác giả đưa ra những lập luận để diễn giải nội dung, mục đích và ý nghĩa của các khái niệm, thuật ngữ và các qui định của pháp luật về BTTH đối với hành vi gây ONTMN của DN. Tại Chương 4, phương pháp được sử dụng để làm rõ các dề xuất giải pháp hoàn thiện các qui định của pháp luật về môi trường nước. - Phương pháp diễn dịch, qui nạp: Tác giả sử dụng hai phương pháp qui nạp và diễn dịch trong việc đánh giá tình hình nghiên cứu về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN (Chương 1), tổng kết và trình bày những khái niệm, thuật ngữ mấu chốt liên quan tới trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN từ những phân tích trước đó (Chương 2), đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật (Chương 3). - Phương pháp so sánh: Việc so sánh được thực hiện chủ yếu tại Chương 2. Cụ thể, trên cơ sở phân tích qui định pháp luật các quốc gia về BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN, Luận án sử dụng phương pháp so sánh luật học để thấy sự tương đồng và khác biệt của pháp luật Việt Nam và pháp luật các quốc gia, từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam trong trong việc xây dựng và áp dụng pháp luật về BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN tại Chương 2, Chương 4. - Phương pháp thống kê: Các số liệu liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội tại Việt Nam cũng như các số liệu được nêu trong các Báo cáo tổng kết của Tòa án nhân dân tối cáo, của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện luật BVMT năm 2014 và tình hình BVMT qua các năm, trong đó có các số liệu tản mản trên các trang cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, của UBND các tỉnh, các bài viết đưa tin… được tác giả thống kê theo mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm làm rõ nội dung các qui định pháp luật hiện hành về BTTH đối với hành vi gây ONMTN, đặc biệt là về thực tiễn thi hành pháp luật về BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN được nêu tại Chương 3. Những số liệu được thống kê sẽ làm cơ sở quan trọng để tác giả đánh giá thực trạng BTTH đối với hành vi gây ONMTN và thực trạng BVMT tại Việt Nam, từ đó chỉ ra hạn chế, nguyên nhân của thực trạng và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật tại Chương 4. 5
  13. - Phương pháp tổng hợp: Những nhận định, kết luận, ý kiến đánh giá sau khi phân tích trong Luận án được sử dụng phương pháp tổng hợp, đặc biệt là kết luận của từng chương và kết luận chung của Luận án để làm rõ mục đích của từng nội dung nghiên cứu, đề xuất. - Phương pháp dự báo khoa học: Những bất cập trong qui định pháp luật tại Chương 3 và định hướng trong việc hoàn thiện pháp luật tại Chương 4 được tác giả đưa ra dựa trên thực trạng thực hiện pháp luật và chính sách của Đảng về BVMT. 5. Những điểm mới của Luận án So với các công trình nghiên cứu trước đây, Luận án có những điểm mới sau: Thứ nhất, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN như: chủ thể BTTH, căn cứ phát sinh trách nhiệm BTTH, hình thức trách nhiệm BTTH, các trường hợp được miễn trách nhiệm BTTH, phương pháp xác định thiệt hại đối với chủ thể là DN gây ra. Thứ hai, Luận án cập nhật các qui định trong Hiến pháp năm 2013 và Luật BVMT năm 2020 để làm rõ khái niệm pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONTMN và nội dung pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN do chủ thể là DN thực hiện. Thứ ba, từ thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN ở Việt Nam giai đoạn 2015-2022, Luận án xây dựng luận cứ và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Các kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần hệ thống và bổ sung, làm rõ lý luận về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN và lý luận về pháp luật trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của Luận án có giá trị tham khảo tại các cơ quan lập pháp, cơ quan thi hành pháp luật trong quá trình nghiên cứu, xây dựng chính sách và hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONTMN của DN trong thời gian 6
  14. tới; cũng như đối với việc nghiên cứu, giảng dạy tại các trường đào tạo có chuyên ngành về Luật BVMT. Luận án cũng có giá trị tham khảo đối với với các cơ quan thực tiễn, đặc biệt là các cơ quan có thẩm quyền khi giải quyết yêu cầu BTTH đối với hành vi gây ONMTN của DN, đặc biệt trong vấn đề yêu cầu DN không chỉ BTTH đối với các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại mà còn BTTH để khắc phục ô nhiễm môi trường và đề cao vai trò của UBND trong việc thực hiện quyền yêu cầu BTTH đối với DN gây ONMTN trong thời gian tới theo Luật BVMT năm 2020. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được kết cầu thành 4 chương, cụ thể là: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp và pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp. Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp. Chương 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước của doanh nghiệp. 7
  15. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu về đề tài trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nói chung và gây ONMTN nói riêng đã được thực hiện dưới nhiều góc độ và nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã xây dựng thành công hệ thống lý thuyết, hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh làm cơ sở lý luận của việc ban hành, thực hiện và hoàn thiện các qui định pháp luật điều chỉnh vấn đề BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nói chung và gây ONMTN nói riêng. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN, cũng như phân tích, so sánh qui định pháp luật các quốc gia về trách nhiệm dân sự về BTTH về môi trường. Các công trình đó có thể được sắp xếp thành những nhóm sau: (i) các nghiên cứu về các vấn đề lý luận chung về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ONMTN, (ii) các nghiên cứu về thực trạng pháp luật về BTTH đối với hành vi gây ONMTN, (iii) các nghiên cứu về thực tiễn thi hành các qui định của pháp luật và giải pháp hoàn thiện pháp luật về BTTH đối với hành vi gây ONMTN. 1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm môi trường nước 1.1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về môi trường nước, ô nhiễm môi trường nước và hành vi gây ô nhiễm môi trường nước Khi thực hiện nghiên cứu về trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng, rất nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những lập luận để luận giải các khái niệm cơ bản của trách nhiệm BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường như: khái niệm môi trường, khái niệm ô nhiễm môi trường, khái niệm hành vi gây ô nhiễm môi trường, khái niệm BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường. Về khái niệm môi trường, trong Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam” (2013), tác giả 8
  16. Nguyễn Thị Tố Uyên chỉ ra rằng xung quanh khái niệm môi trường, hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới. Cụ thể, tác giả giới thiệu năm khái niệm cơ bản và phổ biến về môi trường trong đó có quan điểm thứ năm đưa ra định nghĩa về môi trường theo qui định tại Luật bảo vệ môi trường năm 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” Khái niệm này cũng được tiếp cận trong đề tài nghiên cứu khoa học “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật môi trường gây nên tại Việt Nam” do Bộ môn Luật Môi trường Trường Đại học Luật Hà Nội tổ chức thực hiện vào năm 2007. Quan điểm về khái niệm môi trường trước đó cũng đã được tác giả Bùi Đức Hiển trình bày trong Luận văn Thạc sĩ “Những vấn đề pháp lý về xác định thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay” (2010) và tác giả Nguyễn Ngọc Anh Đào trong Luận án Tiến sĩ “Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay” (2013). Tiếp cận khái niệm môi trường trong mối liên hệ với tội phạm, tác giả Nguyễn Hữu Hòa, trong Luận án Tiến sĩ “Các tội phạm về môi trường ở Việt Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” (2019) nhìn nhận môi trường là tất cả những gì xung quanh con người, bao gồm không khí, nước, đất đai, sông hồ, rừng núi, biển cả, thế giới sinh vật. Khái niệm môi trường mà tác giả Nguyễn Hữu Hòa đưa ra có nét tương đồng với khái niệm môi trường theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 cũng đưa ra khái niệm môi trường theo hướng liệt kê các thành phần của môi trường. Thu hẹp nội dung của khái niệm môi trường, các tác giả Nguyễn Quốc Hùng và Lê Thị Thúy Phương đã đưa ra các khái niệm tài nguyên nước và môi trường nước. Trước hết, trong Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nguồn nước – Thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình” (2017), tác giả Nguyễn Quốc Hùng nhận định tài nguyên nước của một lãnh thổ là toàn bộ lượng nước có trong lãnh thổ đó mà con người có thể khai thác, sử dụng được, xét cả về mặt lượng và chất, cho sinh hoạt và sản xuất, trong hiện tại và tương lai. Tác giả Lê Thị Thúy 9
  17. Phương, khái niệm môi trường nước được đề cập tới trong Luận văn Thạc sĩ “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do doanh nghiệp gây ONMTN theo qui định của pháp luật Việt Nam” (2019) được hiểu là môi trường mà những cá thể tồn tại, sinh sống và tương tác qua lại đều bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào nước. Môi trường nước có thể bao quát trong một lưu vực rộng lớn hoặc chỉ chứa trong một giọt nước. Khác với những khái niệm về môi trường được các học giả Việt Nam đưa ra, hai học giả I Made Arya Utama và I Nengah Suharta, trong bài viết “The challenges of water pollution: Enforcement of water pollution control” (Những thách thức của ô nhiễm nguồn nước: Thực thi việc kiểm soát ô nhiễm nguồn nước) (2018), Hasanuddin Law Review, Vol. 4 Issue 1, đã đúc kết một khái niệm về môi trường mang tính khái quát cao. Cụ thể, hai tác giả này cho rằng môi trường là sự thống nhất, toàn vẹn của không gian với mọi sự vật, sức mạnh, trạng thái và những sinh vật sống, bao gồm con người và các hành vi, có sức ảnh hưởng tới tự nhiên, sự sống còn của đời sống, sự thịnh vượng của con người và của những loài sinh vật sống khác. Cũng xem xét khái niệm môi trường với sự sống, các tác giả G.A. Valera, T.C.T Pissarra, M.V. Martins Filho, R.F. Valle Junior, L.F. Sanches Fernades và F.A.L Pacheco, trong bài viết “A legal framework with scientific basis for applying the ‘polluter pays principle’ to soil conservation in rural watersheds in Brazil” (Khung pháp lý với cơ sở khoa học để áp dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền nhằm bảo tồn đất tại các đường phân thủy thuộc khu vực nông thôn tại Brazil) (2017), Land Use Policy, Volume 66, định nghĩa môi trường là tập hợp các điều kiện, qui luật, sự ảnh hưởng và tương tác về vật lý, hóa học và sinh học, là nơi nuôi dưỡng và duy trì sự sống dưới mọi hình thức. Cuối cùng, tác giả Hassan Abiodun Mazeedah với công trình nghiên cứu “Problem of proof and causation in environmental litigation in Nigeria” (Vấn đề về chứng cứ và mối quan hệ nhân quả trong tố tụng về môi trường tại Nigeria) (2018) xác định môi trường là sự kết hợp của các yếu tố có mối quan hệ qua lại tạo nên bối cảnh, môi trường xung quanh và điều kiện sống của cá nhân và của xã hội như chúng vốn có và như chúng được cảm nhận. Về khái niệm ô nhiễm môi trường, trước hết, theo tác giả Shahidul Islam, ô nhiễm có nghĩa là sự thay đổi của các đặc tính vật lý hoặc sinh học của không khí, 10
  18. nước hoặc đất, bao gồm sự thay đổi về nhiệt độ, mùi vị, độ đục hoặc mùi hoặc bất kỳ đặc điểm nào khác của chúng hoặc sự thải ra bất kỳ chất lỏng, khí, rắn, phóng xạ hoặc các chất khác vào không khí, nước hoặc đất hoặc bất kỳ yếu tố nào của môi trường gây hại cho không khí, nước hoặc đất, gây bất lợi cho sức khỏe cộng đồng, an toàn hoặc phúc lợi hoặc đối với hoạt động sinh hoạt, thương mại, công nghiệp , nông nghiệp, giải trí hoặc các hoạt động khác, đối với hệ sinh thái bao gồm vật nuôi, động vật hoang dã, chim, cá, thực vật hoặc các dạng sinh vật sống khác. Chất gây ô nhiễm môi trường có nghĩa là bất kỳ chất rắn, lỏng hoặc khí có thể có hoặc có xu hướng gây hại cho môi trường và bao gồm nhiệt, tiếng ồn và các tia có hại. (“Legal issues of river pollution through industrial effluents” - Các vấn đề pháp lý về ô nhiễm sông do nước thải công nghiệp (2011), Eastern University Journal, Vol. 3, Issue 3. Còn theo tác giả Bùi Kim Hiếu trong Luận án Tiến sĩ “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường gây ra ở Việt Nam hiện nay”, năm 2015 [24] Tác giả cho rằng, ô nhiễm môi trường là hiện tượng thay đổi của các thành phần môi trường như đất, nước, không khí theo hướng tiêu cực, không phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật Trong công trình nghiên cứu “Problem of proof and causation in environmental litigation in Nigeria” (Vấn đề về chứng cứ và mối quan hệ nhân quả trong tố tụng về môi trường tại Nigeria) (2018), tác giả Hassan Abiodun Mazeedah nhận định môi trường bị coi là ô nhiễm khi các thành phần và điều kiện của môi trường bị thay thế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ những hoạt động của con người khiến cho việc khai thác và sử dụng các tài nguyên môi trường trở nên khó khăn hơn. Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và môi trường theo nhiều cách khác nhau như gây tổn hại tới sức khỏe của con người thông qua những tạp chất hóa học có trong không khí, thức ăn, nước uống; gây tổn hại tới các loài thực vật, động vật, đất và nguồn nước; gây ra khói bụi là ảnh hưởng tới chất lượng không khí; ô nhiễm trong một thời gian dài gây thương tổn nghiêm trọng tới sức khỏe con người trong một số trường hợp đặc biệt. Một quan điểm khác về ô nhiễm tới từ hai tác giả I Made Arya Utama và I Nengah Suharta trong bài viết “The 11
  19. challenges of water pollution: Enforcement of water pollution control” (Những thách thức của ô nhiễm nguồn nước: Thực thi việc kiểm soát ô nhiễm nguồn nước) (2018), Hasanuddin Law Review, Vol. 4 Issue 1, đã định nghĩa ô nhiễm môi trường là sự xâm nhập hoặc đưa các sinh vật, các chất, năng lượng hoặc các thành phần khác vào môi trường bởi các hoạt động của con người, dẫn đến việc vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường đã được qui định. Không đi sâu vào phân tích khái niệm ô nhiễm môi trường như những tác giả khác, các tác giả Nguyễn Quốc Hùng, Lê Thị Thúy Phương [45] và J.C. Kanamugire phân tích trực diện khái niệm ONMTN hay ô nhiễm nguồn nước. Cụ thể, trong Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về phòng chống và khắc phục ô nhiễm nguồn nước – Thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình” (2017) của tác giả Nguyễn Quốc Hùng, ô nhiễm nguồn nước được hiểu là sự biến đổi các thành phần của nước theo hướng bất lợi với cuộc sống của con người, của động vật, thực vật mà sự thay đổi đó chủ yếu do chính hoạt động của con người gây ra với qui mô, phương thức và mức độ khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi mô hình, tính chất vật lý và sinh học của nước. Ô nhiễm nguồn nước có thể xảy ra do các nguyên nhân tự nhiên hoặc nhân tạo nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là nhân tạo do nguồn nước tiếp nhận quá nhiều chất thải do hoạt động sản xuất của con người. Tác giả Lê Thị Thúy Phương [45], ONMTN là sự biến đổi của các thành phần trong môi trường nước và sự biến đổi đó không còn phù hợp với qui chuẩn kĩ thuật và tiêu chuẩn kĩ thuật về môi trường nước, gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật. Lê Thị Thúy Phương [45] cũng ghi nhận ô nhiễm tự nhiên và ô nhiễm nhân tạo là những nguyên nhân gây ra ONMTN. Còn với tác giả J.C. Kanamugire, trong Luận văn Thạc sĩ “Offences and penalties for water pollution in South Africa – A comparative analysis of South African, British, American and Australian legislation” (Vi phạm và chế tài đối với hành vi gây ô nhiễm nguồn nước tại Nam Phi – Một phân tích mang tính so sánh giữa pháp luật Nam Phi, Anh, Mỹ và Australia) (2008), ONMTN được định nghĩa là sự thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp trong các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học của nguồn nước khiến nguồn nước không còn phù hợp cho mục đích khai thác và sử dụng, gây hại hoặc có nguy cơ gây hại tới an sinh xã hội, sức khỏe và sự an toàn của cộng đồng, tới các sinh vật thủy 12
  20. sinh và cả các sinh vật không sinh sống dưới nước, tới chất lượng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đất đai. Về khái niệm hành vi gây ô nhiễm môi trường, tác giả Bùi Kim Hiếu [24] nhìn nhận hành vi gây ô nhiễm môi trường là những hành vi không tuân thủ các qui định của chính sách và pháp luật về môi trường, tác động đến các yếu tố cơ bản tạo nên môi trường và làm biến dạng, thay đổi các yếu tố này, làm tổn hại đến môi trường, gây ra thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản cho con người. Hành vi gây ô nhiễm môi trường làm thay đổi tính chất vốn có và nguyên thủy của môi trường và vi phạm những tiêu chuẩn tối thiểu để duy trì một môi trường lành mạnh. Tác giả cũng chỉ ra ba đặc điểm cơ bản của hành vi gây ô nhiễm môi trường. Thứ nhất, hành vi gây ô nhiễm môi trường là hành vi trái pháp luật, bị pháp luật cấm hoặc nghiêm cấm, hoặc không thực hiện đúng qui định của pháp luật hoặc không có khuôn khổ pháp lý rõ ràng, chặt chẽ để điều chỉnh, dẫn đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác, xâm phạm quyền con người, quyền công dân. Thứ hai, hành vi gây ô nhiễm môi trường phải là hành vi do chủ thể có năng lực chủ thể thực hiện. Chủ thể của hành vi gây ô nhiễm môi trường có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là tổ chức thì tổ chức đó phải đáp ứng đủ các điều kiện luật định đối với một pháp nhân. Nếu là cá nhân thì cá nhân đó phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc về năng lực hành vi pháp lý. Trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân có hành vi gây ô nhiễm môi trường thì các cá nhân trong tổ chức đó sẽ được coi là chủ thể liên đới thực hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường. Thứ ba, hành vi gây ô nhiễm môi trường gây ra thiệt hại đối với môi trường và thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản và lợi ích hợp pháp đối với các cá nhân và tổ chức. Với những thiệt hại gây ra bởi hành vi làm ô nhiễm môi trường, chủ thể gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm BTTH cho những chủ thể có quyền lợi bị xâm phạm. 1.1.1.2. Các nghiên cứu về khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường nước. - Về khái niệm BTTH đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường. Tác giả Bùi Kim Hiếu trong Luận án Tiến sĩ “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường gây ra ở Việt Nam hiện nay” (2015) đã đi từ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2