intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:251

84
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu thực trạng hệ thống quản lý thông tin–dữ liệu quá trình đào tạo vận động viên (VĐV) cấp cao ở nước ta hiện nay; xây dựng hệ thống quản lý thông tin huấn luyện Thể thao (HLTT) trong quá trình đào tạo VĐV cấp cao và đề xuất giải pháp. Luận án sẽ giúp giải đáp và trả lời được Hệ thống thông tin quản lý huấn luyện VĐV cấp cao của nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

  1.   LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu  của riêng tôi. Các số  liệu, kết quả  trình bày trong   luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố  trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án
  2. 22 2 MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án
  3. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
  4. 44 4 VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT ASIAD (Associate of the Society of  Đại hội thể thao châu Á Industrial Artists and Designers) ASP (Active Server Pages) Trang chủ hoạt động CLB Câu lạc bộ CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu CPU (Central Processing Unit) Bộ xử lý trung tâm CV Công văn DSS (Decision Support Systems) Hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định EIS (Executive Information System) Hệ thống thông tin điều hành HCV Huy chương vàng HCB Huy chương bạc HCĐ Huy chương đồng HLTT Huấn luyện thể thao HLTTQG Huấn luyện Thể thao Quốc gia HTQLVBĐH Hệ thống quản lý văn bản điều hành HLV Huấn luyện viên HTTP (HyperText Transfer Protocol) Giao thức truyền tải siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language) Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản KT Kĩ thuật IIS (Internet Information Services) Các dịch vụ cung cấp thông tin Internet ISO (International Organization for  Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế Standardization) LAN (Local Area Network) Mạng thông tin nôi bô  ̣ ̣ PGS Phó giáo sư PH Phối hợp QLHL Quản lý huấn luyện SEA Games (Southeast Asian Games) Đại hội thể thao Đông Nam Á TDTT Thể dục thể thao TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TS Tiến sỹ TCP/IP Bộ giao thức liên mạng VĐV Vận động viên VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  5. DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Kí hiệu Đơn vị cm Centimet g Gam  kg Kilogam m Mét s Giây
  6. 66 6 DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Thể loại Số Nội dung Trang Tổng hợp thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác  3.1 quản lý đào tạo – huấn luyện VĐV cấp cao (khu vực  57 phía Nam) 3.2 Từ điển liên kết các tiêu chí của HLV trong nước 68 3.3 Tiêu chí quá trình đào tạo của HLV trong nước 69 3.4 Chương trình, tiến trình, giáo án huấn luyện 69 Danh mục liên kết tiêu chí HLV nước ngoài với từ  3.5 70 điển 3.6 Quá trình đào tạo của HLV nước ngoài 70 3.7 Các tiêu chí được kiên kết với từ điển 72 3.8 Một số tiêu chí được liên kết với từ điển của VĐV 72 Thống kê khối lượng và tỷ lệ bố trí bài tập trong các   3.9 88 Bảng giai đoạn huấn luyện 3.10 Tổng hợp lượng vận động cả năm 2014. Sau 88 Đơn cử  lượng vận  động trong 1 tuần của ba giai   3.11 Sau 88 đoạn cụ thể Khảo   sát   đánh   giá   chất   lượng   hệ   thống   quản   lý  3.12 Sau 89 thông tin VĐV – HLV Kết quả  đánh giá chung chất lượng hệ  thống quản   3.13 90 lý thông tin VĐV – HLV Khảo sát sự hài lòng về hệ thống lý thông tin đào tạo   3.14 Sau 90 – huấn luyện VĐV Các  tiêu  chí  đánh giá  hiệu quả  hoạt  động  của hệ  3.15 106 thống thông tin quản lý Kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống (chuyên gia  Sau  3.16 1) 111 Kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống (chuyên gia  Sau  3.17 7) 111 3.18 Tổng hợp điểm đánh giá của các phương án 109
  7. 3.1 ̀ ̉ ́ ́ ̣ Mô hinh quan ly thông tin huân luyên 80 3.2 Hệ thống quản lý thông tin trong quản lý huấn luyện 80 Trang chủ của Hệ thống quản lý thông tin đào tạo –   3.3 Sau 87 huấn luyện 3.4 Phân quyền chức năng (an toàn thông tin) Sau 87 3.5 Giao diện về thông tin VĐV Sau 87 Hình Thông   tin  liên  quan  đến  quá   trình  đào  tạo  –  huấn  3.6 Sau 87 luyện của VĐV 3.7 Thông tin liên quan đến kiểm tra y sinh học VĐV Sau 87 3.8 Phân quyền hệ thống Sau 87 3.9 Quản lý thông tin HLV Sau 87 3.10 Phương pháp phân tích điểm cân bằng chi phí 110 Sơ đồ 1.1 Mô hình hệ thống quản lý HLTT 8 1.2 Phân tích hệ thống huấn luyện 11 1.3 Ky năng và ch ̃ ức năng quản lý 17 1.4 Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV 23 1.5 Sơ đồ quản lý quá trình tập luyện thể thao 24 1.6 Sơ đồ quy trình quản lý  24 1.7 Quá trình ra quyết định 34 1.8 Mô hình căn bản của hệ thống thông tin 27 1.9 Ba hệ thống trong một tổ chức 39 Các bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin quản   1.10 41 lý 1.11 Các khối chính của hệ hỗ trợ quyết định 42 3.1 Quản lý hồ sơ vận động viên Sau 78
  8. 88 8 3.2 Quản lý chương trình, kế hoạch huấn luyện Sau 78 3.3 Quy trình mua sắm trang thiết bị Sau 78 Truyền thông nội bộ  ­ quy trình đường đi của các  3.4 Sau 78 văn bản (công văn) đến Thông tin liên lạc nội bộ  ­ quy trình đường đi của  3.5 Sau 78 các công văn đi 3.6 Xử lý qui trình kiểm tra y sinh học Sau 78 3.7 Cấu trúc mô hình trình duyệt/máy chủ 82 Cấu trúc tổng quát của hệ  thống thông tin quản lý  3.8 84 đào tạo – huấn luyện VĐV cấp cao 3.9 Thiết kế chức năng của cấu trúc phần mềm 87
  9. 9 ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những thách thức lớn mà ngày nay các tổ  chức của các nước  đang phát triển phải đối mặt là việc cải cách hành chính, đổi mới phương thức   lãnh đạo và quản lý như thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của tổ  chức, phù hợp với yêu cầu của tòan cầu hóa, hội nhập kinh tế  thế  giới và sự  bùng nổ của cách mạng thông tin. Theo   đánh   giá   của   các   chuyên   gia   trong   lĩnh   vực   công   nghệ   thông   tin  (CNTT) trên thế giới thì quá trình tin học hoá chính là chìa khoá của quá trình dịch  chuyển sang thời đại mới, sắp xếp lại thứ  bậc phát triển của các quốc gia trên  thế giới. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 20 quốc gia bước vào nền kinh tế tri  thức, trong khi phần còn lại của thế giới vẫn  ở trong xã hội công nghiệp, hoặc  thậm chí trong xã hội nông nghiệp. Sự phát triển CNTT không chỉ tác động mạnh   mẽ  đến các lĩnh vực khoa học tự  nhiên hay các lĩnh vực sản xuất trực tiếp mà   còn  ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực văn hoá xã hội một cách sâu sắc được đặc   trưng bởi quá trình “Tin học hoá”. Thể dục thể thao (TDTT) là một hệ thống, đồng thời là một bộ phận hợp   thành của một “Hệ  thống xã hội” thống nhất. Hệ  thống quản lý đào tạo vận  động viên (VĐV) – một lĩnh vực quan trọng của TDTT ­ cũng phải phản ánh   những đặc trưng của hệ thống xã hội, bao gồm mục tiêu, chức năng, cấu trúc và   cơ  chế  quản lý.  Quá trình phát triển của TDTT nói chung và các lĩnh vực hoạt   động nói riêng không thể  thoát khỏi điều kiện kinh tế  ­ xã hội, nhất là  ở  điều   kiện nước ta hiện nay, trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành  theo cơ  chế  thị  trường, có sự  quản lý của Nhà nước, theo định hướng Xã hội   Chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển TDTT có nơi, có lúc  vẫn chưa xác định được rõ ràng đối tượng, nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung, biện   pháp tổ chức hoạt động TDTT và những định chế trong công việc hàng ngày của  Nhà nước. Huấn luyện thể thao (HLTT) hiện đại luôn gắn liền với những  ứng dụng   tiến bộ khoa học ­ công nghệ  mới. Việc lập kế hoạch, thực hiện và điều chỉnh  
  10. 10 kế hoạch huấn luyện trong những năm gần đây có những biến đổi, nhờ sự hỗ trợ  rất lớn từ CNTT. Lập kế hoạch huấn luyện là khâu cần đầu tư và tổng hợp nhất   trong quá trình đào tạo, huấn luyện VĐV. Trong kế hoạch huấn luyện ngày nay   đòi hỏi bao gồm cả các giải pháp liên quan hữu cơ đến nâng cao tính điều khiển  hệ thống y ­ sinh học, kỹ thuật, tâm lý,… nhằm giúp cho việc nâng cao thành tích   thể thao của từng VĐV, tập thể đội. Đặc biệt thông qua CNTT để khoa học hoá  giúp các huấn luyện viên (HLV) bao quát được toàn bộ quá trình huấn luyện xét   cả về số lượng, chất lượng, xu hướng, của các thành phần hữu cơ liên quan đến   trình độ  năng lực tài năng trong hệ  thống huấn luyện khoa học theo qui trình   huấn luyện đào tạo công nghệ. Các nước trên thế  giới có nền TDTT phát triển đều xây dựng hệ  thống  đào tạo và quản lý VĐV tương đối chặt chẽ, khoa học và hiệu quả. Mỗi nước  đều có mô hình đào tạo và hệ  thống quản lý phù hợp nên việc đào tạo đã đạt  được chất lượng cao, giúp cho thành tích thể thao nâng cao nhanh chóng Trong giai đoạn phát triển hiện nay, lĩnh vực TDTT đã có rất nhiều  ứng   dụng CNTT trong quản lý quá trình đào tạo VĐV, xây dựng kế  hoạch huấn  luyện, quản lý hệ thống thi đấu,…Máy tính có khả năng tích trữ dữ liệu vô cùng  lớn, có thể  thu ghi, phát lại khá hoàn chỉnh toàn bộ quá trình phát triển năng lực  thi đấu cụ thể từng mặt luyện tập và thi đấu của VĐV. Mặt khác, các HLV trên   cơ sở dùng máy tính huấn luyện hỗ trợ có thể thu thập, phân tích các số liệu và  kết quả  huấn luyện; chuyển kinh nghiệm huấn luyện trở  thành lý luận, giúp   kiểm chứng tính đúng đắn của các phương pháp huấn luyện; đồng thời kết hợp  với khoa học thông tin như  phân tích thống kê, kỹ  thuật mô phỏng, kỹ  thuật  thông minh và dự báo trong công tác đào tạo – huấn luyện VĐV. Máy tính cũng là  công cụ cho các HLV, các nhà quản lý nắm được toàn bộ kế hoạch huấn luyện,  mã hoá các bài tập và các giáo án, theo dõi tình trạng sức khoẻ, dinh dưỡng, hồi   phục,… Hệ thống cơ  sở dữ  liệu (CSDL) trong TDTT rất đa dạng, đó là các thông  tin cơ bản của VĐV (độ  tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, trình độ tập luyện, …), HLV (những thông tin về  quá trình huấn luyện, thành tích thi đấu của các  
  11. 11 đội, VĐV,…). Những thông tin này có tính dao động rất lớn và có mối quan hệ  hữu cơ với nhau. Điều này yêu cầu máy tính phải có phương pháp lưu trữ số liệu  đủ khả năng tự miêu tả về ý nghĩa, loại hình số liệu, chủng loại của số liệu lưu  trữ, có thể cập nhật số liệu mới dễ dàng. Vì vậy, trong công tác đào tạo ­ huấn luyện có sự hỗ trợ của CNTT chính   là cung cấp một điều kiện huấn luyện kỹ thuật cao cho HLV, xây dựng kho báu  tích lũy dữ  liệu, phân tích kinh nghiệm làm cho các kiến thức chuyên môn của   những lĩnh vực khoa học được đưa vào công tác huấn luyện hàng ngày. Trong những năm gần đây, được sự đầu tư đúng mức của Nhà nước nhiều  trang thiết bị  hiện đại được đầu tư  để  các nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng,  đưa ra những thông số  cần thiết giúp HLV định hướng có hệ  thống trong việc  lập kế  hoạch huấn luyện, nhằm mục đích nâng cao thành tích cho VĐV. Xuất  phát từ  cơ  sở lý luận và thực tiễn quản lý huấn luyện (QLHL) của nước ta, sự  cần thiết hệ  thống hoá các dữ  liệu trong công tác huấn luyện, để  quản lý công   tác này theo xu hướng hiện đại được đặt ra như  là một nhiệm vụ  phát triển   TDTT thành tích cao  ở  nước ta trong thời gian tới. Từ ý nghĩa thực tiễn và tính  cấp thiết đó, việc tiến hành nghiên cứu đề  tài: “Nghiên cứu hệ  thống quản lý   thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự  hỗ  trợ  của   công nghệ  thông tin”, nhằm đáp  ứng yêu cầu phát triển của ngành TDTT hiện  tại và tương lai. Mục đích nghiên cứu: Phân tích, hệ  thống hoá các dữ  liệu cần thiết liên quan đến HLTT;  ứng   dụng trong thực tiễn QLHL và từ  đó đưa ra các phương án, hệ  thống quản lý  thông tin quá trình HLTT với sự hỗ trợ của CNTT. Mục tiêu nghiên cứu: ­ Thực trạng hệ thống quản lý thông tin – dữ  liệu quá trình đào tạo VĐV   cấp cao ở nước ta hiện nay. ­ Nghiên cứu xây dựng hệ  thống quản lý thông tin HLTT trong quá trình  đào tạo VĐV cấp cao và đề xuất giải pháp. Giả thuyết khoa học của luận án:
  12. 12 Thành công của luận án sẽ  giúp giải đáp và trả  lời được Hệ  thống thông  tin quản lý huấn luyện VĐV cấp cao của nước ta hiện nay, đồng thời làm sáng   tỏ các giải pháp, lộ trình, cách thức quản lý thông tin – dữ liệu trong QLHLVĐV   cấp cao ở nước ta trong thời gian tới.
  13. 13 CHƯƠNG 1 TÔNG QUAN CAC VÂN ĐÊ NGHIÊN C ̉ ́ ́ ̀ ỨU 1. 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT và ứng dụng  công nghệ  thông tin trong quản lý Nhà  nước  và  quản lý thông tin huấn  luyện thể thao. 2. 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT. Thể  dục thể  thao là một bộ  phận quan trọng trong sự  nghiệp phát triển  kinh tế xã hội của đất nước. Trong tất cả các giai đoạn và thời kỳ phát triển của  đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sức khỏe, thể chất con người   Việt Nam. Ngay từ những ngày đầu thành lập Nước, ngày 27/3/1946, Bác Hồ đã  ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, trong đó Người nhấn mạnh vai trò của TDTT  là “Dân cường thì Nước thịnh”. Ngay từ năm 1958, Ban Bí thư  Trung ương Đảng  Lao động Việt Nam đã ban hành Chỉ thị 106­CT/TW ngày 02 tháng 10 đã yêu cầu  “Các cấp  ủy Đảng và chính quyền phải đặt nhiệm vụ  lãnh đạo công tác TDTT   trong kế hoạch công tác của địa phương hoặc đơn vị  mình. Trong cấp  ủy Đảng  và chính quyền cần phân công người có năng lực phụ trách trực tiếp chỉ đạo công  tác TDTT”. Sau ngày đất nước thống nhất, Nghị  quyết Đại hội đại biểu toàn   quốc lần thứ  IV của Đảng đã chủ  trương phát triển mạnh mẽ  TDTT, mở rộng   đào tạo cán bộ, vận động viên TDTT, nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở  vật chất TDTT. Bước vào thời kỳ  đổi mới đất nước, vấn đề  đào tạo và chuẩn bị  nguồn   nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một đòi   hỏi khách  quan  và  rất  cấp thiết.   Đảng  và  Nhà  nước  đã  ban hành nhiều chủ  trương, chính sách phát triển con người Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu  toàn quốc lần thứ  X đã chỉ  rõ: “Xây dựng chiến lược quốc gia về  nâng cao sức   khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống   nòi. Tăng cường thể  lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết  hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính   sách và cơ chế phù hợp để bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta  
  14. 14 đạt vị trí cao ở khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ  môn Việt Nam có  ưu thế”. Đường lối TDTT của Đảng Cộng sản Việt Nam đã  định hướng và chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực của nền thể thao Cách mạng trong   nhiều văn kiện của Đảng: Nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  VI (1986), Nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  VII (1991), Nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  VIII   (1996), Nghị  quyết Đại hội Đảng lần thứ  IX (2001), Nghị  quyết Đại hội Đảng  lần thứ X (2006), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) và các Chỉ thị  của   Ban chấp hành Trung  ương Đảng, Chỉ  thị  của Ban Bí thư  như  Chỉ  thị  số  38­ CT/TW (1962), Chỉ thị số 36­CT/TW (1994), Chỉ thị số 17­CT/TW (2002) và Nghị  quyết số 08­NQ/TW (2011) của Bộ Chính trị. Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ  10 ngày 29 tháng 11 năm 2006, và có hiệu lực thi hành từ  ngày 01 tháng 7 năm   2007 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý TDTT trong thời kỳ  đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho TDTT Việt Nam phát triển đúng hướng: vì  sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.   Ngày 03 tháng 12 năm 2010, Thủ  tướng Chính phủ  đã ban hành Quyết định số  2198/QĐ­TTg về  việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể  dục thể  thao Việt  Nam đến năm 2020. Đây là lần đầu tiên Thể thao nước ta có một chiến lược phát   triển rõ ràng với các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho từng   lĩnh vực thể  thao cho mọi người, thể  thao thành tích cao, hợp tác quốc tế  về  TDTT…Đối với Thể thao thành tích cao, mục tiêu của Chiến lược là: “Đổi mới   và hoàn thiện hệ  thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể  thao, gắn kết đào tạo  các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao,   thể  thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm   thể  chất và trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu   hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững   vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến  tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao Châu Á và thế giới”.
  15. 15 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông   tin trong TDTT và quản lý thông tin huấn luyện thể thao. Nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành nền kinh tế ­   xã  hội của đất nước nói chung và các lĩnh vực cụ thể trong đó có TDTT, Đảng  và Nhà nước đã ban hành nhiều Luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Chính   phủ liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, cụ thể như sau: ­ Luật Công nghệ thông tin, Số 67/2006/QH11, Quốc hội  ban hành ngày 29  tháng 6 năm 2006 ­ Nghị quyết số 36­NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh  ứng dụng, phát triển   CNTT đáp  ứng các yêu cầu phát triển bền vững và hội  nhập quốc tế; ­ Nghị  quyết số  47/NQ­CP ngày 08 tháng 07 năm 2014 phiên họp Chính  phủ thường kỳ tháng 06 năm 2014 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt   động của các cơ quan nhà nước; ­ Công văn Số 45/BTTTT­ƯDCNTT hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh  giá hệ  thống thông tin quản lý văn bản và điều hành, Bộ  Thông tin và Truyền  thông ban hành ngày ngày 04 tháng 01 năm 2013;  ­ Kế  hoạch số  4194/KH­BVHTTDL ngày 14 tháng 11 năm 2013 về  việc  phê duyệt Kế hoạch xây dựng “Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT  của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2015­2020”; ­ Kế hoạch số 3229/KH­BVHTTDL ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ Văn hóa,  Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36­NQ/TW của Bộ  Chính trị và Nghị quyết số 47/NQ­CP của Chính phủ về ứng dụng và phát triển CNTT; Nhận rõ về  sự  quan trọng của khoa học công nghệ  trong thể  thao, Bộ  VHTTDL đã ban hành Quyết định 3728/QĐ­BVHTTDL, ngày 06 tháng 11 năm  2014 về kế hoạch tổng thể  ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ Văn hóa, Thể  thao và Du lịch giai đoạn 2016 – 2020 tầm nhìn 2030  ở  cả  3 lĩnh vực Văn hoá,  Thể thao và Du lịch. Trong đó xác định, trong giai đoạn tới, toàn ngành sẽ đầu tư 
  16. 16 nhiều hơn nữa về  cả  nguồn ngân sách, nhân lực cho việc phát triển khoa học   công nghệ. Trong giai đoạn trước mắt Thể thao Việt Nam sẽ tích cực triển khai tập   trung vào việc: nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển TDTT  cho mọi người; nghiên cứu và  ứng dụng khoa học công nghệ  để  tuyển chọn và  đào tạo tài năng thể thao; thực hiện giám định khoa học đối với công tác HLTT,   đối với VĐV năng khiếu thể thao trẻ và VĐV trình độ  cao, đặc biệt đối với các   VĐV các môn thể thao trọng điểm quốc gia. Bên cạnh đó, từng bước nâng cao hiệu quả  chăm sóc sức khoẻ  đối với   VĐV, đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý, đào tạo huấn luyện   VĐV, công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV thành tích cao cũng như trong công tác   phòng, chống doping phục vụ  công tác TDTT đạt chuẩn quốc tế. Đó là những   việc làm cấp thiết nhằm đưa nền thể thao Việt Nam tiến xa hơn trên con đường  hội nhập. 1.2. Cơ sở khoa học quản lý thông tin trong đào tạo vận động viên cấp cao 1.2.1. Quản lý huấn luyện thể thao [65] a). Khái niệm quản lý huấn luyện thể thao Quản lý HLTT bộ phận hợp thành quan trọng và là biện pháp quan trọng   để thực hiện mục đích nâng cao thành tích thể thao. Về thực chất nó là một quá   trình cải tạo một cách có hệ thống về mặt sinh vật học, tâm lý học và xã hội học  đối với VĐV trong HLTT. Vì vậy, quản lý HLTT là quá trình hoạt động tổng hợp   của người quản lý vận dụng các phương pháp và biện pháp có hiệu quả để tiến   hành một cách có kế  hoạch, có tổ  chức, có điều khiển, có sự  nhịp nhàng và   không ngừng nâng cao hiệu suất đối với hệ thống HLTT trên cơ sở tuân thủ các   quy luật khách quan của huấn luyện nhằm thực hiện mục tiêu HLTT. Từ  định nghĩa trên ta có thể  thấy, quản lý HLTT phải bao gồm các hàm   nghĩa sau đây:
  17. 17 ­ Quản lý HLTT là lấy mục tiêu HLTT để làm thành điểm xuất phát và về  đích, cuối cùng phải đạt được mục đích là thực hiện được mục tiêu nâng cao của  thành tích thể thao. ­ Quản lý HLTT là một quá trình hoạt động tổng hợp được người quản lý,  bao gồm cả các HLV vận dụng phương pháp, biện pháp quản lý khoa học, thông   qua tiến hành có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, có giám sát. ­ Quản lý HLTT mặc dù không nghiên cứu cụ  thể  các quy luật HLTT   nhưng cần phải tuân thủ những quy luật này để tiến hành quản lý. ­ Do HLTT là một quá trình hoạt động cải tạo một cách hệ thống đối với  các VĐV. Vì vậy, việc quản lý HLTT cũng cần phải sâu sát tất cả các hoạt động   của hệ thống cải tạo này, làm cho nội dung quản lý HLTT ngày thêm phong phú  nhằm giải quyết các nhiệm vụ phức tạp và nặng nề. b). Phân tích cấu trúc và yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý huấn luyện   thể thao [81], [92] Qua sơ đồ 1.1 mô hình hệ thống quản lý HLTT trình bày ở trên có thể thấy   hệ  thống quản lý HLTT do 3 yếu tố  tổ  hợp thành: người quản lý, đối tượng   quản lý và thông tin Sơ đồ 1.1: Mô hình hệ thống quản lý HLTT ­  Người quản lý HLTT: “Người quản lý của hệ  thống HLTT” bất kể  là   người quản lý của hệ thống HLTT cấp nào (nhất là người quản lý cấp cao nhất  
  18. 18 trong hệ  thống) đứng về  bản chất mà nói họ  đều là những người thể  hiện và  những người đại biểu cho năng lực chủ  quan trong hệ  thống quản lý HLTT.  Đồng thời họ  cũng là những người chỉ  huy và cũng là người chủ  đạo toàn bộ  hành vi của hệ thống quản lý HLTT. Từ đó có thể dễ dàng nhận thấy chức năng  hạt nhân của người quản lý là quyết sách. Bởi vì hoạt động chức năng cụ  thể  của người quản lý nói chung là về mặt xây dựng kế hoạch, tổ chức, giám sát và  điều khiển,… đều cần phải thông qua quyết sách để  thực hiện. Do vậy là một  người quản lý cần phải có năng lực quyết sách tốt. Nếu chỉ  cho rằng chuyên   ngành của người quản lý HLTT chỉ  là HLTT, như  vậy đó là một nhận thức sai   lệch. Đương nhiên không thể phủ nhận người quản lý HLTT cần thiết phải tìm  hiểu và nắm vững các quy luật HLTT liên quan. ­ Đối tượng quản lý HLTT: Đối tượng QLHLHLTT là VĐV (hoặc đội thể  thao) hoặc hệ thống HLTT do HLV và VĐV tổ hợp thành, đó là những đối tượng   quản lý cơ bản nhất của quản lý HLTT. Cùng với sự  tăng dần các cấp quản lý trong hệ  thống quản lý HLTT thì  người quản lý của hệ  thống quản lý HLTT cấp thấp sẽ  trở  thành đối tượng   quản lý của hệ thống quản lý HLTT cấp cao. Có thể nói tất cả các hệ thống con   trực thuộc quản lý của cấp cao nhất đều là đối tượng quản lý của hệ thống cấp  trên của nó. Đối tượng  cơ bản của quản lý HLTT là VĐV, HLV và các nhân viên   hữu quan, hay nói cách khác là những con người (mặc dầu đối tượng quản lý còn   bao gồm cả  các nhân tố  cấu thành khác như  tài chính, vật chất,…). Thực hiện  quản lý một cách hiệu quả hành vi của đối tượng quản lý là VĐV. ­ Thông tin:  + Thông tin bên trong: Thông tin bên trong của hệ thống quản lý HLTT là   chỉ  tác dụng và mối liên hệ  lẫn nhau giữa người quản lý là HLV và người bị  quản lý là VĐV. Nó là nguyên nhân bên trong và là căn cứ của sự tồn tại và biến   động của hệ  thống đó. Nó có thể  phân thành thông tin tác dụng và thông tin  ngược. Thông tin tác dụng: là những tác dụng về  mặt vật chất và tinh thần mà  người quản lý HLTT căn cứ vào mục tiêu QLHL tác động vào đối tượng quản lý,  
  19. 19 từ đó làm cho hệ thống quản lý HLTT chuyển từ trạng thái ban đầu chuyển dịch  sang trạng thái mục tiêu. Thông tin ngược: là sự  phản hồi của đối tượng quản lý HLTT đối với   thông tin, là sự  phản ánh hiệu quả  quản lý HLTT. Người quản lý HLTT thông   qua việc thu nhập được những thông tin ngược sẽ  phát hiện sự  khác biệt trạng  thái thực tế  với mục tiêu kế  hoạch của hệ thống QLHL, phân tích nguyên nhân  của sự khác biệt đó, đồng thời tìm ra phương pháp, biện pháp để xóa bỏ sự khác   việt đó, tiến hành điều chỉnh mới đối với đối tượng quản lý để  đạt được mục   đích xóa bỏ sự khác biệt và thực hiện mục tiêu. Tác dụng lẫn nhau và vòng tuần   hoàn qua lại giữa thông tin tác dụng và thông tin ngược sẽ tạo thành hoạt động   thực tiễn quản lý của hệ thống quản lý HLTT. + Thông tin bên ngoài: Thông tin bên ngoài của hệ thống quản lý HLTT là   tác dụng và mối liên hệ lẫn nhau giữa hệ thống này với môi trường. Nó là hiệu  quả  tác động của những điều kiện bên ngoài đối với sự  vận động biến đổi hệ  thống và tác dụng của nó đối với môi trường. Do vậy có thể  chia thành 2 loại  thông tin là thông tin đầu vào và thông tin đầu ra của hệ thống. Thông tin đầu vào: là tác động của môi trường đối với hệ  thống quản lý  HLTT. Thông tin đầu vào bao gồm là các thông tin do tình báo trong và ngoài   nước cung cấp cũng như các chỉ lệnh của những người quản lý HLTT cấp quốc  gia hoặc cấp cao, có khi chính là mục tiêu quản lý HLTT mà cấp trên truyền đạt.  Thông tin đầu vào của hệ thống quản lý HLTT có ý nghĩa tiền đề quan trọng đối  với toàn bộ hoạt động quản lý. Nhất là các mục tiêu quản lý HLTT của cấp trên   truyền đạt cho cấp dưới. Vì vậy, nó đã trở  thành tiêu chuẩn để  đánh giá chất  lượng và hiệu quả của toàn bộ công tác quản lý. Thông tin đầu vào vô cùng phức  tạp, nó còn bao gồm cả tác dụng của các mặt sinh hoạt xã hội đối với hệ thống   quản lý, trong đó bao gồm cả tác dụng của những thông tin thiếu tính xác thực và  các nhân tố bất lợi. Thông   tin   đầu   ra:  tác   dụng  của   hệ   thống   quản   lý   HLTT   đối   với   môi  trường, nó phản ánh tình hình thực tế  của toàn bộ  công tác quản lý HLTT. Như  tình hình hoàn thành mục tiêu quản lý hoặc tình hình mục tiêu kế hoạch, hiệu ích 
  20. 20 xã hội đạt được, hiệu ích kinh tế đạt được và các vấn đề tồn tại,… Tóm lại tác  dụng của hệ thống đối với môi trường đã thể hiện giá trị của cả hệ thống và tác   dụng thực tế trong sinh hoạt xã hội, đồng thời lại là thông tin ngược đối với chỉ  lệnh của cấp trên. Vì vậy cũng là thông tin nội bộ trong hệ thống quản lý HLTT  cấp cao, là chỗ dựa của cấp trên để tiến hành quản lý có hiệu quả. ́ ́ ̉ ́ ̀ ̉ ưc quan ly huân luyên thê thao  [15], [28], [64], [65]: Câu truc cua qua trinh tô ch ́ ̉ ́ ́ ̣ ̉ Quản lý hệ thống huấn luyện: Huấn luyện là một bộ phận quan trọng của   thể thao, là quá trình chuẩn bị cho VĐV đạt thành tích cao trong thi đấu. Mục đích của QLHL là tôn trọng quy luật khách quan của HLTT, nắm  vững   phương   pháp   huấn   luyện...nhằm   không   ngừng   nâng   cao   kết   quả   huấn   luyện, hỗ trợ cho VĐV đạt thành tích cao trong thi đấu. Huấn luyện là một quá trình có nhiều yếu tố, nhiều cấp và có trình tự. Sử  dụng quan điểm khoa học hệ thống để phân tích quá trình phức tạp đó cho thấy   rằng, một quá trình huấn luyện hoàn chỉnh bao gồm nhiều yếu tố có tác dụng và  liên hệ  với nhau. Những yếu tố  và giai đoạn khác nhau đó tạo thành một hệ  thống. Sơ đồ 1.2: Phân tích hệ thống huấn luyện Hệ thống huấn luyện là chỉ hệ thống cơ cấu và chế độ QLHL.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2