Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
lượt xem 15
download
Luận án nghiên cứu thực trạng hệ thống quản lý thông tin–dữ liệu quá trình đào tạo vận động viên (VĐV) cấp cao ở nước ta hiện nay; xây dựng hệ thống quản lý thông tin huấn luyện Thể thao (HLTT) trong quá trình đào tạo VĐV cấp cao và đề xuất giải pháp. Luận án sẽ giúp giải đáp và trả lời được Hệ thống thông tin quản lý huấn luyện VĐV cấp cao của nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án
- 22 2 MỤC LỤC Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án
- DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
- 44 4 VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT ASIAD (Associate of the Society of Đại hội thể thao châu Á Industrial Artists and Designers) ASP (Active Server Pages) Trang chủ hoạt động CLB Câu lạc bộ CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu CPU (Central Processing Unit) Bộ xử lý trung tâm CV Công văn DSS (Decision Support Systems) Hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định EIS (Executive Information System) Hệ thống thông tin điều hành HCV Huy chương vàng HCB Huy chương bạc HCĐ Huy chương đồng HLTT Huấn luyện thể thao HLTTQG Huấn luyện Thể thao Quốc gia HTQLVBĐH Hệ thống quản lý văn bản điều hành HLV Huấn luyện viên HTTP (HyperText Transfer Protocol) Giao thức truyền tải siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language) Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản KT Kĩ thuật IIS (Internet Information Services) Các dịch vụ cung cấp thông tin Internet ISO (International Organization for Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế Standardization) LAN (Local Area Network) Mạng thông tin nôi bô ̣ ̣ PGS Phó giáo sư PH Phối hợp QLHL Quản lý huấn luyện SEA Games (Southeast Asian Games) Đại hội thể thao Đông Nam Á TDTT Thể dục thể thao TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TS Tiến sỹ TCP/IP Bộ giao thức liên mạng VĐV Vận động viên VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Kí hiệu Đơn vị cm Centimet g Gam kg Kilogam m Mét s Giây
- 66 6 DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Thể loại Số Nội dung Trang Tổng hợp thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác 3.1 quản lý đào tạo – huấn luyện VĐV cấp cao (khu vực 57 phía Nam) 3.2 Từ điển liên kết các tiêu chí của HLV trong nước 68 3.3 Tiêu chí quá trình đào tạo của HLV trong nước 69 3.4 Chương trình, tiến trình, giáo án huấn luyện 69 Danh mục liên kết tiêu chí HLV nước ngoài với từ 3.5 70 điển 3.6 Quá trình đào tạo của HLV nước ngoài 70 3.7 Các tiêu chí được kiên kết với từ điển 72 3.8 Một số tiêu chí được liên kết với từ điển của VĐV 72 Thống kê khối lượng và tỷ lệ bố trí bài tập trong các 3.9 88 Bảng giai đoạn huấn luyện 3.10 Tổng hợp lượng vận động cả năm 2014. Sau 88 Đơn cử lượng vận động trong 1 tuần của ba giai 3.11 Sau 88 đoạn cụ thể Khảo sát đánh giá chất lượng hệ thống quản lý 3.12 Sau 89 thông tin VĐV – HLV Kết quả đánh giá chung chất lượng hệ thống quản 3.13 90 lý thông tin VĐV – HLV Khảo sát sự hài lòng về hệ thống lý thông tin đào tạo 3.14 Sau 90 – huấn luyện VĐV Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ 3.15 106 thống thông tin quản lý Kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống (chuyên gia Sau 3.16 1) 111 Kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống (chuyên gia Sau 3.17 7) 111 3.18 Tổng hợp điểm đánh giá của các phương án 109
- 3.1 ̀ ̉ ́ ́ ̣ Mô hinh quan ly thông tin huân luyên 80 3.2 Hệ thống quản lý thông tin trong quản lý huấn luyện 80 Trang chủ của Hệ thống quản lý thông tin đào tạo – 3.3 Sau 87 huấn luyện 3.4 Phân quyền chức năng (an toàn thông tin) Sau 87 3.5 Giao diện về thông tin VĐV Sau 87 Hình Thông tin liên quan đến quá trình đào tạo – huấn 3.6 Sau 87 luyện của VĐV 3.7 Thông tin liên quan đến kiểm tra y sinh học VĐV Sau 87 3.8 Phân quyền hệ thống Sau 87 3.9 Quản lý thông tin HLV Sau 87 3.10 Phương pháp phân tích điểm cân bằng chi phí 110 Sơ đồ 1.1 Mô hình hệ thống quản lý HLTT 8 1.2 Phân tích hệ thống huấn luyện 11 1.3 Ky năng và ch ̃ ức năng quản lý 17 1.4 Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV 23 1.5 Sơ đồ quản lý quá trình tập luyện thể thao 24 1.6 Sơ đồ quy trình quản lý 24 1.7 Quá trình ra quyết định 34 1.8 Mô hình căn bản của hệ thống thông tin 27 1.9 Ba hệ thống trong một tổ chức 39 Các bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin quản 1.10 41 lý 1.11 Các khối chính của hệ hỗ trợ quyết định 42 3.1 Quản lý hồ sơ vận động viên Sau 78
- 88 8 3.2 Quản lý chương trình, kế hoạch huấn luyện Sau 78 3.3 Quy trình mua sắm trang thiết bị Sau 78 Truyền thông nội bộ quy trình đường đi của các 3.4 Sau 78 văn bản (công văn) đến Thông tin liên lạc nội bộ quy trình đường đi của 3.5 Sau 78 các công văn đi 3.6 Xử lý qui trình kiểm tra y sinh học Sau 78 3.7 Cấu trúc mô hình trình duyệt/máy chủ 82 Cấu trúc tổng quát của hệ thống thông tin quản lý 3.8 84 đào tạo – huấn luyện VĐV cấp cao 3.9 Thiết kế chức năng của cấu trúc phần mềm 87
- 9 ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những thách thức lớn mà ngày nay các tổ chức của các nước đang phát triển phải đối mặt là việc cải cách hành chính, đổi mới phương thức lãnh đạo và quản lý như thế nào để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của tổ chức, phù hợp với yêu cầu của tòan cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới và sự bùng nổ của cách mạng thông tin. Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) trên thế giới thì quá trình tin học hoá chính là chìa khoá của quá trình dịch chuyển sang thời đại mới, sắp xếp lại thứ bậc phát triển của các quốc gia trên thế giới. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 20 quốc gia bước vào nền kinh tế tri thức, trong khi phần còn lại của thế giới vẫn ở trong xã hội công nghiệp, hoặc thậm chí trong xã hội nông nghiệp. Sự phát triển CNTT không chỉ tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực khoa học tự nhiên hay các lĩnh vực sản xuất trực tiếp mà còn ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực văn hoá xã hội một cách sâu sắc được đặc trưng bởi quá trình “Tin học hoá”. Thể dục thể thao (TDTT) là một hệ thống, đồng thời là một bộ phận hợp thành của một “Hệ thống xã hội” thống nhất. Hệ thống quản lý đào tạo vận động viên (VĐV) – một lĩnh vực quan trọng của TDTT cũng phải phản ánh những đặc trưng của hệ thống xã hội, bao gồm mục tiêu, chức năng, cấu trúc và cơ chế quản lý. Quá trình phát triển của TDTT nói chung và các lĩnh vực hoạt động nói riêng không thể thoát khỏi điều kiện kinh tế xã hội, nhất là ở điều kiện nước ta hiện nay, trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển TDTT có nơi, có lúc vẫn chưa xác định được rõ ràng đối tượng, nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức hoạt động TDTT và những định chế trong công việc hàng ngày của Nhà nước. Huấn luyện thể thao (HLTT) hiện đại luôn gắn liền với những ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới. Việc lập kế hoạch, thực hiện và điều chỉnh
- 10 kế hoạch huấn luyện trong những năm gần đây có những biến đổi, nhờ sự hỗ trợ rất lớn từ CNTT. Lập kế hoạch huấn luyện là khâu cần đầu tư và tổng hợp nhất trong quá trình đào tạo, huấn luyện VĐV. Trong kế hoạch huấn luyện ngày nay đòi hỏi bao gồm cả các giải pháp liên quan hữu cơ đến nâng cao tính điều khiển hệ thống y sinh học, kỹ thuật, tâm lý,… nhằm giúp cho việc nâng cao thành tích thể thao của từng VĐV, tập thể đội. Đặc biệt thông qua CNTT để khoa học hoá giúp các huấn luyện viên (HLV) bao quát được toàn bộ quá trình huấn luyện xét cả về số lượng, chất lượng, xu hướng, của các thành phần hữu cơ liên quan đến trình độ năng lực tài năng trong hệ thống huấn luyện khoa học theo qui trình huấn luyện đào tạo công nghệ. Các nước trên thế giới có nền TDTT phát triển đều xây dựng hệ thống đào tạo và quản lý VĐV tương đối chặt chẽ, khoa học và hiệu quả. Mỗi nước đều có mô hình đào tạo và hệ thống quản lý phù hợp nên việc đào tạo đã đạt được chất lượng cao, giúp cho thành tích thể thao nâng cao nhanh chóng Trong giai đoạn phát triển hiện nay, lĩnh vực TDTT đã có rất nhiều ứng dụng CNTT trong quản lý quá trình đào tạo VĐV, xây dựng kế hoạch huấn luyện, quản lý hệ thống thi đấu,…Máy tính có khả năng tích trữ dữ liệu vô cùng lớn, có thể thu ghi, phát lại khá hoàn chỉnh toàn bộ quá trình phát triển năng lực thi đấu cụ thể từng mặt luyện tập và thi đấu của VĐV. Mặt khác, các HLV trên cơ sở dùng máy tính huấn luyện hỗ trợ có thể thu thập, phân tích các số liệu và kết quả huấn luyện; chuyển kinh nghiệm huấn luyện trở thành lý luận, giúp kiểm chứng tính đúng đắn của các phương pháp huấn luyện; đồng thời kết hợp với khoa học thông tin như phân tích thống kê, kỹ thuật mô phỏng, kỹ thuật thông minh và dự báo trong công tác đào tạo – huấn luyện VĐV. Máy tính cũng là công cụ cho các HLV, các nhà quản lý nắm được toàn bộ kế hoạch huấn luyện, mã hoá các bài tập và các giáo án, theo dõi tình trạng sức khoẻ, dinh dưỡng, hồi phục,… Hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) trong TDTT rất đa dạng, đó là các thông tin cơ bản của VĐV (độ tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, trình độ tập luyện, …), HLV (những thông tin về quá trình huấn luyện, thành tích thi đấu của các
- 11 đội, VĐV,…). Những thông tin này có tính dao động rất lớn và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Điều này yêu cầu máy tính phải có phương pháp lưu trữ số liệu đủ khả năng tự miêu tả về ý nghĩa, loại hình số liệu, chủng loại của số liệu lưu trữ, có thể cập nhật số liệu mới dễ dàng. Vì vậy, trong công tác đào tạo huấn luyện có sự hỗ trợ của CNTT chính là cung cấp một điều kiện huấn luyện kỹ thuật cao cho HLV, xây dựng kho báu tích lũy dữ liệu, phân tích kinh nghiệm làm cho các kiến thức chuyên môn của những lĩnh vực khoa học được đưa vào công tác huấn luyện hàng ngày. Trong những năm gần đây, được sự đầu tư đúng mức của Nhà nước nhiều trang thiết bị hiện đại được đầu tư để các nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng, đưa ra những thông số cần thiết giúp HLV định hướng có hệ thống trong việc lập kế hoạch huấn luyện, nhằm mục đích nâng cao thành tích cho VĐV. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý huấn luyện (QLHL) của nước ta, sự cần thiết hệ thống hoá các dữ liệu trong công tác huấn luyện, để quản lý công tác này theo xu hướng hiện đại được đặt ra như là một nhiệm vụ phát triển TDTT thành tích cao ở nước ta trong thời gian tới. Từ ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết đó, việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hệ thống quản lý thông tin trong quá trình đào tạo vận động viên cấp cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành TDTT hiện tại và tương lai. Mục đích nghiên cứu: Phân tích, hệ thống hoá các dữ liệu cần thiết liên quan đến HLTT; ứng dụng trong thực tiễn QLHL và từ đó đưa ra các phương án, hệ thống quản lý thông tin quá trình HLTT với sự hỗ trợ của CNTT. Mục tiêu nghiên cứu: Thực trạng hệ thống quản lý thông tin – dữ liệu quá trình đào tạo VĐV cấp cao ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý thông tin HLTT trong quá trình đào tạo VĐV cấp cao và đề xuất giải pháp. Giả thuyết khoa học của luận án:
- 12 Thành công của luận án sẽ giúp giải đáp và trả lời được Hệ thống thông tin quản lý huấn luyện VĐV cấp cao của nước ta hiện nay, đồng thời làm sáng tỏ các giải pháp, lộ trình, cách thức quản lý thông tin – dữ liệu trong QLHLVĐV cấp cao ở nước ta trong thời gian tới.
- 13 CHƯƠNG 1 TÔNG QUAN CAC VÂN ĐÊ NGHIÊN C ̉ ́ ́ ̀ ỨU 1. 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước và quản lý thông tin huấn luyện thể thao. 2. 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT. Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong tất cả các giai đoạn và thời kỳ phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sức khỏe, thể chất con người Việt Nam. Ngay từ những ngày đầu thành lập Nước, ngày 27/3/1946, Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, trong đó Người nhấn mạnh vai trò của TDTT là “Dân cường thì Nước thịnh”. Ngay từ năm 1958, Ban Bí thư Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đã ban hành Chỉ thị 106CT/TW ngày 02 tháng 10 đã yêu cầu “Các cấp ủy Đảng và chính quyền phải đặt nhiệm vụ lãnh đạo công tác TDTT trong kế hoạch công tác của địa phương hoặc đơn vị mình. Trong cấp ủy Đảng và chính quyền cần phân công người có năng lực phụ trách trực tiếp chỉ đạo công tác TDTT”. Sau ngày đất nước thống nhất, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã chủ trương phát triển mạnh mẽ TDTT, mở rộng đào tạo cán bộ, vận động viên TDTT, nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất TDTT. Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước, vấn đề đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một đòi hỏi khách quan và rất cấp thiết. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển con người Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết hợp thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta
- 14 đạt vị trí cao ở khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ưu thế”. Đường lối TDTT của Đảng Cộng sản Việt Nam đã định hướng và chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực của nền thể thao Cách mạng trong nhiều văn kiện của Đảng: Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII (1991), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX (2001), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X (2006), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) và các Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chỉ thị của Ban Bí thư như Chỉ thị số 38 CT/TW (1962), Chỉ thị số 36CT/TW (1994), Chỉ thị số 17CT/TW (2002) và Nghị quyết số 08NQ/TW (2011) của Bộ Chính trị. Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý TDTT trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho TDTT Việt Nam phát triển đúng hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày 03 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2198/QĐTTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020. Đây là lần đầu tiên Thể thao nước ta có một chiến lược phát triển rõ ràng với các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao, hợp tác quốc tế về TDTT…Đối với Thể thao thành tích cao, mục tiêu của Chiến lược là: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích đứng đầu khu vực Đông Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao Châu Á và thế giới”.
- 15 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong TDTT và quản lý thông tin huấn luyện thể thao. Nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành nền kinh tế xã hội của đất nước nói chung và các lĩnh vực cụ thể trong đó có TDTT, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Luật, Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, cụ thể như sau: Luật Công nghệ thông tin, Số 67/2006/QH11, Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006 Nghị quyết số 36NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng các yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 47/NQCP ngày 08 tháng 07 năm 2014 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 06 năm 2014 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Công văn Số 45/BTTTTƯDCNTT hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí đánh giá hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ngày ngày 04 tháng 01 năm 2013; Kế hoạch số 4194/KHBVHTTDL ngày 14 tháng 11 năm 2013 về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng “Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 20152020”; Kế hoạch số 3229/KHBVHTTDL ngày 16 tháng 9 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 47/NQCP của Chính phủ về ứng dụng và phát triển CNTT; Nhận rõ về sự quan trọng của khoa học công nghệ trong thể thao, Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định 3728/QĐBVHTTDL, ngày 06 tháng 11 năm 2014 về kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2016 – 2020 tầm nhìn 2030 ở cả 3 lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Trong đó xác định, trong giai đoạn tới, toàn ngành sẽ đầu tư
- 16 nhiều hơn nữa về cả nguồn ngân sách, nhân lực cho việc phát triển khoa học công nghệ. Trong giai đoạn trước mắt Thể thao Việt Nam sẽ tích cực triển khai tập trung vào việc: nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển TDTT cho mọi người; nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ để tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao; thực hiện giám định khoa học đối với công tác HLTT, đối với VĐV năng khiếu thể thao trẻ và VĐV trình độ cao, đặc biệt đối với các VĐV các môn thể thao trọng điểm quốc gia. Bên cạnh đó, từng bước nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khoẻ đối với VĐV, đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý, đào tạo huấn luyện VĐV, công tác tuyển chọn, đào tạo VĐV thành tích cao cũng như trong công tác phòng, chống doping phục vụ công tác TDTT đạt chuẩn quốc tế. Đó là những việc làm cấp thiết nhằm đưa nền thể thao Việt Nam tiến xa hơn trên con đường hội nhập. 1.2. Cơ sở khoa học quản lý thông tin trong đào tạo vận động viên cấp cao 1.2.1. Quản lý huấn luyện thể thao [65] a). Khái niệm quản lý huấn luyện thể thao Quản lý HLTT bộ phận hợp thành quan trọng và là biện pháp quan trọng để thực hiện mục đích nâng cao thành tích thể thao. Về thực chất nó là một quá trình cải tạo một cách có hệ thống về mặt sinh vật học, tâm lý học và xã hội học đối với VĐV trong HLTT. Vì vậy, quản lý HLTT là quá trình hoạt động tổng hợp của người quản lý vận dụng các phương pháp và biện pháp có hiệu quả để tiến hành một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, có sự nhịp nhàng và không ngừng nâng cao hiệu suất đối với hệ thống HLTT trên cơ sở tuân thủ các quy luật khách quan của huấn luyện nhằm thực hiện mục tiêu HLTT. Từ định nghĩa trên ta có thể thấy, quản lý HLTT phải bao gồm các hàm nghĩa sau đây:
- 17 Quản lý HLTT là lấy mục tiêu HLTT để làm thành điểm xuất phát và về đích, cuối cùng phải đạt được mục đích là thực hiện được mục tiêu nâng cao của thành tích thể thao. Quản lý HLTT là một quá trình hoạt động tổng hợp được người quản lý, bao gồm cả các HLV vận dụng phương pháp, biện pháp quản lý khoa học, thông qua tiến hành có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, có giám sát. Quản lý HLTT mặc dù không nghiên cứu cụ thể các quy luật HLTT nhưng cần phải tuân thủ những quy luật này để tiến hành quản lý. Do HLTT là một quá trình hoạt động cải tạo một cách hệ thống đối với các VĐV. Vì vậy, việc quản lý HLTT cũng cần phải sâu sát tất cả các hoạt động của hệ thống cải tạo này, làm cho nội dung quản lý HLTT ngày thêm phong phú nhằm giải quyết các nhiệm vụ phức tạp và nặng nề. b). Phân tích cấu trúc và yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý huấn luyện thể thao [81], [92] Qua sơ đồ 1.1 mô hình hệ thống quản lý HLTT trình bày ở trên có thể thấy hệ thống quản lý HLTT do 3 yếu tố tổ hợp thành: người quản lý, đối tượng quản lý và thông tin Sơ đồ 1.1: Mô hình hệ thống quản lý HLTT Người quản lý HLTT: “Người quản lý của hệ thống HLTT” bất kể là người quản lý của hệ thống HLTT cấp nào (nhất là người quản lý cấp cao nhất
- 18 trong hệ thống) đứng về bản chất mà nói họ đều là những người thể hiện và những người đại biểu cho năng lực chủ quan trong hệ thống quản lý HLTT. Đồng thời họ cũng là những người chỉ huy và cũng là người chủ đạo toàn bộ hành vi của hệ thống quản lý HLTT. Từ đó có thể dễ dàng nhận thấy chức năng hạt nhân của người quản lý là quyết sách. Bởi vì hoạt động chức năng cụ thể của người quản lý nói chung là về mặt xây dựng kế hoạch, tổ chức, giám sát và điều khiển,… đều cần phải thông qua quyết sách để thực hiện. Do vậy là một người quản lý cần phải có năng lực quyết sách tốt. Nếu chỉ cho rằng chuyên ngành của người quản lý HLTT chỉ là HLTT, như vậy đó là một nhận thức sai lệch. Đương nhiên không thể phủ nhận người quản lý HLTT cần thiết phải tìm hiểu và nắm vững các quy luật HLTT liên quan. Đối tượng quản lý HLTT: Đối tượng QLHLHLTT là VĐV (hoặc đội thể thao) hoặc hệ thống HLTT do HLV và VĐV tổ hợp thành, đó là những đối tượng quản lý cơ bản nhất của quản lý HLTT. Cùng với sự tăng dần các cấp quản lý trong hệ thống quản lý HLTT thì người quản lý của hệ thống quản lý HLTT cấp thấp sẽ trở thành đối tượng quản lý của hệ thống quản lý HLTT cấp cao. Có thể nói tất cả các hệ thống con trực thuộc quản lý của cấp cao nhất đều là đối tượng quản lý của hệ thống cấp trên của nó. Đối tượng cơ bản của quản lý HLTT là VĐV, HLV và các nhân viên hữu quan, hay nói cách khác là những con người (mặc dầu đối tượng quản lý còn bao gồm cả các nhân tố cấu thành khác như tài chính, vật chất,…). Thực hiện quản lý một cách hiệu quả hành vi của đối tượng quản lý là VĐV. Thông tin: + Thông tin bên trong: Thông tin bên trong của hệ thống quản lý HLTT là chỉ tác dụng và mối liên hệ lẫn nhau giữa người quản lý là HLV và người bị quản lý là VĐV. Nó là nguyên nhân bên trong và là căn cứ của sự tồn tại và biến động của hệ thống đó. Nó có thể phân thành thông tin tác dụng và thông tin ngược. Thông tin tác dụng: là những tác dụng về mặt vật chất và tinh thần mà người quản lý HLTT căn cứ vào mục tiêu QLHL tác động vào đối tượng quản lý,
- 19 từ đó làm cho hệ thống quản lý HLTT chuyển từ trạng thái ban đầu chuyển dịch sang trạng thái mục tiêu. Thông tin ngược: là sự phản hồi của đối tượng quản lý HLTT đối với thông tin, là sự phản ánh hiệu quả quản lý HLTT. Người quản lý HLTT thông qua việc thu nhập được những thông tin ngược sẽ phát hiện sự khác biệt trạng thái thực tế với mục tiêu kế hoạch của hệ thống QLHL, phân tích nguyên nhân của sự khác biệt đó, đồng thời tìm ra phương pháp, biện pháp để xóa bỏ sự khác việt đó, tiến hành điều chỉnh mới đối với đối tượng quản lý để đạt được mục đích xóa bỏ sự khác biệt và thực hiện mục tiêu. Tác dụng lẫn nhau và vòng tuần hoàn qua lại giữa thông tin tác dụng và thông tin ngược sẽ tạo thành hoạt động thực tiễn quản lý của hệ thống quản lý HLTT. + Thông tin bên ngoài: Thông tin bên ngoài của hệ thống quản lý HLTT là tác dụng và mối liên hệ lẫn nhau giữa hệ thống này với môi trường. Nó là hiệu quả tác động của những điều kiện bên ngoài đối với sự vận động biến đổi hệ thống và tác dụng của nó đối với môi trường. Do vậy có thể chia thành 2 loại thông tin là thông tin đầu vào và thông tin đầu ra của hệ thống. Thông tin đầu vào: là tác động của môi trường đối với hệ thống quản lý HLTT. Thông tin đầu vào bao gồm là các thông tin do tình báo trong và ngoài nước cung cấp cũng như các chỉ lệnh của những người quản lý HLTT cấp quốc gia hoặc cấp cao, có khi chính là mục tiêu quản lý HLTT mà cấp trên truyền đạt. Thông tin đầu vào của hệ thống quản lý HLTT có ý nghĩa tiền đề quan trọng đối với toàn bộ hoạt động quản lý. Nhất là các mục tiêu quản lý HLTT của cấp trên truyền đạt cho cấp dưới. Vì vậy, nó đã trở thành tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng và hiệu quả của toàn bộ công tác quản lý. Thông tin đầu vào vô cùng phức tạp, nó còn bao gồm cả tác dụng của các mặt sinh hoạt xã hội đối với hệ thống quản lý, trong đó bao gồm cả tác dụng của những thông tin thiếu tính xác thực và các nhân tố bất lợi. Thông tin đầu ra: tác dụng của hệ thống quản lý HLTT đối với môi trường, nó phản ánh tình hình thực tế của toàn bộ công tác quản lý HLTT. Như tình hình hoàn thành mục tiêu quản lý hoặc tình hình mục tiêu kế hoạch, hiệu ích
- 20 xã hội đạt được, hiệu ích kinh tế đạt được và các vấn đề tồn tại,… Tóm lại tác dụng của hệ thống đối với môi trường đã thể hiện giá trị của cả hệ thống và tác dụng thực tế trong sinh hoạt xã hội, đồng thời lại là thông tin ngược đối với chỉ lệnh của cấp trên. Vì vậy cũng là thông tin nội bộ trong hệ thống quản lý HLTT cấp cao, là chỗ dựa của cấp trên để tiến hành quản lý có hiệu quả. ́ ́ ̉ ́ ̀ ̉ ưc quan ly huân luyên thê thao [15], [28], [64], [65]: Câu truc cua qua trinh tô ch ́ ̉ ́ ́ ̣ ̉ Quản lý hệ thống huấn luyện: Huấn luyện là một bộ phận quan trọng của thể thao, là quá trình chuẩn bị cho VĐV đạt thành tích cao trong thi đấu. Mục đích của QLHL là tôn trọng quy luật khách quan của HLTT, nắm vững phương pháp huấn luyện...nhằm không ngừng nâng cao kết quả huấn luyện, hỗ trợ cho VĐV đạt thành tích cao trong thi đấu. Huấn luyện là một quá trình có nhiều yếu tố, nhiều cấp và có trình tự. Sử dụng quan điểm khoa học hệ thống để phân tích quá trình phức tạp đó cho thấy rằng, một quá trình huấn luyện hoàn chỉnh bao gồm nhiều yếu tố có tác dụng và liên hệ với nhau. Những yếu tố và giai đoạn khác nhau đó tạo thành một hệ thống. Sơ đồ 1.2: Phân tích hệ thống huấn luyện Hệ thống huấn luyện là chỉ hệ thống cơ cấu và chế độ QLHL.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy xúc thuỷ lực gầu ngược dung tích 0,7m
24 p | 132 | 15
-
Báo cáo Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sử dụng vỏ sắn (khoai mì) trong thức ăn cho bò nuôi lấy thịt
2 p | 189 | 14
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu, phát triển các lược đồ chữ ký sô tập thể
24 p | 129 | 13
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 249 | 12
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử uốn của dầm bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng
177 p | 26 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc
135 p | 17 | 8
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu biến dị, khả năng di truyền về sinh trưởng và một số tính chất gỗ của Bạch đàn pelita tại Bàu Bàng (Bình Dương) và Pleiku (Gia Lai)
129 p | 107 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nâng cao chất lượng xử lý tín hiệu trong các hệ thống thông tin đa người dùng
24 p | 108 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sự ổn định khoang hầm trong môi trường đá nứt nẻ bằng phương pháp Phân tích biến dạng không liên tục
24 p | 112 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ổn định đàn hồi của tấm và vỏ trụ composite lớp chịu tải trọng động
24 p | 99 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử dầm bê tông cốt thép chịu uốn bị hư hỏng do ăn mòn được gia cường bằng tấm CFRP
27 p | 12 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tương tác giữa ống dẫn và nền san hô
24 p | 100 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến kết quả xác định một số thông số mật đường bê tông xi măng sân bay bằng thiết bị gia tải động
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm lan truyền kim loại nặng từ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại Kiêu Kỵ, Gia Lâm, Hà Nội
26 p | 27 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xác định chế độ làm việc hợp lý của máy lu rung thi công đất nền đường tuần tra biên giới
24 p | 111 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử uốn của dầm bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng
27 p | 26 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc
12 p | 4 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm trượt đất đá trên đường Hồ Chí Minh đoạn Đakrông – Thạnh Mỹ và luận chứng giải pháp xử lý thích hợp
24 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn