intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:197

64
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở Đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp; đề xuất các giải pháp khả thi tăng cường sự lãnh đạo các tỉnh ủy ở đây đối với công tác cải cách tư pháp đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ BÌNH C¸C TØNH ñY ë §åNG B»NG S¤NG HåNG L·NH §¹O C¶I C¸CH T¦ PH¸P GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ BÌNH C¸C TØNH ñY ë §åNG B»NG S¤NG HåNG L·NH §¹O C¶I C¸CH T¦ PH¸P GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. TRẦN KHẮC VIỆT 2. TS. CAO THANH VÂN HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Trần Thị Bình
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 6 1.2. Công trình nghiên cứu ở Việt Nam 10 1.3. Kết quả đạt được của các công trình khoa học và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ 22 Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO CẢI CÁCH TƯ PHÁP - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 24 2.1. Các tỉnh, tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng và cải cách tư pháp ở các tỉnh giai đoạn hiện nay 24 2.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp hiện nay - khái niệm, nội dung, phương thức và vai trò 55 Chương 3: CẢI CÁCH TƯ PHÁP VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO CẢI CÁCH TƯ PHÁP - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 66 3.1. Thực trạng cải cách tư pháp ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng 66 3.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm 75 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI CẢI CÁCH TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2030 108 4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với cải cách tư pháp đến năm 2030 108 4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng với cải cách tư pháp đến năm 2030 116 KẾT LUẬN 152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 169
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ANCT : An ninh chính trị BTVTU : Ban Thường vụ Tỉnh ủy CAND : Công an nhân dân CCHC : Cải cách hành chính CCTP : Cải cách tư pháp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội CQTP : Cơ quan tư pháp CTQG : Chính trị quốc gia CT-XH : Chính trị - xã hội ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị KT-XH : Kinh tế - xã hội MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NXB : Nhà xuất bản PTLĐ : Phương thức lãnh đạo QP, AN : Quốc phòng, an ninh TAND : Tòa án nhân dân TTATXH : Trật tự an toàn xã hội UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách tư pháp (CCTP) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, một trong những vấn đề trọng tâm trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tạo thuận lợi căn bản và điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới ở nước ta và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Đây là một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước ta. Những ý tưởng, quan điểm này, đã được Đảng ta đã đưa ra và nhấn mạnh tại Đại hội VI của Đảng ngay từ khi đất nước chính thức bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện. Tiếp theo, các nghị quyết của Đảng khóa VIII, khóa IX về CTTP, đặc biệt Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 tiếp tục khẳng định và hoàn thiện thêm với các quan điểm, nội dung, giải pháp cụ thể về CCTP. Lãnh đạo CCTP đạt hiệu quả đáp ứng những điều nêu trên thật sự là vấn đề rất cấp thiết của Đảng, các cấp ủy đảng, trong đó có các tỉnh ủy ở đòng bằng sông Hồng (ĐBSH). Chiến lược CCTP đã được các cấp ủy đảng lãnh đạo tổ chức thực hiện đạt kết quả quan trọng bước đầu. Hoạt động của các CQTP đã có một số đổi mới, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), hoàn thiện nền dân chủ XHCN và hội nhập quốc tế và là cơ sở quan trọng để xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta. Tuy nhiên, tiến trình CCTP vẫn còn chậm chưa theo kịp quá trình đổi mới, nhất là theo yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế. Hoạt động tư pháp và bổ trợ tư pháp chưa theo kịp và phục vụ tốt sự phát triển KT-XH. Vẫn còn tình trạng bỏ lọt tội phạm; còn oan, sai trong điều tra, truy tố và xét xử, khiếu nại, tố cáo; công chức vi phạm pháp luật vẫn còn nhiều; thi hành án dân sự còn tồn đọng không ít. Một bộ phận cán bộ tư pháp yếu về năng lực và có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức, không thực thi đúng quyền hạn,
  7. 2 gây bức xúc trong xã hội, làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào hệ thống pháp luật nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung. Thực tế đó càng đòi hỏi Đảng, các cấp ủy đảng, trong đó có các tỉnh ủy ở ĐBSH, đặc biệt coi trọng tăng cường lãnh đạo CCTP. Các tỉnh ĐBSH có vai trò rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng và an ninh (QP, AN), một trong những cái nôi văn hóa truyền thống lâu đời của người Việt, là vùng đang phát triển khá mạnh mẽ. Việc CCTP ở ĐBSH đạt kết quả sẽ góp phần quan trọng vào kết quả CCTP trong cả nước. Trong những năm qua, các tỉnh ủy ở ĐBSH đã chủ động lãnh đạo, triển khai thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng về CCTP và đạt được những kết quả quan trọng. Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với CCTP đã có những đổi mới đáng ghi nhận về nội dung và phương thức lãnh đạo (PTLĐ). Nhận thức về CCTP của các cấp ủy, nhất là các tỉnh ủy, cán bộ chủ chốt, đảng viên được nâng lên một bước khá rõ nét. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan trong lĩnh vực tư pháp được đổi mới, hoàn thiện hơn, hoạt động hiệu quả hơn. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt và chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ các cơ quan trong lĩnh vực tư pháp được nâng lên, góp phần vào kết quả lãnh đạo CCTP của Đảng. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP vẫn còn những khuyết điểm, hạn chế. Việc xác định nội dung lãnh đạo CCTP của nhiều tỉnh ủy còn chưa thật chính xác trên một số điểm, nhất là xác định những điểm trọng tâm, khâu đột phá trong lãnh đạo CCTP. Việc lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết những vấn đề nổi cộm chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao. Ở một số địa phương, án oan tuy có giảm, nhưng vẫn còn một số vụ nghiêm trọng không được giải quyết thỏa đáng, kịp thời. Công tác CCTP chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiệm vụ đấu tranh chống tham nhũng và tiêu cực trong Đảng, Nhà nước và xã hội, xây dựng, chỉnh đốn Đảng và HTCT. Công tác tổ chức, cán bộ trong một số cơ quan trong lĩnh vực còn hạn chế, khuyết điểm. Trong các cơ quan và đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực tư pháp vẫn còn những tiêu cực, gây bức xúc trong nhân
  8. 3 dân, dư luận, làm giảm niềm tin của nhiều người dân vào bộ máy công quyền. Vai trò giám sát của các cơ quan dân cử trong giám sát các các cơ quan trong lĩnh vực ở nhiều nơi chưa được phát huy mạnh mẽ, hiệu quả thấp... Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) cần được áp dụng mạnh mẽ, có hiệu quả vào hoạt động của các ngành, các cấp, các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực CCTP; yêu cầu của công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế ở nước ta những năm tới đòi hỏi các cấp ủy đảng, trong đó có các tỉnh ủy ở ĐBSH, tăng cường lãnh đạo CCTP. Nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện tìm các giải pháp đồng bộ, khả thi phát huy ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế, tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP những năm tới thật sự là vấn đề rất cấp thiết. Để góp phần giải quyết có hiệu quả vấn đề cấp thiết nêu trên, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: "Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp giai đoạn hiện nay". 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP, luận án đề xuất các giải pháp khả thi tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP trong giai đoạn niện nay. - Khảo sát, đánh giá thực trạng CCTP và các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP từ năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm. - Dự báo những nhân tố tác động, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH đối với CCTP đến năm 2030.
  9. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án: các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án nghiên cứu thực trạng CCTP ở 09 tỉnh ở ĐBSH gồm: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam và Ninh Bình và thực trạng các tỉnh ủy ở 09 tỉnh ĐBSH lãnh đạo CCTP từ năm 2006 đến nay. - Phương hướng và các giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, phát triển các lĩnh vực đời sống xã hội, nhất là về lĩnh vực tư pháp, CCTP; Đảng lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội và về công tác xây dựng Đảng. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng CCTP và thực trạng các tỉnh ủy ở 09 tỉnh ĐBSH lãnh đạo CCTP từ năm 2006 đến nay. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phân tích kết hợp với tổng hợp; tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu. 5. Những đóng góp về khoa học của luận án Luận án nêu ra khái niệm: Các tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP là toàn bộ hoạt động của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy (BTVTU), với sự tham gia của các tổ chức trong HTCT, các tổ chức khác và nhân dân ở các tỉnh để xây dựng, ban hành các nghị quyết, quyết định về đổi mới, điều chỉnh, cải tiến tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của các CQTP; tổ chức thực hiện; kiểm tra,
  10. 5 giám sát để các nghị quyết, quyết định ấy thành hiện thực, các CQTP thực hiện đúng đắn, đầy đủ quyền tư pháp theo luật định, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ công cuộc đổi mới của địa phương, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Luận án đúc rút ra kinh nghiệm: các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp hoạt động của các CQTP với ban nội chính tỉnh ủy, ban chỉ đạo CCTP tỉnh trong lãnh đạo CCTP. Luận án đề xuất một số giải pháp mang tính đột phá: một là, nâng cao chất lượng tỉnh ủy, BTVTU đáp ứng yêu cầu CCTP trong những năm tới; hai là, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các CQTP tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các CQTP đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về tỉnh ủy ở ĐBSH lãnh đạo CCTP trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình lãnh đạo CCTP của các tỉnh ủy ở ĐBSH trong những năm tới. Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở Học viện Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh và các Học viện Chính trị khu vực của Học viện, các trường chính trị tỉnh, thành phố vùng ĐBSH. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và 4 chương, 9 tiết.
  11. 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI - John Ferejohn, Các thẩm phán độc lập, tư pháp phụ thuộc, giải thích về độc lập tư pháp (Independent judges, dependent judiciary: explaining judicial independence) [68]. Tác giả cho rằng, độc lập tư pháp là một ý tưởng được tiếp cận dưới hai yếu tố: yếu tố bên trong (mang nghĩa thông thường) hoặc bên ngoài (mang tính tổ chức). Theo nghĩa thông thường, thẩm phán cần sự độc lập và có phẩm chất đạo đức, có thể được tin tưởng để giải quyết các nhiệm vụ công độc lập với các mối quan tâm khác. Tuy nhiên, thẩm phán cũng là một con người và những việc họ quyết định liên quan rất lớn đến con người. Vì vậy, thẩm phán cần đến sức mạnh của tổ chức để đối phó với những áp lực hoặc ham muốn vật chất có thể có trong công việc. Tư pháp độc lập là một yếu tố của việc thiết lập tổ chức nơi mà hoạt động tư pháp diễn ra. Tuy nhiên, độc lập tổ chức là một giá trị phức tạp, bởi nó là công cụ để theo đuổi một giá trị khác, giá trị nhà nước pháp quyền hoặc giá trị Hiến pháp. - Triệu Gia Kỳ, Tăng cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo [85]. Tác giả đã phân tích công tác xây dựng Đảng, phát huy đầy đủ vai trò lãnh đạo của Thành ủy Bắc Kinh, tạo nên sự thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức đảm bảo cho sự phát triển liên tục, nhanh chóng, hài hòa và lành mạnh của kinh tế, xã hội của thành phố, chỉ ra những kinh nghiệm về đỏi mới, hoàn thiện PTLĐ của cấp ủy địa phương, nhất cấp tỉnh, đối với các lĩnh vực đời sống xã hội. Một là, kiên trì bao quát toàn cục, điều hòa các mặt, phát huy dầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng ủy địa phương, gồm: kiện toàn và hoàn thiện thể chế lãnh đạo để đảng ủy địa phương phát huy vai trò hạt nhân, quán triệt và thực hiện tốt đường lối, phương châm và chính sách của Trung ương Đảng kiên trì "lập Đảng vì công, cầm quyền vì dân". Hai là, nắm chắc nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thiết
  12. 7 thực đảm đương trách nhiệm thức đẩy kinh tế, xã hội địa phương phát triển toàn diện, hài hòa và bền vững, luôn coi phát triển là chức trách hàng đầu, ưu tiên hóa môi trường phát triển, đẩy mạnh sáng tạo và thể chế, kiên trì giải quyết tốt mối quan hệ giữa cải cách, phát triển và ổn định. Ba là, thiết thực tăng cường xây dựng bản thân mình, không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, quán triệt thực hiện nguyên tắc tậ trung dân chủ, kiện toàn và hoàn thiện hơn nữa cơ chế nghị sự và ra quyết sách của đảng ủy địa phương. Bốn là, các cán bộ lãnh đạo địa phương cần thích ứng với tình hình mới, đón đầu thách thức, ra sức tăng cường xây dựng ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ. - Thomas Selby Ellis III, Minh bạch luật pháp và độc lập tư pháp [67]. Tác giả đã đề cập bản chất minh bạch của quá trình tư pháp và cho rằng, tư pháp độc lập phải được ghi nhận, bảo đảm bởi Hiến pháp, được thực hiện bởi ngành tư pháp thông qua các hành động của nó, hay quá trình thẩm phán thực hiện nền công lý trong thực tế. Vì vậy, tư pháp độc lập - ở mức độ nào đó - phụ thuộc vào sự minh bạch của nền tư pháp: điều gì thẩm phán làm trong quá trình và sản phẩm của quá trình xét xử phải được mở rộng đến sự kiểm soát của công chúng. Quy trình bí mật - bao gồm cả việc ngăn cản không hợp lý việc tiếp cận của công chúng đối với các bản ghi âm hoạt động của tòa án - sẽ làm tăng sự nghi ngờ, thiếu tin tưởng và tự tin trong quá trình tư pháp. Quá trình này thường dẫn đến những nỗ lực hạn chế quyền lực tư pháp và tư pháp độc lập. Ngày nay, cách mạng công nghệ đã mang đến những tiến bộ vượt bậc của máy tính, mạng internet và công nghệ không dây thì việc đáp ứng yêu cầu đầy đủ cho minh bạch tư pháp không phải là quá khó. Khi áp dụng chúng, quyền tiếp cận của công chúng mang tính hiến định và nó chỉ có thể bị từ chối dựa trên lợi ích của chính quyền, thể nhân hoặc cá nhân khi những lợi ích nà, lớn hơn quyền tiếp cận của công chúng. Nhưng, khi bị thu hẹp, nó cũng chỉ được áp dụng đối với một số bản ghi âm và tài liệu tư pháp tại buổi bào chữa vô tội và tuyên án có tội trong vụ án hình sự, tài liệu tổng kết của tòa án trong vụ án dân sự, hoặc bí mật cá nhân, bí mật thương mại...
  13. 8 - Thoong Băn Seng Aphone, Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay [121]. Tác giả đã làm rõ những nội dung chủ yếu của an ninh quốc gia ở Lào hiện nay; xây dựng khái niệm, xác định nội dung, PTLĐ của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Tác giả phân tích tình hình an ninh ở Lào hiện nay và khảo sát, đánh giá thực trạng Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo an ninh quốc gia những năm qua, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và năm kinh nghiệm có giá trị. Tác giả chỉ ra và phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với giữ vững an ninh quốc gia trong những năm tới. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi, gồm: nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, cán bộ, đảng viên về giữ vững an ninh quốc gia; đổi mới mạnh mẽ nội dung lãnh đạo, đặc việt coi trọng xác định điểm trọng tâm, mấu chốt để đề ra nghị quyết chuyên đề; kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng các CQTP, nhất là lực lượng công an; phối hợp chặt chẽ hoạt động của lực lượng công an và quân đội trong giữ vững an ninh quốc gia; phát huy vai trò của HTCT và nhân dân trong giữ vững an ninh quốc gia... - Bun-Thoong Chit-Ma-Ni, Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay [36]. Tác giả đã luận bàn và làm rõ những vấn đề chủ yếu, như: khái niệm nông thôn mới, những đặc trưng của nông thôn mới ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; khái niệm Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới; nội dung và PTLĐ của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với xây dựng nông thôn mới. Tác giả đề xuất sáu giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Trong đó, đáng chú ý là giải pháp về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới; tập trung cao độ thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh lãnh đạo, chỉ đạo dồn các bản rời rạc thành các cụm bản để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, xây dưng các cụm bản thành nông thôn mới ở Lào.
  14. 9 - Hướng dẫn tăng cường năng lực và liêm chính tư pháp, (Resdurce guide on strengthening judicial integrity and capacity) [148]. Nội dung cuốn sách đã đưa ra các ý tưởng, đề xuất và chiến lược được phát triển bởi các chuyên gia cải cách luật và tư pháp. Các nhà nghiên cứu ứng dụng và những nhà thực hành giàu kinh nghiệm đã đóng góp cho các tài liệu hướng đến nỗ lực CCTP ngày càng phong phú về số lượng và nội dung. Đặc biệt, cuốn sách đã giới thiệu về cơ chế giám sát đối với công việc của các CQTP ở một số nước trên thế giới, mô hình phổ biến là ban thanh tra (hoạt động cho Bộ Tư pháp, cho Hội đồng tư pháp hay cho Tòa án tối cao). - Thường Vệ Quốc, Tập trung giải quyết vấn đề nổi cộm mà quần chúng nhân dân phản ánh gay gắt [104]. Tác giả đã luận giải và chỉ rõ, vấn đề nổi cộm mà đông đảo quần chúng nhân dân Trung Quốc phản ánh gay gắt là tác phong làm việc quan liêu, xã dân, mất dân chủ, tham nhũng, lãng phí, suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, nhất là những cán bộ, đảng viên làm việc trong cơ quan công quyền ở các cấp. Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tập trung cao độ lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) và nhân dân để ngăn chặn, loại trừ tình trạng này. Trong đó, phương châm xây để chống luôn được coi trọng với các giải pháp đồng bộ, khả thi về xây dựng tác phong Đảng liêm chính trong thời kỳ mới. Tác giả chỉ ra khâu then chốt trong xây dựng tác phong Đảng liêm chính trong thời kỳ. Một là, Đảng thực hiện tôn chỉ vì nhân dân phục vụ, đem lại và bảo vệ lợi ích thiết thực của nhân dân. Hai là, duy trì quan hệ máu thịt với nhân dân. Ba là, có các giải pháp đem lại kết quả trên thực tế là đáp ứng nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nhân dân. Đồng thời, tác giả xác định con đường hiệu quả để xây dựng tác phong Đảng liêm chính trong thời kỳ mới, gồm: thứ nhất, liên trì việc cán bộ, đảng viên tự học, tự rèn và tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng nhân dân; thứ hai, kiên trì giáo dục tư tưởng, xây dựng cơ chế hiệu quả lâu dài về giáo dục, ngăn chặn suy thoái và quản lý chặt chẽ quyền lực, được tác giả gọi là "đem nhốt quyền lực vào trong cái lồng của cơ chế, chính sách"; thứ ba, coi trọng sự nêu gương về Đảng
  15. 10 phong của cán bộ Trung ương, cán bộ cấp cao kết hợp chặt chẽ với rèn luyện Đảng phong của cán bộ cơ sở. - Mao Chiếu Huy, Ý nghĩa quan trọng của sách lược trừng trị tham nhũng "đánh cả hổ lẫn ruồi [80]. Tác giả phân tích sâu sắc nội dung của sách lược nêu trên. Thứ nhất, "đánh hổ", gồm hai trọng điểm: tập trung cao độ, tăng cường và kiên quyết điều tra, xử lý các hành vi tham nhũng của những cán bộ trung cấp, cao cấp, ở bất kỳ mức độ nặng, nhẹ nào đều bị điều tra, xem xét xử lý nghiêm khắc theo kỷ luật đảng và pháp luật; tập trung điều tra xét xử các vụ tham nhũng tập thể có tính tổ chức. "Đánh ruồi" là tập trung điều tra, xét xử những "quan nhỏ tham nhũng lớn"; tham nhũng trong lĩnh vực dân sinh. Hai là, ý nghĩa của sách lược trừng trị tham nhũng "đánh cả hổ lẫn ruồi" là nâng cao sự tin tưởng của nhân dân đối với cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng do Đảng lãnh đạo; qua đó tích cực tham gia; răn đe và giảm bớt những vụ tham nhũng. Ba là, sách lược cũng chỉ ra những điểm cần chú ý khi thực hiện sách lược, gồm: dự báo đầy đủ những khó khăn, đặc biệt là những khó khăn cực kỳ lớn khi "đánh hổ", vì "hổ" có quyền lực, có sức mạnh kinh tế, chính trị, quan hệ rộng rãi và được các lực lượng khác ủng hộ, bảo vệ; quán triệt sâu sắc mục tiêu của sách lược là: có tham nhũng thì phải trừng trị, không được bỏ qua; cần nhận thức sâu sắc: "hổ" và "ruồi" ở cấp nào cũng có, "đánh hổ" phải kết hợp chặt chẽ với "đánh ruồi"; thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả chế độ chất vấn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp là biện pháp quan trọng để thực hiện sách lược đạt kết quả. 1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM 1.2.1. Các công trình về cải cách tư pháp trong nhà nước pháp quyền - Lê Xuân Thân, Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay [118]. Tác giả trình bày cơ sở lý luận về việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của TAND; phân tích thực trạng, những ưu điểm đã đạt được và những vướng mắc trong hoạt động xét xử của TAND ở nước ta trong thời gian qua; đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của TAND ở Việt Nam góp phần thực hiện có hiệu quả công cuộc CCTP.
  16. 11 - Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền [143]. Tác giả đã luận giải về quyền tư pháp được thực hiện thông qua hoạt động xét xử của tòa án và hoạt động của các CQTP khác. Hoạt động xét xử của tòa án là sự thể hiện tập trung nhất của quyền tư pháp, thể hiện nền công lý, sự công bằng và bình đẳng của các chủ thể trước pháp luật, do đó việc cải cách hệ thống tòa án về tổ chức, thẩm quyền và hoạt động là một đòi hỏi tự thân, xuất phát từ vị trí, vai trò và chức năng của tòa án trong bộ máy nhà nước. Tác giả cũng làm rõ cơ sở lý luận về tòa án và cải cách hệ thống tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền; lịch sử hình thành, phát triển và thực trạng về tổ chức, thẩm quyền, hoạt động xét xử của hệ thống tòa án ở nước ta; phương hướng và giải pháp cải cách hệ thống tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền. Các cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày góp phần xây dựng các CQTP trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Đào Trí Úc, Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [144]. Tác giả khẳng định, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong điều kiện và xuất phát điểm của Việt Nam hiện nay là một nhiệm vụ chưa từng có tiền lệ trong lịch sử. Đây là một vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Với mục đích góp phần nghiên cứu, tổng kết để làm rõ những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN, việc triển khai thực hiện các chiến lược cải cách pháp luật và CCTP, cải cách hành chính (CCHC) cần được đẩy nhanh và đúng hướng hơn nữa, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu phát triển KT-XH. Tác giả khẳng định, việc nghiên cứu những đặc trung cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam sẽ góp phần tạo tiền đề nhận thức phương pháp luận cho những bước nghiên cứu tiếp theo, cụ thể hơn về các khía cạnh khác nhau của Nhà nước pháp quyền ở nước ta. Đồng thời, việc nghiên cứu, xác định rõ mô hình lý luận về Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân sẽ giúp
  17. 12 tạo thêm những điều kiện nhận thức cho tiến trình cải cách về lập pháp, hành pháp, tư pháp đang được xúc tiến mạnh mẽ và khẩn trương hiện nay. - Trịnh Thị Xuyến, Kiểm soát quyền lực nhà nước - một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay [154]. Tác giả luận bàn và chỉ rõ: để giám sát và hạn chế quyền lực, phải thực hành dân chủ: cơ chế hoạt động của bộ máy chính quyền phải công khai, có sự giám sát của dân, các tổ chức xã hội dân sự… Xây dựng các cơ chế pháp lý đảm bảo cho nhân dân tham gia giám sát và phản biện xã hội là một trong những giải pháp cấp thiết nhằm thực hiện quyền dân chủ, tự do của nhân dân. Hơn thế nữa, ở nước ta, đó còn là giải pháp quan trọng góp phần đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức CT-XH. Cuốn sách còn chỉ rõ cơ sở lý luận về kiểm soát quyền lực nhà nước; thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước ở một số quốc gia tiêu biểu; thực tiễn và những mâu thuẫn, bất cập trong kiểm soát quyền lực nhà nước mà Việt Nam đang và sẽ giải quyết trong tiến trình phát triển; phương hướng và những giải pháp chủ yếu cho kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. - Nguyễn Đăng Dung, Cải cách tư pháp trong tổ chức quyền lực nhà nước [42]. Trên cơ sở luận giải về nhà nước pháp quyền cần có sự phân quyền giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhưng tư pháp vẫn là cành quyền lực đáng được phân quyền hơn cả, tác giả đã phân tích những đòi hỏi của nhà nước pháp quyền, thực trạng về tổ chức và hoạt động của tòa án Việt Nam, nêu ra các yêu cầu và giải pháp cho công cuộc CCTP hiện nay. - Nguyễn Ngọc Chí, Chức năng của tòa án trong tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp [38]. Tác giả khẳng định: với chức năng xét xử, tòa án là đại diện cho quyền lực tư pháp, do đó nghiên cứu chức năng xét xử của tòa án trong tố tụng hình sự nhằm hoàn thiện chức năng này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, hạn chế tối đa tình trạng oan, sai trong điều tra, bắt, giam, giữ, truy tố, xét xử, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân… tùng bước hoàn thành công tác CCTP và xây dựng nhà nước pháp quyền.
  18. 13 - Nguyễn Văn Mạnh, Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam- lý luận và thực tiễn [89]. Công trình khoa học này đã làm rõ việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là tất yếu. Tiến hành công việc này không làm thay đổi bản chất của Nhà nước Việt Nam XHCN, mà thể hiện đầy đủ bản chất của một nhà nước dân chủ, nhà nước thật sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại. Cuốn sách tập trung phân tích và làm rõ những đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam trong những năm qua; trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Lê Thu Hà, Tổ chức xét xử vụ án dân sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp [72]. Tác giả chỉ rõ: hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành mạnh mẽ công cuộc cải cách nhằm loại bỏ những khâu bất hợp lý trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó có các CQTP mà hệ thống tòa án là một bộ phận quan trọng. Thực tiễn xét xử của ngành tòa án trong thời gian qua cho thấy, không ít những vụ việc dân sự đã giải quyết kéo dài, giảm sút lòng tin trong một bộ phận nhân dân. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng trên là sự bất cập trong cách thức tổ chức phân cấp thực hiện thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống tòa án. Những quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp dân sự trong hệ thống tòa án chưa thật sự tạo ra một cách thức phù hợp, hiệu quả, chưa đủ khả năng giải quyết các tranh chấp dân sự vốn đã phức tạp và ngày càng phức tạp trong đời sống xã hội. Hệ thống pháp luật về tố tụng, về tổ chức tòa án, tuy đã có nhiều sửa đổi, nhưng vẫn còn những quy định chưa phù hợp, tập trung nhất là việc tổ chức thực hiện thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự của tòa án. Tác giả đề xuất mô hình tổ chức xử án dân sự khoa học, có khả năng nâng cao chất lượng xét xử về dân sự, phục vụ mục tiêu CCTP hiện nay. - Trần Văn Nam, Quá trình hình thành, phát triển và đổi mới Viện kiểm sát nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam [93]. Tác giả phân
  19. 14 tích quá trình hình thành, phát triển và thực trạng của viện kiểm sát ở Việt Nam còn tồn tại các hạn chế như: chưa toàn diện và có hệ thống, thực hiện CCTP chưa đồng bộ, còn chậm, nhiều nơi lúng túng nên chất lượng và hiệu quả chưa cao. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các yêu cầu quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND, đảm bảo nguyên tắc: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; góp phần giữ vững bản chất của Nhà nước ta, bảo vệ nền pháp chế XHCN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. - Nguyễn Minh Đoan, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa [61]. Tác giả luận giải và chỉ rõ, một trong những yêu cầu quan trọng của nhà nước pháp quyền nói chung và nhà nước pháp quyền XHCN nói riêng là quản lý đất nước và xã hội bằng pháp luật. Vì vậy, có thể thấy, nhà nước pháp quyền gắn liền với pháp luật và được hợp pháp hóa bởi pháp luật. Pháp luật là nền tảng của nhà nước pháp quyền, là công cụ quản lý của nhà nước. Pháp luật trong nhà nước pháp quyền XHCN là sự thể chế hóa các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng để đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân, bảo đảm công bằng, tiến bộ xã hội, bảo vệ chế độ, bảo vệ chính quyền nhân dân. Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế ở nước ta, phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngày càng được mở rộng, vai trò ngày càng được nâng cao, vì vậy yêu cầu tất yếu là cần được củng cố và hoàn thiện. - Thái Vĩnh Thắng, Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước [116]. Tác giả luận giải và khẳng định: quyền lực của Nhà nước cần được tổ chức và kiểm soát chặt chẽ; hành pháp không chỉ đơn thuần là chức năng tổ chức thực hiện pháp luật. Hành pháp bao gồm những chức năng cơ bản: xác lập chủ trương, chính sách của Chính phủ về đối nội và đối ngoại phù hợp với quy định của Hiến pháp và các luật; tổ chức thi hành các quy định của Hiến pháp và các luật bằng việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa các quy định
  20. 15 của Hiến pháp và luật; xây dựng và duy trì hoạt động thường xuyên một bộ máy công quyền từ Trung ương xuống địa phương nhằm điều hòa các mối quan hệ xã hội trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đảm bảo một trật tự an toàn chung cho mọi công dân trong xã hội; tổ chức và quản lý các dịch vụ công, quản trị các tài sản thuộc sở hữu nhà nước, quản lý hành chính việc tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức kiểm toán tất cả các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Nguyễn Minh Sử, Đổi mới tổ chức TAND cấp huyện trong quá trình cải cách tư pháp ở Việt Nam [111]. Tác giả tập trung nghiên cứu lý luận về tòa án cấp huyện và đổi mới tổ chức tòa án cấp huyện ở Việt Nam; phân tích thực trạng và tổ chức TAND cấp huyện ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức TAND cấp huyện trong CCTP, nêu bật trọng tâm cơ bản của quá trình CCTP là đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống tòa án các cấp, đáp ứng yêu cầu Chiến lược CCTP đến năm 2020 với khâu trung tâm là hoạt động xét xử của tòa án các cấp, đảm bảo xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người. - Đào Trí Úc, Về viện kiểm sát ở Việt Nam [145]. Cải cách bộ máy nhà nước nói chung và CCTP nói riêng ở Việt Nam đang đặt ra hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục được nghiên cứu và giải quyết, trong đó có vấn đề VKSND với tính cách là một chế định trong hệ thống quyền lực nhà nước ở nước ta. Bài viết đã khái quát về viện kiểm sát, công tố và các thiết chế tương tự trong cơ cấu quyền lực nhà nước ở các nước trên thế giới, khái quát về quá trình hình thành và phát triển của thiết chế VKSND ở Việt Nam. Tác giả đề xuất cách nhìn mới về mô hình tổ chức và chức năng của VKSND ở nước ta trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN. - Nguyễn Huy Phượng, Giám sát xã hội đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1