intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực giáo dục chính trị của chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:204

117
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp cơ bản phát triển năng lực giáo dục chính trị của chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực giáo dục chính trị của chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

  1. MỤC LỤC                                                                                                       Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC 5 MỞ ĐẦU                                                                                                      TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ  10 TÀI LUẬN ÁN Chương 1 THỰC CHẤT VÀ  MỘT SỐ  VẤN ĐỀ  CÓ  TÍNH QUY  LUẬT  PHÁT TRIỂN  NĂNG LỰC GIÁO DỤC CHÍNH  TRỊ CỦA CHÍNH  TRỊ VIÊN ĐẠI ĐỘI TRONG QUÂN  ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 29 1.1. Thực chất phát triển năng lực giáo dục chính trị của chính  trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam 29 1.2. Một số  vấn đề  có tính quy luật phát triển năng lực giáo  dục chính trị  của chính trị  viên đại đội trong Quân đội  nhân dân Việt Nam 43 Chương  THỰC TRẠNG VÀ  MỘT SỐ  VẤN ĐỀ  ĐẶT RA  ĐỐI  2 VỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ  CỦA CHÍNH TRỊ VIÊN ĐẠI ĐỘI TRONG QUÂN ĐỘI   NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 75 2.1. Thực   trạng   phát   triển   năng   lực   giáo   dục   chính   trị   của  chính trị  viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam  hiện nay 75 2.2. Một số vấn đề  đặt ra đối với phát triển năng lực giáo dục  chính trị của chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân   Việt Nam hiện nay 99 Chương  GIẢI   PHÁP   CƠ   BẢN   PHÁT   TRIỂN   NĂNG   LỰC  3 GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ CỦA CHÍNH TRỊ VIÊN ĐẠI  11 ĐỘI   TRONG   QUÂN   ĐỘI   NHÂN   DÂN   VIỆT   NAM  HIỆN NAY 3 3.1. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển   11 năng lực giáo dục chính trị của chính trị viên đại đội 3 3.2. Xây dựng môi trường chính trị lành mạnh ở đơn vị cơ sở 132
  2. 3.3. Phát huy vai trò nhân tố  chủ  quan của  chính trị  viên đại  14 đội trong phát triển năng lực giáo dục chính trị của họ 2 KẾT LUẬN 15 5 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG BỐ  15 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  15 8 PHỤ LỤC 17 0
  3. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án “Phát triển năng lực giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại độ i   trong Quân đội nhân dân Việt Nam hi ện nay”   là một công trình khoa  học độc lập, đượ c nghiên cứu công phu, không có sự  trùng lặp với các  công trình khoa học đã đượ c công bố. Công trình đi sâu phân tích, luận giải một cách khoa học về  th ực   chất và một số  vấn đề  có tính quy luật phát triển năng lực giáo dục  chính trị  của chính trị  viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam;   đồng thời  đánh giá  đúng  thực  trạng và  làm rõ  một số  vấn  đề  đặt ra  trong phát triển năng lực giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại độ i.  Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp cơ bản, đồ ng bộ  và có tính khả  thi nhằm phát triển năng lực giáo dục chính trị của chính trị viên đại độ i  trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Những nội dung nghiên cứu quan tr ọng  nêu trên đã cung cấp thêm  cơ   sở   khoa  học   ph ục  v ụ   tr ực   ti ếp   cho   quá  trình  đào   tạo,  bồi  dưỡ ng   nhằm phát triển năng lực giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại độ i   trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Công tác giáo dục chính trị  tại đơn vị  là một hình thức cơ  bản của   công tác tư tưởng, văn hoá, một nội dung  quan trọng của nhiệm vụ huấn  luyện bộ  đội. “Công tác giáo dục chính trị  tại đơn vị  trực tiếp góp phần  xây dựng quân đội vững mạnh về  chính trị, giữ  vững trận địa tư  tưở ng   của Đảng trong quân đội, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh  chiến đấu; xây dựng các tổ  chức đảng trong sạch vững mạnh, t ổ  ch ức  
  4. 6 quần chúng vững mạnh xuất sắc, làm cho quân đội luôn là lực lượng   chính trị, đội quân chiến đấu tuyệt đối trung thành, tin cậy của Đảng,  Nhà nước và nhân dân, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao” [8,  tr.1]. Hiện   nay,   tình   hình   chính   trị   ­   an   ninh   th ế   gi ới   thay   đổi   nhanh  chóng, diễn biến rất phức tạp, khó lường. Trong nước, bốn nguy cơ mà  Đảng đã chỉ  ra tiếp tục tồn tại, nhất là nguy cơ  tụt hậu xa hơn về  kinh  tế, nguy cơ  “diễn biến hòa bình” của thế  lực thù địch nhằm chống phá  cách mạng nước ta; tình trạng suy thoái về  tư  tưởng chính trị, đạo đức,  lối sống, những biểu hi ện “t ự di ễn bi ến”, “t ự chuy ển hóa” trong một bộ  phận   cán   bộ,   đảng   viên,   công   chức,   viên   chức   và   tệ   quan   liêu,   tham  nhũng, lãng phí diễn biến phức tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp  đáng lo ngại, làm  giảm  lòng tin của cán bộ,  đảng viên ,  nhân dân vào  Đảng và Nhà nước. Đặc biệt,  các thế  lực thù địch tiếp tục  tăng cường  các hoạt động nhằm “phi chính trị  hoá” quân đội và “vô hiệu hoá” lực  lượng vũ trang.  Sự  chống phá đó đã, đang tác động mạnh mẽ   đến tư  tưởng, tình cảm của cán bộ, chiến sĩ trong quân đội, nhất là đối tượng sĩ  quan trẻ, hạ  sĩ quan và binh sĩ. Đây là lực lượng đông đảo và phần lớn   được biên chế   ở  cấp đại đội. Chính vì vậy, để  ngăn ngừa, làm thất bại   âm   mưu   chống   phá   của   các   thế   lực   thù   địch   và   thực   hiện   thắng   lợi   nhiệm   vụ  xây  dựng  quân   đội  vững   mạnh  về   chính  trị,  nâng  cao   chất   lượng tổng hợp và sức chiến đấu, một trong những vấn đề  cơ  bản, cấp   bách nhất hiện nay là phải nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính   trị  tại đơn vị, đặc biệt  ở  cấp đại đội ­ nơi trực tiếp quản lý, giáo dục,  rèn luyện đối tượng sĩ quan trẻ, hạ sĩ quan và binh sĩ. Chính trị viên đại đội là cán bộ  chính trị, về  cơ  bản đều có tuổi đời 
  5. 7 và tuổi quân còn rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thực  tiễn. Mặc dù vậy, theo chức trách, nhiệm vụ được phân công, họ là người  chủ trì về chính trị đồng thời là bí thư chi bộ, có vai trò nòng cốt trong xây   dựng đơn vị  vững mạnh về  chính trị, qua đó góp phần xây dựng đơn vị  vững mạnh toàn diện. Trong công tác giáo dục chính trị   ở  đơn vị, chính trị  viên đại đội là người chịu trách nhiệm chính và trực tiếp tiến hành. Chất   lượng công tác giáo dục chính trị   ở  đại đội phụ  thuộc vào nhiều yếu tố,   nhưng trước hết và chủ yếu phụ thuộc vào năng lực giáo dục chính trị của   chính trị viên đại đội. Sau 10 năm thực hiện Nghị  quyết số  51 của Bộ  Chính trị  “Về  tiếp  tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ  huy gắn với thực hiện chế độ  chính uỷ, chính trị viên trong Quân đội nhân  dân Việt Nam”, nhìn chung đội ngũ chính trị  viên đại đội đã có sự  trưởng   thành về mọi mặt, góp phần quan trọng xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh  về  chính trị. Bên cạnh  đó, vẫn còn không ít chính trị viên đại đội hạn  chế  về  phẩm chất và năng lực, đặc biệt là năng lực  giáo dục chính trị. Theo  đánh giá của Bộ Quốc phòng: trình độ, kiến thức, năng lực thực hiện chức   trách, nhất là năng lực sư phạm còn hạn chế; vận dụng kiến thức, kỹ năng  đã học trong nhà trường vào quản lý, giáo dục bộ  đội  ở  đơn vị  còn lúng  túng; một số đồng chí năng lực yếu [8, tr. 5 ­ 7].   Thực tế trên đã được các  cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ  đạo, tìm biện pháp từng bước khắc phục. Tuy   nhiên, vấn đề  phát triển năng lực giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại  đội chưa được quan tâm nghiên cứu, luận giải một cách đầy đủ. Chính vì  vậy, tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát triển năng lực giáo dục chính trị của   chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”  làm đề  tài nghiên cứu của luận án.
  6. 8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề  lý luận, thực tiễn và  đề xuất giải pháp cơ bản phát triển năng lực giáo dục chính trị của chính trị  viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu có liên quan trực tiếp  đến đề  tài luận án. Trên cơ  sở  đó, khái quát kết quả  nghiên cứu của các  công trình và xác định những nội dung luận án cần tiếp tục giải quyết. ­ Làm rõ thực chất và tính quy luật phát triển năng lực giáo dục chính  trị của chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam. ­ Đánh giá thực trạng, làm rõ một số vấn đề đặt ra đối với phát triển  năng lực giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại đội trong Quân đội nhân  dân Việt Nam hiện nay. ­ Đề xuất giải pháp cơ bản phát triển năng lực giáo dục chính trị của  chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu:  Phát triển năng lực giáo dục chính trị  của  chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu:  Nghiên cứu một số  vấn đề  lý luận và thực  tiễn phát triển năng lực giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại đội trong   Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Tập trung khảo sát thực tiễn liên  quan đến phát triển năng lực giáo dục chính trị của chính trị viên đại đội ở  một số  đơn vị  chủ  lực thuộc Quân khu 1, Quân khu 2, Quân khu 3, Quân   đoàn 1, Quân đoàn 2 và công tác đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội của  Trường Sĩ quan Chính trị trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
  7. 9 * Cơ  sở  lý luận:   Luận án dựa trên cơ  sở  lý luận của chủ  nghĩa   Mác ­ Lênin, tư  tưở ng H ồ  Chí Minh, quan  điểm của Đảng Cộng sản   Việt Nam về  vấn đề  phẩm chất, năng lực của con người nói chung và  của ngườ i cán bộ, đảng viên nói riêng; các chỉ  thị, nghị  quyết c ủa Quân  ủy Trung  ương, T ổng c ục Chính trị  về  xây dựng độ i ngũ cán bộ  trong   quân đội và kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố  có liên quan tr ực ti ếp đến đề  tài luận án. * Cơ sở thực tiễn: Luận án dựa vào tình hình giáo dục chính trị   ở  đơn vị  cơ  sở, chủ  yếu thông qua nhận đị nh, đánh giá trong nghị  quyết;  báo cáo tổng kết của các đơn vị  và kế t quả  điề u tra, khảo sát trực tiếp   của tác giả  về  thực  tr ạng phát triển năng lực  giáo dục chính trị  của  chính trị viên đại đội ở một số đơn vị trong quân độ i. * Phương pháp nghiên cứu:  Trên cơ  sở  phương pháp luận của chủ  nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án vận dụng tổng hợp   các phương pháp nhận thức khoa học như: phân tích và tổng hợp, quy nạp   và diễn dịch, hệ  thống và cấu trúc, lịch sử  và lôgíc, khái quát hoá và trừu   tượng hoá, điều tra xã hội học, so sánh, thống kê, phương pháp chuyên gia,  v.v.. 6. Những đóng góp mới của luận án ­ Xây dựng quan niệm về  năng lực giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam và phát triển năng lực giáo  dục chính trị của chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam. ­ Phát hiện, làm rõ những vấn đề đặt ra đối với phát triển năng lực giáo  dục chính trị của chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện  nay.
  8. 10 ­ Đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển năng lực giáo dục chính  trị của chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần bổ sung, làm rõ một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn về  phát triển năng lực giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. * Ý nghĩa thực tiễn:  Luận án có thể  dùng làm tài liệu tham khảo  trong nghiên cứu, giảng dạy  ở các trường có đào tạo chính trị viên và công  tác bồi dưỡng cán bộ   ở  đơn vị  trong quân đội về  những nội dung có liên  quan. 8. Kết cấu của luận án Luận án có kết cấu gồm: mở  đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu   liên quan đến đề  tài luận án, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục các  công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài   liệu tham khảo và phụ lục.
  9. 11 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Hiện nay đã có nhiều công trình khoa học của cá nhân và tập thể  nhà khoa học công bố  kết quả  nghiên cứu có liên quan đến phát triển  năng lực  giáo dục chính trị  của chính trị  viên  đại  đội trong quân  đội.  Theo hướng nghiên cứu của đề  tài luận án, tác giả  tiếp cận hệ  thống   những công trình khoa học đó trên các vấn đề cơ bản sau: 1. Những công trình khoa học tiểu biểu liên quan đến quan niệm  về  năng lực, năng lực  giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại đội  trong Quân đội nhân dân Việt Nam Nguyễn Văn Hữu, trong công trình  “Nâng cao năng lực giáo dục   chính trị  của đội ngũ cán bộ  chính trị  ở  đơn vị  cơ  sở   Quân đội nhân dân   Việt Nam” [52], cho rằng: Năng lực là một thuộc tính bản chất của con   người, gắn liền với mọi hoạt động của con người trên tất cả  các lĩnh  vực của đời sống xã hội. Cuộc sống của con người và xã hội loài ngườ i   hết sức phong phú. Do đó, có rất nhiều dạng năng lực và mỗi dạng năng  lực là tổng hợp các thuộc tính. Theo tác giả, năng lực của con người có  vai trò to lớn, là một trong những yếu tố  quy ết định đến hiệu quả  hoạt  động của con người và sự phát triển không ngừng của xã hội.  Từ đó, tác giả quan niệm: “Năng lực giáo dục chính trị của đội ngũ   cán bộ  chính trị  đơn vị  cơ  sở   Quân đội nhân dân Việt Nam là tổng hợp  các yếu tố  chủ  quan của chủ  thể  t ạo nên khả  năng, trình độ  thực tế  truyền bá nội dung giáo dục chính trị  đến cán bộ, chiến sĩ, đượ c biểu   hiện tập trung  ở việc thực hiện nhi ệm v ụ giáo dục chính trị  theo cương   vị, chức trách và  ở  chất lượng giáo dục chính trị  đạt đượ c của đơn vị”  [52, tr. 35]. 
  10. 12 Theo tác giả, cấu trúc năng lực giáo dục chính trị  của độ i ngũ cán  bộ chính trị ở đơn vị cơ sở trong quân độ i, bao gồm: tri th ức, k ỹ năng và  kỹ xảo giáo dục chính trị.  Với quan niệm như trên về cấu trúc năng lực giáo dục chính trị  của  đội ngũ cán bộ  chính trị   ở  đơn vị  cơ  sở  trong quân đội là hoàn toàn đúng   nhưng chưa đủ. Bởi vì, nó còn thiếu yếu tố phương pháp giáo dục chính trị. Nguyễn Văn Huy, trong  luận án tiến sĩ Triết học  “Nâng cao năng  lực thực tiễn của người chính trị  viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam   hiện nay”  [51], đã đưa ra cách tiếp cận tương đối toàn diện, với nhiều  chiều cạnh khác nhau về  phạm trù năng lực. Tác giả  cho rằng, trong mỗi   hoạt động, tuỳ theo tính chất và mức độ khác nhau mà đòi hỏi con người có   những thuộc tính nhất định phù hợp với nó. Năng lực không phải là một   thuộc tính, mà là tổng thể những thuộc tính hợp thành khả năng nhận thức   và hành động của con người trên những nhiệm vụ  xác định, đạt hiệu quả  cao. Năng lực của con người vừa tồn tại dưới dạng tiềm năng, vừa được  bộc lộ qua những hành động cụ thể. Năng lực bao giờ cũng là của một chủ  thể xác định: một cộng đồng, một tổ chức hay một con người cụ thể.  Theo tác giả, con người có nhiều loại hoạt động, tương  ứng với  mỗi hoạt động là một loại năng lực. Tác giả  phân chia năng lực thành hai  loại cơ  bản, đó là năng lực nhận thức và năng lực thực tiễn. “Năng lực   thực tiễn là tổng thể  những yếu tố  hợp thành khả  năng hoạt động vật  chất có hiệu quả của chủ thể, trên những nhiệm vụ xác định, đáp ứng yêu  cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn lịch sử  nhất định” [51, tr. 23].   Các yếu tố cơ bản cấu thành năng lực thực tiễn, bao gồm: tri thức chuyên  môn; kỹ năng, tố chất thực hành nghề nghiệp; tình cảm, thái độ, động cơ,  ý chí quyết tâm đối với nghề nghiệp. Năng lực thực tiễn được thể hiện ở 
  11. 13 khả năng xác định, duy trì mục đích hoạt động thực tiễn; ở khả năng quy  tụ, sử  dụng lực lượng, công cụ, phương tiện vật chất để  cải tạo hiện  thực; ở khả năng tổng kết thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm của   chủ  thể  để  cải tạo hiện thực;  ở  kỹ  năng, kỹ  xảo gắn với kinh nghiệm  trong hoạt động của chủ  thể. Từ  đó tác giả  quan niệm: “Năng lực thực   tiễn của người chính trị  viên trong  Quân đội nhân dân Việt Nam là tổng  thể  các yếu tố  hợp thành khả  năng hoạt động vật chất có hiệu quả  các  chức trách, nhiệm vụ, góp phần xây dựng đơn vị, trong đó có xây dựng về  chính trị vững mạnh toàn diện” [51, tr. 33].  Tập thể  tác giả  Hoàng Hải Bằng, Nguyễn Ngọc Long, Nguy ễn   Văn Huyên, Trần Phúc Thăng, Trần Thành, trong công trình   “Bản lĩnh   chính trị với năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính   trị  nướ c ta hiện nay”   [4], cho rằng: Năng lực thể  hiện  ở  chỗ  người ta   làm tốn ít thời gian, ít sức lực, của cải, vật chất mà kết quả  lại tốt. Do   đó, khi xem xét, đánh giá năng lực của một người cán bộ cần phải căn cứ  vào hiệu quả  công việc là chính, đồng thời cũng cần biết đượ c trình độ  học vấn và quá trình công tác của họ. Mặc dù chưa đưa ra một quan   niệm đầy đủ  về  năng lực, nhưng các tác giả  đã chỉ  ra một số  tiêu chí cơ  bản nhất trong xem xét, đánh giá năng lực của một người cán bộ  đó là  trình độ học vấn và hiệu quả công việc trong quá trình công tác của họ. Phạm Văn Thuần, trong luận án tiến sĩ Triết học  “Nâng cao năng  lực đấu tranh tư  tưởng ­ lý luận của giảng viên khoa học xã hội nhân   văn  ở  các nhà trườ ng  Quân đội nhân dân  Việt Nam hiện nay”   [88], đã  quan niệm: Năng lực đấu tranh tư tưởng ­ lý luận là tổng hoà những khả  năng phát hiện, phê phán, ngăn chặn và khắc phục ảnh hưởng của nh ững   quan  điểm, tư  tưởng  thù   địch, phản  động, sai  trái  nhằm bảo vệ, vận  
  12. 14 dụng và phát triển sáng tạo chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng  Hồ  Chí  Minh, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, bản chất, truyền   thống quân đội và sự  nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Đồng thời tác  giả   đã  chỉ  ra những  nhân tố  cơ  bản cấu thành năng lực   đấu tranh tư  tưởng ­ lý luận, đó là: năng lực nhận thức lý luận; năng lực thu thập và   xử  lý thông tin; năng lực tư  duy khoa học; năng lực tổ  chức thực tiễn   đấu tranh tư  tưởng ­ lý luận. Như  vậy, theo tác giả, năng lực của con   người trong mỗi lĩnh vực hoạt động đều đượ c cấu thành bởi nhiều yếu   tố, nhưng trước hết phải có khả  năng nhận thức và sự  hiểu biết về  lĩnh  vực hoạt động đó.   Trần Hậu Tân, trong luận án tiến sĩ Triết học “Kết hợp nâng cao   năng lực tư  duy lý luận với năng lực thực tiễn của chính trị  viên trong   Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”  [86], khi luận giải về  phạm trù  năng lực, đã chỉ ra rằng, năng lực của con người do hai yếu t ố c ơ b ản tạo   thành: yếu tố  tự  nhiên và yếu tố  xã hội. Yếu tố  xã hội là quá trình giáo   dục, rèn luyện và tự  giáo dục, tự  rèn luyện của mỗi người. Đó là yếu tố  quyết định sự hình thành và phát triển năng lực.  Theo tác giả, yếu tố  tự nhiên là những cái thuộc về  bẩm sinh, gen  di truyền, đặc biệt là hoạt động của hệ  thần kinh. Đây là cơ  sở, tiền đề  quan trọng không thể  thiếu trong sự hình thành, phát triển năng lực. Tuy  nhiên, yếu tố  tự nhiên đó chỉ  được phát triển, phát huy thông qua yếu tố  xã hội. Từ  đó, tác giả  quan niệm: “Năng lực là tổng hoà khả  năng của   chủ  thể  trong những điều kiện nhất định, đượ c biểu hiện ra trong hoạt  động, giúp chủ thể nhận thức và giải quyết có hiệu quả  công việc trong  những lĩnh vực cụ thể. Năng lực luôn gắn liền với mỗi cá nhân, một tập 
  13. 15 thể, một nhóm xã hội, do đó xã hội có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động thì  con người cũng có bấy nhiêu năng lực tương ứng” [86, tr. 29].  Đào Huy Tín, trong luận án tiến sĩ Quân sự  “Biện chứng của quá   trình phát triển nhân cách người sĩ quan chính trị  cấp phân đội Quân đội   nhân dân Việt Nam hiện nay” [90], quan niệm: Năng lực của người sĩ quan  chính trị cấp phân đội là tổng hợp những thuộc tính cá nhân, bảo đảm cho  họ tiến hành công tác đảng, công tác chính trị theo chức trách và nhiệm vụ  đạt hiệu quả  cao. Tác giả  phân chia năng lực của người sĩ quan chính trị  cấp phân đội thành hai nhóm:  năng lực nhận thức  và  năng lực hoạt  động  thực tiễn.  Hai nhóm năng lực này có quan hệ  chặt chẽ  với nhau. Nhóm  năng lực nhận thức giúp cho người sĩ quan chính trị  cấp phân đội nhận   thức,  đánh giá  đúng tình hình, xác  định mục tiêu, nhiệm vụ, đề  ra chủ  trương, biện pháp và phương hướng hành động đúng đắn. Nhóm năng lực  hoạt động thực tiễn tạo cho người sĩ quan chính trị cấp phân đội khả năng   thực hiện thắng lợi nhiệm vụ  chính trị, quân sự   ở  đơn vị, nhất là những   nhiệm vụ  công tác đảng, công tác chính trị. Từ  đó tác giả  kết luận: Năng  lực của người sĩ quan chính trị cấp phân đội là sự  thống nhất giữa tri thức  khoa học với kỹ  năng nghề  nghiệp; phát triển năng lực cho họ  cần phải   kết hợp chặt chẽ giữa “dạy chữ” với “dạy nghề”, giữa “học chữ” với “học  nghề”.  Vũ Quang Tạo, trong bài viết “Nâng cao năng lực thực tiễn cho đội   ngũ cán bộ  một đòi hỏi cấp bách hiện nay” [85], đã quan niệm: Năng lực  thực tiễn của người cán bộ  là tổng thể các thuộc tính hợp thành khả  năng   hoạt động thực tiễn có hiệu quả theo chức trách, nhiệm vụ của người cán  bộ. Cấu trúc năng lực thực tiễn của người cán bộ  bao gồm: khả  năng xác   định mục  đích  của  hoạt   động;  khả  năng  sử   dụng  có  hiệu quả   các  lực  
  14. 16 lượng, phương tiện; khả năng phát hiện và giải quyết các mâu thuẫn; khả  năng kiểm tra đánh giá kết quả; v.v.. Những nhân tố  trên có quan hệ  biện  chứng với nhau và tác động đến nâng cao năng lực thực tiễn của người cán  bộ.  Tô Xuân Sinh, chủ  biên cuốn sách  “Bồi dưỡng năng lực công tác   đảng, công tác chính trị của đội ngũ chính trị viên ở các đơn vị huấn luyện   sẵn sàng chiến đấu trong quân đội ta hiện nay” [110]. Trong đó, các tác giả  cho rằng: “Năng lực công tác đảng, công tác chính trị  của chính trị  viên  ở  các đơn vị  huấn luyện chiến đấu là trình độ  thực tế  và khả  năng tổ  chức  tiến hành các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị  theo chức trách,  nhiệm vụ của người chủ trì về chính trị, người đảm nhiệm công tác đảng,  công tác chính trị   ở  phân đội” [110, tr. 35]. Đó là năng lực quán triệt các  nghị  quyết, chỉ  thị, hướng dẫn của trên; khả  năng xem xét, đánh giá tình  hình thực tế của đơn vị; năng lực quy tụ, phát huy trí tuệ và sức mạnh đoàn  kết của tập thể cấp uỷ và chi bộ để xây dựng các tổ chức đảng trong sạch   vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện; năng lực tuyên truyền, vận động,  giáo dục, thuyết phục cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền; năng lực tiến hành  công tác đảng, công tác chính trị trong từng nhiệm vụ cụ thể ở phân đội. Các công trình trên, mặc dù với những hướng tiếp cận khác nhau  nhưng nhìn chung đều cho rằng, năng lực là tổng hợp những thuộc tính tạo  thành khả  năng nhận thức  và hành  động của  con người.  Năng  lực của  người sĩ quan chính trị cấp phân đội là tổng hợp những thuộc tính cá nhân,  bảo đảm cho họ tiến hành công tác đảng, công tác chính trị theo chức trách   và nhiệm vụ  đạt hiệu quả  cao. Đặc biệt tác giả  Nguyễn Văn Hữu đã  đi  sâu luận giải nội dung của từng yếu tố cấu thành năng lực giáo dục chính  trị  của đội ngũ cán bộ  chính trị   ở  đơn vị  cơ  sở  Quân đội nhân dân  Việt 
  15. 17 Nam. Đây là những nội dung có ý nghĩa lý luận trực tiếp mà nghiên cứu   sinh có thể  kế  thừa để  nghiên cứu các yếu tố  cơ  bản cấu thành năng lực   giáo dục chính trị  của chính trị  viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt  Nam.  2. Những công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến phát triển năng  lực giáo dục chính trị của chính trị viên đại đội trong Quân đội nhân dân Việt   Nam Đào Huy Tín, trong lu ận án tiến sĩ [90], đã chỉ  ra các nhân tố  cơ  bản tác động tới quá trình phát triển nhân cách ngườ i sĩ quan chính trị  cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam. Đó là: quan hệ  bi ện ch ứng  giữa môi trườ ng xã hội với cá nhân sĩ quan chính trị  cấp phân độ i; quan   hệ  biện  chứng giữa quá trình giáo dục ­ đào tạo và tự  giáo dục ­ đào  tạo; hoạt động thực tiễn mà chủ  yếu là hoạt độ ng công tác đả ng, công   tác chính trị   ở  phân đội; mối quan hệ  bi ện ch ứng gi ữa m ặt sinh v ật và   mặt xã hội của sĩ quan chính trị cấp phân đội.  Theo tác giả, những nhân tố trên luôn có mối quan hệ biện chứng với  nhau và cùng tác động, chi phối đến quá trình phát triển nhân cách người sĩ  quan chính trị cấp phân đội. Trong đó, mặt sinh vật là tiền đề vật chất không  thể  thiếu; môi trường xã hội có vai trò quyết định, giáo dục ­ đào tạo là  nhân tố  chủ  đạo; hoạt động thực tiễn và tự  giáo dục ­ đào tạo có ý nghĩa   quyết định trực tiếp quá trình phát triển nhân cách của họ.  Từ  những cơ  sở  lý luận trực tiếp nêu trên và kế t quả  khảo sát,  đánh  giá  thực   trạng  phát  triển  nhân  cách   ngườ i   sĩ  quan  chính   trị   cấp  phân đội trong quân đội, tác giả  đã đề  xuất hệ  thống giải pháp tươ ng   đối   đồng  bộ:   xây  dựng   môi  trườ ng  quân   sự,   trực  tiếp  là  m ôi  trườ ng 
  16. 18 quân sự   ở  phân đội trong sạch, lành mạnh;   tiếp tục đổi mới nâng cao  chất lượ ng giáo dục ­ đào tạo và tự  giáo dục ­ đào tạo;   phát huy tác  động tích cực của chính sách xã hội đối với sĩ quan quân độ i tới quá  trình phát triển nhân cách ngườ i sĩ quan chính trị  cấp phân đội quân độ i  ta. Nguyễn Văn Hữu,  cũng  trong cuốn sách“Nâng cao năng lực giáo   dục chính trị của đội ngũ cán bộ  chính trị  ở  đơn vị  cơ  sở  Quân đội nhân   dân  Việt Nam”  [52], cho rằng: Nâng cao năng lực giáo dục chính trị  của  đội ngũ cán bộ  chính trị   ở  đơn vị  cơ  sở  là tổng thể  các hoạt động có tổ  chức, có kế  hoạch của chủ  thể và đối tượng, thông qua các chủ  trương,   hình thức, biện pháp tiến hành bồi dưỡng tri thức, kỹ  năng, kỹ  xảo giáo  dục chính trị  nhằm tạo ra  ở  đội ngũ cán bộ  chính trị  năng lực giáo dục  chính trị  cao hơn trình độ  hiện có, đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ  giáo dục   chính trị theo cương vị, ch ức trách được giao. Tác giả  đã luận giải con đường hình thành, phát triển năng lực giáo   dục chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở  Quân đội nhân dân  Việt Nam. Theo tác giả, năng lực giáo dục chính trị  của đội ngũ cán bộ  chính trị   ở  đơn vị  cơ  sở  là sản phẩm của quá trình đào tạo, nó  tiếp tục  được củng cố, phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn tại đơn vị cơ  sở và thông qua quá trình tự bồi dưỡng năng lực giáo dục chính trị của đội  ngũ cán bộ chính trị. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến một hoạt động hết  sức quan trọng, đó là hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo dục chính trị của  đơn vị cơ sở.  Để  nâng cao năng lực giáo dục chính trị  của đội ngũ cán bộ  chính   trị   ở  đơn vị  cơ  sở, theo tác giả  cần phải tập trung vào các giả i pháp cơ  bản như:  nâng cao nh ận th ức, trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ  huy, cơ 
  17. 19 quan chức năng của đơn vị với việc nâng cao năng lực giáo dục chính trị  của đội ngũ cán bộ  chính trị   ở  đơn vị  cơ  sở;   đổi mới nội dung, hình  thức, phươ ng pháp bồi dưỡ ng năng lực giáo dục chính trị  của độ i ngũ  cán bộ chính trị ở đơn vị  cơ  sở;  đẩy mạnh việc t ự h ọc t ập, t ự rèn luyện  của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở. Nguy ễ n Văn Huy, trong lu ận án ti ến sĩ [51], kh ẳng đị nh: “Nâng  cao năng l ực th ực tiễn c ủa ng ườ i chính trị  viên trong   Quân độ i nhân  dân Vi ệt Nam là quá trình bổ  sung, hoàn thi ệ n t ổng th ể các yế u tố  cấu   thành năng l ực th ực ti ễn trong s ự  t ươ ng tác hợp quy lu ật c ủa các chủ  thể, làm biế n đổ i năng lực th ực tiễn c ủa độ i ngũ này theo hướ ng đáp  ứng ngày càng tốt h ơn ch ức trách, nhiệ m v ụ, v ị thế c ủa h ọ  ở giai đoạ n   lịch sử phát tri ển quân độ i nhấ t đị nh” [51, tr. 41]. Tác giả  chỉ  ra ba y ếu  tố   cơ   b ản   quy   đị nh   tr ực   ti ếp   đế n   nâng   cao  năng   l ực   th ực   ti ễn   c ủa  ngườ i chính tr ị  viên trong   Quân độ i nhân dân Vi ệt Nam. Đó là: sự  tác  độ ng biệ n ch ứng gi ữa m ức  độ  phù hợp củ a chươ ng  trình, nộ i dung,  hình th ức, ph ươ ng pháp đào tạ o, bồi d ưỡ ng v ới năng lực thực tiễn của  ngườ i chính tr ị  viên; sự  quyế t đị nh tr ực tiế p c ủa nhân tố  chủ  quan của   chính h ọ; sự  quy đị nh củ a môi tr ườ ng ho ạt độ ng củ a họ . Trên cơ  sở  kết quả  nghiên cứu những vấn đề  lý luậ n cơ  bản và   kết  quả  khảo sát, phân tích, đánh giá khách quan thực tr ạng nâng cao   năng lực thực ti ễn c ủa ng ười  chính trị  viên trong   Quân  đội nhân dân  Việt Nam, tác giả  tập trung lu ận gi ải ba gi ải pháp cơ  bản:   nâng cao  chất lượ ng đào tạo, bồi dưỡ ng năng lực thực tiễn của ng ười chính trị  viên trong  Quân đội nhân dân  Việt Nam;  phát huy vai trò nhân tố  chủ  quan của người chính trị viên trong nâng cao năng lực thực tiễn của họ;   xây dựng   môi  trườ ng  thuận  l ợi  cho nâng  cao  năng  lực  thực  tiễn  của 
  18. 20 ngườ i chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong hệ th ống  các giải pháp trên, tác giả  xác định:   nâng cao ch ất l ượng đào tạo, bồi  dưỡ ng năng lực thực tiễn là giải pháp có ý nghĩa quan trọng;   phát huy  vai trò nhân tố  chủ  quan c ủa ng ười chính trị  viên trong nâng cao năng  lực thực tiễn của họ  là giải pháp có ý nghĩa quyết định; xây dựng môi  trườ ng thuận l ợi cho nâng cao năng lực thực ti ễn là giải pháp vừa tạo  điều kiện khách quan thu ận l ợi, v ừa tạo  động lực thúc đẩ y nâng cao   năng lực thực ti ễn c ủa ng ười  chính trị  viên trong   Quân  đội nhân dân  Việt Nam hiện nay.  Lê Xuân Lựu, trong bài viết  “Liên hệ  lý luận với thực tiễn trong   dạy và học” [63], đã khẳng định: Để  đào tạo được đội ngũ cán bộ  chính  trị  có năng lực tư  duy lý luận và năng lực thực tiễn, trong quá trình dạy   và học  ở  nhà trường cần phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc “liên  hệ  lý luận với thực tiễn”. Theo tác giả, thực chất liên hệ  lý luận với   thực tiễn trong dạy và học là nắm chắc lý luận và vận dụng đúng đắn,  sáng tạo lý luận vào thực tiễn trong dạy và học. Nguyên tắc liên hệ  lý  luận với thực tiễn phải đóng vai trò chỉ  đạo xuyên suốt cả  hoạt động  dạy và hoạt động học để  nâng cao phẩm chất và năng lực của người  học. Mục đích cần đạt được của nguyên tắc này là hình thành cho người   học khả năng vận dụng lý luận đã được trang bị vào hoạt động thực tiễn  ở  đơn vị. Quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ  góp phần nâng   cao chất lượng dạy và học. Nhờ đó, giúp cho người học khi tốt nghiệp ra   trường, về  đơn vị  công tác có thể  hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ  được giao.  
  19. 21 Nguyễn Chính Lý, tác giả  luận án tiến sĩ   “Bồi dưỡng năng lực   thực hành công tác đảng, công tác chính trị  của học viên đào tạo cán bộ   chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện   nay” [64], cho rằng: Bồi d ưỡng năng lực thực hành công tác đảng, công  tác chính trị của học viên đào tạo cán bộ  chính trị  cấp phân đội là nhiệm   vụ  cơ  bản của công tác giáo dục ­ đào tạo. Nó bao gồm tổng thể những  tác động có chủ định của hệ thống lãnh đạo, chỉ huy, cơ quan chức năng,   đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý cùng với sự nỗ lực học tập, rèn luyện   của học viên, nhằm trang bị, củng cố, m ở  r ộng tri th ức, hình thành và  phát triển kỹ năng, kỹ xảo cho học viên. Nguyễn Thanh Hùng, tác giả cuốn sách  “Bồi dưỡng năng lực công   tác đảng, công tác chính trị  cho sĩ quan chỉ  huy cấp phân đội”  [50]. Khi  bàn về  những vấn đề  có tính nguyên tắc trong bồi dưỡng năng lực công   tác đảng, công tác chính trị  cho sĩ quan chỉ  huy cấp phân đội, tác giả  đã   nhấn mạnh phải kết hợp ch ặt chẽ  gi ữa b ồi d ưỡng c ủa t ổ  ch ức v ới t ự  bồi dưỡng, tự rèn luyện; gắn bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác  chính trị  với  nâng cao phẩm chất chính trị,  đạo  đức  và năng lực toàn  diện. Bởi vì, bồi dưỡng của tổ  chức và tự  bồi dưỡng, tự  rèn luyện là  những   yếu   tố   cơ   bản  chi   ph ối  đến   năng  lực   công  tác   đảng,   công  tác  chính   trị;   phẩm   chất   chính   trị,   đạo   đức   và   năng   lực   chỉ   huy,   quản   lý  chuyên môn là những yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh bên trong, là điều   kiện không thể  thiếu đối với các chủ  thể  tiến hành công tác đảng, công  tác chính trị. Theo tác giả, để nâng cao chất lượng bồi dưỡng năng lực công tác  đảng, công tác chính trị  cho sĩ quan chỉ  huy cấp phân đội, cần phải nâng   cao nhận thức của lãnh đạo, chỉ  huy các cấp; đổi mới nội dung, hình 
  20. 22 thức, phương pháp bồi dưỡng; thực hiện tốt t ự  h ọc t ập, t ự  rèn luyện;  xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện. Trong đó, tác giả  nhấn mạnh vai   trò quan trọng của việc nâng cao nhận thức của lãnh đạo, chỉ  huy các  cấp về bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị.   Nguyễ n Ti ến Quốc, ch ủ  biên cuố n sách “ Nâng cao ph ẩm ch ất,   năng l ực c ủa độ i ngũ chính  ủ y, chính trị  viên trong Quân độ i nhân dân   Việt Nam hi ện nay ” [83], đã lu ận gi ải c ơ  s ở  lý luậ n, th ực ti ễn , làm rõ  yêu cầu   và  đề  xuất giải pháp   cơ  bản   nâng cao ph ẩm ch ất, năng lực  củ a đội ngũ chính  ủy, chính tr ị  viên trong Quân độ i nhân dân Việ t Nam  hiệ n   nay.   Trong   đó,   tác   gi ả   kh ẳng   đị nh:   “Ph ẩm   ch ất,   năng   lực   củ a  chính  ủy, chính tr ị  viên tr ực ti ếp  ảnh h ưở ng đế n chấ t lượ ng xây dựng  và phát huy s ức m ạnh c ủa t ổ  ch ức và con ngườ i trong đơ n vị , đế n kế t   quả th ực hi ện nhi ệm v ụ đượ c giao” [83, tr.5].  Đặng Thế Vinh, trong bài viết “Kết hợp nhà trường và đơn vị trong   đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội” [104, tr. 73], đã phân tích làm rõ các  hình thức, biện pháp cụ  thể  kết hợp giữa nhà trường và đơn vị  trong đào  tạo cán bộ chính trị cấp phân đội. Theo tác giả, kết hợp giữa nhà trường và   đơn vị  trong đào tạo cán bộ  chính trị  cấp phân đội là thực hiện phương   châm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, lý thuyết gắn với   thực hành, thao trường gắn với chiến trường, nhà trường gắn với xã hội.  Kết hợp giữa nhà trường và đơn vị trong đào tạo cán bộ chính trị cấp phân   đội thông qua các hình thức cơ bản như: thực tập tốt nghiệp của học viên;  đưa cán bộ đi dự nhiệm; cử các đoàn cán bộ, giảng viên đi nghiên cứu thực  tế; khảo sát kết quả  giáo dục ­ đào tạo; tổ  chức t ọa đàm về  kỹ  năng tiến  hành công tác đảng, công tác chính trị... Ngoài những hình thức cơ bản trên,  cần có thêm các hình thức giao lưu giữa nhà trường và đơn vị cơ sở để phát 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2