
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển đội ngũ giảng viên chuyên ngành ở các trường đại học Sân khấu - Điện ảnh trong bối cảnh hiện nay
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ "Phát triển đội ngũ giảng viên chuyên ngành ở các trường đại học Sân khấu - Điện ảnh trong bối cảnh hiện nay" được nghiên cứu với mục tiêu: Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGV, phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA và thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động; Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay; Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp được đề xuất và thử nghiệm một biện pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển đội ngũ giảng viên chuyên ngành ở các trường đại học Sân khấu - Điện ảnh trong bối cảnh hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nguồn lực quan trọng nhất của mỗi nhà trường là ĐNGV. Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội được xã hội tôn vinh. Với vị trí tầm quan trọng của nhà giáo và yêu cầu của thời đại, chất lượng đào tạo của mọi nhà trường chịu sự quy định của nhiều nhân tố, nhưng trước hết phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ nhà giáo như Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII đã chỉ rõ: “Cùng với đề cao vị trí, vai trò và trách nhiệm xã hội, cần đổi mới mạnh mẽ chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” [31, tr.30]. Theo đó phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT; thực hiện chuẩn hóa ĐNGV theo từng cấp học và trình độ đào tạo là vấn đề có ý nghĩa cơ bản, lâu dài. Trong quá trình quản lý các nhà trường luôn coi trọng xây dựng, phát triển ĐNGV, nhân lực sư phạm chủ yếu của mỗi nhà trường. Do đó việc phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD&ĐT, xây dựng và phát triển nhà trường là một nhiệm vụ, nội dung của QLGD nhà trường, mà thực chất là quản lý phát triển nguồn nhân lực sư phạm của nhà trường. Các trường trường đại học SK-ĐA cần ý thức sâu sắc những vấn đề này để hoạch định chiến lược phát triển nhà trường trong bối cảnh mới. Việc phát triển ĐNGV của nhà trường có vai trò quan trọng và phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý của nhà trường. Theo đó trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường cần nghiên cứu và xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển ĐNGV trong mỗi giai đoạn phát triển của Nhà trường trong đó lấy phát triển chất lượng giảng viên là trọng tâm trong đó có đội ngũ GVCN chiếm tỷ lệ tương đối lớn ở các trường đại học SK-ĐA. Ở phương diện quản lý nhà trường, trong quá trình xây dựng và phát triển của mình các trường đại học SK-ĐA đã từng bước thực hiện xây dựng, phát triển ĐNGV theo hướng nâng cao chất lượng cả về trình độ học vấn, phẩm chất, năng lực chuyên môn và cả về tay nghề sư phạm để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ GD&ĐT. Nhà trường coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, then chốt, vừa cơ bản, vừa lâu lâu dài. Các trường đại học SK-ĐA, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về lĩnh vực sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh và truyền hình ở bậc đại học, sau đại học; nghiên cứu và thực nghiệm trong lĩnh vực sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh, truyền hình, hoàn thành các nhiệm vụ khác được giao đảm bảo chất lượng đào tạo của trường. Những năm qua, thực
- 2 hiện chủ trương xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNGV theo quan điểm của Đảng và chủ trương, kế hoạch của Nhà trường về phát triển ĐNGV trong đó có GVCN ở các trường đại học SK-ĐA. Theo đó, đội ngũ GVCN của nhà trường đã có những bước tiến bộ rõ rệt về năng lực chuyên môn, từng bước phát triển đáp ứng các yêu cầu chuẩn hóa... Bên cạnh đó, đội ngũ này còn những mặt hạn chế, bất cập về số lượng, cơ cấu, cơ chế quản lý, đặc biệt về chất lượng đội ngũ nhất là các giảng viên đầu ngành, đầu đàn của các chuyên ngành nghệ thuật và trong bối cảnh xã hội hiện đại ngày nay công cuộc đổi mới giáo dục đang đòi hỏi ngày càng cao về trình độ, năng lực chuyên môn của người giảng viên đại học. Những vấn đề này vừa là những hạn chế, bất cập cần được khắc phục vừa là những mâu thuẫn cần sớm được giải quyết để đáp ứng yêu cầu mới về phát triển của nhà trường đào tạo trình độ đại học nghệ thuật. Phát triển GVCN mỗi nhà trường cần đánh giá khách quan trình độ hiện có của đội ngũ, xác định những yêu cầu đặt ra cho phát triển GVCN trong thời kỳ mới để có những chủ trương, biện pháp thích hợp từ lãnh đạo, chỉ đạo, quy hoạch, kế hoạch đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ GVCN. Ở phương diện thực tiễn nghiên cứu đã có nhiều nghiên cứu nhiều khía cạnh ĐNGV và đã có và đã có những đóng góp đáng trân trọng. Tuy nhiên, chưa có những công trình trình nghiên cứu có hệ thống, chuyên sâu về phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA là trường đào tạo nghệ thuật có những nét đặc thù. Do đó, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Phát triển đội ngũ giảng viên chuyên ngành ở các trường đại học Sân khấu - Điện ảnh trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển ĐNGV chuyên ngành SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay, đề xuất những biện pháp tổ chức thực hiện việc phát triển ĐNGV trong thực tiễn ở các trường đại học SK-ĐA có hiệu quả, góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng ĐNGV và GD&ĐT của nhà trường. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Xây dựng, khái quát hóa những vấn đề lý luận về đội ngũ GVCN và phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh trong bối cảnh hiện nay.
- 3 Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGV, phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA và thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp được đề xuất và thử nghiệm một biện pháp. 3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Phát triển nguồn nhân lực nghệ thuật ở các trường đại học SK-ĐA. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về chủ thể quản lý: Dưới góc độ quản lý cấp trường: Ban Giám hiệu với vai trò lãnh đạo, chỉ đạo; Phòng Tổ chức - cán bộ với vai trò cơ quan tham mưu, các khoa chuyên ngành quản lý trực tiếp nhân sự giảng viên. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong đó đi sâu phát triển về mặt chất lượng đội ngũ GVCN. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Tại 2 Trường đại học SK-ĐA: Trường Đại học SK-ĐA Hà Nội, Trường Đại học SK-ĐA Thành phố Hồ Chí Minh. Giới hạn về khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên ở các trường đại học SK-ĐA (2 trường): Trường Đại học SK-ĐA Hà Nội, Trường Đại học SK-ĐA Thành phố Hồ Chí Minh. Giới hạn về thời gian sử dụng số liệu trong nghiên cứu: Số liệu và các nguồn tư liệu thực tiễn được thống kê, tổng hợp, xử lý phục vụ nghiên cứu đề tài được giới hạn trong 3 năm, từ 2019 đến 2022. 4. Giả thuyết khoa học Dựa trên tiếp cận lý thuyết quản lý nguồn nhân lực và chức năng quản lý , Nếu xây dựng được những biện pháp chủ yếu về quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ phù hợp thực tế, từng bước chuẩn hóa đội ngũ, chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ của giảng viên … thì sẽ phát triển được ĐNGV ở các trường đại học SK-ĐA
- 4 ngang tầm nhiệm vụ trong bối cảnh mới, góp phần nâng chất lượng GD&ĐT của nhà trường. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về GD&ĐT, QLGD mà trực tiếp là các quan điểm tư tưởng về xây dựng, phát triển, quản lý đội ngũ nhà giáo. V.I LêNin (1923) đã nhấn mạnh “Chúng ta phải nâng người giáo viên nhân dân ở nước ta lên một vị trí mà trước đây chưa từng có, hiện nay vẫn không có và không thể có được trong xã hội tư sản” [67, tr.418]. Tư tưởng Hồ Chí Minh (1956) bàn về vai trò của nhà giáo: “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục” [52, tr.345]. Quan điểm của Đảng cộng sản việt nam về nhà giáo thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII: “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo” [31, tr.129]. Cơ sở thực tiễn Đề tài dựa trên nghiên cứu tình hình thực tế, kết quả điều tra, khảo sát thực trạng ĐNGV và thực trạng phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA là những căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp trong luận án. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận về quản lý nguồn nhân lực giáo dục trong đó có vấn đề phát triển ĐNGV đại học. Đồng thời luận án vận dụng các quan điểm phương pháp luận nghiên cứu cụ thể của khoa học giáo dục như các quan điểm: hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgic, quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài. Đề tài sử dụng các tiếp cận sau đây trong nghiên cứu đề tài: Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực: Tiếp cận phát triển: Tiếp cận năng lực: * Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- 5 - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Các phương pháp xử lý số liệu 6. Những đóng góp mới của luận án Sử dụng quan điểm tiếp cận phát triển và quản lý nguồn nhân lực để cụ thể hóa lý luận QLGD vào xây dựng các khái niệm công cụ, nội dung phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay làm tiền đề lý luận cho việc giải quyết những nội dung tiếp theo của luận án. Xây dựng khung năng lực, chuẩn hóa giảng viên; xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển đội ngũ GVCN nghệ thuật ở các trường đại học SK-ĐA. Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án - Về mặt lý luận: Luận án xây dựng những vấn đề lý luận phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay, làm cơ sở lý thuyết để phát triển đội ngũ GVCN, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN, nâng cao hiệu quả GD&ĐT cũng như trong xây dựng và phát triển các trường đại học nghệ thuật. - Về mặt thực tiễn: Luận án cung cấp cho cán bộ lãnh đạo, các chủ thể quản lý và các cơ quan chức năng ở các trường đại học SK-ĐA những luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả xây dựng đội ngũ sư phạm có chất lượng ở mỗi trường. Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho CBQL giáo dục trong nhà trường và ngành SK-ĐA. 8. Kết cấu của luận án Đề tài có kết cấu gồm: Danh mục các biểu bảng, mở đầu, 5 chương (16 tiết); kết luận và kiến nghị, danh mục các bài báo có liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước và trong nước về có liên quan đến đề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đội ngũ giáo viên, giảng viên 1.1.1.1. Các tác giả ngoài nước
- 6 Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả [85] của tác giả James H. Stonge (2011); Sách tham khảo Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi [71] của tác giả Giselle O. Martin-Kniep (2013); Hai tác giả Davit Jerner Martin và Kimbery S.Loomis Đại học Kennesaw, Thái Lan (2014) với sách Xây dựng đội ngũ nhà giáo [28]... 1.1.1.2. Các tác giả trong nước Tác giả Phan Văn Kha (Chủ biên, 2014), Đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn [59]. Sách Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Nguyễn Ngọc Anh và Paul Hewitt (2016) với bài tham gia hội thảo Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục xu hướng Việt Nam và thế giới [9]. Nguyễn Đăng Trung (2020), “Tìm hiểu một số tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” [94]… 1.1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên Công trình Higher education governance in Europe: Policies, Structure, Funding and academic staff - Quản trị giáo dục đại học ở Châu Âu: Chính sách, cơ cấu, kinh phí và đội ngũ giảng viên của Eurydice (2008) [116]; Bài tham gia hội thảo khoa học của Lee Little Sodier (2009), “How Teacher Education Matters, Journal of Teacher Education” - Những chiến lược hiệu quả dành cho giáo viên và nhà lãnh đạo giáo dục trong kỷ nguyên toàn cầu hóa [112]… 1.1.2.2. Các tác giả trong nước Sách Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên khoa học xã hội và nhân văn ở Học viện Chính trị thời kỳ mới [48], tác giả Mai Văn Hóa (Chủ biên, 2012); Hoàng Đình Hiển (2019) với đề tài luận án tiến sĩ QLGD Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực giảng viên nghệ thuật trong các cơ sở đào tạo vùng Bắc Trung bộ [46]; Lê Hồng Khanh (2019), Nguyễn Thị Thu Hằng (2020), Luận án tiến sĩ Phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật tại các trường đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục [42]; Vũ Tiến Dũng (2021) với luận án tiến sĩ QLGD Quản lý đội ngũ giảng viên dựa vào năng lực ở trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật [27]… 1.2.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan đối với đề tài luận án 1.2.1.1. Giá trị lý luận Các công trình nghiên cứu đã tổng quan trên đây đã tập trung nghiên cứu, giải quyết:
- 7 Một số công trình đi sâu nghiên cứu vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên ở một bậc học phù hợp và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp GD&ĐT của nhà trường và đất nước mang ý nghĩa là những vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ. Hiện có nhiều công trình nghiên cứu là sách tham khảo, chuyên khảo, đề tài luận án như đã tổng quan đi sâu nghiên cứu vấn đề phát triển ĐNGV theo hướng tiếp cận năng lực, phát triển năng lực mà cũng là một vấn đề mà luận án của tác giả quan tâm giải quyết. Tuy nhiên, cho đến nay chưa thấy đề tài nghiên cứu độc lập về phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA. 1.2.1.2. Giá trị thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA; kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển ĐNGV chuyên ngành làm cơ sở thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu. Từ nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA tác giả sẽ đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ này ở các trường đại học SK-ĐA. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Nghiên cứu về phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay đang đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu như sau: Một là, cần tổng quan các công trình nghiên cứu đã có để NCS khẳng định đề tài của mình là hướng nghiên cứu độc lập và qua tổng quan có thể bổ sung, học tập được những kiến thức, cách giải quyết một vấn đề khoa học. Hai là, cần khái quát những vấn đề lý luận của vấn đề nghiên cứu như các khái niệm cơ bản, nội hàm nội dung của phát triển ĐNGV chuyên ngành SK-ĐA; chỉ ra đặc điểm, tính đặc thù của GVCN, yêu cầu đặt ra cho phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA; các yếu tố tác động đến phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học nghệ thuật… làm cơ sở cho việc giải quyết những vấn đề tiếp theo của luận án. Ba là, Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài luận án, từ đó làm căn cứ cho việc đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA. Bốn là, Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA, góp phần nâng cao chất
- 8 lượng GD&ĐT ở các trường đại học nghệ thuật trong bối cảnh mới và cần thiết phải tiến hành kiểm chứng các biện pháp trong thực tiễn đào tạo. Kết luận chương 1 Qua tổng quan tình hình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước và trong nước có liên quan tới đề tài luận án trên hái hướng nghiên cứu chính: Các công trình nghiên cứu có liên quan đến ĐNGV, giảng viên và các công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển ĐNGV, giảng viên gồm: các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực giáo dục trong đó có giảng viên giảng dạy ở bậc học với các nội dung lớn như: Quản lý/phát triển ĐNGV; đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV; nâng cao chất lượng ĐNGV gắn với tiếp cận năng lực, bối cảnh hiện nay hay đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Từ đó đặt ra cho luận án những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ về cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất các biện pháp có căn cứ khoa học và khả thi, đồng bộ để phát triển ĐNGV chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học SK-ĐA. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CHUYÊN NGÀNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU - ĐIỆN ẢNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 2.1. Đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA 2.1.1. Khái niệm đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA 2.1.1.1.Khái niệm GVCN ở các trường đại học SK-ĐA Giảng viên chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA là những nhà giáo được đào tạo cơ bản, chuyên sâu về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy, sáng tác, biểu diễn, đang giảng dạy ở các khoa chuyên ngành chuyên môn theo sự phân công của nhà trường. 2.1.1.2.Khái niệm đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA Đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở mỗi chuyên ngành nghệ thuật sân khấu hay điện ảnh trong nhà trường. 2.1.2. Cấu trúc năng lực và đặc điểm lao động sư phạm nghệ thuật của người giảng viên chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA 2.1.2.1.Cấu trúc năng lực của giảng viên chuyên ngành * Mô hình năng lực của người giảng viên đại học:
- 9 * Khung năng lực của người giảng viên đại học gồm những nhóm cơ bản: 2.1.2.2.Năng lực chuyên biệt của người giảng viên chuyên ngành sân khấu - Điện ảnh Phạm vi này chưa bàn tới chính trị, đạo đức, lối sống chỉ tập trung các năng lực: Năng lực chuyên môn giảng dạy; Năng lực sư phạm nghệ thuật; Năng lực nghiên cứu khoa học lĩnh vực SK-ĐA; Năng lực sáng tác, thiết kế, biểu diễn; Năng lực xã hội và hoạt động thực tiễn nghệ thuật; Năng lực đổi mới. 2.1.2.2.Đặc điểm lao động sư phạm nghệ thuật Thứ nhất, Lao động sư phạm của người giảng viên giảng dạy SK-ĐA mang tính chất nghiên cứu, tính chất nghệ thuật dựa trên nền kiến thức, tư duy lý luận, tư duy nghệ thuật sáng tạo: Thứ hai, Lao động sư phạm của người giảng viên nghệ thuật là sự kết tinh giữa lao động sống và lao động quá khứ: Thứ ba, Tính chất lao động sư phạm: Thứ tư, Công cụ lao động sư phạm: Thứ năm, Không gian, thời gian lao động sư phạm: Thứ sáu, Mối quan hệ lao động sư phạm: 2.2. Bối cảnh hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với đội ngũ giảng viên đại học 2.2.1.Bối cảnh hiện nay 2.2.1.1.Bối cảnh xã hội hiện đại liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động của giảng viên * Bối cảnh kinh tế * Bối cảnh khoa học - công nghệ hiện đại * Bối cảnh xã hội - văn hóa 2.2.1.2.Bối cảnh toàn cầu hóa và vấn đề hội nhập quốc tế của các trường đại học nghệ thuật Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang là xu hướng vận động của thế giới hiện đại. Do đó, trong lĩnh vực GD&ĐT có nhiều thời cơ, thuận lợi để tiếp thu, học hỏi cái mới; có cơ hội tiếp cận với nguồn tri thức, khoa học, tiếp thu kinh nghiệm quý và văn hóa hiện đại từ nhiều nước trên thế giới. 2.2.1.3.Bối cảnh đổi mới giáo dục và cơ hội, thách thức đối với phát triển đội ngũ giảng viên đại học Sân khấu - điện ảnh
- 10 Để đổi mới GDĐH, chúng ta cần có triết lý giáo dục soi đường, mục tiêu, con đường, phương pháp tiến hành đổi mới phù hợp với điều kiện Việt Nam; các nguồn lực bảo đảm; trong đó việc xây dựng ĐNGV đủ tầm, đủ tài đưa công cuộc đổi mới GD&ĐT. 2.2.1.4.Bối cảnh đổi mới giáo dục với mục tiêu, yêu cầu đào tạo sinh viên các chuyên ngành nghệ thuật trình độ đại học hiện nay Đối với sinh viên ngành nghệ thuật mục tiêu cần hướng tới đào tạo người nghệ sĩ phát triển toàn diện và phải trở thành một nhiệm vụ chiến lược phát triển ngành văn hóa nghệ thuật. 2.2.2.Những vấn đề đặt ra đối với đội ngũ giảng viên các chuyên ngành SK-ĐA hiện nay 2.2.2.1.Kiến thức về xã hội rộng và cập nhật Người giảng viên giảng dạy ở các trường đại học SK-ĐA phải có kiến thức, hiểu biết nhất định về con người, lịch sử, văn hóa, xã hội; có bản lĩnh chính trị vững vàng, am hiểu sâu về nghệ thuật, có quan điểm nghệ thuật đúng đắn và đáp ứng chuẩn giảng viên đại học. 2.2.2.2.Phương pháp sư phạm nghệ thuật hiện đại Trong giảng dạy nghệ thuật ngoài việc sử dụng các phương pháp dạy học phổ biến còn sử dụng nhiều các phương pháp dạy và học mang tính đặc thù của nghệ thuật như: phương pháp ẩn dụ, phương pháp điển hình hóa, phương pháp khái quát hóa, trừu tượng hóa; chỉ ddaoh, hướng dẫn cách học cho sinh viên … 2.2.2.3.Sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ dạy học Do sử dụng các thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học nên người dạy cũng phải có trình độ kỹ thuật nhất định, khả năng ngoại ngữ để nghiên cứu tài liệu nước ngoài để nâng cao trình độ sử dụng các thiết bị… 2.2.2.4.Đáp ứng đủ về số lượng trong đó chú trọng phát triển chất lượng đội ngũ giảng viên chuyên ngành Các trường đại học SK-ĐA do đặc thù nghề nghiệp việc đảm bảo số lượng tuy khó những có thể thực hiện được nhưng đảm bảo chất lượng cả đội ngũ GVCN. 2.3.Phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay 2.3.1.Khái niệm phát triển và phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay 2.3.1.1. Khái niệm phát triển Động lực của sự phát triển:
- 11 Quy luật của sự phát triển: 2.3.1.2. Khái niệm phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay Phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay là sự tác động của các chủ thể quản lý thông qua kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đến quá trình xây dựng đội ngũ GVCN; nhằm đạt được mục tiêu phát triển đội ngũ này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD&ĐT của nhà trường. 2.3.2.Yêu cầu phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay Thứ nhất, phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK- ĐA đủ về số lượng, phù hợp cơ cấu, đảm bảo chất lượng Thứ hai, nguồn tuyển chọn chú trọng những người có năng lực chuyên môn sâu và năng khiếu nghệ thuật Thứ ba, sử dụng kết hợp giữa những giảng viên đào tạo chính quy và những nghệ sĩ đã qua thực tiễn hoạt động nghệ thuật Thứ tư, phân cấp quản lý phát triển đội ngũ GVCN 2.3.3. Nội dung phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA và tiêu chí đánh giá 2.3.3.1. Nội dung phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA 1) Xác định nhu cầu phát triển đội ngũ GVCN; 2) Quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GVCN; 3) Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ GVCN; 4) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCN; 5) Xây dựng môi trường hoạt động và tạo động lực làm việc cho đội ngũ GVCN; 6) Đánh giá kết quả phát triển đội ngũ GVCN 2.3.3.2.Tiêu chí đánh giá phát triển đội ngũ giảng viên chuyên ngành ở các trường đại học Sân khấu - Điện ảnh - Số lượng và cơ cấu phù hợp - Đảm bảo chất lượng 2.4. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay 2.4.1. Hệ thống các trường văn hóa nghệ thuật Toàn quốc có 56 trường, cơ sở đào tạo về văn hóa nghệ thuật thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và thuộc các tỉnh quản lý. 16 cơ sở văn hóa nghệ thuật (4 Học viện, 5 trường đại học, 4 trường cao đẳng, 2 trường trung cấp chuyên nghiệp, 1 viện nghiên cứu); 36
- 12 trường thuộc các tỉnh, thành phố quản lý (9 trường cao đẳng, 27 trường trung cấp), đây là các trường đào tạo đa ngành về văn hóa nghệ thuật ở các địa phương. Trong đó có 2 trường đại học SK-ĐA do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch quản lý và một số trường đại học, cao đẳng văn hóa nghệ thuật có khoa SK-ĐA. 2.4.2.Các yếu tố tác động 2.4.2.1.Các yếu tố thuộc về xã hội 1) Chủ trương, yêu cầu đổi mới giáo dục và QLGD trong bối cảnh hiện nay; 2) Chủ trương, yêu cầu xây dựng phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; 3) Sự phát triển, bảo tồn và hội nhập văn hóa trong tình hình mới 2.4.2.2.Các yếu tố thuộc về nhà trường 1) Hệ thống nhà trường, tổ chức biên chế ở các trường đại học SK- ĐA và chiến lược phát triển của mỗi nhà trường; 2) Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các chuyên ngành nghệ thuật 2.4.2.3.Yếu tố thuộc về chủ thể Kết luận chương 2 Ngoài xây dựng các khái niệm trung tâm, nêu lên cấu trúc của năng lực của giảng viên nói chung, năng lực đặt thù của đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA còn mang những đặc thù về tuyển dụng, lao động và hoạt động sư phạm của GVCN về tính chất, cường độ, thời gian lao động và năng lực sư phạm cũng có nét riêng. Luận án cũng đã nêu ra những yêu cầu về phát triển và những tiêu chí đánh giá sự phát triển đội ngũ GVCN. Nội dung phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học nghệ thuật trong đó các trường đại học SK-ĐA ngoài bảo đảm và phát triển về số lượng, phù hợp về cơ cấu đội ngũ còn tập trung phát triển chất lượng GVCN là quan trọng nhất ở nhà trường và cần phải bàn tới quy hoạch, kế hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, điều kiện bảo đảm cho sự phát triển. Chương 3 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CHUYÊN NGÀNH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU - ĐIỆN ẢNH 3.1. Khái quát chung về các trường đại học SK-ĐA 3.1.1. Các trường đại học SK-ĐA và cơ cấu tổ chức của nhà trường Tổ chức Đảng và đoàn thể; Các hội đồng tư vấn; Các phòng ban chức năng; Các đơn vị trực thuộc nhà trường
- 13 3.1.2. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ của các trường đại học SK-ĐA - Sứ mạng của các trường đại học SK-ĐA - Chức năng của các trường đại học SK-ĐA - Nhiệm vụ và quyền hạn của các trường đại học SK-ĐA 3.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng 3.2.1. Những vấn đề chung về điều tra, khảo sát - Mục đích: - Nội dung điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát thực trạng phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA, bao gồm các vấn đề: Thực trạng ĐNGV chuyên ngành; Thực trạng phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động. Đối tượng khảo sát: Gồm 3 đối tượng, cụ thể: CBQL ở các phòng, ban, khoa; GVCN ở các khoa giáo viên và sinh viên năm thứ 3. Số lượng khảo sát: Tổng số phiếu phát tra 775 phiếu, sau khi loại một số phiếu trả lời không đủ thông tin, tác giả làm tròn số lượng để tính toán là 750 phiếu: 250 phiếu khảo sát CBQL và giảng viên, cụ thể: 62 CBQL (Ban giám hiệu 3 người, phòng chức năng 19 người, cán bộ quản lý cấp khoa, bộ môn 40 người); 188 giảng viên, 500 sinh viên. Số lượng từng đối tượng ở các trường thể hiện ở bảng 3.1. Địa bàn khảo sát: 2 trường đại học SK-ĐA là: Trường Đại học SK-ĐA Hà Nội, Trường Đại học SK-ĐA Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian khảo sát: Tiến hành khảo sát từ tháng 03/2020 đến tháng 5/2021. 3.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng Điều tra bằng phiếu hỏi (anket) kết hợp với phỏng vấn sâu đối với đội ngũ CBQL, giảng viên và sinh viên. Nghiên cứu các báo cáo sơ kết, tổng kết của các trường đại học SK-ĐA về ĐNGV chuyên ngành và phát triển ĐNGV chuyên ngành ở nhà trường hiện nay… 3.3. Thực trạng đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA 3.3.1. Thực trạng số lượng, cơ cấu đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA Về số lượng: Về cơ cấu: 3.3.2. Thực trạng đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA Kết quả khảo sát thực trạng chất lượng ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA trên 7 nội dung cụ thể: CBQL, giảng viên
- 14 đánh giá với ĐTB thấp nhất 1.88, cao nhất 2.24; Sinh viên đánh giá thấp nhất 1.96 và cao nhất 2.22. 3.3.3. Thực trạng kết quả thực hiện các nhiệm vụ dạy học và nghiên cứu khoa học của GVCN ở các trường đại học SK-ĐA Kết quả khảo sát thực trạng chất lượng ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA với 10 nội dung cụ thể: CBQL, giảng viên đánh giá với ĐTB thấp nhất 1.89, cao nhất 2.27; Sinh viên đánh giá thấp nhất 1.94 và cao nhất 2.19. 3.4. Thực trạng phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay và nguyên nhân 3.4.1. Thực trạng nhu cầu phát triển GVCN Kết quả khảo sát thực trạng nhu cầu phát triển GVCN chất lượng ĐNGV chuyên ngành trên 6 nội dung cụ thể. CBQL, giảng viên đánh giá với ĐTB thấp nhất 2.08, cao nhất 2.33. 3.4.2. Thực trạng quy hoạch, kế hoạch phát triển GVCN Bảng 3.8: Tổng hợp số liệu mức độ đánh giá thực trạng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA Mức độ đánh giá Xếp Đối Tốt Khá TB Yếu Nội dung ĐTB thứ tượng SL % SL % SL % SL % bậc 1.Quy hoạch, kế hoạch đáp ứng yêu cầu đào tạo CBQL 15. 41. 14. 2.4 39 72 28.8 103 36 2 của nhà trường và , GV 6 2 4 6 xu thế phát triển của ĐNGVCN ở các trường Đại 10. 47. 10 21. 2.2 SV 52 103 20.6 239 3 học SK-ĐA 4 8 6 2 0 2.Xác định mục CBQL 17. 39. 13. 2.5 tiêu phát triển 44 73 29.2 99 34 1 , GV 6 6 6 1 ĐNGVCN về số lượng, chất lượng 11. 45. 19. 2.2 SV 58 115 23 229 98 1 và cơ cấu 6 8 6 7 3.Xác định lộ trình thực hiện CBQL 13. 42. 15. 2.4 34 70 28 107 39 3 từng hoạt động , GV 6 8 6 0 phát triển ĐNGVCN theo từng giai đoạn, 23 46. 10 20. 2.2 từng năm học SV 55 11 109 21.8 2 4 8 2 4 3 cùng các điều kiện đảm bảo 4.Có các quyết CBQL 11. 11 44. 17. 2.3 29 66 26.4 43 4 định quản lý kịp , GV 6 2 8 2 2
- 15 thời để điều chỉnh 24 48. 10 21. 2.1 quy hoạch, kế SV 47 9.4 102 20.4 4 3 6 8 6 8 hoạch 5.Tính thực tiễn, CBQL 10. 11 18. 2.2 27 61 24.4 46 47 5 tính khả thi của , GV 8 5 8 7 quy hoạch, kế 24 49. 11 22. 2.1 SV 41 8.2 99 19.8 5 hoạch 8 6 2 4 4 (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của đề tài) Kết quả khảo sát thực trạng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA trên 5 nội dung cụ thể: CBQL, giảng viên đánh giá với ĐTB thấp nhất 2.27, cao nhất 2.51; sinh viên đánh giá thấp nhất 2.14 và cao nhất 2.27. 3.4.3. Thực trạng tuyển dụng, sử dụng GVCN Bảng 3.9: Tổng hợp số liệu mức độ đánh giá thực trạng tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA Mức độ đánh giá Xếp Đối Trung Nội dung Tốt Khá Yếu ĐTB thứ tượng bình bậc SL % SL % SL % SL % 1.Tổ chức giáo dục nâng cao CBQL, 49 19.6 75 30 91 36.4 35 14 2.55 1 nhận thức về tầm quan trọng GV của tuyển dụng, sử dụng SV 53 10.6 125 25 221 44.2 101 20.2 2.26 3 ĐNGVCN 2.Thực hiện công khai các CBQL, 42 16.8 69 27.6 98 39.2 41 16.4 2.45 3 tiêu chuẩn, nguyên tắc, quy GV trình, thủ tục tuyển dụng, sử SV 59 11.8 131 26.2 215 43 95 19 2.31 1 dụng ĐNGVCN 3.Sàng lọc, nghiên cứu đánh CBQL, 44 17.6 74 29.6 95 38 37 14.8 2.50 2 giá hồ sơ tuyển dụng của các GV ứng cử viên SV 56 11.2 128 25.6 219 43.8 97 19.4 2.29 2 4.Thành lập Hội đồng thi CBQL, 37 14.8 66 26.4 102 40.8 45 18 2.38 4 tuyển hoặc xét tuyển để lựa GV chọn những ứng viên đủ điều SV 49 9.8 124 24.8 223 44.6 104 20.8 2.24 4 kiện tuyển dụng CBQL, 5.Công khai kết quả lựa chọn người 35 14 64 25.6 105 42 46 18.4 2.35 5 GV được tuyển dụng SV 45 9 123 24.6 226 45.2 106 21.2 2.21 5 6.Xử lý các thông tin phản CBQL, 31 12.4 63 25.2 107 42.8 49 19.6 2.30 6 hồi (nếu có), để tạo sự đồng GV thuận SV 41 8.2 119 23.8 231 46.2 109 21.8 2.18 6 (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của đề tài)
- 16 Kết quả khảo sát thực trạng tuyển dụng, sử dụng đội ngũ ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA trên 6 nội dung cụ thể: CBQL, giảng viên đánh giá với ĐTB thấp nhất 2.30, cao nhất 2.31; Sinh viên đánh giá thấp nhất 2.18 và cao nhất 2.18. 3.4.4. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCN Bảng 3.10: Tổng hợp số liệu mức độ đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA Mức độ đánh giá Xếp Trung Nội dung Tốt Khá Yếu ĐTB thứ bình bậc SL % SL % SL % SL % 1.Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 53 21.2 75 30 89 35.6 33 13.2 2.59 1 2.Tổ chức đánh giá năng lực, nhu cầu của giảng viên để xác định mục 48 19.2 72 28.8 93 37.2 37 14.8 2.52 2 tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng 3.Tính chính xác trong lựa chọn 29 11.6 56 22.4 119 47.6 46 18.4 2.27 7 giảng viên cử đi đào tạo, bồi dưỡng 4.Xây dựng chương trình nội 48 19.2 67 26.8 92 36.8 43 17.2 2.48 3 dung bồi dưỡng 5.Xác định phương pháp, hình 35 14 56 22.4 114 45.6 45 18 2.32 6 thức bồi dưỡng 6.Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo 41 16.4 63 25.2 102 40.8 44 17.6 2.40 4 cho bồi dưỡng 7.Đánh giá, rút kinh nghiệm đào 41 16.4 56 22.4 107 42.8 46 18.4 2.37 5 tạo, bồi dưỡng (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của đề tài) Kết quả khảo sát thực trạng đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA trên 7 nội dung; cụ thể: CBQL, giảng viên đánh giá với ĐTB thấp nhất 2.48, cao nhất 2.59. 3.4.5. Thực trạng xây dựng môi trường sư phạm tích cực cho sự phát triển đội ngũ GVCN Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng môi trường sư phạm tích cực cho sự phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK- ĐA trên 7 nội dung cụ thể: CBQL, giảng viên đánh giá với ĐTB thấp nhất 2.36, cao nhất 2.60; sinh viên đánh giá thấp nhất 2.20 và cao nhất 2.34. 3.4.6.Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động phát triển GVCN 3.4.6.1.Thực trạng mức độ thực hiện việc đánh giá kết quả
- 17 hoạt động phát triển GVCN ở các trường đại học SK-ĐA 3.4.6.2.Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động phát triển GVCN ở các trường đại học SK-ĐA theo tiêu chí 3.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay Tác động từ Sự phát triển, bảo tồn và hội nhập văn hóa trong tình hình mới và tác động từ Chủ trương, yêu cầu xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục xếp thứ bậc 2 và 3. Xếp thứ tự thứ 4 với điểm trung bình 2.38, 2.44 CBQL, giảng viên và 2.29, 2.29 sinh viên đánh giá tác động từ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GVCN và CBQL giáo dục là tác động mạnh để các trường chú ý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ cho GVCN phấn đấu, làm việc và cống hiến. Tác động từ Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV các chuyên ngành nghệ thuật xếp thứ bậc cuối cùng (thứ 7) với điểm trung bình 2.31 đối với CBQL, giảng viên và điểm trung bình 2.18 đối với sinh viên đánh giá không ảnh hưởng. 3.6. Đánh giá chung và nguyên nhân ưu điểm, hạn chế của thực trạng 3.6.1. Đánh giá chung 3.6.1.1. Những ưu điểm Các trường đại học SK-ĐA đã quán triệt và thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, xây dựng nguồn lực giáo dục của nhà trường trong đó có ĐNGV chuyên ngành. Đồng thời các trường đại học SK-ĐA đã xây dựng được quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển ĐNGV chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn được giao. 3.6.1.2. Những hạn chế, bất cập Việc đánh giá nhu cầu phát triển GVCN tiến hành chưa thường xuyên; chủ yếu mới đánh giá được nhu cầu về số lượng, chưa chú ý đánh giá nhu cầu về chất lượng với các tiêu chí cụ thể; chưa đánh giá đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giảng viên dẫn đến hệ lụy về sử dụng và đào tạo bồi dưỡng đối với GVCN. Các trường đại học SK-ĐA chưa có quy hoạch kế hoạch riêng để phát triển ĐNGV theo từng chuyên ngành của lĩnh vực SK-ĐA. Tuyển dụng, sử dụng ĐNGV chuyên ngành. Công tác tuyển chọn sử dụng giảng
- 18 viên còn bất cập. Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV chuyên ngành cho đến nay các trường đại học SK-ĐA vẫn chưa xây dựng được bộ chương trình chuẩn, chính quy trong đào tạo, bồi dưỡng GVCN. 3.6.2. Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế 3.6.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm Thứ nhất, Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của bộ chủ quản và của ủy ban nhân dân thành phố nơi nhà trường đứng chân; Thứ hai, Có cơ chế chính sách tương đối phù hợp đối với GVCN; Thứ ba, Đảm bảo môi trường thuận lợi cho phát triển đội ngũ GVCN; Thứ tư, Sự nỗ lực, tích cực của đội ngũ GVCN. 3.6.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, Năng lực, chất lượng của GVCN còn hạn chế; Thứ hai, Quy hoạch, kế hoạch và phân cấp quản lý phát triển đội ngũ GVCN còn bất cập; Thứ ba, Cơ sở pháp lý tuyển chọn, sử dụng đội ngũ GVCN chưa đầy đủ; Thứ tư, Công tác liên kết đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVCN chưa được tổ chức; Thứ năm, Tự đào tạo, tự bồi dưỡng của đội ngũ GVCN chưa thường xuyên; Thứ sáu, Xây dựng môi trường tạo động lực phấn đấu cho GVCN còn những hạn chế nhất định. Kết luận chương 3 Chương 3 nội dung khảo sát đánh giá thực trạng tập trung vào các vấn đề: Thực trạng đánh giá nhu cầu phát triển ĐNGV chuyên ngành; Thực trạng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV chuyên ngành; Thực trạng tuyển dụng, sử dụng GVCN; Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV chuyên ngành; Thực trạng xây dựng môi trường sư phạm tích cực, tạo động lực cho sự phát triển ĐNGV chuyên ngành; Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động phát triển ĐNGV chuyên ngành. Đồng thời chương này đã khảo sát đánh giá thực trạng những yếu tố tác động đến phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA. Qua đó có thể rút ra: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành là nhiệm vụ thường xuyên, chưa góp phần trong nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho GVCN đảm bảo cho họ một mặt thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy của nhà trường, mặt khác giúp họ có những điều kiện để cống hiến cho nền nghệ thuật nước nhà. Chương 4 DỰ BÁO VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CHUYÊN NGÀNH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU - ĐIỆN ẢNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 4.1.Dự báo sự phát triển ĐNGV ở các trường đại học SK-ĐA
- 19 4.1.1.Quản lý nhà nước về văn hóa trong bối cảnh tiếp tục thực hiện quan điểm điểm, chủ trương gìn giữ và phát huy nền nghệ thuật nước nhà đòi hỏi phải củng cố, nuôi dưỡng đội ngũ GVCN 4.1.2.Dự báo sự mở rộng các chuyên ngành, trình độ đào tạo và chủ động đáp ứng nhân lực giảng dạy của nhà trường 4.1.3.Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ GVCN bảo đảm tính kế thừa và tính trọng điểm, phù hợp với đặc thù mỗi chuyên ngành SK-ĐA 4.2.Các biện pháp phát triển đội ngũ ĐNGV ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay 4.2.1.Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tăng quyền tự chủ cho các trường SK-ĐA trong phát triển đội ngũ GVCN Một là, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV chuyên ngành; Hai là, xây dự ng quy hoạch phát triển ĐNGV chuyên ngành phù hợp với đặc thù của ngành SK-ĐA; Ba là, tăng quyền tự chủ cho các trường đại học SK-ĐA trong phát triển ĐNGV chuyên ngành. 4.2.2. Chỉ đạo chú trọng đảm bảo chất lượng GVCN theo hướng chuẩn nghề nghiệp Một là, tổ chức bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng cho GVCN đáp ứng chuẩn nghề nghiệp; Hai là, xây dựng và thực hiện quy trình bồi dưỡng; Ba là, phát huy tự bồi dưỡng của GVCN. 4.2.3. Tổ chức liên kết bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVCN phù hợp với đặc thù nghề nghiệp Thứ nhất, liên kết bồi dưỡng chuyên môn Thứ hai, liên kết bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 4.2.4. Xây dựng cơ chế đặc thù và hoàn thiện phương thức tuyển dụng, sử dụng GVCN Một là, hoàn thiện chính sách thu hút, tuyển dụng; Hai là, hoàn thiện chính sách sử dụng, đánh giá; Ba là, chính sách đào tạo, bồi dưỡng; Bốn là, hoàn thiện chính sách đãi ngộ, tôn vinh; Năm là, Xây dựng cơ chế đặc thù để phát triển ĐNGV chuyên ngành. 4.2.5. Chỉ đạo kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với tự đào tạo, tự bồi dưỡng chuyên môn của GVCN theo hướng năng lực thực hiện Một là, chỉ đạo đào tạo giảng viên SK-ĐA; Hai là, chỉ đạo bồi dưỡng GVCN; Ba là, chỉ đạo kết hợp giữa đào tạo và tự đào tạo, tự bồi dưỡng.
- 20 4.2.6. Xây dựng môi trường thuận lợi tạo động lực làm việc, phấn đấu cho GVCN Một là, xây dựng kỷ cương, nền nếp lối sống có văn hóa trong tập thể sư phạm phù hợp với đặc điểm của tập thể sư phạm trong nhà trường; Hai là, xây dựng sự đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm và các mối quan hệ sư phạm; Ba là, xây dựng văn hóa quản lý và phong cách làm việc khoa học; Bốn là, đánh giá khách quan năng lực và cống hiến, sử dụng đúng người, đúng việc; Năm là, bảo đảm chế độ, chính sách và các điều kiện làm việc để tạo cơ hội cho giảng viên phát triển; Sáu là, tích cực bảo đảm cơ sở vật chất là điều kiện để thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển ĐNGV chuyên ngành. Kết luận chương 4 Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, nghiên cứu sinh đã đưa ra một số dự báo phát triển ĐNGV chuyên ngành, từ đó đề xuất hệ thống biện pháp phát triển ĐNGV chuyên ngành ở các trường đại học SK-ĐA: Lập quy hoạch, kế hoạch và giao quyền tự chủ cho các trường đại học SK-ĐA trong phát triển ĐNGV chuyên ngành; Đảm bảo chất lượng GVCN theo hướng chuẩn nghề nghiệp; Tổ chức liên kết bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGV chuyên ngành; Đa dạng hóa phương thức, xây dựng cơ chế đặc thù trong tuyển chọn sử dụng GVCN; Chỉ đạo kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với tự đào tạo, tự bồi dưỡng của giảng viên; Kết hợp đánh giá năng lực chuyên môn và đánh giá phát triển của mỗi GVCN, xây dựng môi trường thuận lợi tạo động lực phấn đấu cho giảng viên... Chương 5 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CHUYÊN NGÀNH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU - ĐIỆN ẢNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 5.1. Khảo nghiệm các biện pháp phát triển đội ngũ GVCN ở các trường đại học SK-ĐA trong bối cảnh hiện nay 5.1.1. Đối tượng, địa bàn, thời gian khảo nghiệm Đối tượng khảo nghiệm gồm 02 nhóm đối tượng chủ yếu (CBQL, giảng viên) được lựa chọn gồm: 160 người: Cán bộ quản lý các trường

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p |
441 |
51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
418 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
484 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
530 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
533 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
388 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
454 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
410 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
366 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
377 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
442 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
403 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
358 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
239 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
354 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
228 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
257 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
399 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
