Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nhu cầu về chuyên môn của thực tiễn giáo dục đối với giáo viên Thể dục thể thao cấp Trung học cơ sở các tỉnh phía Bắc
lượt xem 10
download
Luận án nghiên cứu đề tài hướng tới mục đích góp phần nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên thể dục thể thao (TDTT) cấp THCS các tỉnh phía Bắc trước nhu cầu của thực tiễn giáo dục; đánh giá thực trạng trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc trước nhu cầu chuyên môn của thực tiễn giáo dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nhu cầu về chuyên môn của thực tiễn giáo dục đối với giáo viên Thể dục thể thao cấp Trung học cơ sở các tỉnh phía Bắc
- 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao vai trò của giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, trong đó vấn đề đội ngũ nhà giáo được coi là khâu then chốt. Để biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, đội ngũ giáo viên chính là lực lượng nòng cốt giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chỉ thị 40/CT TW của Ban bí thư Trung ương Đảng đã đưa ra việc phải xây dựng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục một cách toàn diện với mục tiêu chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và coi đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước [22]. Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, giáo dục THCS có vai trò hết sức quan trọng, bởi đây là cấp học mang tính liên thông giữa cấp tiểu học và cấp THPT. Giáo dục THCS có vai trò là cầu nối, là sự chuyển giao giữa cấp học nền tảng với cấp học có chức năng định hướng nghề nghiệp tương lai cho học sinh [20], [26]. GDTC có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tương lai của mỗi con người, nhất là với lứa tuổi học sinh cấp THCS, bởi đây là giai đoạn phát triển quan trọng về tâm sinh lý và nhận thức xã hội. Quá trình GDTC trong nhà trường có tác động tích cực không chỉ đối với sự phát triển thể chất, mà còn tác động tích cực và có hiệu quả tới sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. GDTC ở nhà trường THCS là môi trường giàu
- 2 tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể thao cho đất nước [3], [81]. Thực tiễn của nền giáo dục Việt Nam hơn 40 năm qua đã chứng minh những đóng góp to lớn của công tác GDTC trường học nói chung và đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS nói riêng đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Giáo viên TDTT là lực lượng trực tiếp triển khai và quyết định chất lượng, hiệu quả của chương trình môn học trong các nhà trường THCS; có trọng trách chuyển hóa hoạt động TDTT thành phương tiện để tạo ra một đời sống học đường lành mạnh, góp phần biến mục tiêu giáo dục của Đảng và nhà Nước trở thành hiện thực. Vì vậy, trình độ chuyên môn và năng lực hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ thầy, cô giáo có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục nói chung, GDTC cấp THCS nói riêng. Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục mà Đảng và Nhà nước đặt ra, Bộ GD&ĐT chủ trương đổi mới GDPT sau năm 2015 gồm những vấn đề cơ bản như, đổi mới từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực của học sinh. Chuyển đổi kiểm tra, đánh giá từ chủ yếu đánh giá kiến thức và kỹ năng sang đánh giá năng lực của học sinh. Do vậy, GDTC trường học phải có sự đổi mới toàn diện, mà vấn đề cơ bản và trước hết là đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên TDTT theo hướng chất lượng và hiệu quả. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến hiệu quả công tác GDTC trường học, trong đó có cấp THCS và đây cũng là những thách thức lớn đối với khả năng đáp ứng về trình độ chuyên môn của chính bản thân đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS.
- 3 Qui mô và chất lượng của hệ thống đào tạo, số lượng và chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS những năm gần đây đã có sự tăng trưởng đáng khích lệ. Tuy nhiên, trước nhu cầu của thực tiễn đổi mới giáo dục, chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT các tỉnh phía Bắc đã bộc lộ những hạn chế về kiến thức và kỹ năng thực hành các môn thể thao thuộc chương trình môn học, về tiềm lực chuyên môn và khả năng đáp ứng yêu cầu ĐMGD, về kiến thức và kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả môn học và về kiến thức và kỹ năng tự học, tự phát triển năng lực nghề nghiệp. Điều đó đã dẫn đến hiện trạng mục tiêu và vị thế của công tác GDTC trong nhà trường chưa được đảm bảo, chưa được phát huy tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng của xã hội, của tuổi trẻ học đường [78]. Thực trạng đó đồng thời là nhân tố kìm hãm xu thế và cơ hội đổi mới nội dung môn học theo hướng phù hợp với nhu cầu và năng lực của học sinh; tạo ra tình trạng giáo viên thiếu tích cực, chủ động tham gia tiến trình đổi mới nội dung và chất lượng dạy học, làm gia tăng khoảng cách về chất lượng, uy tín của môn học so với các môn học khác trong mỗi nhà trường. Vì vậy, bù đắp sự thiếu hụt về tiềm năng và phát triển tiềm năng của giáo viên để tham gia hoạt động ĐMGD có hiệu quả là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường THCS các tỉnh phía Bắc. Từ những phân tích trên và xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu về chuyên môn của thực tiễn giáo dục đối với giáo viên Thể dục thể thao cấp Trung học cơ sở các tỉnh phía Bắc”. Mục đích nghiên cứu
- 4 Nghiên cứu đề tài hướng tới mục đích góp phần nâng cao trình đội chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc trước nhu cầu của thực tiễn giáo dục. Mục tiêu nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định các mục tiêu: Mục tiêu 1. Nghiên cứu nhu cầu chuyên môn, cụ thể hóa các tiêu chí phản ánh nhu cầu của thực tiễn giáo dục đối với giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc. Mục tiêu 2. Đánh giá thực trạng trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc trước nhu cầu chuyên môn của thực tiễn giáo dục. Mục tiêu 3. Nghiên cứu biện pháp nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu về chuyên môn của thực tiễn giáo dục cho giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc thông qua hoạt động đào tạo nâng cấp từ cao đẳng lên đại học; thực nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả các biện pháp. Giả thuyết khoa học của đề tài Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc chưa đáp ứng nhu cầu của thực tiễn ĐMGD, thực trạng đó chưa được khắc phục có hiệu quả thông qua loại hình đào tạo nâng cấp từ trình độ cao đẳng lên đại học. Nếu có các biện pháp có giá trị nâng cao chất lượng loại hình đào tạo nâng cấp đó thì năng lực hoạt động nghề nghiệp của giáo viên TDTT cấp THCS sẽ được cải thiện một cách đáng kể. Những đóng góp mới của đề tài Xác định được các tiêu chí phản ánh nhu cầu chuyên môn của thực tiễn giáo dục đối với giáo viên TDTT cấp THCS.
- 5 Đánh giá được thực trạng trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên TDTT cấp THCS các tỉnh phía Bắc, cụ thể như: còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng thực hành các môn thể thao; thiếu kiến thức và kỹ năng về xây dựng và phát triển chương trình, kiểm tra đánh giá kết quả môn học; kỹ năng tự học và triển khai hoạt động NCKH. Xác định được các biện pháp hướng tới quá trình đào tạo nâng cấp từ trình độ cao đẳng lên đại học cho giáo viên TDTT cấp THCS. Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ được tính khoa học và khả thi của các biện pháp được lựa chọn, góp phần nâng cao năng lực hoạt động nghề nghiệp của giáo viên. khắc phục có hiệu quả những tồn tại cơ bản về chuyên môn của giáo viên do quá trình đào tạo trước đây trong các nhà trường CĐSP địa phương, tạo tiền đề để giáo viên có thể tự nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới tiếp theo của thực tiễn giáo dục, của đổi mới chương trình GDPT sau năm 2015. Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục 1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục Tư tưởng về một nền giáo dục dân tộc, khoa học, đại chúng phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc và kiến thiết đất nước Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công cũng là thời điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh khai sinh cho đất nước một nền giáo dục dân tộc khoa học và đại chúng. Ngay khi mới giành được độc lập, Người đã kêu gọi toàn dân thực hiện nhiệm vụ trọng đại và cấp bách là diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm. Chính phủ do Người chỉ đạo đã bắt tay ngay vào một
- 6 chương trình hành động với những công việc thiết thực như kêu gọi mọi người dân tham gia học chữ quốc ngữ trong phong trào bình dân học vụ. Tháng 9 năm 1945, Người gửi thư cho học sinh cả nước nhân ngày khai trường. Bức thư của Người chính là cương lĩnh cho nền giáo dục mới một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam [30]. Ngày 10 tháng 10 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Ban đại học văn khoa, Bộ Giáo dục ra tuyên bố nêu rõ mục đích của nền giáo dục Việt Nam là, tôn trọng nhân phẩm, rèn luyện chí khí, phát triển tài năng của mọi người để phụng sự đoàn thể và góp phần vào sự tiến hóa chung của nhân loại. Với phương pháp giáo dục mới, chú trọng phần thực học, phần học về chuyên môn nghề nghiệp chiếm một vị trí quan trọng giúp học sinh có lối nhận thức khoa học, phát triển tư duy sáng tạo và óc thực tế cùng việc tổ chức nền giáo dục mới là một nền giáo dục duy nhất chung cho toàn dân tộc [30]. Tư tưởng của Bác về việc tổ chức dạy học và giáo dục trong nhà trường Về công tác tổ chức dạy học và giáo dục trong nhà trường Bác đã đưa ra một số tư tưởng chỉ đạo như, trường học phải là nơi đào tạo ra những công dân và cán bộ tốt để trở thành những người chủ tương lai của đất nước và giáo dục trong nhà trường phải đảm bảo mục tiêu bồi dưỡng, giáo dục một cách toàn diện. Đối tượng giáo dục là dành cho tất cả mọi người và nguyên tắc giáo dục phải đảm bảo tính thực tiễn, tính chủ động, tính toàn diện và tính dân tộc. Phương pháp giáo dục phải phù hợp với từng lứa tuổi và công việc, bên cạnh đó cũng phải sử dụng các phương pháp khác như nêu gương, thi đua, tôn vinh, kì vọng, khích lệ và động viên. Nội dung giáo dục phải dạy cả bốn mặt về lý luận, công tác, văn hoá và chuyên
- 7 môn. Cùng với đó thì phương châm giáo dục là học phải đi đôi với hành, lý luận phải gắn liền với thực tiễn, lao động trí óc mà không lao động chân tay chỉ biết lý luận mà không biết thực hành thì cũng chỉ là trí thức một nửa. Vì vậy, Người đã chỉ ra rằng trong lúc học lý luận phải biết kết hợp với thực hành. Người còn cho rằng việc giáo dục ở nhà trường dù có tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn, do đó phải kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội [30]. Tư tưởng về xây dựng đội ngũ nhà giáo Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng nghề giáo là một nghề rất quan trọng, rất vẻ vang, người đưa ra quan điểm, giáo dục là sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và toàn dân và những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính là những nhà giáo. Nhà giáo có nhiệm vụ rất nặng nề nhưng đầy vẻ vang là đào tạo cán bộ cho nước nhà, nhà giáo là người chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư tưởng, văn hoá có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân chính…chính vì vậy Bác cũng đưa ra những yêu cầu về phẩm chất đối với người thầy giáo là phải thật thà, yêu nghề, đoàn kết với đồng nghiệp giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, thương yêu học sinh như con em ruột thịt của mình và phải luôn ra sức thi đua công tác và học tập để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ [30]. Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam đồng thời cũng là một nhà giáo dục lớn của dân tộc, tư tưởng của Người về giáo dục được thể hiện trên nhiều bình diện, những tư tưởng đó là môt bô ̣ ̣ ̣ ất quan trong trong kho tàng lý lu phân r ̣ ận về giáo dục và đã trở thành mục tiêu, nguyên lý, phương pháp, phương châm dạy và học của nền giáo dục nước nhà.
- 8 1.1.2. Quan điểm đường lối của Đảng trong đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục hiện nay Xu hướng phát triển giáo dục trên thế giới Bước sang thế kỷ XXI thế giới có nhiều biến đổi, khoa học và công nghệ có bước tiến nhảy vọt, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của GD&ĐT và xu hướng toàn cầu hóa, đại chúng hóa giáo dục nên số người lao động có trình độ cao ngày càng tăng, nền kinh tế tri thức có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển ở nhiều quốc gia [99], [100]. Để đáp ứng nhu cầu về lực lượng lao động cho nền kinh tế luôn biến đổi, giáo dục cũng luôn phải bám sát thực tiễn, thích nghi với những thay đổi về cơ cấu của nền kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, do vậy hiện nay hệ thống các nền giáo dục trên thế giới cũng đang đứng trước xu hướng toàn cầu hóa, đại chúng hóa, quốc tế hóa giáo dục, liên kết mở rộng qui mô với các cơ sở giáo dục ở nước ngoài... Trong khi quá trình toàn cầu hóa đã đem đến quá trình thương mại hóa song song với quốc tế hóa các trường học, việc liên kết về chương trình và mở rộng các cơ sở đào tạo giữa các trường trên thế giới đã trở thành một trào lưu thì quá trình đại chúng hóa giáo dục cũng cho phép việc mở rộng phạm vi giáo dục, gia tăng các trung tâm, cơ sở giáo dục, làm cho nhiều người có cơ hội tiếp cận, lựa chọn một hình thức giáo dục phù hợp hơn. Cùng với các xu thế giáo dục trên còn có một xu thế mới gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin đó là môi trường dạy và học trực tuyến. Nhờ có những bước tiến trong hệ thống mạng Internet và viễn thông, cũng như khả năng tái sử dụng nguồn tài liệu giáo dục được các nước tiên tiến đang và sẽ không ngừng phát triển trên các website, viễn cảnh giáo dục từ xa thắp sáng niềm hi vọng về một quá trình toàn cầu hóa, khi gắn với sự phát triển, có thể đem đến cho con người khả năng giải
- 9 quyết hầu hết các thiếu sót về kiến thức cơ bản chỉ trong vòng một thế hệ [69], [86], [87], [98], [100], [101]. Gắn liền với các xu thế giáo dục trên thế giới hiện nay là sự ĐMGD, đổi mới về tầm nhìn, về định hướng giáo dục, đổi mới về chương trình, về phương pháp… và một trong những định hướng quan trọng trong việc ĐMGD, đổi mới phương pháp dạy học ở nhiều nước được thể hiện ở tính phân hóa trong giáo dục. Tăng cường tính phân hóa trong giáo dục nhằm hướng tới sự phát triển năng lực ở mỗi cá nhân và dành cho người học nhiều hơn các cơ hội lựa chọn các hình thức và nội dung học tập… [86], [97], [102]. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển giáo dục Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 xác định một trong ba mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước đến năm 2020 là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, trong đó phát triển đội ngũ giáo viên được coi là một yếu tố quan trọng, là khâu then chốt trong đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục [23]. Nghị quyết hội nghị lần 8 BCH TW Đảng khóa XI (Nghị quyết số 29NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã đưa ra quan điểm chỉ đạo [24]: ̀ ốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước GD&ĐT la qu ̉ và cua toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong cac ch ́ ương trinh, kê hoach phat triên kinh tê xa hôi. ̀ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̃ ̣
- 10 Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện, đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học ... Phát triển GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiên th ́ ưć sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kêt h ́ ợp với giáo dục ̀ ́ ̣ gia đình va giao duc xã hội. Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu câu phát tri ̀ ển kinh tế xã hội ̀ ̉ ̣ ̉ va bao vê Tô quôc. ́ Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá, hiện đại hoá GD&ĐT. ̉ ̣ ̣ ́ ực, han chê măt tiêu c Chu đông phat huy măt tich c ́ ̣ ́ ̣ ực cua c ̉ ơ chê thi ́ ̣ trương, b ̀ ảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD&ĐT. Ưu tiên đầu tư phát triển GD&ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách... Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển GD&ĐT, đồng thời GD&ĐT phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Định hướng ĐMGD và các giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011 2020 GD&ĐT có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, quyết định thành công công cuộc CNH HĐH đất nước do vậy, đổi mới căn bản
- 11 và toàn diện nền GD&ĐT được Đảng, Nhà nước coi là một yêu cầu cấp thiết với định hướng về các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu [24]: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới GD&ĐT, quán triệt sâu săc va c ́ ̀ ụ thể hóa cac quan điêm, m ́ ̉ ục ̣ ̣ ải pháp đôi m tiêu, nhiêm vu, gi ̉ ơi căn b ́ ản, toàn diện nền GD&ĐT trong hệ thông chính tr ́ ị, nganh GD&ĐT va toan xa hôi, t ̀ ̀ ̀ ̃ ̣ ạo sự đồng thuận cao coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng GD&ĐT của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD&ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyên khich t ́ ́ ự hoc, t ̣ ạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. ̉ ơi căn b Đôi m ́ ản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đanh ́ ́ ết quả giao duc, đào t gia k ́ ̣ ạo, bảo đảm trung thực, khách quan Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh phân luồng sau THCS; định hướng nghề nghiệp ở THPT. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống GDPT phù hợp vơi điêu kiên cu thê cua đât n ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̉ ́ ươc va xu ́ ̀ thế phát triển giáo dục của thê gi ́ ơi. ́ Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bao đam dân ̉ ̉ chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đao tao; coi tr ̀ ̣ ọng quản lý chất lượng.
- 12 Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Xây dựng quy hoach, k ̣ ế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đôi ngũ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̣ ắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã nha giao va can bô quan ly giao duc g hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học va trinh đô đao tao. Ti ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ến tới tất cả các giáo viên tiểu học, THCS, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề ̣ nghiêp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Đôi m ̉ ơí mạnh mẽ mục tiêu, nôi dung, ph ̣ ương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện cua nha giáo theo yêu c ̉ ̀ ầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. ́ ượng, hiệu quả nghiên cứu va ̀ưng dung khoa h Nâng cao chât l ́ ̣ ọc, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý Chủ động hội nhập va nâng cao hi ̀ ệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo Mục tiêu đến năm 2020 nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện. Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, THCS là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn THPT và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. 1.2. Giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.2.1. Vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân Trong hệ thống giáo dục, tất cả các cấp học, bậc học là một chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một dòng chảy liên tục có chủ đích cho quá trình phát triển của mỗi con người. Trong chiến lược phát
- 13 triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, GDPT nói chung, cấp THCS nói riêng là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân và là cơ sở đem đến chất lượng cho cả hệ thống giáo dục. Chất lượng giáo dục ở phổ thông nói chung và ở cấp THCS nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng hơn, đây chính là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng nguồn lực lao động của quốc gia [26], [97]. Điều 26, Luật Giáo dục năm 2005 ghi: “Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học và học sinh THCS có độ tuổi từ 11 tuổi đến 15 tuổi”. Trong hệ thống GDPT, cấp THCS tiếp bước những cơ sở ban đầu của giáo dục tiểu học đem lại cho học sinh những hiểu biết nhất định về lao động và hướng nghiệp [26], [66]. Luật Giáo dục đã xác định mục tiêu của giáo dục THCS nhằm “giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”… Như vậy, giáo dục THCS phải tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời và bảo đảm cho học sinh có trình độ THCS (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS [24], [66].
- 14 1.2.2. Khái quát về hệ thống trường, lớp, giáo viên và học sinh cấp THCS 1.2.2.1. Hệ thống trường và lớp cấp THCS Nghị quyết hội nghị lần 2 BCH Trung ương Đảng khóa VIII đã đưa ra định hướng chiến lược về phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH HĐH, với tư tưởng chỉ đạo là thực sự coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu và GD&ĐT là sự nghiệp của toàn đảng, của Nhà nước và toàn dân. Từ tư tưởng chỉ đạo cùng các chính sách quan tâm, đầu tư cho giáo dục, GD&ĐT đã đạt được những thành tựu quan trọng, đặc biệt là quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở GDPT phát triển nhanh chóng và rộng khắp trên cả nước đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân. Với chính sách xã hội hóa, giáo dục Việt Nam đã có những điều kiện vật chất tốt hơn, chấm dứt tình trạng học 3 ca một ngày, cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000 và phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010, đến nay hệ thống các trường THCS đã có ở hầu hết các xã hoặc liên xã trên toàn quốc [11], [21]. Hệ thống trường, lớp cấp THCS được tổ chức dưới nhiều loại hình trường học khác nhau, trong đó có trường công lập và ngoài công lập; trường THCS (từ lớp 6 đến lớp 9); trường phổ thông cơ sở (từ lớp 1 đến lớp 9) và trường trung học liên cấp (từ lớp 6 đến lớp 12). Tuy nhiên, trường THCS được tổ chức riêng cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 chiếm đại đa số trong hệ thống trường, lớp cấp THCS hiện nay. Từ năm 2000 đến nay do tỷ lệ dân số tăng nhanh nhất là trong độ tuổi đến trường nên quy mô và mạng lưới trường học cũng phát triển mạnh. Kết quả thống kê được trình bày tại bảng 1.1 cho thấy: số trường THCS liên tục được xây mới, năm học 2000 2001 tổng số trường THCS
- 15 trên cả nước là 7.733 trường, trong đó trường công lập có 7.635 trường, trường ngoài công lập là 98 trường và tỷ lệ lớp/phòng học là 1,49. Năm học 2003 2004 có 8.396 trường, trong đó 8.314 trường công lập, 82 trường ngoài công lập và tỷ lệ lớp/phòng học là 1,44. Đến năm học 2011 2012 tổng số trường THCS trên cả nước là 10.797 trường, trong đó trường công lập có 10.761 trường, trường ngoài công lập có 36 trường đạt tỷ lệ 1,41 lớp/phòng học. Như vậy sau 10 năm tổng số trường và lớp học cấp THCS trên cả nước đã gia tăng đáng kể, từ 7.733 trường lên 10.797 trường và tỷ lệ lớp trên phòng học đã giảm từ 1,49 xuống còn 1,41 lớp/phòng học [11]. Bảng 1.1. Hệ thống trường, lớp cấp THCS trên toàn quốc giai đoạn từ năm học 2000 2001 đến năm học 2011 2012 2000 – 2001 2003 - 2004 2011 - 2012 Số trường 7.733 8.396 10.797 Công lập 7.635 8.396 10.761 Ngoài công lập 98 82 36 Tỷ lệ lớp/phòng học 1,49 1,44 1,41 1.2.2.2.Học sinh cấp THCS Học sinh THCS là những học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học và có độ tuổi từ 11 tuổi đến 15 tuổi , đây là lứa tuổi có sự phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt cả về thể chất, tâm lý và trí tuệ. Việc học tập ở trường THCS có sự khác biệt và phức tạp hơn so với ở tiểu học, các em chuyển sang chương trình học tập có phân môn mà mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc, do vậy đòi hỏi các em phải có sự tự giác và độc lập cao. Số lượng học sinh cấp THCS từ năm học 2000 2001 đến nay có nhiều biến động, tỷ lệ học sinh phổ thông trong độ tuổi đi học tăng nhanh vào những năm đầu của thập kỷ mới, trong đó số học sinh cấp THCS năm học 2000 2001 là 5.918.153 học sinh, tăng mạnh nhất vào năm học 2003
- 16 2004, với tổng số 6.612.099 học sinh, tuy nhiên các năm học sau số lượng học sinh lại có chiều hướng giảm dần, đến năm học 2011 2012 chỉ còn 4.926.401 học sinh [11]. 1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên cấp THCS Xuất phát từ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ nhà giáo đối với sự nghiệp phát triển giáo dục, Đảng, Nhà nước cùng ngành Giáo dục luôn dành sự quan tâm đãi ngộ với các chính sách đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng dành cho đội ngũ nhà giáo. Trong chiến lược xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giai đoạn sau năm 2010 thì việc củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình GDPT sau năm 2015 là một nhiệm vụ trọng tâm [41]. Bảng 1.2. Số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên THCS trên toàn quốc từ năm học 2007 2008 đến năm học 2011 2012 Đạt và trên Tổng số GV/ Nữ Dân tộc Dưới chuẩn Năm học chuẩn GV lớp SL % SL % SL % SL % 2007-2008 312.579 1,96 210.774 67,39 20.118 6,43 304.565 97,38 8.194 2,62 2008-2009 313.536 2,06 210.997 67,30 22377 7,14 305.415 97,41 8.121 2,59 2009-2010 313.911 2,09 216.961 69,12 23.405 7,46 308.418 98,25 5.493 1,75 2010-2011 312.710 2,07 211.035 67,49 23.719 7,58 309.083 98,84 3.627 1,16 2011-2012 311.970 2,12 213.072 68,30 24.770 7,94 309.537 99,22 2.433 0,78 Như vậy, số lượng giáo viên THCS trên toàn quốc trong 5 năm gần đây không có nhiều biến động, tại thời điểm năm học 2011 2012 là 311.970 giáo viên. Trong đó có 213.072 giáo viên nữ và 24.770 giáo viên là người dân tộc thiểu số. Về cơ bản các trường THCS đã đảm bảo đủ số lượng giáo viên giảng dạy và cân đối số giáo viên cho các môn học cơ bản. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng dạy kiêm nhiệm không đúng chuyên môn đào tạo đặc biệt là các trường THCS ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người dẫn đến chất lượng giáo dục không đảm bảo [11], [41].
- 17 Về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS: theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thúy Hồng về thực trạng đội ngũ nhà giáo ở cấp THCS đã có sự tăng nhanh về tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo. Năm 2010 số giáo viên đạt chuẩn chiếm 57,6% và trên chuẩn là 40,9%, đến năm 2012 tỷ lệ giáo viên đạt và trên chuẩn đào tạo là 99,22%, trong đó có 46% đạt trình độ trên chuẩn. Như vậy, xét về chất lượng theo chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT thì trình độ của đội ngũ giáo viên cấp THCS đã được đảm bảo. Mặc dù vậy, cũng theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thúy Hồng thì hầu hết giáo viên giảng dạy các hoạt động giáo dục như hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp chưa được đào tạo chuẩn và đa số các giáo viên mới chỉ đáp ứng yêu cầu ở phương diện dạy học môn học chứ chưa đáp ứng yêu cầu về NLGD, năng lực phát triển nghề nghiệp, năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục, năng lực phối hợp với gia đình, cộng đồng xã hội trong giáo dục học sinh cũng như việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá vẫn còn hạn chế [41]. 1.2.3. Công tác GDTC trong nhà trường THCS 1.2.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học Cấu trúc của nền TDTT Việt Nam được chia thành hai mảng rõ rệt: TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao. GDTC trong nha tr ̀ ường vừa là một môn học vừa là một mặt của giáo dục toàn diện, là một bộ phận quan trọng của TDTT quần chúng. Đảng ta hết sức quan tâm, chăm lo sức khỏe, tương lai cho thế hệ trẻ của đất nước. Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của công tác GDTC nên ngay sau cách mạng tháng 8 thành công, Đảng và Bác Hồ đã hết sức đề cao vai trò của TDTT đối với sự phát triển của thế hệ trẻ và coi đây là một nhiệm vụ cách mạng [85].
- 18 Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VII giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT và Tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy làm cho việc tập luyện thể dục, thể thao trở thành nếp sống hàng ngày của học sinh, sinh viên. Chỉ thị 17/CTTW ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến năm 2010, Ban bí thư Trung ương Đảng đã xác định một trong những nhiệm vụ của công tác GDTC trường học là phải đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học, tiến tới đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC và xem đây là một tiêu chí công nhận trường chuẩn quốc gia. Nghị quyết 08/NQTW ngày 01.12.2011 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020 cũng chỉ rõ, đối tượng chiến lược của TDTT Việt Nam là thanh thiếu niên, địa bàn chiến lược của TDTT Việt Nam là trường học. Trong hệ thống các văn bản pháp luật của Quốc hội và Chính phủ cũng quy định rất rõ ràng về công tác GDTC trong nhà trường với những điều luật sau: Điều 41 hiến pháp (sửa đổi năm 1992) nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT; Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học…’’. Luật Thể dục, Thể thao năm 2006, điều 20 quy định “Giáo dục thể chất là môn học chính khóa, thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp
- 19 kiến thức, kỹ năng vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”. Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT là chủ trì phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban TDTT thực hiện: xây dựng chương trình GDTC; đào tạo bồi dưỡng giáo viên TDTT; hướng dẫn hoạt động ngoại khoá trong hệ thống các trường học của cả nước (công lập và ngoài công lập); quy định tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh và tổ chức hệ thống thi đấu thể thao cấp quốc gia dành cho học sinh, sinh viên mà trọng tâm là Hội khoẻ Phù Đổng và Đại hội TDTT sinh viên toàn quốc tổ chức 4 năm 1 lần. ́ ược phat triên TDTT Viêt Nam đên 2020 đã đ Chiên l ́ ̉ ̣ ́ ược Thu t ̉ ương ́ ̉ Chinh phu phê duy ́ ệt bằng quyết định sô 2198/QĐTTg trong đo xac đinh ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ ̉ nhiêm vu va giai phap phat triên TDTT tr ́ ́ ương hoc. Đê th ̀ ̣ ̉ ực hiên đ ̣ ược cać ̣ ̣ ̀ nhiêm vu nay, điểm mấu chốt là: cac c ́ ơ quan quản lý nhà nước xây dựng ban hành và kiểm tra, giám sát các chuẩn mực về GDTC và thể thao trong mỗi cấp học, bậc học; các tổ chức xã hội về TDTT phai s ̉ ơm đ ́ ược kiên ̣ ̉ ức thực hiên cac hoat đông tac nghiêp vê TDTT tr toan, đu s ̀ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ương hoc. ̀ ̣ Như vậy, ngay từ những ngày đầu cách mạng tháng 8 thành công cho đến nay, công tác GDTC trường học nói chung và GDTC trong nhà trường phổ thông các cấp nói riêng luôn được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm và coi đây là một nhiệm vụ cách mạng cao cả, là trách nhiệm to lớn vì sự phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ. 1.2.3.2. Vị trí, vai trò của GDTC trong nhà trường THCS GDTC trong nhà trường phổ thông nói chung và ở cấp THCS nói riêng là một mặt của giáo dục toàn diện, giữ vị trí quan trọng và then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT. Mặt khác, GDTC còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và giáo dục đạo
- 20 đức, ý chí, nhân cách cho học sinh. GDTC ở nhà trường THCS là một môi trường giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước [3], [81]. GDTC có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tương lai của mỗi con người nhất là với lứa tuổi học sinh THCS, bởi đây là giai đoạn phát triển quan trọng về tâm – sinh lý và nhận thức xã hội của các em. Do vậy , quá trình hình thành và phát triển nhân cách của các em thông qua tác động của GDTC chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động giáo dục của nhà trường và được thể hiện ở các mặt sau: Tạo dựng cơ sở để phát triển toàn diện các tố chất thể lực, hoàn thiện cả về hình thái và các chức năng của cơ thể. Hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo vận động trong hoạt động thể dục, thể thao và trong cuộc sống. Thông qua hoạt động thể dục, thể thao sẽ góp phần nâng cao năng lực nhất định về trí tuệ cho học sinh, giúp các em hoàn thành các nhiệm vụ học tập chương trình phổ thông. Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ ở tất cả các mặt của lứa tuổi này, việc tích cực tham gia các hoạt động nhất là hoạt động thể dục, thể thao sẽ có tác động mạnh mẽ đến việc rèn luyện các phẩm chất và nhân cách , đặc biệt là hình thành lối sống lành mạnh, bổ ích, năng động, sáng tạo cho các em trước sự thay đổi nhanh chóng của xã hội trong thời kỳ đất nước phát triển và hội nhập quốc tế. Lứa tuổi học đường nói chung và ở cấp THCS nói riêng là thời kỳ thuận lợi và an toàn nhất để giáo dục, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và thiết thực trong cuộc sống. Việc sử dụng hiệu quả các phương tiện GDTC ở nhà trường trong giai đoạn này sẽ có tác động mạnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sử dụng vỏ sắn (khoai mì) trong thức ăn cho bò nuôi lấy thịt
2 p | 192 | 14
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu, phát triển các lược đồ chữ ký sô tập thể
24 p | 133 | 13
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 256 | 12
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử uốn của dầm bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng
177 p | 29 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm về tính chất cơ lý của bê tông sử dụng cốt liệu lớn tái chế từ chất thải rắn xay dựng và ứng dụng cho cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm
160 p | 29 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc
135 p | 25 | 8
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu bê tông chịu nhiệt sử dụng cốt liệu tro xỉ nhiệt điện, xi măng poóclăng và các phụ gia khoáng mịn
164 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu biến dị, khả năng di truyền về sinh trưởng và một số tính chất gỗ của Bạch đàn pelita tại Bàu Bàng (Bình Dương) và Pleiku (Gia Lai)
129 p | 107 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sự ổn định khoang hầm trong môi trường đá nứt nẻ bằng phương pháp Phân tích biến dạng không liên tục
24 p | 112 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ổn định đàn hồi của tấm và vỏ trụ composite lớp chịu tải trọng động
24 p | 104 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử dầm bê tông cốt thép chịu uốn bị hư hỏng do ăn mòn được gia cường bằng tấm CFRP
27 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu bê tông chịu nhiệt sử dụng cốt liệu tro xỉ nhiệt điện, xi măng poóclăng và các phụ gia khoáng mịn
27 p | 18 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến kết quả xác định một số thông số mật đường bê tông xi măng sân bay bằng thiết bị gia tải động
27 p | 28 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm lan truyền kim loại nặng từ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại Kiêu Kỵ, Gia Lâm, Hà Nội
26 p | 30 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tương tác giữa ống dẫn và nền san hô
24 p | 102 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử uốn của dầm bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng
27 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc
12 p | 5 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm trượt đất đá trên đường Hồ Chí Minh đoạn Đakrông – Thạnh Mỹ và luận chứng giải pháp xử lý thích hợp
24 p | 12 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn