intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nhu cầu về chuyên môn của thực tiễn giáo dục đối với giáo viên Thể dục thể thao cấp Trung học cơ sở các tỉnh phía Bắc

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:171

73
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu đề tài hướng tới mục đích góp phần nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên thể dục thể thao (TDTT) cấp THCS các tỉnh phía Bắc trước nhu cầu của thực tiễn giáo dục; đánh giá thực trạng trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc trước nhu cầu chuyên môn của thực tiễn giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nhu cầu về chuyên môn của thực tiễn giáo dục đối với giáo viên Thể dục thể thao cấp Trung học cơ sở các tỉnh phía Bắc

  1. 1 MỞ  ĐẦU Lý do chọn đề tài Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển   của mỗi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao vai trò của giáo dục, coi  giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển,  trong đó vấn đề  đội ngũ nhà giáo được coi là khâu then chốt.  Để  biến các  mục tiêu  giáo dục  thành hiện thực, đội ngũ giáo viên chính là lực lượng  nòng cốt giữ  vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả  giáo dục. Chỉ  thị  40/CT ­ TW của Ban bí thư  Trung  ương Đảng đã đưa ra việc phải xây  dựng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục một cách toàn diện với mục tiêu  chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ  về  số  lượng, đồng bộ  về  cơ  cấu và  coi đây là nhiệm vụ  vừa đáp  ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến  lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển  giáo dục và  chấn hưng đất nước [22]. Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, giáo dục THCS có vai trò hết sức  quan trọng, bởi đây là cấp học mang tính liên thông giữa cấp tiểu học và  cấp THPT. Giáo dục  THCS có vai trò là cầu nối, là sự  chuyển giao giữa  cấp học nền tảng với  cấp học có chức  năng  định hướng  nghề  nghiệp  tương lai cho học sinh [20], [26].  GDTC có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tương lai của mỗi con   người, nhất là với lứa tuổi học sinh cấp THCS, bởi đây là giai đoạn phát  triển quan trọng về  tâm ­ sinh lý và nhận thức xã hội. Quá trình GDTC   trong nhà trường có tác động tích cực không chỉ  đối với sự  phát triển thể  chất, mà còn tác động tích cực và có hiệu quả  tới sự  hình thành và phát  triển nhân cách của học sinh. GDTC ở nhà trường THCS là môi trường giàu 
  2. 2 tiềm năng để  phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể  thao cho đất nước [3],   [81].  Thực tiễn của nền giáo dục Việt Nam hơn 40 năm qua đã chứng   minh những đóng góp to lớn của công tác GDTC trường học nói chung và  đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS nói riêng đối với sự nghiệp đào tạo thế  hệ trẻ. Giáo viên TDTT là lực lượng trực tiếp triển khai và quyết định chất   lượng, hiệu quả của chương trình môn học trong các nhà trường THCS; có  trọng trách chuyển hóa hoạt động TDTT thành phương tiện để  tạo ra một  đời sống học đường lành mạnh, góp phần biến mục tiêu giáo dục của   Đảng và nhà Nước trở  thành hiện thực. Vì vậy, trình độ  chuyên môn và   năng lực hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ thầy, cô giáo có vị trí đặc biệt  quan trọng đối với sự  nghiệp giáo dục nói chung, GDTC cấp THCS nói  riêng. Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục mà Đảng   và Nhà nước đặt ra, Bộ GD&ĐT chủ trương đổi mới GDPT sau năm 2015   gồm những vấn đề  cơ  bản như, đổi mới từ  chương trình định hướng nội  dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực. Đổi mới phương   pháp   dạy   học   theo   hướng   chú   trọng   phát   triển   năng   lực   của   học   sinh.   Chuyển đổi kiểm tra, đánh giá từ  chủ  yếu đánh giá kiến thức và kỹ  năng   sang đánh giá năng lực của học sinh. Do vậy, GDTC trường học phải có sự  đổi mới toàn diện, mà vấn đề cơ bản và trước hết là đổi mới công tác đào  tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên TDTT theo hướng chất   lượng và hiệu quả. Đây là nhân tố  quan trọng  ảnh hưởng trực tiếp và lâu  dài đến hiệu quả công tác GDTC trường học, trong đó có cấp THCS và đây  cũng là những thách thức lớn đối với khả năng đáp ứng về trình độ chuyên  môn của chính bản thân đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS.
  3. 3 Qui mô và chất lượng của hệ thống đào tạo, số lượng và chất lượng   chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS những năm gần đây đã   có sự  tăng trưởng đáng khích lệ. Tuy nhiên, trước nhu cầu của thực tiễn   đổi mới giáo dục, chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT các  tỉnh phía Bắc đã bộc lộ những hạn chế về kiến thức và kỹ năng thực hành  các môn thể thao thuộc chương trình môn học, về tiềm lực chuyên môn và   khả năng đáp ứng yêu cầu ĐMGD, về kiến thức và kỹ năng kiểm tra đánh   giá kết quả môn học và về kiến thức và kỹ năng tự học, tự phát triển năng  lực nghề  nghiệp. Điều đó đã dẫn đến hiện trạng mục tiêu và vị  thế  của  công tác GDTC trong nhà trường chưa được đảm bảo, chưa được phát huy   tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng của xã hội, của tuổi trẻ học đường   [78].  Thực trạng đó đồng thời là nhân tố  kìm hãm xu thế  và cơ  hội đổi   mới nội dung môn học theo hướng phù hợp với nhu cầu và năng lực của  học sinh; tạo ra tình trạng giáo viên thiếu tích cực, chủ động tham gia tiến   trình đổi mới nội dung và chất lượng dạy học, làm gia tăng khoảng cách về  chất lượng, uy tín của môn học so với các môn học khác trong mỗi nhà  trường. Vì vậy, bù đắp sự  thiếu hụt về tiềm năng và phát triển tiềm năng  của giáo viên để tham gia hoạt động ĐMGD có hiệu quả là điều kiện tiên  quyết để nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường THCS các tỉnh phía   Bắc.   Từ  những phân tích trên và xuất phát từ  yêu cầu đổi mới giáo dục,  chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài:  “Nghiên cứu nhu cầu về  chuyên  môn của thực tiễn giáo dục đối với giáo viên Thể  dục thể  thao cấp   Trung học cơ sở các tỉnh phía Bắc”. Mục đích nghiên cứu
  4. 4 Nghiên cứu đề  tài hướng tới mục đích góp phần nâng cao trình đội  chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc trước  nhu cầu của thực tiễn giáo dục.            Mục tiêu nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định các mục tiêu:  Mục tiêu 1. Nghiên cứu nhu cầu chuyên môn, cụ thể hóa các tiêu chí  phản ánh nhu cầu của thực tiễn giáo dục đối với giáo viên TDTT cấp   THCS các tỉnh phía Bắc. Mục tiêu 2.  Đánh giá thực trạng trình độ  chuyên môn của đội ngũ  giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc trước nhu cầu chuyên môn  của thực tiễn giáo dục. Mục tiêu 3. Nghiên cứu biện pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu  về chuyên môn của thực tiễn giáo dục cho giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh  phía Bắc thông qua hoạt động đào tạo nâng cấp từ  cao đẳng lên đại học;  thực nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả các biện pháp. Giả thuyết khoa học của đề tài Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh  phía Bắc chưa đáp ứng nhu cầu của thực tiễn ĐMGD, thực trạng đó chưa   được khắc phục có hiệu quả thông qua loại hình đào tạo nâng cấp từ trình  độ  cao đẳng lên đại học. Nếu có các biện pháp có giá trị nâng cao chất lượng loại hình đào tạo   nâng cấp đó thì năng lực hoạt động nghề  nghiệp của giáo viên TDTT cấp   THCS sẽ được cải thiện một cách đáng kể.  Những đóng góp mới của đề tài ­ Xác định được các tiêu chí phản ánh nhu cầu chuyên môn của thực   tiễn giáo dục đối với giáo viên TDTT cấp THCS.
  5. 5 ­ Đánh giá được thực trạng trình độ  chuyên môn của đội ngũ giáo  viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc, cụ thể như: còn nhiều hạn chế về  kiến thức và kỹ  năng thực hành các môn thể  thao; thiếu kiến thức và kỹ  năng về  xây dựng và phát triển chương trình, kiểm tra đánh giá kết quả  môn học; kỹ năng tự học và triển khai hoạt động NCKH. ­ Xác định được các biện pháp hướng tới quá trình đào tạo nâng cấp  từ  trình độ  cao đẳng lên đại học cho giáo viên TDTT cấp THCS. Kết quả  thực nghiệm đã chứng tỏ được tính khoa học và khả thi của các biện pháp  được lựa chọn,  góp phần nâng cao năng lực hoạt động nghề  nghiệp của  giáo viên. khắc phục có hiệu quả những tồn tại cơ bản về chuyên môn của   giáo viên do quá trình đào tạo trước đây trong các nhà trường CĐSP địa  phương, tạo tiền đề  để  giáo viên có thể tự nâng cao trình độ, đáp ứng yêu  cầu đổi mới tiếp theo của thực tiễn giáo dục, của đổi mới chương trình  GDPT sau năm 2015. Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển giáo   dục 1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục   Tư  tưởng về  một nền giáo dục dân tộc, khoa học, đại chúng phục   vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc và kiến thiết đất nước Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công cũng là thời điểm Chủ  tịch   Hồ Chí Minh khai sinh cho đất nước một nền giáo dục dân tộc khoa học và   đại chúng. Ngay khi mới giành được độc lập, Người đã kêu gọi toàn dân  thực hiện nhiệm vụ  trọng đại và cấp bách là diệt giặc đói, diệt giặc dốt,   diệt giặc ngoại xâm. Chính phủ do Người chỉ đạo đã bắt tay ngay vào một  
  6. 6 chương trình hành động với những công việc thiết thực như  kêu gọi mọi  người dân tham gia học chữ  quốc ngữ  trong phong trào bình dân học vụ.   Tháng 9 năm 1945, Người gửi thư  cho học sinh cả  nước nhân ngày khai   trường. Bức thư của Người chính là cương lĩnh cho nền giáo dục mới ­ một  nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam [30]. Ngày 10 tháng 10 năm 1945, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh đã ký sắc lệnh  thành lập Ban đại học văn khoa, Bộ  Giáo dục ra tuyên bố nêu rõ mục đích  của nền giáo dục Việt Nam là, tôn trọng nhân phẩm, rèn luyện chí khí, phát  triển tài năng của mọi người để  phụng sự  đoàn thể  và góp phần vào sự  tiến hóa chung của nhân loại. Với phương pháp giáo dục mới, chú trọng  phần thực học, phần học về  chuyên môn nghề  nghiệp chiếm một vị  trí  quan trọng giúp học sinh có lối nhận thức khoa học, phát triển tư duy sáng  tạo và óc thực tế cùng việc tổ chức nền giáo dục mới là một nền giáo dục   duy nhất chung cho toàn dân tộc [30]. Tư  tưởng của Bác về  việc tổ  chức dạy học và giáo dục trong nhà   trường Về  công tác tổ  chức dạy học và giáo dục trong nhà trường Bác đã   đưa ra một số  tư  tưởng chỉ  đạo như, trường học phải là nơi đào tạo ra  những công dân và cán bộ tốt để trở thành những người chủ tương lai của   đất nước và giáo dục trong nhà trường phải đảm bảo mục tiêu bồi dưỡng,  giáo dục một cách toàn diện. Đối tượng giáo dục là dành cho tất cả  mọi   người và nguyên tắc giáo dục phải đảm bảo tính thực tiễn, tính chủ động,  tính toàn diện và tính dân tộc. Phương pháp giáo dục phải phù hợp với từng   lứa tuổi và công việc, bên cạnh đó cũng phải sử  dụng các phương pháp  khác như nêu gương, thi đua, tôn vinh, kì vọng, khích lệ và động viên. Nội   dung giáo dục phải dạy cả bốn mặt về lý luận, công tác, văn hoá và chuyên 
  7. 7 môn. Cùng với đó thì phương châm giáo dục là học phải đi đôi với hành, lý   luận phải gắn liền với thực tiễn, lao động trí óc mà không lao động chân  tay chỉ  biết lý luận mà không biết thực hành thì cũng chỉ  là trí thức một  nửa. Vì vậy, Người đã chỉ  ra rằng trong lúc học lý luận phải biết kết hợp   với thực  hành. Người còn cho rằng việc giáo dục  ở  nhà trường dù có tốt  đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả  cũng không hoàn toàn, do đó phải kết hợp chặt chẽ  giữa giáo dục nhà   trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội [30]. Tư tưởng về xây dựng đội ngũ nhà giáo   Chủ  tịch Hồ  Chí Minh cho rằng nghề  giáo là một nghề  rất quan  trọng, rất vẻ  vang, người đưa ra quan điểm, giáo dục là sự  nghiệp chung  của   Đảng,   Nhà   nước   và   toàn   dân   và   những   người   trực   tiếp   thực   hiện   nhiệm vụ  chính là những nhà giáo. Nhà giáo có   nhiệm vụ  rất nặng nề  nhưng đầy vẻ  vang là đào tạo cán bộ  cho nước nhà, nhà giáo là người   chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư  tưởng, văn hoá có trách nhiệm truyền  bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân chính…chính vì vậy Bác cũng đưa  ra những yêu cầu về  phẩm chất đối với người thầy giáo là phải thật thà,   yêu nghề, đoàn kết với đồng nghiệp giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thương yêu  học sinh như con em ruột thịt của mình và phải luôn ra sức thi đua công tác  và học tập để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ [30]. Chủ  tịch Hồ  Chí Minh ­ vị  lãnh tụ  vĩ đại của cách mạng Việt Nam  đồng thời cũng là một nhà giáo dục lớn của dân tộc, tư tưởng của Người về  giáo dục được thể hiện trên nhiều bình diện, những tư  tưởng đó là môt bô ̣ ̣  ̣ ất quan trong trong kho tàng lý lu phân r ̣ ận về giáo dục và đã trở thành mục  tiêu, nguyên lý, phương pháp, phương châm dạy và học của nền giáo dục  nước nhà.
  8. 8 1.1.2. Quan điểm đường lối của Đảng trong đổi mới căn bản, toàn diện   nền giáo dục  hiện nay  Xu hướng phát triển giáo dục trên thế giới Bước sang thế kỷ XXI thế giới có nhiều biến đổi, khoa học và công   nghệ có bước tiến nhảy vọt, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của GD&ĐT  và xu hướng toàn cầu hóa, đại chúng hóa giáo dục nên số  người lao động  có trình độ cao ngày càng tăng, nền kinh tế tri thức có vai trò đặc biệt quan   trọng trong quá trình phát triển ở nhiều quốc gia [99], [100]. Để đáp ứng nhu cầu về lực lượng lao động cho nền kinh tế luôn biến   đổi, giáo dục cũng luôn phải bám sát thực tiễn, thích nghi với những thay đổi  về cơ cấu của nền kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, do  vậy hiện nay hệ thống các nền giáo dục trên thế giới cũng đang đứng trước   xu hướng toàn cầu hóa, đại chúng hóa, quốc tế  hóa  giáo dục, liên kết mở  rộng qui mô với các cơ sở  giáo dục  ở nước ngoài... Trong khi quá trình toàn  cầu hóa đã đem đến quá trình thương mại hóa song song với quốc tế hóa các  trường học, việc liên kết về chương trình và mở rộng các cơ sở đào tạo giữa   các trường trên thế giới đã trở thành một trào lưu thì quá trình đại chúng hóa  giáo dục cũng cho phép việc mở rộng phạm vi giáo dục, gia tăng các trung  tâm, cơ sở  giáo dục, làm cho nhiều người có cơ hội tiếp cận, lựa chọn một   hình thức giáo dục phù hợp hơn. Cùng với các xu thế   giáo dục trên còn có  một xu thế mới gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin đó là môi  trường dạy và học trực tuyến. Nhờ có những bước tiến trong hệ thống mạng  Internet và viễn thông, cũng như khả năng tái sử dụng nguồn tài liệu  giáo dục  được các nước tiên tiến đang và sẽ  không ngừng phát triển trên các website,  viễn cảnh giáo dục từ xa thắp sáng niềm hi vọng về một quá trình toàn cầu   hóa, khi gắn với sự phát triển, có thể đem đến cho con người khả năng giải 
  9. 9 quyết hầu hết các thiếu sót về kiến thức cơ bản chỉ trong vòng một thế  hệ  [69], [86], [87], [98], [100], [101]. Gắn liền với các xu thế giáo dục trên thế giới hiện nay là sự ĐMGD,   đổi mới về  tầm nhìn, về  định hướng giáo dục, đổi mới về  chương trình,  về  phương pháp… và một trong những định hướng quan trọng trong việc  ĐMGD, đổi mới phương pháp dạy học ở nhiều nước được thể hiện ở tính  phân hóa trong giáo dục. Tăng cường tính phân hóa trong giáo dục nhằm  hướng tới sự  phát triển năng lực  ở  mỗi cá nhân và dành cho người học  nhiều hơn các cơ  hội lựa chọn các hình thức và nội dung học tập… [86],   [97], [102]. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển giáo dục Nghị  quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XI năm 2011 xác định  một trong ba mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước   đến năm 2020 là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực  chất lượng cao và tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo   dục quốc dân, trong đó phát triển đội ngũ giáo viên được coi là một yếu tố  quan trọng, là khâu then chốt trong đổi mới căn bản, toàn diện nền   giáo dục [23]. Nghị  quyết hội nghị  lần 8 BCH TW Đảng khóa XI  (Nghị  quyết số  29­NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH  ­ HĐH trong điều kiện kinh tế  thị  trường định hướng XHCN và hội nhập  quốc tế đã đưa ra quan điểm chỉ đạo [24]: ̀ ốc sách hàng đầu, là sự  nghiệp của Đảng, Nhà nước  ­ GD&ĐT la qu ̉ và cua toàn dân. Đầu tư  cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi   trước trong cac ch ́ ương trinh, kê hoach phat triên kinh tê ­ xa hôi. ̀ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̃ ̣
  10. 10 ­ Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn,  cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,   phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện, đổi mới ở  tất cả các bậc học, ngành học ...  ­ Phát triển GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng   nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ   yếu trang bị  kiên th ́ ưć   sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi  đôi với  hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kêt h ́ ợp với giáo dục  ̀ ́ ̣ gia đình va giao duc xã hội. ­ Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu câu phát tri ̀ ển kinh tế ­ xã   hội  ̀ ̉ ̣ ̉ va bao vê Tô quôc.  ́ ­ Đổi mới hệ  thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông   giữa các bậc học, trình độ  và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo.  Chuẩn hoá, hiện đại hoá GD&ĐT. ̉ ̣ ̣ ́ ực, han chê măt tiêu c ­ Chu đông phat huy măt tich c ́ ̣ ́ ̣ ực cua c ̉ ơ  chê thi ́ ̣  trương, b ̀ ảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD&ĐT. Ưu   tiên đầu tư phát triển GD&ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân  tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính  sách...  ­ Chủ  động, tích cực hội nhập quốc tế để  phát triển GD&ĐT, đồng  thời GD&ĐT phải đáp  ứng yêu cầu hội nhập quốc tế  để  phát triển đất  nước. Định hướng ĐMGD và các giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn   2011 ­  2020 GD&ĐT có vị  trí quan trọng để  phát triển nguồn nhân lực, quyết   định thành công công cuộc CNH ­ HĐH đất nước do vậy, đổi mới căn bản 
  11. 11 và toàn diện nền GD&ĐT được Đảng, Nhà nước coi là một yêu cầu cấp  thiết với định hướng về các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu [24]: ­ Tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng, sự  quản lý của Nhà nước đối  với  đổi mới GD&ĐT, quán triệt sâu săc va c ́ ̀ ụ thể  hóa cac quan điêm, m ́ ̉ ục   ̣ ̣ ải pháp  đôi m tiêu, nhiêm vu, gi ̉ ơi căn b ́ ản, toàn diện nền  GD&ĐT trong hệ  thông chính tr ́ ị, nganh GD&ĐT va toan xa hôi, t ̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ạo sự  đồng thuận cao coi   GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định  chất lượng GD&ĐT của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. ­ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ   và đồng bộ  các yếu tố  cơ  bản của   GD&ĐT  theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người  học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện  đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ  năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyên khich t ́ ́ ự  hoc, t ̣ ạo cơ  sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ  năng, phát triển năng  lực.  ̉ ơi căn b ­ Đôi m ́ ản hình thức và  phương pháp thi, kiểm tra và đanh ́   ́ ết quả  giao duc, đào t gia k ́ ̣ ạo, bảo đảm trung thực, khách quan ­ Hoàn thiện hệ  thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo   dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã   hội học tập. Đẩy mạnh phân  luồng sau THCS; định hướng nghề  nghiệp  ở  THPT. Tiếp tục nghiên cứu   đổi mới hệ  thống GDPT phù hợp vơi điêu kiên cu thê cua đât n ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ươc va xu ́ ̀   thế phát triển giáo dục của thê gi ́ ơi. ́ ­ Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bao đam dân ̉ ̉   chủ, thống nhất; tăng quyền tự  chủ  và  trách nhiệm xã hội của các cơ  sở  giáo dục, đao tao; coi tr ̀ ̣ ọng quản lý chất lượng.
  12. 12 ­ Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi  mới GD&ĐT. Xây dựng quy hoach, k ̣ ế  hoạch đào tạo, bồi dưỡng đôi ngũ ̣   ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ắn với nhu cầu phát triển kinh tế ­ xã   nha giao va can bô quan ly giao duc g hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn   hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học va trinh đô đao tao. Ti ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ến tới tất cả  các giáo viên tiểu học, THCS, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề  ̣ nghiêp phải có trình độ  từ  đại học trở  lên, có năng lực sư  phạm. Đôi m ̉ ơí  mạnh mẽ mục tiêu, nôi dung, ph ̣ ương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng  và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện cua nha giáo theo yêu c ̉ ̀ ầu nâng cao   chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. ́ ượng, hiệu quả  nghiên cứu va ̀ưng dung khoa h ­ Nâng cao chât l ́ ̣ ọc,   công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và  khoa học quản lý ­ Chủ  động hội nhập va nâng cao hi ̀ ệu quả  hợp tác quốc tế  trong   giáo dục, đào tạo Mục tiêu đến năm 2020 nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và  toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội  nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện. Đến  năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, THCS là 95% và 80%  thanh niên trong độ  tuổi đạt trình độ  học vấn THPT và tương đương. Phấn  đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ  tiên tiến trong khu  vực. 1.2. Giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân  1.2.1. Vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục THCS trong hệ thống giáo   dục quốc dân  Trong hệ thống giáo dục, tất cả các cấp học, bậc học là một chỉnh thể  thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một dòng chảy liên tục   có chủ đích cho quá trình phát triển của mỗi con người. Trong chiến lược phát  
  13. 13 triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, GDPT nói chung,  cấp THCS nói riêng là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân và là  cơ sở đem đến chất lượng cho cả hệ thống giáo dục. Chất lượng giáo dục ở  phổ thông nói chung và ở cấp THCS nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới chất   lượng giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, đây chính là  nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng nguồn lực lao động  của quốc gia [26], [97]. Điều 26, Luật Giáo dục năm 2005 ghi: “Giáo dục THCS được thực   hiện trong 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành   chương trình tiểu học và học sinh THCS có độ tuổi từ 11 tuổi đến 15 tuổi”.  Trong hệ thống GDPT, cấp THCS tiếp bước những cơ sở ban đầu của giáo  dục tiểu học đem lại cho học sinh những hiểu biết nhất định về  lao động   và hướng nghiệp [26], [66].   Luật Giáo dục đã xác định mục tiêu của giáo dục THCS nhằm “giúp  học sinh củng cố  và phát triển những kết quả  của giáo dục tiểu học; có   học vấn phổ  thông  ở  trình độ  cơ  sở  và những hiểu biết ban đầu về  kỹ   thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi   vào cuộc sống lao động”… Như  vậy, giáo dục THCS phải tập trung phát  triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện   và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao  chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống  đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận  dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến   khích học tập suốt đời và bảo đảm cho học sinh có trình độ THCS (hết lớp   9) có tri thức phổ  thông nền tảng, đáp  ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau   THCS [24], [66].
  14. 14 1.2.2. Khái quát về  hệ  thống trường, lớp, giáo viên và học sinh cấp   THCS 1.2.2.1. Hệ thống trường và lớp cấp THCS Nghị quyết hội nghị lần 2 BCH Trung ương Đảng khóa VIII đã đưa ra  định hướng chiến lược về phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH ­ HĐH, với   tư tưởng chỉ đạo là thực sự coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu và GD&ĐT  là sự nghiệp của toàn đảng, của Nhà nước và toàn dân. Từ tư tưởng chỉ đạo  cùng các chính sách quan tâm, đầu tư  cho  giáo dục, GD&ĐT  đã đạt được  những thành tựu quan trọng, đặc biệt là quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở  GDPT phát triển nhanh chóng và rộng khắp trên cả  nước đáp  ứng nhu cầu  học tập ngày càng tăng của nhân dân. Với chính sách xã hội hóa, giáo dục   Việt Nam đã có những điều kiện vật chất tốt hơn, chấm dứt tình trạng học  3 ca một ngày, cả  nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ, phổ  cập giáo   dục tiểu học vào năm 2000 và phổ  cập giáo dục THCS vào năm 2010, đến  nay hệ thống các trường THCS đã có ở hầu hết các xã hoặc liên xã trên toàn   quốc [11], [21]. Hệ thống trường, lớp cấp THCS được tổ chức dưới nhiều loại hình  trường  học  khác nhau, trong  đó  có  trường  công lập và ngoài công lập;  trường THCS (từ  lớp 6 đến lớp 9); trường phổ  thông cơ  sở  (từ  lớp 1 đến  lớp  9)   và  trường  trung học liên  cấp (từ  lớp  6  đến lớp  12).  Tuy  nhiên,   trường THCS được tổ  chức riêng cho học sinh từ  lớp 6 đến lớp 9 chiếm   đại đa số trong hệ thống trường, lớp cấp THCS hiện nay.   Từ  năm 2000 đến nay do tỷ  lệ  dân số  tăng nhanh nhất là trong độ  tuổi   đến trường  nên quy mô và mạng lưới  trường  học cũng phát triển  mạnh. Kết quả  thống kê được trình bày tại bảng 1.1 cho thấy: số  trường   THCS liên tục được xây mới, năm học  2000 ­ 2001  tổng số trường THCS  
  15. 15 trên cả  nước là 7.733 trường, trong đó trường công lập có 7.635 trường,   trường ngoài công lập là 98 trường và tỷ  lệ  lớp/phòng học là 1,49. Năm  học 2003 ­ 2004 có 8.396 trường, trong đó 8.314 trường công lập, 82 trường   ngoài công lập và tỷ  lệ  lớp/phòng học là 1,44.  Đến năm học 2011 ­ 2012   tổng số trường THCS trên cả nước là 10.797 trường, trong đó trường công  lập có 10.761 trường, trường ngoài công lập có 36 trường đạt tỷ  lệ  1,41   lớp/phòng học. Như vậy sau 10 năm tổng số trường và lớp học cấp THCS   trên cả nước đã gia tăng đáng kể, từ 7.733  trường lên 10.797 trường và tỷ  lệ lớp trên phòng học đã giảm từ 1,49 xuống còn 1,41 lớp/phòng học [11].   Bảng 1.1. Hệ thống trường, lớp cấp THCS trên toàn quốc giai đoạn từ năm học 2000 ­ 2001 đến năm học 2011 ­ 2012 2000 – 2001 2003 - 2004 2011 - 2012 Số trường 7.733 8.396 10.797 Công lập 7.635 8.396 10.761 Ngoài công lập 98 82 36 Tỷ lệ lớp/phòng học 1,49 1,44 1,41 1.2.2.2.Học sinh cấp THCS Học sinh THCS là những học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu  học và có độ  tuổi từ  11 tuổi đến 15 tuổi , đây là lứa tuổi có sự  phát triển   mạnh mẽ  về  nhiều mặt cả  về thể chất, tâm lý và trí tuệ. Việc học tập  ở  trường THCS có sự  khác biệt và phức tạp hơn so với  ở  tiểu học, các em  chuyển sang chương trình học tập có phân môn mà mỗi môn học gồm  những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương  đối sâu sắc, do vậy đòi hỏi các em phải có sự tự giác và độc lập cao.  Số  lượng học sinh cấp THCS từ  năm học 2000  ­ 2001 đến nay có  nhiều biến động, tỷ lệ học sinh phổ thông trong độ tuổi đi học tăng nhanh   vào những năm đầu của thập kỷ mới, trong đó số học sinh cấp THCS năm   học 2000 ­ 2001 là 5.918.153 học sinh, tăng mạnh nhất vào năm học 2003 
  16. 16 ­  2004, với  tổng số  6.612.099 học  sinh, tuy nhiên các năm  học sau  số  lượng học sinh lại có chiều hướng giảm dần, đến năm học 2011 ­ 2012  chỉ còn 4.926.401 học sinh [11]. 1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên cấp THCS Xuất phát từ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ nhà giáo đối  với sự  nghiệp phát triển giáo dục, Đảng, Nhà nước cùng ngành Giáo dục  luôn dành sự quan tâm đãi ngộ với các chính sách đào tạo, tuyển dụng, bồi  dưỡng  dành cho  đội ngũ nhà giáo. Trong chiến lược xây dựng, nâng cao  chất lượng đội ngũ giáo viên giai đoạn sau năm 2010 thì việc củng cố, hoàn  thiện hệ  thống đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và  cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình GDPT sau   năm 2015 là một nhiệm vụ trọng tâm [41].   Bảng 1.2. Số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên THCS trên toàn quốc từ năm học 2007 ­ 2008 đến năm học 2011 ­ 2012 Đạt và trên Tổng số GV/ Nữ Dân tộc Dưới chuẩn Năm học chuẩn GV lớp SL % SL % SL % SL % 2007-2008 312.579 1,96 210.774 67,39 20.118 6,43 304.565 97,38 8.194 2,62 2008-2009 313.536 2,06 210.997 67,30 22377 7,14 305.415 97,41 8.121 2,59 2009-2010 313.911 2,09 216.961 69,12 23.405 7,46 308.418 98,25 5.493 1,75 2010-2011 312.710 2,07 211.035 67,49 23.719 7,58 309.083 98,84 3.627 1,16 2011-2012 311.970 2,12 213.072 68,30 24.770 7,94 309.537 99,22 2.433 0,78 Như  vậy, số  lượng giáo viên THCS trên toàn quốc trong 5 năm gần  đây   không   có   nhiều   biến   động,   tại   thời   điểm   năm   học   2011   ­   2012   là  311.970 giáo viên. Trong đó có 213.072 giáo viên nữ và 24.770 giáo viên là  người dân tộc thiểu số. Về  cơ  bản các trường THCS đã đảm bảo đủ  số  lượng giáo viên giảng dạy và cân đối số giáo viên cho các môn học cơ bản.   Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng dạy kiêm nhiệm không đúng chuyên môn đào  tạo đặc biệt là các trường THCS ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người   dẫn đến chất lượng giáo dục không đảm bảo [11], [41].  
  17. 17 Về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS: theo kết quả nghiên cứu của  Nguyễn Thúy Hồng về  thực trạng đội ngũ nhà giáo ở  cấp THCS đã có sự  tăng nhanh về  tỷ  lệ  giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ  đào tạo.  Năm 2010 số giáo viên đạt chuẩn chiếm 57,6% và trên chuẩn là 40,9%, đến  năm 2012 tỷ lệ giáo viên đạt và trên chuẩn đào tạo là 99,22%, trong đó có   46% đạt trình độ  trên chuẩn. Như  vậy, xét về  chất lượng theo chuẩn quy  định của Bộ GD&ĐT thì trình độ của đội ngũ giáo viên cấp THCS đã được   đảm bảo. Mặc dù vậy, cũng theo kết quả  nghiên cứu của Nguyễn Thúy  Hồng thì hầu hết giáo viên giảng dạy các hoạt động  giáo dục  như  hoạt  động giáo dục ngoài giờ  lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp chưa  được đào tạo chuẩn và đa số  các giáo viên mới chỉ  đáp  ứng yêu cầu  ở  phương diện dạy học môn học chứ chưa đáp ứng yêu cầu về NLGD, năng  lực phát triển nghề nghiệp, năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường  giáo  dục, năng lực phối hợp với gia đình, cộng đồng xã hội trong  giáo dục học  sinh cũng như việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá vẫn   còn hạn chế [41].   1.2.3. Công tác GDTC trong nhà trường THCS  1.2.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học  Cấu trúc của nền TDTT Việt Nam được chia thành hai mảng rõ rệt:  TDTT quần chúng và thể  thao thành tích cao. GDTC trong nha tr ̀ ường vừa   là một môn học vừa là một mặt của  giáo dục  toàn diện, là một bộ  phận  quan trọng của TDTT quần chúng.   Đảng ta hết sức quan tâm, chăm lo sức khỏe, tương lai cho thế hệ trẻ  của đất nước. Xuất phát từ  vị  trí, tầm quan trọng của công tác GDTC nên  ngay sau cách mạng tháng 8 thành công, Đảng và Bác Hồ đã hết sức đề cao   vai trò của TDTT đối với sự  phát triển của thế  hệ  trẻ  và coi đây là một  nhiệm vụ cách mạng [85].
  18. 18 Chỉ  thị  36 CT/TW của Ban Bí thư  Trung  ương  Đảng khóa VII giao  trách nhiệm cho Bộ  GD&ĐT và Tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp   chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy làm cho  việc tập luyện  thể  dục, thể  thao  trở  thành nếp sống hàng ngày của học  sinh, sinh viên.  Chỉ   thị   17/CT­TW  ngày   23/10/2002  về   phát   triển   TDTT   đến  năm   2010, Ban bí thư Trung ương Đảng đã xác định một trong những nhiệm vụ  của công tác GDTC trường học là phải   đẩy mạnh hoạt động TDTT  ở  trường học, tiến tới đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên thể  dục   chuyên trách và lớp học thể  dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao  chất lượng GDTC và xem đây là một tiêu chí công nhận trường chuẩn quốc  gia. Nghị quyết 08/NQTW ngày 01.12.2011 của Bộ Chính trị về việc tăng  cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến  năm 2020 cũng chỉ rõ, đối tượng chiến lược của TDTT Việt Nam là thanh  ­  thiếu niên, địa bàn chiến lược của TDTT Việt Nam là trường học. Trong hệ thống các văn bản pháp luật của Quốc hội và Chính phủ cũng  quy định rất rõ ràng về công tác GDTC trong nhà trường với những điều luật  sau: ­ Điều 41 hiến pháp (sửa đổi năm 1992) nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam có quy định “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân   tộc, khoa học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự  nghiệp phát   triển TDTT; Quy định chế  độ  giáo dục thể  chất bắt buộc trong trường   học…’’. ­ Luật Thể dục, Thể thao năm 2006, điều 20 quy định “Giáo dục thể   chất là môn học chính khóa, thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp  
  19. 19 kiến thức, kỹ  năng vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn   diện”.  Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của Bộ  trưởng Bộ  GD&ĐT là  chủ  trì phối hợp với Bộ  trưởng, Chủ  nhiệm  ủy ban TDTT thực hiện: xây  dựng chương trình GDTC; đào tạo bồi dưỡng giáo viên TDTT; hướng dẫn  hoạt động ngoại khoá trong hệ  thống các trường học của cả  nước (công  lập và ngoài công lập); quy định tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh và tổ  chức hệ  thống thi đấu thể  thao cấp quốc gia dành cho học sinh, sinh viên  mà trọng tâm là Hội khoẻ Phù Đổng và Đại hội TDTT sinh viên toàn quốc   tổ chức 4 năm 1 lần.  ́ ược phat triên TDTT Viêt Nam đên 2020 đã đ Chiên l ́ ̉ ̣ ́ ược Thu t ̉ ương ́   ̉ Chinh phu phê duy ́ ệt bằng  quyết định  sô 2198/QĐ­TTg trong đo xac đinh ́ ́ ́ ̣   ̣ ̣ ̀ ̉ ̉ nhiêm vu va giai phap phat triên TDTT tr ́ ́ ương hoc. Đê th ̀ ̣ ̉ ực hiên đ ̣ ược cać   ̣ ̣ ̀ nhiêm vu nay, điểm mấu chốt là: cac c ́ ơ  quan quản lý nhà nước xây dựng   ban hành và kiểm tra, giám sát các chuẩn mực về  GDTC và thể  thao trong  mỗi cấp học, bậc học; các tổ  chức xã hội về  TDTT phai s ̉ ơm đ ́ ược kiên ̣   ̉ ức thực hiên cac hoat đông tac nghiêp vê TDTT tr toan, đu s ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ương hoc. ̀ ̣ Như  vậy, ngay từ những ngày đầu cách mạng tháng 8 thành công cho  đến nay, công tác GDTC trường học nói chung và GDTC trong nhà trường   phổ thông các cấp nói riêng luôn được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm và  coi đây là một nhiệm vụ cách mạng cao cả, là trách nhiệm to lớn vì sự  phát   triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ.   1.2.3.2. Vị trí, vai trò của GDTC trong nhà trường THCS GDTC trong nhà trường phổ  thông nói chung và  ở  cấp THCS nói  riêng là một mặt của giáo dục toàn diện, giữ vị trí quan trọng và then chốt  trong chiến lược phát triển sự  nghiệp TDTT. Mặt khác, GDTC còn có ý  nghĩa  vô cùng quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và   giáo dục  đạo 
  20. 20 đức, ý chí, nhân cách cho học sinh. GDTC  ở nhà trường THCS là một môi   trường giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất  nước [3], [81].  GDTC có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tương lai của mỗi con   người nhất là với lứa tuổi học sinh THCS, bởi đây là giai đoạn phát triển   quan trọng về  tâm – sinh lý và nhận thức xã hội của các em. Do vậy , quá  trình hình thành và phát triển nhân cách của các em thông qua tác động của  GDTC chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động giáo dục của nhà trường  và được thể hiện ở các mặt sau: ­ Tạo dựng cơ  sở  để  phát triển toàn diện các tố  chất thể  lực, hoàn  thiện cả về hình thái và các chức năng của cơ thể. Hình thành hệ thống kỹ  năng, kỹ  xảo vận động trong hoạt động  thể  dục, thể  thao  và trong cuộc  sống. ­ Thông qua hoạt động thể dục, thể thao sẽ góp phần nâng cao năng  lực nhất định về trí tuệ cho học sinh, giúp các em hoàn thành các nhiệm vụ  học tập chương trình phổ thông. ­ Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ   ở  tất cả  các mặt của lứa tuổi   này, việc tích cực tham gia các hoạt động nhất là hoạt động  thể dục, thể thao  sẽ có tác động mạnh mẽ đến việc rèn luyện các phẩm chất và nhân cách , đặc  biệt là hình thành lối sống lành mạnh, bổ ích, năng động, sáng tạo cho các em   trước sự thay đổi nhanh chóng của xã hội trong thời kỳ đất nước phát triển và  hội nhập quốc tế.   ­ Lứa tuổi học đường nói chung và ở  cấp THCS nói riêng là thời kỳ  thuận lợi và an toàn nhất để  giáo dục, rèn luyện các kỹ  năng, kỹ  xảo vận  động cơ  bản và thiết thực trong cuộc sống. Việc sử  dụng hiệu quả  các   phương tiện GDTC ở nhà trường trong giai đoạn này sẽ có tác động mạnh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2