intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:180

39
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án "Nghiên cứu quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam" nhằm hệ thống hóa, làm sáng tỏ và sâu sắc hơn cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics; Phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI PHAN THỊ THU HIỀN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÀ NỘI - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI PHAN THỊ THU HIỀN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI VIỆT NAM NGÀNH: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI MÃ SỐ: 9 84 01 03 LUẬN ÁN TIẾN SỸ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG 2. TS. LÊ THU HUYỀN HÀ NỘI - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép. Các số liệu và kết quả trong luận án này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2022 Tác giả Phan Thị Thu Hiền
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Nghiên cứu quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam”, nghiên cứu sinh đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Vận tải - Kinh tế, giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Giao thông vận tải, các nhà khoa học trong và ngoài ngành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS. Trần Thị Lan Hương, TS. Lê Thu Huyền, những thầy, cô giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo để luận án được hoàn thành. Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp cơ quan và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này./. Tác giả Phan Thị Thu Hiền
  5. i MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................iv DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ......................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 5 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................................... 6 6. Kết cấu của luận án ..................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 8 1.1 Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................................... 8 1.1.1 Các công trình nghiên cứu về logistics ............................................................ 8 1.1.2 Các công trình nghiên cứu về vận tải đa phương thức ..................................... 9 1.1.3 Các công trình nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận tải .. 10 1.2 Các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 12 1.2.1 Các công trình nghiên cứu về logistics .......................................................... 12 1.2.2 Các nghiên cứu về vận tải đa phương thức .................................................... 14 1.2.3 Các công trình nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận tải .. 16 1.3 Khoảng trống khoa học và định hướng nghiên cứu của luận án .......................... 18 1.3.1 Đánh giá chung những kết quả của các công trình đã nghiên cứu ................. 18 1.3.2 Khoảng trống khoa học .................................................................................. 20 1.3.3 Khung nghiên cứu của luận án ....................................................................... 20 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI VIỆT NAM…….. .....................................................................................................…………22 2.1 Vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics ............................................... 22 2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics . 22
  6. ii 2.1.2 Vai trò của vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics........................ 36 2.1.3 Tác động của vận tải đa phương thức đối với hoạt động logistics ................. 40 2.2 Quản lý nhà nước đối với VTĐPT trong hoạt động logistics .............................. 41 2.2.1 Khái niệm về quản lý nhà nước ...................................................................... 41 2.2.2 Nội dung, phương pháp và vai trò của quản lý Nhà nước.............................. 42 2.2.3 Công cụ quản lý Nhà nước ............................................................................. 43 2.2.4 Đánh giá QLNN về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics .......... 44 2.2.5 Các nhân tố tác động đến QLNN về VTĐPT trong hoạt động logistics ........ 49 2.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về logistics và VTĐPT trên thế giới .................. 52 2.3.1 Kinh nghiệm của các nước ASEAN ............................................................... 52 2.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................................ 54 2.3.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................................................ 55 2.3.4 Kinh nghiệm của Mỹ và châu Âu ................................................................... 57 2.3.5 Bài học kinh nghiệm QLNN về logistics và VTĐPT cho Việt Nam ............. 60 Chương 3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI VIỆT NAM…………………………………………………………………………………...62 3.1 Thực trạng các phương thức vận tải ..................................................................... 62 3.1.1 Vận tải đường bộ ............................................................................................ 62 3.1.2 Vận tải đường sắt ............................................................................................ 67 3.1.3 Vận tải đường thủy nội địa ............................................................................. 71 3.1.4 Vận tải đường biển ......................................................................................... 76 3.1.5 Vận tải đường hàng không ............................................................................. 79 3.2 Thực trạng vận tải đa phương thức ...................................................................... 81 3.2.1 Cơ sở hạ tầng .................................................................................................. 81 3.2.2 Dịch vụ vận tải................................................................................................ 88 3.3.3. Đánh giá thực trạng vận tải đa phương thức .................................................. 90 3.3 Thực trạng về quản lý Nhà nước đối với VTĐPT ............................................... 95 3.3.1 Thực trạng mô hình tổ chức ........................................................................... 95 3.3.2 Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật .................................... 99
  7. iii 3.3.3 Công tác chỉ đạo, điều hành về vận tải đa phương thức............................... 102 3.4 Đánh giá về thực trạng công tác QLNN về VTĐPT và logistics ở Việt Nam ... 104 3.4.1 Khảo sát ý kiến chuyên gia về QLNN đối với VTĐPT trong hoạt động logistics…………………………………………………………………………………...104 3.4.2 Thuận lợi của QLNN về VTĐPT trong hoạt động logistics ........................ 111 3.4.3 Hạn chế trong QLNN về VTĐPT trong hoạt động logistics ........................ 112 Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS ....................................... 115 4.1 Định hướng phát triển vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt nam đến năm 2030 ........................................................................................................115 4.1.1 Quan điểm đổi mới quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức .............. 115 4.1.2 Mục tiêu quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức ............................... 116 4.1.3 Nhiệm vụ cụ thể của quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức ............116 4.2 Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước..................... 117 4.2.1 Nội dung thực hiện và kết quả kỳ vọng ........................................................117 4.2.2 Đề xuất mô hình tổ chức ..............................................................................118 4.2.3 Đề xuất thành lập Cục quản lý Vận tải đa phương thức .............................. 120 4.3 Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách ............................................................. 123 4.3.1 Nội dung thực hiện và kết quả kỳ vọng ........................................................123 4.3.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ........................................................ 123 4.3.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực quản lý ............................................. 126 4.3.4 Chính sách khuyến khích phát triển đối với doanh nghiệp .......................... 127 4.4 Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng .............................................................. 129 4.4.1 Nội dung thực hiện và kết quả kỳ vọng ........................................................129 4.4.2 Phát triển kết cấu hạ tầng cứng..................................................................... 129 4.4.3 Phát triển kết cấu hạ tầng mềm .................................................................... 142 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 148 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH ............................ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 152
  8. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT A. Tiếng Việt Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Việt CHK Cảng hàng không CT Cao tốc DN Doanh nghiệp DV Dịch vụ ĐSVN Đường sắt Việt Nam ĐTNĐ Đường thủy nội địa GTVT Giao thông vận tải HHVN Hàng hải Việt Nam KCHT Kết cấu hạ tầng KCN Khu công nghiệp NXB Nhà xuất bản QL Quốc lộ QLDA Quản lý dự án QLNN Quản lý nhà nước QL Quốc lộ TP Thành phố VT Vận tải VTĐPT Vận tải đa phương thức XHCN Xã hội chủ nghĩa XNK Xuất nhập khẩu XNXD Xí nghiệp xếp dỡ
  9. v B. Tiếng Anh Từ viết tắt Nguyên nghĩa Nghĩa từ tiếng Việt Logistics bên thứ nhất (logistics 1PL First Party Logistics tự cung cấp) Logistics bên thứ hai (logistics 2PL Second-party logisticsprovider qua đối tác) Logistics bên thứ ba (logistics 3PL A third-party logistics provider theo hợp đồng) Logistics bên thứ tư (logistics 4PL A fourth-party logisticsprovider chuỗi phân phối) Fifth Party Logistics Service Logistics bên thứ năm (Logistics 5PL Provider trên nền tảng thương mại điện tử) Association of Southeast Asian ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á Nations CIF Cost, Insurance and Freight Chi phí, Bảo hiểm và Cước The Council of Supply Chain Hội đồng Quản trị chuỗi cung CSCMP Management Professionals ứng Chuyên gia FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài Hiệp hội Giao nhận kho vận FIATA International Federation of Freight Quốc tế Người kinh doanh vận tải đa MTO Multimodal Transport Operator phương thức United Nations Economic and Ủy ban kinh tế xã hội khu vực UNESCAP Social Commission for Asia and the Châu Á và Thái Bình Dương Pacific WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế
  10. vi DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Khung logic nghiên cứu của luận án...............................................................21 Hình 2.1. Hệ thống Giao thông vận tải ...........................................................................26 Hình 2.2: Chuỗi logistics từ sản xuất đến tiêu thụ ..........................................................35 Hình 3.1. Mạng lưới đường bộ VN .................................................................................63 Hình 3.2. Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường bộ .........................................64 Hình 3.3. Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường sắt .........................................68 Hình 3.4. Hiện trạng hệ thống cảng biển Việt Nam........................................................76 Hình 3.5. Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường hàng không ..........................79 Hình 3.6. Các hành lang vận tải ......................................................................................83 Hình 3.7. Các phương thức vận tải trong vận tải đa phương thức tại Việt Nam ............88 Hình 4.1 Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN trong vận tải ĐPT và logistics...........117 Hình 4.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục quản lý vận tải đa phương thức ...........................122 Hình 4.4. Mô hình TTĐM và vệ tinh (hub&spoke) ......................................................136 Hình 4.5. Mô hình TTĐM VTĐPT và logistics phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu. ....139 Hình 4.6. Các địa điểm đề xuất TTĐM vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics .......................................................................................................................................141 Hình 4.7. Sơ đồ kết nối hạ tầng mềm VTĐPT trong hoạt động logistics quốc gia ......146 Hình 4.8. Đề xuất mô hình sàn giao dịch vận tải đa phương thức tại Việt Nam ..........147
  11. vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 3.1. Mạng lưới đường bộ VN năm 2020 ...............................................................62 Bảng 3.2. Khối lượng vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường bộ 2010-2020 ...63 Bảng 3.3. Vận chuyển hàng hoá liên vận quốc tế giai đoạn 2010-2020 .........................69 Bảng 3.4. Hạ tầng vận tải thủy nội địa Việt Nam năm 2020 ..........................................73 Bảng 3.5. Hệ thống cầu cảng biển Việt Nam năm 2020 .................................................77 Bảng 3.6. Các hành lang vận tải có khả năng khai thác vận tải đa phương thức............82 Bảng 3.7. Thực trạng kết nối cảng biển Việt Nam 2020 ................................................86 PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................158 Các văn bản pháp quy của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ logistics ..................158 PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................161 Một số văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động vận tải đa phương thức ........161
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tại Việt Nam, dịch vụ logistics mới hình thành, sức cạnh tranh yếu. Theo báo cáo của ngân hàng thế giới (WB), hiệu quả hoạt động logistics Việt Nam ở mức trung bình. Chỉ số hiệu quả logistics (LPI) của Việt Nam không ổn định, các năm qua, lần lượt xếp thứ 48 thế giới (2014), thứ 64 (2016) và thứ 39/160 (2018). Ngày 14/02/2017, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 200/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến 2025. Sau hơn 04 năm thực hiện, bước đầu đạt một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vẫn thiếu đồng bộ; kết nối các phương thức vận tải chưa hiệu quả; chưa phát huy các nguồn lực hạ tầng, con người, thị trường; các trung tâm logistics chưa được đầu tư... dẫn đến chi phí logistics vẫn còn cao ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của nền kinh tế. Ngày 22/02/2021, Chính phủ ban hành Quyết định 221/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg để giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông phát triển dịch vụ logistics thành ngành dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cao, góp phần tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế, với mục tiêu: đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ logistics vào GDP 5% - 6% (Quyết định 200 là 8% - 10%), tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt 15% ÷ 20%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 50% ÷ 60%, chi phí logistics giảm xuống tương đương 16% ÷ 20% GDP, xếp hạng theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI) trên thế giới đạt thứ 50 trở lên. Trong xu thế phát triển toàn cầu, dịch vụ logistics được mở ra trên phạm vi rộng, đáp ứng nhu cầu tích hợp nhiều hoạt động. Trong chi phí logistics, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng chính, việc kết hợp đa phương thức vận tải nhằm tối ưu hóa hoạt động vận chuyển, giảm chi phí logistics đã được các công ty logistics thực hiện. Từ 2010 đến nay, một số doanh nghiệp vận tải hàng hóa từ chỗ chỉ thực hiện đơn lẻ vận chuyển đã nâng cấp cung cấp dịch vụ, trong đó đã sử dụng vận tải đa phương thức, nhiều doanh nghiệp đã kết hợp để thực hiện cấp độ 3 và thị trường đã bước đầu hình thành cấp độ 4. Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành GTVT đến 2020 cũng xác định mục tiêu phát triển vận tải
  13. 2 hàng hóa đa phương thức tích hợp với dịch vụ logistics hiệu quả, đặc biệt trên các hành lang vận tải chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí vận tải. Thực tế hiện nay ở Việt Nam, việc phát triển các loại hình vận tải hàng hóa (VTHH) chưa thực sự đồng bộ. Cụ thể như số lượng phương tiện tham gia vận chuyển hàng hóa tập trung quá nhiều vào đường bộ. Hành lang vận tải Bắc - Nam là một ví dụ điển hình, có tới gần 80% lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ. Trong khi đó các phương thức vận tải khác như đường sắt, tuy có mặt trên thị trường dịch vụ vận tải hơn một thế kỷ nhưng vai trò của nó đối với vận chuyển hàng hóa rất hạn chế (khoảng 2%). Việc vận chuyển đơn phương thức, không kết nối đồng bộ giữa các phương thức vận tải đang làm gia tăng giá thành sản xuất và hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. Tăng cường kết nối vận tải đa phương thức chính là hoạt động xương sống của dịch vụ logistics. Thời gian qua chúng ta đã có thành công đáng ghi nhận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực vận tải đa phương thức nói riêng và logistics nói chung. Tuy nhiên quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam, dù đã có rất nhiều chính sách, định hướng nhằm phát triển vận tải đa phương thức vẫn chưa có định hướng cụ thể, chưa thực sự hệ thống và đồng bộ. Hiện cũng còn tồn tại nhiều hạn chế cản trở phần nào sự phát triển vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics. Việc phát triển loại hình dịch vụ vận tải đa phương thức ở Việt Nam còn chậm do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất là bất cập về hệ thống văn bản pháp luật. Cho đến nay, các lĩnh vực hoạt động đường bộ, đường sắt, hàng hải thuộc ngành Giao thông vận tải đều được điều chỉnh bởi Bộ Luật hoặc Luật chuyên ngành như Luật Giao thông đường bộ, Luật Đường sắt, Bộ Luật Hàng hải. Trong khi đó, chưa có luật riêng về loại hình vận tải đa phương thức, chỉ có Nghị định số 125/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2003 quy định một số điều liên quan đến vận tải đa phương thức quốc tế, Nghị định số 87/2009/NĐ-CP về vận tải đa phương thức và Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa phương thức. Có thể nói vận tải đa phương thức mới chịu sự điều chỉnh văn bản dưới Luật, ra đời trước một số Luật chuyên ngành, nên vẫn còn nhiều điểm hạn chế và bất cập. Thứ hai là sự bất cập trong tổ chức bộ máy quản lý. Trách nhiệm và giới hạn quản lý giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động vận tải đa phương thức chưa được phân định rõ ràng đã làm cho việc quản lý và điều hành gặp rất nhiều khó khăn.
  14. 3 Ví dụ: Theo quy định của Nghị định số 87/2009/NĐ-CP về vận tải đa phương thức và Nghị định số 144/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về vận tải đa phương thức (Nghị định số 87/2009/NĐ-CP) thì Bộ Giao thông Vận tải là cơ quan cấp giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức. Trong khi đó, theo quy định của LTM 2005, Bộ Công Thương là cơ quan quản lý nhà nước về logistics, việc đăng kí kinh doanh lại do Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện. Mặt khác, theo quy định của Điều 8 Luật Giao dịch điện tử năm 2005, nếu hoạt động đa phương thức thông qua các phương tiện điện tử thì hoạt động này còn chịu sự quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi diễn ra hoạt động giao dịch điện tử. Như vậy, để thực hiện dịch vụ vận tải đa phương thức trong chuỗi logistics, thương nhân kinh doanh dịch vụ phải thông qua nhiều thủ tục hành chính với sự quản lý chuyên biệt của nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ đó, các khoản phí, lệ phí cũng nhiều hơn. Ngoài ra, có nhiều cơ quan tham gia quản lý, nhưng lại thiếu một cơ quan điều hành chung về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics. Từ đó, dẫn đến sự phức tạp trong hệ thống chính sách định hướng, quy hoạch phát triển và điều tiết khai thác, vận hành vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics. Thứ ba, hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ, đường sắt, nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương thức, đặc biệt là vận tải đa phương thức quốc tế. Hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động vận tải đa phương thức còn kém và lạc hậu, chưa kết nối mạng trong cả hệ thống vận hành: đường bộ, đường sắt trên hành lang này cũng như chưa nối mạng được với hệ thống vận hành: đường biển, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và đường hàng không trên cả nước. Sự thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng, chất lượng và số lượng phương tiện vận tải chưa đáp ứng được đủ cho nhu cầu giao thương. Cuối cùng, các doanh nghiệp vận tải nước ta cũng chưa nhạy bén, chưa thích ứng với yêu cầu của kinh tế thị trường về dịch vụ trung chuyển container và vận tải đa phương thức. Còn số ít các doanh nghiệp đã tham gia vào lĩnh vực này thì hiểu biết pháp luật quốc tế và kinh doanh còn hạn chế; chưa đủ sức (cả trình độ và khả năng kinh tế) để cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài cùng tham gia kinh doanh loại hình dịch vụ này tại Việt Nam. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng còn hạn chế. Hoạt động trung chuyển hàng hóa của các nước qua nước ta cũng còn nhiều hạn chế do sức cạnh
  15. 4 tranh của doanh nghiệp logistics và vận tải đa phương thức còn thấp. Điều này làm giảm mạnh mẽ thuận lợi về vị trí địa lý cửa ngõ đất liền khu vực Đông Nam Á của Việt Nam. Các vấn đề đề cập trên đây cho thấy nhu cầu cấp thiết nghiên cứu quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam. Cần nhận diện rõ những tồn tại của quản lý nhà nước, tìm ra những nguyên nhân chính của tồn tại đó, từ đó đề xuất mô hình quản lý nhà nước, khung cơ chế chính sách, lộ trình và các giải pháp triển khai phù hợp. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam” có tính cấp thiết cả về thực tiễn và lý luận. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu của luận án: Với thực trạng về vận tải hàng hóa nói chung, vận tải đa phương thức nói riêng và thực trạng QLNN đối với vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics hiện nay ở Việt Nam, luận án tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam. b. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Cách tiếp cận của đề tài theo hướng từ trên xuống dưới với các mục tiêu cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về logistics, vận tải đa phương thức và quản lý nhà nước có liên quan, trong đó đi sâu phân tích, hệ thống hóa về chiến lược phát triển, chức năng nhiệm vụ, các dạng mô hình quản lý nhà nước về VTĐPT trong hoạt động logistics. - Nghiên cứu bài học kinh nghiệm về quản lý VTĐPT trong hoạt động logistics - Phân tích và đánh giá hiện trạng quản lý Nhà nước về VTĐPT trong hoạt động logistics tại Việt Nam. Từ đó làm rõ những nội dung cần nghiên cứu hoàn thiện quản lý Nhà nước. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics. c. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được kết quả nghiên cứu cụ thể, luận án phải trả lời được các câu hỏi sau: 1) Mối quan hệ của vận tải đa phương thức và hoạt động logistics là gì? 2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển vận tải đa phương thức? 3) Những tác động của quản lý Nhà nước đối với vận tải đa phương thức là gì?
  16. 5 4) Mô hình quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam như thế nào là hiệu quả? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics. Luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu quản lý nhà nước (cấp Bộ ngành) về VTĐPT trong hoạt động logistics, không nghiên cứu mô hình quản lý doanh nghiệp. b. Phạm vi nghiên cứu Về phạm vi không gian, luận án nghiên cứu các hình thức, nội dung quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics trên lãnh thổ Việt Nam. Về thời gian, luận án thực hiện nghiên cứu thực trạng thông qua số liệu thống kê trong vòng 10 năm, từ 2011 đến 2020 và đề xuất phương hướng và giải pháp quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics cho tương lai đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án vận dụng cách tiếp cận theo quan điểm: hệ thống - cấu trúc, lịch sử - logic, thực tiễn và phát triển. Quá trình nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp: (i) Thu thập và xử lý số liệu Tác giả tiến hành thu thập các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu QLNN về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics ở trên thế giới và ở Việt Nam; phân tích, tổng hợp để xác định khoảng trống khoa học và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về VTĐPT trong hoạt động logistics. Luận án thu thập, tổng hợp và xử lý các văn bản về quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics làm cơ sở định hướng mục tiêu nghiên cứu cho luận án. Luận án thu thập và tổng hợp các số liệu liên quan đến thực trạng quản lý Nhà nước về VTĐPT trong hoạt động logistics tại Việt Nam để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đưa ra kết quả nghiên cứu. Luận án thu thập và tổng hợp báo cáo đã có về bài học kinh nghiệm của các quốc gia về VTĐPT trong hoạt động logistics làm cơ sở xác định giải pháp cho Việt Nam.
  17. 6 (ii) Điều tra. Luận án thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra, khảo sát nhóm cố định gồm các đối tượng liên quan trực tiếp đến quản lý Nhà nước về VTĐPT trong hoạt động logistics tại Việt Nam, làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. (iii) Thống kê, so sánh. Luận án sử dụng phương pháp thống kê, so sánh các số liệu liên quan đến quản lý Nhà nước về VTĐPT trong hoạt động logistics tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 -2020 làm cơ sở để tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng. (iv) Mô hình hóa. Luận án sử dụng phương pháp mô hình hóa để khái quát quy trình và phương pháp phát triển, đánh giá hiệu quả hệ thống VTĐPT trong hoạt động logistics; đề xuất các mô hình quản lý Nhà nước về VTĐPT và logistics tại Việt Nam. (v) Tổng hợp, phân tích, đánh giá. Trên cơ sở số liệu, báo cáo đã được công bố, cũng như số liệu thu thập bổ sung được từ phương pháp khảo sát điều tra và tại các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp trong và ngoài nước, các trường Đại học, Viện nghiên cứu… luận án tổng hợp, phân tích, đánh giá để rút ra kết luận những vấn đề nghiên cứu. (vi) Chuyên gia. Để đề xuất giải pháp, cũng như đánh giá hiệu quả kết quả nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp chuyên gia để tham khảo ý kiến, thẩm định những kết quả, đóng góp mới của luận án và bàn luận một số vấn đề chưa có điều kiện nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án a. Ý nghĩa khoa học - Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước đối với vận tải đa phương thức trong logistics và làm rõ những vấn đề đặt ra đối với các hành lang vận tải chiến lược ở Việt Nam hiện nay và trong tương lai đến năm 2030. - Đóng góp vào việc xây dựng tài liệu nghiên cứu cơ sở cho việc phát triển mô hình phân tích, đánh giá hệ thống vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics trên các hành lang vận tải chiến lược. b. Ý nghĩa thực tiễn - Nghiên cứu hiện trạng về VTĐPT trong hoạt động logistics ở Việt nam. - Xác định những tồn tại và bất cập trong quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong logistics ở Việt Nam hiện nay.
  18. 7 - Nghiên cứu các bài học kinh nghiệm về quản lý Nhà nước ở các nước đối với vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics để làm cơ sở phân tích và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với VTĐPT trong hoạt động logistics tại Việt nam. - Luận án sau khi hoàn thiện có thể góp phần giúp cơ quan quản lý Nhà nước có giải pháp quản lý, khai thác và vận hành hiệu quả các phương thức vận tải, tạo tiền đề cơ sở để khuyến khích phát triển thị trường VTĐPT trong hoạt động logistics ở Việt Nam. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, gồm: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics. Chương 3: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về vận tải đa phương thức trong hoạt động logistics tại Việt Nam.
  19. 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1 Các công trình nghiên cứu về logistics Có thể nói, cuốn sách đầu tiên chuyên sâu về logistics được công bố ở Việt Nam là “Logistics - Những vấn đề cơ bản” của Đoàn Thị Hồng Vân (2003) [24]. Cuốn sách này giới thiệu lý luận cơ bản về logistics như khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của logistics, phân loại logistics, kinh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia trên thế giới... Sau đó, tác giả giới thiệu tiếp cuốn Quản trị logistics (2006) [25], tập trung vào quản trị logistics. Ở cả 2 cuốn sách, nội dung thực tiễn rất hạn chế, chủ yếu dừng ở mức giới thiệu các dịch vụ khách hàng, hệ thống thông tin, kho bãi… của một số doanh nghiệp Việt Nam. Giáo trình “Quản trị logistics kinh doanh” của Đại học Thương mại (2011) [31] giới thiệu tổng quan về quản trị logistics kinh doanh, khái niệm và mục tiêu, mô hình quản trị logistics, các quá trình và chức năng logistics cơ bản. Sau đó, đi sâu vào nội dung quản trị logistics cụ thể như dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển, quản trị các hoạt động logistics hỗ trợ, thực thi và kiểm soát logistics. Các tài liệu trên đã giới thiệu nhiều quan điểm, khái niệm và nội dung về logistics, nhưng đều tiếp cận ở góc độ vi mô. Phát triển theo hướng tiếp cận này còn có các Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ viết về hoạt động logistics nói chung và các khía cạnh nội dung của logistics nói riêng trong khuôn khổ một doanh nghiệp cụ thể. Trong những năm vừa qua có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học cũng nghiên cứu về dịch vụ logistics, điển hình là Đề tài Logistics và khả năng áp dụng, phát triển logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Như Tiến (2004) [32], tập trung nghiên cứu khía cạnh dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá. Công trình này cung cấp cái nhìn tổng quan về dịch vụ logistics nói chung và khả năng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa ở Việt Nam. Cuốn sách “Quản lý logistics quốc tế” (PGS. TS. Từ Sỹ Sùa, 2015) [39] cũng đã cho thấy cái nhìn khái quát trong hoạt động logistics. Cụ thể, cuốn sách đã nêu bản chất của logistics nhằm giải quyết việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Qua đó, nhà quản lý cần phải hiểu được những yêu cầu của khách hàng trước khi phát triển và áp dụng một chiến lược logistics để đáp ứng những yêu cầu này. Logistics đề cập đến một quá trình quản lý có tính hệ thống của nhiều hoạt động riêng biệt. Quá trình quản lý này nhằm đem lại lợi ích từ giai đoạn sản xuất đến khách hàng. Thông thường các lợi ích này tồn tại dưới dạng một sản phẩm hữu hình và phải được sản xuất, vận chuyển đến tận người tiêu dùng và những lợi ích này tồn tại dưới dạng vô hình nên được gọi là các dịch vụ.
  20. 9 Đề tài NCKH cấp Nhà nước “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” (Đặng Đình Đào 2010) [21] tiến hành thu thập số liệu thông qua điều tra, phỏng vấn ở 10 tỉnh, thành phố trong cả nước, là công trình NCKH quy mô nhất cho đến nay liên quan đến logistics ở Việt Nam. Chủ yếu tập trung phân tích các dịch vụ logistics chính của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội... Kết quả nghiên cứu của đề tài được giới thiệu một cách đầy đủ và chi tiết trong sách chuyên khảo “Logistics - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” (Đặng Đình Đào, 2011) [20] và “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” (2012) [22]. Năm 2014, có đề án phát triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực GTVT Việt Nam đến năm 2020 của Bộ GTVT và nghiên cứu của Bộ Công thương về việc phát triển ngành dịch vụ logistics. Tuy nhiên, phát triển khung chính sách toàn diện cho hệ thống logistics và vận tải đa phương thức vẫn chưa được đề cập trong các nghiên cứu này. Báo cáo của Ngân hàng thế giới (Kho vận hiệu quả - Chìa khóa để Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, 2014) [48] xác định chi phí logistics của Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực là do hoạt động thiếu hiệu quả và đồng bộ của cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Các dự án cơ sở hạ tầng giao thông vận tải được quy hoạch, xây dựng và phát triển riêng lẻ, không chủ trương tạo hành lang chiến lược, đa phương tiện, không dựa trên cơ sở phân tích hợp lý cung cầu đồng bộ và thống nhất. Quy hoạch cơ sở hạ tầng giao thông hiện vẫn áp dụng mô hình đơn phương tiện, trong đó các đơn vị Cục/Tổng Cục (phụ trách cảng, đường thủy, cao tốc, đường sắt, đường hàng không) có các chức năng riêng. Gần đây nhất có báo cáo Nghiên cứu và định hướng chiến lược phát triển dịch vụ logistics giai đoạn 2021-2030 của GIZ (2020) [26] tổng hợp thực trạng phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam qua các khía cạnh về thể chế chính sách, cơ sở hạ tầng vận tải, hệ thống thông tin, dịch vụ và doanh nghiệp dịch vụ logistics. Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm của Thái Lan, Trung Quốc và Singapore, cũng như các phân tích về thách thức và cơ hội của Việt Nam để xác định quan điểm, định hướng, đề xuất chiến lược phát triển dịch vụ logistics đến năm 2030. Nghiên cứu không đề cập đến vận tải đa phương thức, vận tải container mà chú trọng nhiều hơn đến các dịch vụ logistics nội địa. Có thể nói, số lượng các nghiên cứu chuyên sâu về tích hợp vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics vẫn còn hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu tập trung trên khía cạnh dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa. 1.1.2 Các công trình nghiên cứu về vận tải đa phương thức Giáo trình “Giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế” (Đinh Ngọc Viện, 2002) [40] là giáo trình nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế, cũng như các công tác xuất nhập khẩu hàng hóa nước ta.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2