Luận án tiến sĩ: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục đích của luận án nhằm làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, luận án góp phần bổ sung hoàn thiện lý luận và đề xuất một số phương hướng, giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu (CNĐT) Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHAN DUY HÒA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2019
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHAN DUY HÒA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN AN NINH HÀ NỘI - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Phan Duy Hòa
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài 6 1.2. Đánh giá kết quả của các công trình tổng quan và những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết 23 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM 27 2.1. Lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu 27 2.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 53 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN NAY 71 3.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 71 3.2. Vấn đề đặt ra đối với sự phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam 106 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM 118 4.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay 118 4.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam hiện nay 125 KẾT LUẬN 149 KIẾN NGHỊ 152 NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154 PHỤ LỤC 166
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội CNĐT : Công nghiệp đóng tàu CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT : Công nghiệp tàu thủy DWT (Deadweght tonnage) : Trọng tải toàn phần GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo KH&CN : Khoa học và công nghệ SBIC : Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Phân bổ kỹ sư chuyên ngành công nghiệp đóng tàu 2017 94 Bảng 3.2: Tỉ lệ về độ tuổi và thâm niên nghề nghiệp 95 Bảng 4.1: Dự báo số lượng nguồn nhân lực công nghiệp đóng tàu giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030 121 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức của SBIC 79 Sơ đồ 3.2: Cơ cấu các nhà máy đóng tàu Việt Nam 97
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong ba giải pháp mang tính đột phá được Đảng ta xác định trong cương lĩnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn năm 2011 - 2020. Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao luôn đồng nghĩa với tình trạng kém phát triển, tụt hậu về kinh tế và nghèo nàn về xã hội, văn hóa, kéo theo là sự mất ổn định hoặc chệch hướng về chính trị. Phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu nói riêng ở Việt Nam là nội dung có ý nghĩa chiến lược trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Thế kỷ XXI được thế giới xem là “Thế kỷ của Đại dương”. Tất cả quốc gia có biển đều rất quan tâm và coi trọng việc xây dựng Chiến lược biển của riêng mình. Việt Nam là quốc gia có chiều dài bờ biển trên 3.200 km, vùng biển thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán Việt Nam rộng trên 1.000.000 m2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì thế, đã từ lâu, hướng ra biển kết hợp phát triển kinh tế biển gắn liền với quốc phòng nhằm bảo vệ chủ quyền biển, đảo đã được Đảng, Nhà nước hết sức coi trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 khóa X và gần đây, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” đã khẳng định vị trí, vai trò to lớn của kinh tế biển và vạch ra chiến lược biển Việt Nam với mục tiêu tổng quát sau: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển”. Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu
- 2 là một đòi hỏi trực tiếp của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và góp phần vào sự nghiệp bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia. Ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong những năm qua là một trong những mũi nhọn được Đảng, Nhà nước quan tâm cần được đột phá bởi xu hướng phát triển kinh tế biển đang và sẽ là lợi thế của Việt Nam. Tuy nhiên, đây lại là ngành công nghiệp phát triển chậm, còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu phát triển kinh tế biển. Nguyên nhân của yếu kém này, một phần rất lớn do ngành công nghiệp đóng tàu thiếu hụt nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao. Trình độ kỹ sư và công nhân còn ở mức trung bình, mới chỉ đáp ứng được những hạng mục cơ bản, không quá phức tạp. Các nhà máy đóng tàu chưa xây dựng được cho mình một đội ngũ thiết kế công nghệ riêng; tỷ lệ kỹ sư thiết kế trên tổng số lao động tại các nhà máy hiện nay rất thấp. Đặc biệt, đội ngũ quản lý của ngành còn biểu hiện những hạn chế về năng lực quản lý, quản trị, chưa có khả năng thích ứng được sự biến động nhanh chóng của kinh tế thị trường. Nhiều năm qua, nguồn nhân lực của ngành này chưa được quan tâm phát triển đúng mức, do vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu để khắc phục hạn chế này. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề: “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học, chuyên nghành Chủ nghĩa xã hội khoa học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, luận án góp phần bổ sung hoàn thiện lý luận và đề xuất một số phương hướng, giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu (CNĐT) Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam.
- 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam. - Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam hiện nay và xác định những vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực này. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Sự phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong tương tác với các yếu tố liên quan đến quá trình này. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận án nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thủy Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nhưng chú ý đến giai đoạn từ năm 2005 đến nay - giai đoạn mà Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều quyết định quan trọng về phát triển công nghiệp đóng tàu Việt Nam và cũng là giai đoạn ngành này trải qua nhiều biến động cả về kinh tế và nhân lực. Về không gian nghiên cứu: Chúng tôi chọn một số nhà máy đóng tàu tiêu biểu ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Quảng Ngãi, Thành Phố Hồ Chí Minh để nghiên cứu vì đây là nơi tập trung đông đảo nhất nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, có sử dụng tư liệu, số liệu ở các thời kỳ khác, địa bàn khác để đối chứng. Về góc độ nghiên cứu: Luận án nghiên cứu từ góc độ chính trị - xã hội quá trình phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp này.
- 4 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về con người, về nguồn lực con người, về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đẩy mành CNH, HĐH đất nước. 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án dựa trên cơ sở những tác phẩm, công trình khoa học, kết quả nghiên cứu và điều tra ở trong, ngoài nước về xây dựng nguồn nhân lực ngành CNĐT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, qua đó có những đối chiếu, so sánh thực tiễn của vấn đề mà đề tài nghiên cứu. Luận án dựa trên các bản báo cáo tổng kết của Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam và tài liệu nghiên cứu, khảo sát thực địa các nhà máy đóng tàu ở Hải Phòng... 4.3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện Luận án dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp; lịch sử và lôgic; khái quát hóa và trừu tượng hóa; khảo sát, điều tra xã hội học; phương pháp chuyên gia (những người quản lý, kỹ sư trong ngành đóng tàu), phương pháp điền dã (thăm quan, khảo sát thực địa tại Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, các nhà máy đóng tàu: Bạch Đằng, Nam Triệu, Phà Rừng, Hạ Long; Dung Quất…) để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án góp phần làm rõ thực trạng, chỉ ra thực chất phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam hiện nay.
- 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực ngành CNĐT Việt Nam hiện nay. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ vào công tác đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, góp phần hiện đại hóa ngành đóng tàu, đẩy mạnh CNH, HĐH và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ công tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường cao đẳng, đại học có khoa chuyên ngành đóng tàu và những người quan tâm về vấn đề này. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Những công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến nội dung luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH hướng tới kinh tế tri thức và gắn với hội nhập là nội dung có ý nghĩa chiến lược; quan trọng với mỗi nước, trong đó, Việt Nam không là ngoại lệ. Về vấn đề này, đã có không ít các công trình khoa học có giá trị trong nước và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở các góc độ khác nhau đã được công bố, trong đó, có những công trình tiêu biểu như sau: 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực nói chung 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cuốn sách “Giáo trình nguồn nhân lực” của Nguyễn Tiệp [108]. Tác giả cuốn sách đã luận giải một cách toàn diện và khá sâu sắc về các quan niệm, kết cấu, đặc điểm, các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực, chất lượng phát triển của nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị trường. Tác giả đưa ra các kiến nghị với chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) phải gắn liền với công tác nghiên cứu, dự báo các yếu tố ảnh hưởng tác động đến quy mô, cơ cấu chất lượng của nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu từng bước phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Cuốn sách “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của Đoàn Văn Khái [54]. Tác giả cuốn sách đã luận giải một cách khá sâu sắc về đặc trưng, sức mạnh của nguồn lực con người và vai trò của nó trong quan hệ với các nguồn lực khác; chỉ rõ các tiêu chí căn bản về chất
- 7 lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH gồm: trí tuệ, sức khỏe và phẩm chất đạo đức, tinh thần người lao động. Cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực khoa học công nghệ nói riêng. Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng [79]. Cuốn sách đã cung cấp cho người đọc hệ thống tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực; đề cập đến những vấn đề lý luận chung về cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực; những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các ngành như Dầu khí, Ngân hàng ở nước ta và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước, vùng lãnh thổ. Qua đó, tác giả đã phân tích thực trạng, chỉ ra những bất cập, thách thức, đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay. Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Nguyễn Thanh [91]. Tác giả đã luận giải những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực và cho rằng đây là nhân tố có tính chất quyết định thành công sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. Hiện nay, việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực này còn tồn tại khá nhiều bất cập. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế của nguồn nhân lực trên là do cơ chế, chính sách đào tạo và sử dụng chưa hợp lý; cơ cấu cán bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) chưa phù hợp; môi trường làm việc khó khăn; bản thân đội ngũ KH&CN chưa nỗ lực vươn lên. Để góp phần khắc phục các hạn chế trên, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ KH&CN, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực... Đổi mới căn bản toàn diện công tác GD&ĐT là giải pháp hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. Cuốn sách “Tuyển 40 năm chính luận” của Lý Quang Diệu [23]. Tác giả cuốn sách luận giải khá toàn diện những tư tưởng về trọng dụng nhân tài đất
- 8 nước, về tầm quan trọng của nhân tài, vai trò của giáo dục, đào tạo đối với sự phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài… Trong đó, khẳng định bí quyết thành công của Singapore trong phát triển nhân lực bậc cao, nhân tài của đất nước chính là việc kết hợp chặt chẽ giữa khâu phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và dùng người tài. Phát triển nguồn nhân lực không chỉ quan tâm đến tuyển chọn, đào tạo mà phải chú trọng tới việc quản lý, sử dụng nguồn nhân lực đó vào đúng vị trí, năng lực thực tiễn, chuyên môn đào tạo và thông qua các chế độ đãi ngộ xứng đáng sẽ phát huy được năng lực thực sự của nhân tài. Luận án tiến sĩ “Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Đặng Tú Oanh [74]. Tác giả luận án đã phân tích, làm rõ đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của thanh niên và đưa ra quan niệm về nguồn lực thanh niên, luận giải vai trò của nguồn lực này trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trên cơ sở đó, khái quát thực trạng nguồn lực thanh niên qua các yếu tố cấu thành: số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn lực, phân tích chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trong phát huy nguồn lực thanh niên. Tác giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu để phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Cuốn sách “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” của Bùi Thị Ngọc Lan [59]. Tác giả đã phân tích, làm rõ vai trò quan trọng của nguồn lực trí tuệ đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Cuốn sách cho người đọc thấy rõ thực trạng của việc phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam và xu hướng phát triển của nguồn lực này; chỉ rõ sự cần thiết của việc phát huy nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Từ đó, tác giả đưa ra quan điểm và giải pháp phát huy nguồn lực trí tuệ - nguồn lực chất lượng cao của nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Một số giải pháp nêu trong cuốn sách đã được nghiên cứu sinh tiếp thu, kế thừa trong quá trình triển khai, nghiên cứu đề tài luận án.
- 9 Cuốn sách: “Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam” của Nguyễn An Ninh [73]. Cuốn sách làm rõ vai trò của tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam, một bộ phận của NNLCLC quan trọng của đất nước; luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến trí thức khoa học xã hội Việt Nam, với tư cách là nguồn nhân lực không thể thiếu trong nguồn nhân lực đất nước; xác định các vấn đề cơ bản về cơ chế, chính sách, chế độ, về GD&ĐT để phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận án tiến sĩ “Nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Thị Phương Mai [67]. Tác giả luận án đã luận giải mối quan hệ biện chứng giữa nguồn nhân lực chất lượng cao với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Phân tích, đánh giá hiện trạng NNLCLC ở nước ta hiện nay trên nhiều phương diện: số lượng, chất lượng, cơ cấu, nhu cầu sử dụng, chế độ đãi ngộ đối với nhân lực chất lượng cao; đồng thời, chỉ ra nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế; xu hướng và những điều kiện phát triển NNLCLC trong sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay. Luận án tiến sĩ “Vai trò của Nhà nước đối với việc phát huy tính tích cực của người lao động công nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Xuân [128]. Tác giả đã phân tích, làm rõ khái niệm người lao động công nghiệp Việt Nam, tính tích cực của người lao động công nghiệp Việt Nam và vai trò của Nhà nước đối với việc phát huy tính chủ động và sáng tạo của người lao động công nghiệp Việt Nam; tìm hiểu kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới: Nhật Bản, Trung Quốc và kinh nghiệm của các nước ASEAN về vai trò của Nhà nước trong quản lý, sử dụng, đãi ngộ người lao động, đối với việc phát huy tính tích cực của người lao động công nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã khảo sát thực trạng vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với việc phát huy tính tích cực của người lao động công nghiệp hiện nay; phát hiện những mâu thuẫn và đề xuất những giải pháp cơ bản trong việc khơi dậy và phát huy tính tích cực của người lao động công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- 10 Luận án tiến sĩ “Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nhân lực khoa học, công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”của Phạm Văn Quý [83]. Trong luận án, tác giả đã đưa ra quan niệm về nguồn nhân lực KH&CN và xác định bộ phận nòng cốt của nhân lực KH&CN ở nước ta hiện nay là nhân lực có trình độ từ cao đẳng trở lên, làm việc trong các lĩnh vực nghiên cứu, quản lý, giảng dạy các chuyên ngành KH&CN và nhân lực được đào tạo để khai thác, sử dụng công nghệ, thực hành chuyên môn kỹ thuật. Tác giả luận án đã khảo sát thực trạng nguồn nhân lực KH&CN ở nước ta giai đoạn 1986 - 2003, đề xuất giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực KH&CN nước ta giai đoạn 2004 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Đó là: tạo lập vững chắc thị trường KH&CN; đẩy nhanh đào tạo nhân lực KH&CN để đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đất nước; đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý KH&CN. Nhận thức chung của các nhà nghiên cứu về NNLCLC cơ bản có sự thống nhất rằng: NLCLC là bộ phận nhân lực quan trọng đóng vai trò “đầu tàu” cho quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Họ là những người được đào tạo căn bản có trình độ chuyên môn cao; có phương pháp nghiên cứu và khả năng tư duy sáng tạo đột phá; có kỹ năng tương tác tốt, thích ứng nhanh với môi trường lao động và tiến bộ KH&CN mới; có đạo đức và tác phong kỷ luật cao; với những đóng góp hiệu quả trong lĩnh vực hoạt động chuyên biệt. Các nhà nghiên cứu đã chỉ rõ những yếu kém, bất cập cả về số lượng và chất lượng NNLCLC ở Việt Nam hiện nay là rào cản lớn trên con đường hội nhập và phát triển. 1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vai trò nhân tố điều kiện, kinh nghiệm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực Cuốn sách “Nhân tài, nguồn tài nguyên số 1” của Trương Đạo Hàm, Hoàng Duy [47]. Các tác giả cuốn sách đã khẳng định và luận giải về vị trí, vai trò của nhân tài đối với sự phát triển của đất nước: Nhân tài là lực lượng tiên tiến trong nguồn tài nguyên con người, là nền tảng cho sự phát triển phồn thịnh của mỗi quốc gia, dân tộc, cần có chiến lược đào tạo, sử dụng nhân tài và phát huy
- 11 nguồn lực nhân tài; dùng nhân tài vào việc thích hợp và đúng sở trường để khai thác tốt giá trị của nhân tài. Vì vậy, cần học hỏi kinh nghiệm đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài ở các nước phát triển để vận dụng vào Việt Nam cho phù hợp. Cuốn sách là tài liệu tham khảo cho tác giả luận án trong quá trình thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài luận án đã xác định. Cuốn sách: “Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài, Một số kinh nghiệm của thế giới” của Tạ Ngọc Tấn [86]. Cuốn sách đã phân tích khá sâu sắc về nguồn nhân lực, nhân tài và phát triển GD&ĐT nguồn nhân lực, nhân tài của một số nước trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm bổ ích đối với Việt Nam trong thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT để phát triển nguồn nhân lực, nhân tài đất nước. Cuốn sách sách “Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực: các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội nhập xã hội tại Hàn Quốc” của Jang Ho Kim [53]. Tác giả phân tích vai trò to lớn của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Hàn Quốc và chỉ rõ những thách thức trong phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Qua đó, tác giả dự báo về khả năng cạnh tranh của đội ngũ nguồn nhân lực này và đề xuất các hướng phát triển lực lượng này trong tương lai. Trong đó, nhấn mạnh vai trò của chính phủ Hàn Quốc là yếu tố quyết định hàng đầu đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nghề và chiến lược sử dụng lao động đáp ứng nhu cầu thực tế trong nước và thế giới. Từ đó, Chính phủ có cơ chế thích hợp động viên, phối kết hợp cùng các cơ sở đào tạo và các nhà sử dụng lao động đảm bảo đầu ra cho người lao động làm đúng nghề đào tạo. “Một số bài học kinh nghiệm của thế giới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và giải pháp cho Việt Nam” là bài báo của Phạm Thanh Hà, Trần Thị Thanh Tâm [44]. Các tác giả bài báo đã chỉ ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển NNLCLC của các nước (Mỹ, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan), mà Việt Nam có thể tham khảo, vận dụng: Xây dựng mô hình giáo dục
- 12 đại học cho số đông, đại học mở linh hoạt. Chú trọng mở rộng việc đào tạo đội ngũ nhân lực KH&CN nhằm gia tăng năng lực KH&CN. Nhà nước thực sự coi phát triển giáo dục đại học là quốc sách hàng đầu: “Thực hiện chính sách tiền lương linh hoạt theo tiêu chí tài năng và hiệu quả đóng góp; tạo điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc, nghiên cứu cho những nhà khoa học, những tài năng trẻ” [44, tr.79-81]. 1.1.1.4. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực Cuốn sách “Định hướng chính trị - xã hội cho sự phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam” của Bùi Thị Ngọc Lan [61]. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận về kinh tế tri thức; khái quát trình độ kinh tế tri thức và thực trạng định hướng chính trị - xã hội cho sự phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam; vấn đề đặt ra và các giải pháp chủ yếu đảm bảo định hướng cho sự phát triển của nó. Tác giả đã chỉ ra 5 đặc trưng cơ bản của kinh tế tri thức và phân tích khá sâu sắc các đặc trưng kinh tế tri thức, trong đó nhấn mạnh đặc trưng khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và làm rõ sự khác biệt của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng công nghiệp trong ba thế kỷ: XVIII, XIX, XX. Trong kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, sức lao động cơ bắp của con người và tài nguyên là nguồn lực chủ yếu để tạo ra của cải vật chất. Còn đối với kinh tế tri thức, KH&CN đã chuyển hoá tri thức thành một bộ phận hữu cơ của cả hệ thống kinh tế - xã hội. Một thay đổi lớn đã diễn ra: “Không còn lợi thế về giàu tài nguyên và lao động rẻ, mà lợi thế thuộc về các quốc gia nào có trình độ phát triển khoa học và công nghệ, GD&ĐT cao; có nguồn nhân lực chất lượng cao dồi dào, trình độ tổ chức, quản lý khoa học và hiệu quả của nhà nước” [61, tr.16]. Cuốn sách “Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - Lịch sử, hiện trạng và triển vọng” của Nguyễn Văn Khánh [57]. Đây là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
- 13 học Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Thông qua cách tiếp cận liên ngành, công trình khoa học này đã góp phần nâng cao nhận thức về một số vấn đề cơ bản của trí tuệ, của nguồn lực trí tuệ. Cuốn sách có ý nghĩa trong việc giải quyết các vấn đề: Trí tuệ, nguồn lực trí tuệ, xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ; kinh nghiệm phát huy nguồn lực trí tuệ của Việt Nam và một số nước trên thế giới; thực trạng trí tuệ Việt Nam trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. Cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc phát huy nguồn lực trí tuệ của từng ngành, từng lĩnh vực và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam nói chung, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Cuốn sách “Chuyển hóa nguồn nhân lực” của William J.Rothwell, Robert K.Prescott và Maria W.Taylor [126]. Cuốn sách là tài liệu tham khảo quý, cung cấp cho tác giả luận án cơ sở khoa học để luận giải con người là tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia, dân tộc. Để phát huy nhân tố con người cần coi trọng các nội dung: cơ cấu tổ chức, hệ thống kế hoạch và kiểm soát, quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chính sách tuyển dụng nhân lực, đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân lực. Cuốn sách “Đào tạo và quản lý nhân lực Kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam” của Nguyễn Duy Dũng [27]. Cuốn sách đã luận giải khá sâu sắc cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp và nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực là yếu tố mang tính quyết định hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp và các quốc gia nói chung, nhất là trong phát triển kinh tế. Tác giả đã khái quát những kinh nghiệm trong đào tạo, sử dụng và quản lý nguồn nhân lực tại các công ty ở Nhật Bản và Hàn Quốc mang tính gợi mở cho Việt Nam có thể kế thừa, học hỏi: Luôn coi trọng yếu tố con người, phát huy nguồn lực con người gắn liền với chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo thông qua gia đình, công ty, nhà trường và xã hội để khai thác, phát huy tối đa nguồn nhân lực đã được đào tạo.
- 14 Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng - kinh nghiệm của thế giới” của Trần Văn Tùng [118]. Tác giả, đã chỉ rõ những kinh nghiệm trong việc phát hiện, đào tạo, sử dụng tài năng KH&CN, sản xuất kinh doanh và quản lý của Mỹ và một số quốc gia châu Âu, châu Á. Thành công của đào tạo tài năng KH&CN ở Mỹ là chú trọng đến việc kết hợp chặt chẽ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các trường đại học; coi trọng đổi mới phương pháp giảng dạy trong đào tạo tài năng KH&CN; khuyến khích phát triển tài năng KH&CN bằng hình thức phong tặng chức danh khoa học và có các chế độ đãi ngộ hợp lý. Tác giả còn cho biết một trong những nhân tố thúc đẩy KH&CN ở Mỹ phát triển là do chính sách “cởi mở” về lĩnh vực KH&CN như: tăng nguồn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; khuyến khích thương mại hóa các sản phẩm KH&CN mới; có chế tài nghiêm ngặt bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; trả lương cao, tạo điều kiện làm việc tốt cho chuyên gia, tài năng KH&CN. Cuốn sách “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam” của Nguyễn Hữu Dũng [26]. Trong cuốn sách, tác giả đã trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phân bố, sử dụng nguồn lực con người trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; đồng thời, đánh giá thực trạng sử dụng nguồn nhân lực qua 15 năm đổi mới lĩnh vực này; đồng thời, giới thiệu kinh nghiệm sử dụng nguồn nhân lực của một số quốc gia phát triển như: Mỹ, Trung Quốc và Nhật bản về lĩnh vực này. Tác giả đề xuất giải pháp nhằm phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả hơn nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn ở nước ta” của Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm [117]. Tác giả chỉ rõ tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế trong công cuộc đổi mới đất nước và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số nước trên thế giới, trong đó đề cập khá sâu sắc kinh nghiệm phát triển giáo dục, đào tạo người tài. Đây là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án tiến sĩ: Phát triển du lịch sinh thái ở các tỉnh vùng Duyên hải cực Nam Trung Bộ đến năm 2020
161 p | 326 | 92
-
Luận án Tiến sĩ: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hiện nay
239 p | 172 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ: Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Phú Yên
219 p | 60 | 25
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
54 p | 159 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
0 p | 109 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre - Thực tiễn và bài học kinh nghiệm
206 p | 34 | 12
-
Luận án Tiến sĩ: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
212 p | 95 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu chiến lược sinh kế của nông hộ miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế
165 p | 58 | 11
-
Bản thông tin tóm tắt về những kết luận mới của luận án tiến sĩ: Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
1 p | 110 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu tái cơ cấu nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre - Thực tiễn và bài học kinh nghiệm
206 p | 33 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Phát triển chiến lược Marketing của các chuỗi siêu thị bán lẻ Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
26 p | 75 | 7
-
Luận án Tiến sĩ: Phát triển thị trường công nghệ cao ở Việt Nam
198 p | 32 | 6
-
Luận án Tiến sĩ: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thơ trữ trình cho học sinh THPT qua hệ thống bài tập
227 p | 92 | 6
-
Luận án Tiến sĩ: Phát triển đội ngũ giảng viên chuyên ngành ở các trường đại học Sân khấu - Điện ảnh trong bối cảnh hiện nay
232 p | 12 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Phát triển nông thôn: Nghiên cứu tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại tỉnh Bến Tre - Thực tiễn và bài học kinh nghiệm
35 p | 27 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP vùng ven biển tỉnh Nam Định
27 p | 78 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển đội ngũ giảng viên chuyên ngành ở các trường đại học Sân khấu - Điện ảnh trong bối cảnh hiện nay
24 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn