intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu cách tiếp cận kế toán và cách tiếp cận thị trường trong dự báo vỡ nợ của doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là là so sánh, lựa chọn cách tiếp cận phù hợp để dự báo vỡ nợ doanh nghiệp Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng mô hình dự báo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu cách tiếp cận kế toán và cách tiếp cận thị trường trong dự báo vỡ nợ của doanh nghiệp Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Việt Nam được sự quan tâm của không chỉ các nhà nghiên cứu mà còn đối với các đối tượng sử dụng kết quả của nghiên cứu. 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu cách tiếp cận kế toán và cách tiếp cận thị trường trong dự báo vỡ nợ của doanh nghiệp Việt Vỡ nợ doanh nghiệp là kết cục không mong đợi, nó ành h ưởng trực tiếp tới Nam” là đề tài Luận án Tiến sĩ của mình. quyền lợi các nhà đầu tư, chủ nợ, người lao động và các đối t ượng có liên quan. Việc tìm ra phương pháp dự báo sớm và chính xác vỡ nợ doanh nghiệp được các 2. Mục tiêu nghiên cứu nhà khoa học, các nhà quản lý ngày càng quan tâm do ảnh hưởng sâu, rộng và xử Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là là so sánh, lựa chọn cách tiếp cận phù hợp lý hậu quả rất khó khăn từ các vụ vỡ nợ doanh nghiệp. Việc đánh giá năng l ực để dự báo vỡ nợ doanh nghiệp Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả doanh nghiệp đặc biệt là dự báo vỡ nợ doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng cho sử dụng mô hình dự báo. Từ mục tiêu tổng quán trên, các mục tiêu cụ thể của Luận án cả các nhà quản lý nhà nước, các NHTM, các đối tác liên quan để thúc đẩy sản như sau: xuất, kinh doanh cũng như các biện pháp để đảm bảo hoạt động ổn định, phát triển. - Nghiên cứu đưa ra cơ sở lý luận về vỡ nợ và dự báo vỡ nợ doanh nghiệp, áp Dự báo nguy cơ vỡ nợ bằng các mô hình dự báo tại các nước phát triển được dụng cơ sở lý luận về dự báo vỡ nợ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong khi tại Việt Nam chưa được chú trọng. Các dự báo - Tập trung nghiên cứu khả năng dự báo vỡ nợ bằng hai cách tiếp cận: kế toán vỡ nợ hiện phần nhiều vẫn sử dụng các phương pháp định tính do tính chính xác của qua một số mô hình kế toán tiêu biểu và cách tiếp cận thị trường bằng mô hình KMV thông tin đầu vào, thói quen sử dụng phương pháp truyền thống… Cùng với xu thế minh từ đó kiểm định sự chính xác của mô hình áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt bạch hóa số liệu và các tiêu chuẩn áp dụng dần được chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn quốc Nam. tế, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam dần áp dụng các chuẩn mực theo các chuẩn mực - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng mô hình dự báo và một quốc tế như Basel. Bản thân các tổ chức tín dụng được phép lựa chọn, sử dụng phương số kiến nghị hạn chế vỡ nợ cho các doanh nghiệp Việt Nam. pháp xếp hạng nội bộ cho các doanh nghiệp vay vốn để thiết lập chi phí vốn đối với các 3. Câu hỏi nghiên cứu rủi ro tín dụng của các danh mục đầu tư của mình thì các dự báo vỡ nợ phải được lượng hóa, việc áp dụng mô hình để dự báo vỡ nợ đối với các doanh nghiệp. Về câu hỏi nghiên cứu tổng quát: Hiện đã có một số các nghiên cứu mô hình vào dự báo vỡ nợ đối với các doanh Phương pháp tiếp cận nào phù hợp với dự báo vỡ nợ doanh nghiệp Việt Nam và nghiệp tại Việt Nam trong đó có áp dụng các mô hình theo cách tiếp cận kế toán và vận dụng thực tiễn như thế nào trong dự báo vỡ nợ doanh Việt Nam? cách tiếp cận thị trường. Tuy nhiên vẫn cần thêm nhiều các nghiên cứu sâu hơn với Về câu hỏi cụ thể: nhiều góc cạnh để có thể áp dụng vào thực tiễn dự báo vỡ nợ doanh nghiệp tại Việt - Các mô hình sử dụng theo phương pháp cận kế toán và phương pháp tiếp cận thị Nam trong đó cần thiết phải có những nghiên cứu một cách toàn diện về dự báo vỡ nợ trường khi áp dụng để dự báo vỡ nợ doanh nghiệp Việt Nam có hiệu quả không? doanh nghiệp đồng thời bằng hai phương pháp kế toán và phương pháp thị trường. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam thì dự báo vỡ nợ bằng phương pháp truyền thống kế - Với hiện trạng doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, áp dụng mô hình như nào cho toán có chính xác không hay cần phải thêm các phương pháp khác như phương pháp phù hợp và hiệu quả? thị trường, phương pháp thị trường so với phương pháp kế toán thì phương pháp nào - Qua kết quả thực nghiệm, các giải pháp và kiến nghị đưa ra nhằm áp dụng hiệu dự báo vỡ nợ doanh nghiệp tốt hơn tại thị trường Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam quả mô hình dự báo vỡ nợ đối với các doanh nghiệp Việt Nam? hội nhập kinh tế quốc tế, các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thông lệ quốc tế thì lượng hóa các vấn đề rủi ro là xu thế tất yếu. Việc so sánh, lựa chọn các tiếp cận phù hợp để dự báo vỡ nợ cho các doanh nghiệp
  2. 3 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6.Thiết kế nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: luận án nghiên cứu về các phương pháp dự báo vỡ nợ Bước 1: doanh nghiệp, khả năng dự báo vỡ nợ doanh nghiệp bằng phương pháp kế toán và thị Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và trong nước để trường thông qua lý luận và kiểm chứng thực tiễn đối các doanh nghiệp Việt Nam các đưa ra định hướng nghiên cứu dự báo vỡ nợ doanh mô hình tiêu biểu của hai cách tiếp cận. nghiệp bằng phương pháp tiếp cận kế toán và tiếp * Phạm vi nghiên cứu: cận thị trường - Về nội dung nghiên cứu: đề tài áp dụng lý thuyết về vỡ nợ, dự báo vỡ nợ, áp Bước 2:Khung nghiên cứu theo cách tiếp cận dụng phương pháp kế toán bằng mô hình Z-Score và phương pháp thị trường bằng mô kế toán và tiếp cận thị trường trong dự báo vỡ nợ hình KMV đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sàn Chứng khoán Việt nam loại trừ doanh nghiệp. đối với các doanh nghiệp là các tổ chức tín dụng. - Về không gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu d ự báo vỡ nợ đối các doanh nghiệp cổ phần tại Việt Nam có liên hệ đối với các kết quả dự báo vỡ nợ của các Từ tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận nước. Số liệu từ thứ cấp từ BCTC, giá trị về dự báo vỡ nợ doanh nghiệp và thực - Về thời gian nghiên cứu: Thông qua các số liệu kế toán và thị trường của các thị thị trường để tính toán dự báo vỡ tế công tác dự báo vỡ nợ doanh nghiệp doanh nghiệp trên sàn chứng khoán HOSE trong 3 năm từ 2014-2016 để dự báo vỡ nợ nợ bằng mô hình Z-Score và KMV . Việt Nam thiết kế chương trình phỏng doanh thông qua việc áp dụng phương pháp dự báo kế toán và phương pháp dự báo thị vấn sâu với các chuyên gia, nhà quản lý. trường. Nghiên cứu sử dụng số liệu thống kê thực tế các doanh nghiệp vỡ nợ hay không Dùng phương pháp MCC và ROC để Thực hiện phỏng vấn sâu với trên 20 vỡ nợ theo phân loại tại thời điểm sau 1 năm so với số liệu tính toán từ mô hình dự báo. so sánh kết quả với thực tế từ việc tính chuyên gia, nhà quản lý và tổng hợp 5. Phương pháp nghiêu cứu toán theo hai phương pháp áp dụng cho các ý kiến về dự báo vỡ nợ doanh dự báo vỡ nợ doanh nghiệp Việt Nam. nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính và dữ liệu thị trường của các của các doanh nghiệp đang niêm yết tại Sàn chứng khoán Hồ Chí Minh từ năm 2014-2016 để thử nghiệm phương pháp tiếp cận kế toán với mô hình Z-Score và tiếp cận thị trường với mô hình KMV. Từ kết quả thu được từ việc sử dụng mô hình, đối Bước 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu chiếu với kết quả phân loại thực tế khi sử dụng phương pháp MCC và phương pháp ROC để đánh giá hiệu quả của từng mô hình. Nghiên cứu cũng tiến hành phỏng vấn sâu với các chuyên gia, các nhà quản lý về hiện trạng sử dụng các mô hình dự báo vỡ nợ doanh nghiệp để tăng thêm các nhận định và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp dự báo vỡ nợ Bước 4: Khuyến nghị và kiến nghị. doanh nghiệp.
  3. 5 6 7. Những đóng góp của Luận án (1972)…Mô hình phân tích logit và probit như mô hình dự báo phá sản của Ohlson * Về mặt lý luận: Vỡ nợ doanh nghiệp đã được các nước phát triển nghiên cứu (1980), mô hình dự báo của Zmijewski (1984), mô hình của Fulmer (1984), mô hình nhiều tuy nhiên các năm gần đây các nước có nền kinh tế đang phát triển như Trung dự báo của Zavgren (1985)… Quốc, Thái Lan... mới có một số các nghiên cứu. Ở Việt Nam hiện chưa nhiều các Có thể nhận thấy trong suốt thời gian qua, các nhà nghiên cứu mô hình vỡ nợ nghiên cứu về dự báo vỡ nợ doanh nghiệp hoặc các nghiên cứu vẫn chỉ ở một góc cạnh doanh nghiệp theo cách tiếp cận kế toán trên thế giới chủ yếu tập trung giải quyết hai và cần có nhiều bổ sung cho đầy đủ hệ thống lý luận nghiên cứu về dự báo vỡ nợ doanh mục tiêu: nghiệp. Các đóng góp cụ thể về mặt lý luận: (1) Đánh giá các điều kiện mà tại đó mô hình hoạt động hiệu quả. - Việc nghiên cứu dự báo vỡ nợ theo hai phương pháp tiếp cận kế toán và cách (2) Tập trung vào các biến giải thích có thể dùng được để thiết kế mô hình phù tiếp cận thị trường đối với các doanh nghiệp Việt Nam một cách có hệ thống giúp cho hợp. các nghiên cứu sau này có một nền tảng lý luận cho việc lựa chọn mô hình nghiên cứu 1.1.2. Nghiên cứu theo cách tiếp cận kế toán tại Việt Nam: về vỡ nợ doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu tổng quan lại các nghiên cứu theo cách tiếp cận kế toán tại Việt Nam - Trên cơ sở pháp lý và các lập luận, nghiên cứu cũng đề xuất các tiếp cận dự như nghiên cứu của Đinh Thế Hiển (2008); Nghiên cứu của Lâm Minh Chánh (2007); báo vỡ nợ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Việc đề xuất này sẽ là cơ sở cho các Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hòa (2009); Nghiên cứu của Hoàng Tùng (2011) nghiên cứu, các nhà xây dựng luật pháp vận dụng, các quy trình áp dụng cho các đối Nghiên cứu của Nguyễn Thành Cường, Phạm Thế Anh (2010); Nghiên cứu của Khổng tượng phải sử dụng dự báo vỡ nợ doanh nghiệp trong nghiệp vụ của mình. Thanh Hòa (ĐH Kinh tế Quốc dân, 2008); Nghiên cứu của Đào Thị Thanh Bình (Đại - Việc áp dụng phương pháp lượng hóa hiệu quả bằng mô hình dự báo vỡ nợ kết học Hà Nội, năm 2011); Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Cảnh và Vũ Xuân Hùng (2014); hợp với phương pháp phỏng vấn các chuyên gia để tăng tính tin cậy của kết quả. Nghiên cứu của Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2015); Nghiên cứu của Phạm Thị Về mặt thực tiễn: Tường Vân (2016); Nghiên cứu của Nguyễn Duy Sưu (2016); Nghiên cứu của Tristan - Nghiên cứu góp phần cho các nhà quản lý tại Việt Nam đưa ra các quy định Nguyen và Trung Dung Doan (2018)… liên quan tới dự báo vỡ nợ doanh nghiệp theo hướng minh bạch hóa các thông tin dự Mặc dù có rất nhiều các nghiên cứu nhằm cải thiện dự báo vỡ nợ so với mô hình Z-score báo cho các nhà đầu tư, chủ nợ và các đối tượng liên quan. ban đầu, các mô hình nghiên cứu theo hướng kế toán có các ưu và nhượng điểm sau: - Trên cơ sở lý luận và các nghiên cứu về điểm vỡ nợ, Luận án đưa ra ý kiến áp dụng điểm vỡ nợ các doanh nghiệp Việt Nam có thể vận dụng cho việc xây dựng mô ❖ Ưu điểm hình vỡ nợ doanh nghiệp của mình. + Dễ dàng thu thập được trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp và thông tin - Từ cơ sở các kết quả của thực nghiệm, nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị công bố rộng rãi ra công chúng. nhằm hiệu quả sử dụng dự báo vỡ nợ cũng như các một số khuyến nghị để hạn chế vỡ + Được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên thực tế. nợ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. ❖ Nhược điểm + Các dữ liệu trong báo cáo là dữ liệu quá khứ chưa chắc có tính tiên đoán trong CHƯƠNG 1: tương lai. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU + Các dữ liệu từ báo cáo có thể bị làm giả, khai khống khiến kết quả không được 1.1. Nghiên cứu dự báo vỡ nợ doanh nghiệp theo cách tiếp cận kế toán chính xác. 1.1.1. Nghiên cứu theo cách tiếp cận kế toán trên thế giới: + Các cách hạch toán khác nhau có thể cho ra kết quả khác nhau. Nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu theo cách tiếp cận kế toán trên thế giới 1.2. Nghiên cứu dự báo vỡ nợ doanh nghiệp theo cách tiếp cận thị trường thông qua các mô hình tiêu biểu như mô hình phân tích đơn biến của Beaver (1966) 1.2.1. Nghiên cứu theo cách tiếp cận thị trường trên thế giới: hay mô hình đa biến như mô hình dự báo của Altman (1968), mô hình dự báo phá sản Nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu theo cách thị trường từ phương pháp truyền của Altman (1983), mô hình dự báo của Altman (1993), mô hình dự báo của Deakin thống theo tiêu chí 5C và phương pháp định giá quyền chọn được vận dụng rộng rãi sau
  4. 7 8 này. Phương pháp dự trên định giá quyền chọn: phương pháp Moody’s - KMV 1993; nghiên Xuất phát từ những vấn đề còn khuyết thiếu như đã nêu, NCS đi vào nghiên cứu cứu của Bharath (2004); nghiên cứu của Chan và cộng sự (Chan, Faff, và Koffman, 2008; đề tài: “Nghiên cứu cách tiếp cận kế toán và cách tiếp cận thị trường trong dự báo vỡ Gharghori, Chan, và Faff, 2007); nghiên cứu của Lu (2008)… nợ của doanh nghiệp Việt Nam” với mục tiêu đóng góp một phần giải quyết các khiếm 1.2.2. Một số nghiên cứu mô hình KMV- Merton tại Việt Nam khuyết. Tác giả cho rằng đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập các quy định của Việt Nam liên quan tới dự báo vỡ nợ doanh nghiệp Các nghiên cứu điển hình theo cách thị trường tại Việt Nam như nghiên cứu của Lâm sẽ được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc tế. Chí Dũng và Phan Đình Anh (2009), nghiên cứu của Lê Long Hậu (2010), nghiên cứu của Nguyễn Thị Cảnh & Phạm Chí Khoa (2014)… 1.3. Các nghiên cứu so sánh cách tiếp cận kế toán và tiếp cận thị trường CHƯƠNG 2: trong dự báo vỡ nợ doanh nghiệp CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ BÁO VỠ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP Một số nghiên cứu so sách cách tiếp cận kế toán và tiếp cận thị trường trong dự 2.1. Vỡ nợ doanh nghiệp báo vỡ nợ doanh nghiệp như nghiên cứu của Beaver và cộng sự (2005); Nghiên cứu 2.1.1. Khái niệm vỡ nợ và phá sản doanh nghiệp của Agarwal và Taffler (2006) nghiên cứu của Liu et.al (2010); nghiên cứu của illegeist Nghiên cứu làm rõ khái niệm về rủi ro vỡ nợ (Default risk), khái niệm vỡ nợ et al. (2004); nghiên cứu của Mensah (1984) và Hillegeist et al (2004); nghiên cứu của (Default) và phá sản. Theo Luật phá sản của Việt Nam ban hành ngày 19/6/2014 cũng Saunders và Allen (2002)… ghi rõ: “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán Các nghiên cứu dự báo vỡ nợ doanh nghiệp hiện nay theo các phương pháp đều và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”. Cũng theo luật phá sản năm có các ưu điểm, nhược điểm và cần phải điều chỉnh để áp dụng cho phù hợp với từng 2014 để chỉ rõ tiêu chí xác định doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là “không điều kiện hoàn cảnh. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào làm rõ hiệu quả của phương thực hiện nghĩa vụ thanh toán” chứ không phải “không có khả năng thanh toán”. pháp dự báo vỡ nợ doanh nghiệp thông qua việc sử dụng hai phương pháp để đo lường vỡ nợ doanh nghiệp từ đó đưa ra các kết luận hiệu quả của việc sử dụng mô hình dự Trong nghiên cứu, vỡ nợ doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp không thể hoàn báo, từ đó đưa ra các kết luận và khuyến nghị sử dụng. thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến vay nợ, kinh doanh, thuế - lệ phí và thuê lao Qua việc tổng quan các nghiên cứu được trình bày ở trên, tác giả nhận ra một động… Về lý thuyết có thể sử dụng một, hoặc phối hợp một số tiêu chí khác nhau để số “khoảng trống” của các nghiên cứu trước đây như sau: xác định tình trạng vỡ nợ dẫn đến phá sản. Phá sản được hiểu như nội dung theo luật Thứ nhất, Mô hình dự báo vỡ nợ doanh nghiệp được nghiên cứu, áp dụng phổ Phá sản năm 2014 là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán biến tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển trong khi các nghiên cứu áp dụng và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. vào mô hình dự báo vỡ nợ doanh nghiệp ở Việt Nam chưa nhiều trong khi vẫn còn 2.1.2. Đặc điểm của rủi ro vỡ nợ: phân phối lợi suất không cân xứng; Bất cân xứng thông tin về rủi ro vỡ nợ; Tính phi hệ thống. nhiều khuyến khuyết. Đo lường rủi ro vỡ nợ thường được tính toán thông qua bốn đại lượng cơ bản: Thứ hai, Môi trường áp dụng dự báo vỡ nợ bằng các mô hình dự báo vẫn còn ❖ Xác suất vỡ nợ (Probability of default) thiếu nhiều từ các văn bản quy định, các mô hình dự báo phù hợp, các phương pháp ❖ Giá trị lỗ khi vỡ nợ (Loss given default) xác định vỡ nợ doanh nghiệp. Hiện chưa có phương pháp chuẩn mực và pháp lý cho ❖ Giá trị lỗ kì vọng (Expected loss) việc xác định điểm vỡ nợ doanh nghiệp Việt Nam để làm căn cứ cho việc áp dụng trong ❖ Giá trị hiện tại của lỗ kì vọng (Present value of the expected loss) thực tiễn. 2.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp Thứ Ba, hiện các nghiên cứu dự báo vỡ nợ doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ - Nhân tố thuộc về doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng một mô hình dự báo mà chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu theo - Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhiều cách tiếp cận, nhiều mô hình dự báo để so sánh, lựa chọn ra phương pháp phù 2.1.4 Ngưỡng vỡ nợ doanh nghiệp hợp trong dự báo.
  5. 9 10 Qua các nghiên cứu về các quy định căn cứ xác định ngưỡng vỡ nợ trên thế giới Theo mô hình KMV, điểm vỡ nợ được ước lượng xấp xỉ bằng nợ ngắn hạn và và các quy định hiện hành của Việt Nam liên quan để phân loại ngưỡng vỡ nợ doanh một nửa của nợ dài hạn nghiệp. Trong nghiên cứu đưa ra các tiêu chí sau để phân loại các doanh nghiệp vỡ nợ: DPT = STD + 0.5*LTD (1) Doanh nghiệp có một khoản nợ quá hạn trên 90 ngày. Trong đó (2) Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ + DPT: điểm vỡ nợ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm toán + STD: Nợ ngắn hạn năm gần nhất trước thời điểm xem xét. + LTD: Nợ dài hạn (3) Doanh nghiệp có thu nhập âm trong một năm đồng thời có vốn cổ phần trong Bên cạnh đó, trước khi tính toán xác suất vỡ nợ, bước đầu tiên KMV còn tính năm đó thấp hơn vốn điều lệ. thêm một đại lượng nữa gọi là khoảng cách tới điểm vỡ nợ (Distance to Default (4) Tổ chức kiểm toán không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến không (DD)). Khoảng cách tới điểm vỡ nợ là khoảng cách giữa giá trị tài sản kì vọng của chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của doanh nghiệp và điểm vỡ nợ, được chuẩn hóa bằng cách chia cho độ lệch chuẩn của doanh nghiệp. lợi suất tài sản.   DD= 2.2. Mô hình dự báo vỡ nợ doanh nghiệp 2.2.1. Mô hình theo cách tiếp cận kế toán
  6. Xác suất vỡ nợ có mối quan hệ trước tiếp với khoảng cách tới điểm vỡ nợ. Nếu * Mô hình dự báo của Altman (1968) khoảng cách càng lớn thì xác suất càng nhỏ, doanh nghiệp ít có khả năng bị vỡ nợ. Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5 Trong đó: Z = Chỉ số tổng hợp X1 = Vốn lưu động / TTS X2 = Lợi nhuận giữ lại / TTS X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / TTS X4 = Giá trị thị trường của vốn cổ phần / Giá trị sổ sách của tổng nợ X5 = Doanh thu / TTS Trong nghiên cứu áp dụng phân loại nếu Z - score nhỏ hơn 1.81 thì doanh nghiệp vỡ nợ. * Mô hình dự báo Z-score (1993) của Altman: Hình 2.1. Khái niệm cơ bản mô hình KMV Z= 6,567X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 Tính khoảng cách tới điểm vỡ nợ bao gồm hai bước: Trong đó: Z = Chỉ số tổng hợp 1. Tính khoảng cách tới điểm vỡ nợ tuyết đối (Absolute Distance to Default- DD’) X1 = Vốn lưu động / TTS 2. Tính khoảng cách tới điểm vỡ nợ tương đối (Relative Distance to Default - DD) X2 = Lợi nhuận giữ lại / TTS Khoảng cách tới điểm vỡ nợ tuyết đối (DD’) được tính bằng khoảng cách giữa X3 = Lợi nhuận sau thuế và lãi /TTS giá trị kì vọng của tài sản và điểm vỡ nợ (DPT) hay có thể hiểu là tổng của khoảng X4 = Giá trị sổ sách của Vốn CSH / Giá trị sổ sách của tổng nợ cách ban đầu và tăng trưởng của khoảng cách đó trong thời gian T Trong nghiên cứu áp dụng phân loại nếu Z - score nhỏ hơn 1.10 thì doanh nghiệp  1  =    +  −     vỡ nợ.  2  2.2.2. Mô hình dự báo theo thị trường Khác với giả định trong mô hình Merton (1974), A trong mô hình KMV không • Mô hình KMV: phải là lãi suất phi rủi ro mà là lợi suất kì vọng của tài sản và sử dụng điểm vỡ nợ thay
  7. 11 12 vì dùng mệnh giá trái phiếu K làm điểm quyết định vỡ nợ. Tăng trưởng kì vọng bằng Trong nghiên cứu, NCS sử dụng Bảng xếp hạng tín dụng dụng của Lopez 2002 với   −  2   chứ không bằng  do giả thuyết lợi suất theo phân phối chuẩn nên giá trị điểm giới hạn tại điểm D =18,25% trong bản để xác định doanh nghiệp vỡ nợ và không vỡ nợ. lợi suất kì vọng sẽ theo phân phối chuẩn loga. Mối quan hệ giữa hai phân phối như sau: ! 2  Chương 2 đưa ra cơ sở vỡ nợ doanh nghiệp trong đó đi sâu vào nghiên cứu ngưỡng    ~ $ % −  ,  √( vỡ nợ áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu lựa chọn mô hình dự báo Z- " 2 score (1968), Z- Score (1999) cho cách tiếp cận kế toán và mô hình KMV cho cách tiếp Chia khoảng cách tới điểm vỡ nợ tuyết đối cho độ lệch chuẩn của tài sản trong cận theo phương pháp thị trường để nghiên cứu. Đây là các mô hình tiêu biểu cần nghiên thời gian T theo phân phối chuẩn, theo định nghĩa vỡ nợ của mô hình là giá trị tài sản cứu về lý luận và thực nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam. thấp hơn điểm vỡ nợ, ta có thể xác định được xác suất vỡ nợ theo công thức sau PD = 1 - N(d2) = N (-d2) CHƯƠNG 3 Trong mô hình KMV, xác suất vỡ nợ (Proability of Default- PD) sẽ được thay PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bằng tần suất vỡ nợ kỳ vọng (Expected Default Frequency- EDF). Mối quan hệ giữa DD và EDF có thể biểu diễn qua biểu đồ sau: 3.1. Thiết kế nghiên cứu Việc áp dụng được thực hiện thông qua 4 bước sau: Bước 1: Số liệu tài chính và thị trường được lấy từ nguồn thứ cấp từ Báo cáo kế toán tài chính, giữ liệu thị trường được lưu trữ tại Công ty Stoxplus, Báo cáo niêm yết tại Doanh nghiệp trên Sở GDCK TP. HCM trong giai đoạn từ 2014-2016. Các giữ liệu lấy và nhập vào các trường để phục vụ cho tính toán chỉ số vỡ nợ: - Về tài chính: Vốn lưu động, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, lợi nhuận sau thuế, tỷ lệ sinh lời trên tài sản tại từng thời điểm, tổng tài sản (TTS), lợi nhuận gữi lại, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, giá trị thị trường của vốn cổ phần, giá trị sổ sách của tổng nợ, doanh thu. Hình 2.5. Đồ thị mối quan hệ giữa EDF và DD • Cách xác định điểm cắt giới hạn vỡ nợ khi sử dụng mô hình KMV - Về thị trường: thị giá từng ngày giao dịch trong năm, khối lượng giao dịch từng ngày giao dịch trong năm để tính ra vốn hóa tài sản của thị trường. Khi áp dụng mô hình KVM với mỗi thị trường, tại mỗi thời điểm và tùy từng đối tượng sử dụng sẽ áp dụng một điểm giới hạn vỡ nợ khách nhau. Bước 2: Áp dụng mô hình dự báo vỡ nợ theo phương pháp kế toán và thị Theo nghiên cứu của Anthony Saunders (2006) trong Credit Risk Measurement trường để dự báo vỡ nợ doanh nghiệp. khảo sát với lượng mẫu lớn 40.000 doanh nghiệp trong đó có 3.400 doanh nghiệp vỡ * Áp dụng mô hình tiếp cận theo phương pháp kế toán bằng mô hình Z - Score nợ với số liệu từ năm 1996 - 2001; điểm giới hạn KMV tại thời điểm 2001 ở mức 20%. + Áp dụng mô hình Z-score (1968). Hàm biệt thức như sau: Theo nghiên cứu của Lopez (2002) trong The Empirical Relationship between Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,99X5 Average Asset Correlation, Firm Probability of Default có nghiên cứu với 2000 mẫu trong Mô hình Z-score là cơ sở phân loại thành doanh nghiệp vỡ nợ và không vỡ nợ. danh mục đầu tư tín dụng bao gồm các công ty Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu với số liệu tại - Nếu doanh nghiệp có chỉ số Z-score dưới 1,81 sẽ được phân loại thành doanh thời điểm năm 2000 để đưa ra Bảng xếp hạng tín dụng theo giá trị vỡ nợ của KMV. nghiệp vỡ nợ. Bảng nghiên cứu này cũng được học nhà nghiên cứu sử dụng nhiều trong các - Nếu doanh nghiệp có chỉ số Z-score từ 1,81 chở lên sẽ được phân loại thành nghiên cứu của mình như Allen M. Featherstone, Michael R. Langemeier, and Kent doanh nghiệp không vỡ nợ. Haverkamp (2006) trong Credit Quality of Kansas Farms để tính xác suất vỡ nợ và xếp + Áp dụng mô hình Z – Score (1993) hạng tín dụng tương ứng cho 51.382 lượt số liệu từ năm 1980 đến 2003. Z= 6,567X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
  8. 13 14 Nếu doanh nghiệp có chỉ số Z-score dưới 1,10 sẽ được phân loại thành doanh trong The Empirical Relationship between Average Asset Correlation, Firm nghiệp vỡ nợ. Probability of Default. - Nếu doanh nghiệp có chỉ số Z-score từ 1,10 chở lên sẽ được phân loại thành Với P >= 18,25 thì doanh nghiệp không vỡ nợ. doanh nghiệp không vỡ nợ. Với P
  9. Bảng 3.1. Ma trận nhầm lẫn (Confusion matrix) Tính khoảng cách tới điểm vỡ nợ bao gồm hai bước: Nội dung Vỡ nợ Không vỡ nợ 1. Tính khoảng cách tới điểm vỡ nợ tuyết đối (Absolute Distance to Default- DD’) Bác bỏ Dự đoán đúng (TN) Lỗi loại I (FN) 2. Tính khoảng cách tới điểm vỡ nợ tương đối (Relative Distance to Default - DD) Không bác bỏ Lỗi loại II (FP) Dự đoán đúng (TP) Khoảng cách tới điểm vỡ nợ tuyết đối (DD’) được tính bằng khoảng cách giữa * Sử dụng phương pháp hệ số tương quan MCC (Matheews correlation giá trị kỳ vọng của tài sản và điểm vỡ nợ (DPT) hay có thể hiểu là tổng của khoảng coeficient) để kiểm định độ chính xác của 2 mô hình: cách ban đầu và tăng trưởng của khoảng cách đó trong thời gian T  1 Công thức MCC như sau:  =    +  −     21 ∗ *+ ∗+,  2  MCC = - .+  .+* *.+  *.+* Để đơn giản là tài sản doanh nghiệp trong thời gian T theo phân phối chuẩn, theo Giá trị MCC nằm trong khoảng từ -1 đến 1; giá trị MCC càng gần với 1 thì mô định nghĩa vỡ nợ của mô hình là giá trị tài sản thấp hơn điểm vỡ nợ, ta có thể xác định hình càng tốt. được xác suất vỡ nợ theo công thức sau: Từ tần xuất nhầm lẫn tuyệt đối FN và FP ta tính thêm tỷ lệ sai sót: Tỉ lệ loại trừ PD = 1 - N(d2) = N (-d2) nhầm (FNR) và tỉ lệ phát hiện nhầm (FPR). Trong mô hình KMV, xác suất vỡ nợ (Proability of Default- PD) sẽ được thay bằng tần suất vỡ nợ kỳ vọng (Expected Default Frequency- EDF). Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét thêm độ nhạy và xắc suất mắc sai lầm loại II để xem xét độ chính xác của mô hình kiểm định. • Điểm vỡ nợ: Trong nghiên cứu lựa chọn sắc xuất P vỡ nợ được xác định đối với các khách Xác suất mắc sai lầm loại I (False negative rate) ký hiệu là FNR cho biết mức hàng từ hạng D trở xuống trong bảng xếp hạng Theo nghiên cứu của Lopez (2002) độ dự báo sai một sự kiện khi nó là tính cực nhưng kết luận là tiêu cực: FPR=FN/(FN+TP).
  10. 15 16 Xác suất mắc sai lầm loại II (False positive rate) ký hiệu là FPR cho biết mức độ dự báo sai một sự kiện khi nó là tiêu cực nhưng kết luận là tích cực: FPR=FP/(FP+TN). Một mô hình MCC tốt cần có FNR và FPR thấp. Trong bài toán xếp loại tín dụng, việc phân loại nhầm một hồ sơ vay vốn từ tốt thành xấu sẽ gây hậu quả ít nghiêm trọng hơn trường hợp ngược lại. ● Sử dụng phương pháp đường cong ROC (Receiver Operating Characteristic) để kiểm định độ chính xác của hai mô hình. Hình 3.2. Diện tích dưới đường ROC ● Phân loại AU ROC Bảng 3.2: Phân loại AU ROC AU ROC Ý nghĩa (độ chính xác của mô hình ROC) AU > 0.9 Rất tốt 0.8
  11. 17 18 (ii) Đánh giá về mức độ ảnh hưởng/tầm quan trọng của các nhân tố: Cơ cấu vốn, Nghiên cứu lấy số liệu tài chính và thị trường doanh nghiệp 3 năm từ năm 2014- hiệu quả kinh doanh, quy mô tài sản, cơ chế quản lý nhà nước… tới nguy cơ vỡ nợ của 2016 trên HOSE trong đó năm 2014 là 303 doanh nghiệp được khảo sát, năm 2015 có doanh nghiệp. 305 doanh nghiệp được khảo sát; năm 2016 có 327 doanh nghiệp. Với lượng 935 lượt (iii) Khuyến nghị và kiến nghị doanh nghiệp, số mẫu chọn đạt 100% các doanh nghiệp phi tài chính đăng ký hoạt động - Hình thức thiết kế nội dung phỏng vấn sâu cũng được chuẩn bị và thiết kế dưới trên HOSE được kiểm tra trong 3 năm từ 2014 -2016. Các doanh nghiệp hoạt động trên dạng danh mục các câu hỏỉ. HOSE trong giai đoạn từ 2014-2016 được theo dõi thực tế vỡ nợ đến năm 2017 để đối Chương 3 đưa ra thiết kế nghiên cứu theo 4 bước từ việc sử dụng các mô hình chiếu với kết quả thực nghiệp từ các mô hình lựa chọn. theo cách tiếp cận kế toán và cách tiếp cận theo cách thị trường để dự báo khả năng vỡ * Đối với áp dụng theo cách tiếp cận kế toán 2 mô hình Z- Score (1968) và Z-Score nợ doanh nghiệp và so sánh với kết quả thực tế hiện trạng doanh nghiệp. Trong chương (1993) để tính giá trị chỉ số Z cho từng lượt doanh nghiệp và đối chiếu với thực tế. cũng đưa ra phương pháp MCC và ROC để so sánh tính chính xác khi sử dụng các mô Kết quả tại bảng Phụ lục 2: Bảng kết quả theo chỉ số Z- Score, KMV và thực tế. hình dự báo. Việc sử dụng phương án phỏng vấn sâu sẽ làm rõ hơn hiện trạng của việc Tổng hợp kết quả tính toán với 2 mô hình Z- Score (1968) và Z-Score (1993) sử dụng mô hình dự báo, nguyên nhân và các các kiến nghị để việc sử dụng mô hình để tính toán Ma trận nhầm lẫn. dự báo thêm hiệu quả. Bảng 4.2: Bảng tổng hợp kết quả sử dụng mô hình Z-Score (1968) và Z – Score (1993) CHƯƠNG 4 Số lượt doanh Kết quả theo Mô hình Kết quả theo mô hình Kết quả ÁP DỤNG MÔ HÌNH THEO CÁCH TIẾP CẬN KẾ TOÁN nghiệp khảo Z - Score (1968) Z - Score (1993) theo thực tế VÀ THỊ TRƯỜNG TRONG DỰ BÁO VỠ NỢ DOANH NGHIỆP sát theo thời Không Không Không Vỡ nợ Vỡ nợ Vỡ nợ gian vỡ nợ vỡ nợ vỡ nợ 4.1. Tình hình hoạt động các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE Tới cuối năm 2017 có 344 doanh nghiệp hoạt động tại HOSE. Trong năm 2017 có 935 488 447 135 800 69 866 31 doanh nghiệp niêm yết mới với nhiều doanh nghiệp có giá trị niêm yết lần đầu lớn, khối Nguồn: tính toán của tác giả lượng giao dịch trên thị trường tăng nhanh qua các năm. Bảng 4.3: Bảng Ma trận nhầm lẫn (Confusion matrix) theo Z-Score (1968) Bảng 4.1. Giao dịch toàn thị trường qua các năm (2014, 2015, 2016, 2017) Nội dung Vỡ nợ Không vỡ nợ Tổng Số phiên Khối lượng giao dịch Giá trị vốn hóa thị Bác bỏ Dự đoán đúng (TN) 68 Lỗi loại I(FN) 420 488 Năm giao dịch (tỷ đồng) trường (tỷ đồng Không bác bỏ Lỗi loại II (FP): 1 Dự đoán đúng (TP): 446 535 2014 247 536.484 985.258 Tổng 69 866 935 2015 248 487.407 1.146.925 Nguồn: tính toán của tác giả 2016 251 748.608 1.491.778 Bảng 4.4: Bảng Ma trận nhầm lẫn (Confusion matrix) theo Z-Score (1993) 2017 250 1.061.183 2.614.150 Nội dung Vỡ nợ Không vỡ nợ Tổng Nguồn: Báo cáo thường niên HOSE Bác bỏ Dự đoán đúng (TN) 51 Lỗi loại I(FN) 84 135 Có thể nói cùng với việc các doanh nghiệp ra nhập Sở giao dịch chứng khoán Không bác bỏ Lỗi loại II (FP): 18 Dự đoán đúng (TP): 782 800 Hồ Chí Minh những năm gần đây nhiều về số lượng và lớn về quy mô thì cũng nhiều Tổng 69 866 935 các doanh nghiệp hủy niêm yết do làm ăn thua lỗ. Nguồn: tính toán của tác giả 4.2. Áp dụng mô hình dự báo vỡ nợ đối với các Doanh nghiệp trên HOSE • Nhận xét đánh giá kết quả thu được từ việc áp dụng mô hình Z - Score: 4.2.1. Áp dụng mô hình và các kết quả + Với Mô hình Z-1968: có số lỗi loại I rất cao tức là kết quả mô hình dự báo là
  12. 19 20 doanh nghiệm có khả năng vỡ nợ nhưng trên thực tế là không vỡ nợ. Điều này dẫn đến đối cao, mô hình phần nhiều sai sót với sai lầm loại I tức là dự báo vỡ nợ nhưng trong thực tế nếu các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư áp dụng mô hình này sẽ bỏ qua nhiều cơ hội đầu doanh nghiệp chưa vỡ nợ. Trong khi tỷ lệ lỗi loại II bằng không, mô hình dự đoán chính xác tư. Tuy nhiên lỗi loại II rất thấp, có nghĩa rằng nếu về tiêu chí sử dụng kết quả để loại các trường hợp vỡ nợ. Nếu dùng mô hình Z-Score (1968) sẽ bị loại trừ khá nhiều các doanh trừ rủi ro thì mô hình có thể sử dụng tốt. nghiệp tốt trong lựa chọn đầu tư. Qua kết quả cho thấy ảnh hưởng lớn của các chỉ số tài chính + Với mô hình Z - 1993: các tỷ lệ dự báo vỡ nợ được cải thiện hơn so với mô trong đó có hệ số đòn bẩy đối với các doanh nghiệp tại thị trường đang phát triển như Việt hình Z- 1968 đặc biệt là số lỗi loại I đã giảm nhiều. Nam là cao hơn so với các nước phát triển, các doanh nghiệp có chỉ số Z-Score(1968) tương * Đối với áp dụng theo cách tiếp cận thị trường với mô hình KMV và đối chiếu với thực đối thấp hơn chuẩn nhưng không vỡ nợ do tính minh bạch của số liệu, cách hạnh toán đôi khi tế. Kết quả tại bảng Phụ lục 1: Bảng kết quả theo chỉ số Z- Score, KMV và thực tế. không thể hiện hết giá trị của doanh nghiệp. Bảng 4.5: Bảng tổng hợp kết quả sử dụng mô hình KMV - Tỷ lệ lỗi loại II (FPR): Đối với kết quả mô hình KMV tỷ lệ lỗi loại I là 0,015 là tỷ lệ Số lượt doanh Kết quả theo mô hình KMV Kết quả theo thực tế thấp hơn so với tỷ lệ nhầm loại I của mô hình Z-Score trong khi lỗi loại II là rất ít. nghiệp khảo sát Vỡ nợ Không vỡ nợ Vỡ nợ Không vỡ nợ Đánh giá kết quả chung: Mặc dù sử dụng mô hình Z-Score có độ chính xác thấp 935 91 844 69 866 hơn nhưng rất ít lỗi loại II do đó vẫn có thể sử dụng mô hình để tìm ra các doanh nghiệp có khả năng vỡ nợ như có thể sẽ bị mất một số các cơ hội đầu tư do loại trừ cả các doanh Bảng 4.6: Bảng Ma trận nhầm lẫn (Confusion matrix) theo KMV nghiệp không vỡ nợ. Mô hình KMV trong các trường hợp này sử dụng được cho là tốt Nội dung Vỡ nợ Không vỡ nợ Tổng hơn so với mô hình Z-Score. Bác bỏ Dự đoán đúng (TN): 60 Lỗi loại I(FN): 31 91 * Phương pháp ROC: Không bác bỏ Lỗi loại II (FP): 9 Dự đoán đúng (TP): 835 844 Tổng 69 866 935 Từ kết quả theo giá trị chỉ số Z- Score; KVM và giá trị kiểm tra tình trạng thực tế để sử dụng phương pháp ROC bằng phần mềm SPSS. * Đánh giá kết quả chạy mô hình KMV: với kết quả thực nghiệm kết quả trong Kết quả theo PHỤ LỤC 2: Kiểm định chỉ số Z-Score và KMV theo phương bảng Ma trận nhầm lẫn cho kết quả dự đoán đúng kết quả không vỡ nợ tương đối cao pháp ROC. 835/844 chỉ có 9 kết quả là lỗi so với thực tế. DIỄN GIẢI KẾT QUẢ 4.2.2. Đánh giá qua kết quả kiểm định * Phương pháp hệ số tương quan: Bảng 5.7: Bảng kết quả tính toán hệ số tương quan Nội dung Z-Score (1968) Z-Score (1993) KMV MCC 0,261 0.477 0,735 FNR (tỷ lệ lỗi loại I) 0,485 0.097 0,036 FPR (Tỷ lệ lỗi loại II) 0,015 0.26 0,13 Nguồn: tính toán của tác giả + Đánh giá kết quả thu được: - Hệ số MCC: của chỉ số Z-Score (1968) đạt 0,261 là thấp nhất; hệ số của chỉ số Z- Score (1993) cao hơn đạt 0,477 điều đó có thể thấy Z- Score (1993) khi áp dụng vào số liệu Hình 4.1: Đường cong ROC kiểm định Z-score các doanh nghiệp của Việt Nam có độ chính xác tốt hơn so với mô hình Z- Score (1968). Hình 4.1 là Đường cong ROC dự đoán ngẫu nhiên là một đường thẳng tạo một gốc Hệ số MCC của chỉ số KMV là cao nhất đạt 0,735, điều đó cho thấy chỉ số KMV dự báo 45 độ với trục hoành, tính từ phía dưới bên trái đến phía trên bên phải. Mô hình Z- Score có độ chính xác tốt nhất trong so với 2 mô hình Z- Score mang ra thực nghiệm. là hiệu quả nhất khi đạt được điểm ở góc trên bên trái của không gian ROC. Mô hình nào - Tỷ lệ lỗi loại I (FNR): Chỉ số Z-Score (1968) có tỷ lệ lỗi loại I là 0,485 là tương tạo ra kết quả nằm bên trên phía trái của đường dự đoán ngẫn nhiên có khả năng dự báo
  13. 21 22 tốt và ngược lại. Kết quả cho thấy diện tích bên trái được cong là 0.805>0.5, hiệu số giữa CHƯƠNG 5: phần diện tích này là 0.305. Độ chính xác tỷ lệ là 2*0.305=0.61, như vậy mô hình này dự MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ KIẾN NGHỊ báo chính xác 61%, theo kết quả này cho thấy mô hình Z-Score hiệu quả không cao. 5.1. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng mô hình dự báo 5.1.1. Nâng cao chất lượng dữ liệu đầu vào của mô hình Một trong những điều kiện tiên quyết để áp dụng được mô hình đo lường vỡ nợ là cần có các dữ liệu đầu vào được chính xác và kịp thời. Do đó các giải pháp đồng bộ để tăng cường công khai, minh bạch các số liệu của doanh nghiệp mới áp dụng được hiệu quả các mô hình dự báo vỡ nợ. 5.1.2. Cải tiến mô hình lượng hóa đo lường khả năng trả nợ Với kết quả thu được từ thực nghiệm, nghiên cứu cho thấy có thể áp dụng phương pháp thị trường với mô hình KMV cho dự báo đối với các doanh nghiệp trên Hình 4.2: Đường cong ROC kiểm định MKV sàn chứng khoán Việt Nam. Hiện có rất ít các nghiên cứu và thực nghiệm cách tiếp cận Hình 4.2 là Đường cong ROC dự đoán ngẫu nhiên là một đường thẳng tạo một thị trường trên cơ sở số liệu các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu gốc 45 độ với trục hoành, tính từ phía dưới bên trái đến phía trên bên phải. Mô hình phần nhiều theo hướng dự báo tổn thất vỡ nợ và các nghiên cứu trong phạm vị hẹp của KMV là hiệu quả nhất khi đạt được điểm ở góc trên bên trái của không gian ROC. một tổ chức tín dụng nên rất cần có nhiều nghiên cứu thực nghiệm để đưa ra các mô Mô hình nào tạo ra kết quả nằm bên trên phía trái của đường dự đoán ngẫn nhiên có hình phù hợp. khả năng dự báo tốt và ngược lại. Kết quả cho thấy diện tích bên trái được cong là 0.993>0.5, hiệu số giữa phần diện tích này là 0.493. Độ chính xác tỷ lệ là 5.1.3. Xây dựng hệ thống dữ liệu dự báo vỡ nợ doanh nghiệp 2*0.493=0.996, như vậy mô hình này dự báo chính xác 99.6%, theo kết quả này cho Tiến hành xây dựng hệ thống dữ liệu dành cho các đối tượng được dễ dàng sử thấy mô hình KMV rất hiệu quả. dụng, hiện có một số trung tâm như CIC của Ngân hàng nhà nước đã xây dựng trung 4.3. Phân tích các kết quả thu được tâm giữ liệu nhưng chủ yếu là đối tượng phục vụ cho các Tổ chức tín dụng và cũng ● Việc sử dụng mô hình lượng hóa bằng phương pháp kế toán và thị trường là thiếu các thông tin về thị trường như giá trị cổ phiếu để cho các nhà đầu tư có thể có cần thiết và có hiệu quả trong việc dự báo vỡ nợ doanh nghiệp. Tuy nhiên việc áp dụng thể tính dự báo vỡ nợ doanh nghiệp theo hướng tiếp cận thị trường. Việc xây dựng hệ mô hình gốc Z- Score (1968) cho dự báo vỡ nợ đối với các thị trường Việt Nam cần có sự điều chỉnh về tham số, hệ số và giới hạn điểm vỡ nợ để giảm các sai số là vỡ nợ thống giữ liệu cần phân loại theo các ngành để khi sử dụng có các xem xét các tham số trong khi doanh nghiệp không vỡ nợ. điều chỉnh theo ngành. ● Với kết quả được kiểm định nên sử dụng mô hình KMV có độ chính xác cao 5.1.4. Phổ biến kiến thức về mô hình đo lường vỡ nợ doanh nghiệp hơn, điểm giới hạn vỡ nợ đưa ra là hợp lý cho các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việc đo lường và công bố kết quả dự báo vỡ nợ doanh nghiệp là cần thiết tuy Việt Nam. nhiên để giúp các đối tượng hiểu biết và sử dụng các thông tin này cho các mục đích ● Cần nghiên cứu hiệu chỉnh lại mô hình Z-Score cho phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì tính tiện lợi của mô hình. Trong trường hợp không có các thông của mình cần phải có một quá trình nhất định. Mặc dù việc sử dụng mô hình dự báo đã số để sử dụng mô hình KMV thì có thể sử dụng mô hình Z- Score (1993) cho dự báo được nghiên cứu và có sự hỗ trợ bởi trang thiết bị tin học tuy nhiên các đối tượng tham vỡ nợ doanh nghiệp. gia sử dụng cũng cần có nền tảng kiến thức về toán kinh tế, về tài chính… để có thể dự
  14. 23 24 báo vỡ nợ. Để thực hiện được điều này, trước hết các cơ quản lý như Ngân hàng Nhà NHNN cần tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nước, Ủy ban Chứng khoán và các đối tượng sử dụng cần tổ chức các khóa đào tạo về theo hướng chặt chẽ hơn cả về tính pháp lý, giải pháp kỹ thuật và chế tài để buộc các TCTD cách sử dụng công thức, mô hình dự báo vỡ nợ doanh nghiệp cũng như ý nghĩa của kết đầu tư hơn nữa vào việc xây dựng mô hình quản lý, giám sát chất lượng tín dụng, đặc biệt quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. là xây dựng hệ thống thông tin XHTD theo Sổ tay tín dụng đã được ban hành. 5.2.3. Đối với Ủy Ban Chứng khoán Quốc gia 5.1.5. Hoàn hiện các ứng dụng từ các mô hình dự báo vỡ nợ doanh nghiệp UBCKQG với vai trò, trách nhiệm của mình là đầu mối và phối hợp với các bộ Có khung pháp lý để các đối tượng bắt buộc sử dụng các mô hình dự báo vỡ nợ ngành tham gia quản lý một số lĩnh vực có liên quan tới thị trường chứng khoán bảo doanh nghiệp để ra các quyết định đầu tư, cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp phát đảm tính công bằng, hiệu quả và minh bạch của thị trường chứng khoán. Tính công hành trái phiếu doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng… bằng tạo điều kiện cho mọi chủ thể có thể tham gia TTCK và được bảo vệ các quyền, 5.1.6. Tăng cường nhận thức sử dụng mô hình dự báo vỡ nợ doanh nghiệp lợi ích hợp pháp của mình. 5.1.6.1. Đối với các doanh nghiệp niêm yết: KẾT LUẬN Việc sử dụng các mô hình dự báo vỡ nợ thường xuyên giúp cho các doanh nghiệp Sử dụng mô hình đo lường rủi ro vỡ nợ doanh nghiệp là xu hướng tất yếu khi nền niêm yết thấy được sức khỏe của mình thực hiện các mục tiêu của mình. Thông qua kinh tế Việt Nam tiếp tục mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, các tổ chức tài chính áp kết quả nghiên cứu theo 2 phương pháp tiếp cận kế toán và phương pháp tiếp cận theo dụng các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu theo cách tiếp cận thị kế toán và cách tiếp cận thị trường trong dự báo vỡ nợ doanh nghiệp không chỉ thu hút sự quan tâm hướng thị trường thì để có biện pháp tăng cường năng lực doanh nghiệp trách nguy cơ nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân trong nước mà còn ở cả các nước có nền kinh tế phát cơ vỡ nợ. triển. Tại Việt Nam, các nhà quản lý, các tổ chức tín dụng, các công ty chứng khoán và các 5.1.6.2. Đối với các NHTM đối tượng liên quan tới dự báo vỡ nợ doanh nghiệp đã có quan tâm nghiên cứu để áp dụng Việc phân tích rủi ro trong hoạt động ngân hàng thông qua mô hình lượng hóa các mô hình lượng hóa các rủi ro thay thế các phương pháp dựa vào định tính đang áp dụng. Việc nghiên cứu cách tiếp cận dự báo vỡ nợ doanh nghiệp là cần thiết để có cơ sở lựa chọn là hết sức cần thiết để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro phá sản và có ý nghĩa trong việc các ra mô hình tối ưu trong các trường hợp cụ thể. cải về chính sách và nâng cao trình độ QLRR hệ thống ngân hàng. Trong nghiên cứu mới thực nghiệm tính hiệu mô hình dự báo vỡ nợ theo cách tiếp 5.1.6.3. Đối với nhà đầu tư cận kế toán bằng hai mô hình tiêu biểu là Z-1968, Z-1993 và theo cách tiếp cận thị trường Các nhà đầu tư trên sàn chứng khoán khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp bằng mô hình KMV trong khi mỗi phương pháp còn có nhiều mô hình khác nhau mà nào nên kiểm tra về khả năng vỡ nợ doanh nghiệp thông qua mô hình KMV và Z- nghiên cứu chưa kiểm chứng tại đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu này vẫn có một số giới hạn như phương pháp thị trường khi áp dụng mô hình KMV cần nghiên Score để dự báo vỡ nợ doanh nghiệp giảm thiểu thiệt hại khi đầu tư. cứu dự báo vỡ nợ cho các doanh nghiệp chưa giao dịch trên Sàn giao dịch chứng khoán 5.2. Kiến nghị và đối với cách tiếp cận dự báo vỡ nợ theo phương pháp kế toán cũng cần tiếp tục đưa ra 5.2.1. Đối với Chính Phủ mô hình phù hợp cho dự báo vỡ nợ doanh nghiệp Việt Nam. Đây là cũng là hướng nghiên Các văn bản pháp lý về dự báo vỡ nợ doanh nghiệp tại Việt nam còn rất thiếu, cứu tiếp theo của NCS để làm đầu đủ hơn cho dự báo vỡ nợ doanh nghiệp Việt Nam. nếu có thì rất khó tham chiếu như ngưỡng vỡ nợ doanh nghiệp, các tiêu chí xác định Đề tài “Nghiên cứu cách tiếp cận kế toán và tiếp cận thị trường trong dự ngưỡng vỡ nợ doanh nghiệp để cho các đối tượng liên quan sử dụng. Cần có các quy báo vỡ nợ của doanh nghiệp Việt Nam”. Tác giả cũng hi vọng rằng với kết quả định về minh bạch thông tin không những cho đối tượng là các doanh nghiệp trên sàn nghiên cứu sẽ rất hữu ích không chỉ cho nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, chứng khoán mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp. ngân hàng mà còn có giá trị tham khảo tốt cho các nhà nghiên cứu, cơ quan quản lý 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. nhà nước và các đối tượng có liên quan.
  15. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Đinh Đức Minh (2018), “Đánh giá một số mô hình dự báo rủi ro tín dụng tại các doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 tháng 9/2018(689), trang 79-81. 2. Đinh Đức Minh (2018), “Kiểm định việc áp dụng mô hình Z-Score dự báo nguy cơ vỡ nợ doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 27, tháng 9/2018(673), năm thứ 51, trang 66-69. 3. Đinh Đức Minh (2018), “Sử dụng dự báo vỡ nợ doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí châu Á – Thái Bình Dương, Số 524, tháng 9/2018, trang 26-28. 4. Đinh Đức Minh (2017), “Giải pháp hỗ trợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ - góc nhìn từ chỉ số dự báo phá sản doanh nghiệp Z-Score”, Kỷ yếu Hội thảo Koa học Quốc gia – Triển vọng phát triển Kinh tế Việt nam và vai trò của Nhà nước kiến tạo trong hoàn thiện thể chế và môi trường kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, trang 441-447. 5. Đinh Đức Minh (2014), “Lành mạnh hóa hệ thống tài chính: cần một thể chế tốt” Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán – Học viện tài chính, Bộ Tài Chính, số 1(126), trang 6-8. 6. Đinh Đức Minh (2014), “Bàn về vấn đề tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 8, tháng 4/2014, trang 22-24.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2