intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Phát triển nông nghiệp: Đánh giá giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng vùng núi tỉnh An Giang

Chia sẻ: Nhiên Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:167

48
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án trình bày tổng quan hệ sinh thái rừng trên thế giới và ở Việt Nam; dịch vụ và giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng; sinh kế và mối quan hệ với dịch vụ hệ sinh thái; phương pháp tiếp cận và quản lý hệ sinh thái rừng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Phát triển nông nghiệp: Đánh giá giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng vùng núi tỉnh An Giang

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL ĐẶNG THỊ THANH QUỲNH ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI RỪNG VÙNG NÚI TỈNH AN GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MÃ NGÀNH: 9620116 2021
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL ĐẶNG THỊ THANH QUỲNH ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI RỪNG VÙNG NÚI TỈNH AN GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MÃ NGÀNH: 9620116 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. ĐẶNG KIỀU NHÂN PGS. TS. NGUYỄN DUY CẦN 2021
  3. LỜI CẢM TẠ Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Đặng Kiều Nhân - người đã rất tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ động viên, đóng góp những lời khuyên và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Được làm việc với Thầy là một cơ hội tốt cho tôi được học tập và mở rộng kiến thức chuyên môn và tinh thần làm việc. Xin chân thành cám ơn Phó Giáo Sư Tiến sĩ Nguyễn Duy Cần đã tận tình hỗ trợ và đóng góp nhiều kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành luận án. Xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng đã tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu và hỗ trợ giúp tôi hoàn thành chương trình học và hoàn thành luận án. Xin gửi lời cám ơn đến các anh chị em ngành kiểm lâm và ngành nông nghiệp tỉnh An Giang đã cung cấp nhiều thông tin quý báu và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thu thập thông tin. Xin cám ơn các cô chú bác nông dân xã An Hảo, xã Lê Trì, xã Lương Phi và xã Núi Tô đã nhiệt tình cung cấp thông tin cho tôi trong quá trình thu thập số liệu. Chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học An Giang, Ban Giám Đốc Trung tâm Nghiên cứu và PTNT đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí giúp tôi hoàn thành chương trình học và hoàn thành luận án. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám Đốc SEARCA đã tài trợ một phần kinh phí hỗ trợ tôi thực hiện luận án. Cuối cùng, xin chân thành cám ơn những người thân trong gia đình, quý đồng nghiệp và bạn bè đã luôn hỗ trợ, và động viên tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành chương trình học và hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận án i
  4. TÓM TẮT Phát huy và sử dụng hiệu quả giá trị dịch vụ hệ sinh thái (HST) rừng có vai trò quan trọng trong tạo thu nhập và hỗ trợ sinh kế cho cư dân địa phương, từ đó góp phần quản lý bền vững HST rừng. Điều này đặt ra thách thức để đạt mục tiêu kép cho quản lý rừng là vừa phát triển và vừa bảo tồn. Đối với quản lý HST rừng núi An Giang, câu hỏi đặt ra là: (1) có mối liên quan gì giữa giá trị dịch vụ HST rừng và sinh kế cư dân địa phương, và (2) nếu có, thì giải pháp gì có thể phát huy giá trị dịch vụ HST để cải tiến sinh kế của cư dân địa phương đồng thời duy trì bền vững HST rừng. Trả lời hai câu hỏi đó, mục tiêu chính của luận án là: (1) xác định các loại dịch vụ HST rừng và giá trị (thị trường, hữu hình) dịch vụ HST mà cư dân thụ hưởng ở hai huyện miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên; (2) xác định mối quan hệ giữa giá trị dịch vụ HST rừng và sinh kế cư dân; và (3) nhận ra động lực, trở lực và giải pháp phát huy giá trị dịch vụ HST và nguồn lực sinh kế của cư dân địa phương đồng thời quản lý bền vững tài nguyên rừng trong tương lai. Nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận dịch vụ HST, sinh kế bền vững, đánh giá có sự tham gia và phân tích đa biến để khám phá mối quan hệ giữa giá trị dịch vụ HST rừng và sinh kế cư dân địa phương. Các phương pháp khác nhau được áp dụng để thu thập số liệu, trình tự bao gồm: (1) phỏng vấn người am hiểu cấp tỉnh và cấp huyện để mô tả dịch vụ HST; (2) phỏng vấn người am hiểu 07 ấp đại diện cấp xã để mô tả sinh kế cộng đồng, (3) đánh giá nông thôn thông qua 04 cuộc thảo luận nhóm để nhận ra dịch vụ HST và đối tượng hưởng lợi, và (3) phỏng vấn 223 hộ để thu thập số liệu chi tiết về loại dịch vụ HST, giá trị dịch vụ hưởng lợi, nguồn lực sinh kế, và các yếu tố chi phối đến sử dụng dịch vụ HST của hộ. Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích thống kê khác nhau như: (1) phân tích phương sai để đánh giá sự khác biệt về giá trị dịch vụ HST và nguồn lực sinh kế của hộ, (2) phân tích bảng chéo để tìm ra mối quan hệ hưởng lợi giữa các nhóm hộ, và (3) phân tích tương quan chính tắc để xác định mối quan hệ giữa giá trị dịch vụ HST và yếu tố sinh kế. Cộng đồng địa phương đã nhận ra dịch vụ HST rừng núi tỉnh An Giang chủ yếu từ sản phẩm nông nghiệp (lúa, rau/màu và trái cây), sản phẩm rừng (củi, dược liệu, rau rừng, nước) và dịch vụ du lịch sinh thái. Dịch vụ HST thay đổi theo thời gian và bối cảnh tự nhiên, kinh tế - xã hội. Khoảng 43,4% hộ hưởng lợi trực tiếp từ canh tác nông nghiệp, và giá trị kinh tế từ sản phẩm nông nghiệp cao hơn các sản phẩm khác. Hệ thống canh tác nông - lâm kết hợp (cây rừng – cây ăn trái) ở tiểu HST đồi núi và canh tác khoai mì ở tiểu ii
  5. HST ruộng trên có giá trị kinh tế tương đối cao. Khoảng 7,2% hộ khai thác củi với giá trị bình quân là 14,4 triệu đồng/năm/hộ và 17% hộ khai thác rau rừng với giá trị khoảng 400.000 đồng/năm/hộ. Đối với du lịch, 12,6% hộ hưởng lợi trực tiếp, xảy ra chủ yếu ở xã An Hảo, với giá trị 5,6 triệu đồng/năm/hộ. Ngoài ra, HST còn các loại dịch vụ khác có giá trị phi thị trường (vô hình) mà cộng đồng hoặc hộ có thể hưởng lợi nhưng khó định giá được trong nghiên cứu này. Kết quả cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa giá trị thị trường của các dịch vụ HST rừng, nguồn lực sinh kế cư dân địa phương và xã điểm nghiên cứu. Hộ được đánh giá khá hơn có nguồn lực lao động và đất đai nhiều hơn thì có cơ hội tiếp cận và sử dụng tài nguyên rừng tốt hơn, nên hưởng lợi giá trị từ sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm rừng nhiều hơn. Trong điều kiện hạ tầng kinh tế và văn hóa thuận lợi, hộ khá hơn cũng hưởng lợi giá trị dịch vụ du lịch nhiều hơn. Do đó, họ có xu hướng cải tiến sinh kế so với nhóm hộ có nguồn lực kém hơn. Điều này đặt ra vấn đề tính công bằng trong việc hưởng lợi và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng của cộng đồng địa phương. Nhóm giải pháp phát huy hơn nữa giá trị dịch vụ HST rừng để phát triển sinh kế và bảo tồn gồm: (1) cải tiến hiệu quả sản xuất nông nghiệp của tiểu HST ruộng trên và ruộng dưới để giảm áp lực khai thác tiểu HST đồi núi, đồng thời phát huy giá trị thị trường của hệ thống nông – lâm, dược liệu và nguồn nước tự nhiên trên đồi núi; (2) tăng cường năng lực của hộ để họ nhận thức đầy đủ giá trị của tất cả dịch vụ HST đối với sinh kế nhằm khai thác hợp lý và phát huy giá trị các dịch vụ HST tiềm năng, đồng thời nhóm hộ nghèo (có nguồn lực hạn chế) có cơ hội đa dạng sinh kế và tăng thu nhập để giảm nghèo bền vững; (3) chính sách và đầu tư hợp lý từ chính quyền địa phương để phát huy và tăng cường lợi ích của dịch vụ HST đối với cộng đồng và tạo sự công bằng trong hưởng lợi dịch vụ HST giữa các nhóm hộ khác nhau. Từ khoá: dịch vụ hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ hệ sinh thái, hệ thống nông - lâm kết hợp, sinh kế, tỉnh An Giang iii
  6. ABSTRACT Efficient enhancement and sustainable use of forest ecosystem services plays a crucial role to income generation and improvement of local livelihoods, and hence sustainable management of forest ecosystems. This poses a challenge to achieving the dual goal of forest management, both development and conservation. For the management of forest ecosystems in An Giang province, two major questions are raised: (1) what are relationships between the value of forest ecosystem services and livelihoods of local people? and (2) if yes, what are possible solutions to efficiently enhancement of the value of ecosystem services, allowing to improved livelihoods of local people while sustaining forest ecosystems. To answers those questions, the main objectives of the present thesis are to: (1) understand available forest ecosystem services and their (market, tangible) value that benefits local people in Tri Ton and Tinh Bien districts; (2) determine relationships between the (market) value of forest ecosystem services and local livelihoods; and (3) identify enablers, barriers and solutions of efficiently enhancing ecosystem service value and of improved livelihoods of local people as well as sustainable management of forest resources in the future. The study applied a combination of approaches (i.e. ecosystem services, sustainable livelihoods, participatory appraisals and multivariate analysis) to explore relationships between the market value of forest ecosystem services and local livelihoods. Different methods of data collection were used: (1) key informant panel interviews at provincial and district levels for ecosystem services context setting, (2) key informant panel interviews in 07 representative hamlets at the commune level for community context setting, (3) focus group discussions by 04 groups for identification of available ecosystem services and beneficiaries, and (4) interviewed 223 households for ecosystem services and their economic value, livelihood assets, and drivers of ecosystem service uses at household scale. The study deployed a combination of different statistical analysis methods, such as (1) analysis of variance to evaluate differences in ecosystem service value and livelihood assets, (2) cross-tab analysis to find out relationships between ecosystem services and beneficiaries, and (3) canonical correlation analysis to determine relationships between ecosystem service value and livelihood assets of local households. Local communities identified availability of tangible ecosystem services of mountainous forests in An Giang, mainly from agricultural products (rice, vegetables and fruits), forest natural products (firewood, iv
  7. medicinal herbs, vegetables and water), and ecotourism services. Ecosystem services changed with time and bio-physical and socio-economical contexts. About 43.4% of interviewed households directly benefited from agricultural production, and the economic value from agricultural products was higher than that from other products of the ecosystem services. Agro-forestry integrated farming systems (i.e. forest trees - fruit crops) in the hilly sub- ecosystem and cassava production in the upland sub-ecosystem gave relatively higher profit that other framing systems. About 7.2% of interviewed households harvested firewood with an average annual value of 14.4 million VND/household and 17% of households exploited natural vegetables with annual earnings of about 400,000 VND/household. For tourism, 12.6% of households benefited directly, mainly in tourism-favourable An Hao commune, earning an average of 5.6 million VND/household annually. In addition, the ecosystem offered non-market (intangible) services that local communities or households can benefit. Such the services, however, could not be valued in the present study. The results showed inter-relationships among the market value of ecosystem services, livelihood assets of local households and study sites. Better-off households with better human assets and more land holdings had opportunities to better access and use forest ecosystem services, and hence benefiting more from agricultural and forest products. With favourable conditions of physical and cultural infrastructure, better-off households earned higher income from tourism services. Doing so, they better improved their wealth, compared to resource-poorer households. These findings raised the equity of sharing benefits and responsibility of local communities in forest resource management. To further efficiently promote available ecosystem services for improved livelihoods and sustained forest resources, a package of solutions includes: (1) further improvement of the efficiency of agricultural production in the elevated- and low-land sub-ecosystems for reduced pressures of exploiting hilly sub-ecosystems as well as for increased market values of agro-forestry farming systems, medicinal herbs and natural water resources in the hilly sub-ecosystems; (2) enhancement of human capacity of local households for their increased perceptions of all available ecosystem services in relevance to local livelihoods, and hence sustainable uses of ecosystem services, both availably and potentially, as well as increased opportunities for diversified livelihoods and poverty reduction of resource-poor households; (3) effective policies and efficient investments given from local government to further increase values of ecosystem services to local communities and to v
  8. ensure the equity of accessing to and benefiting local ecosystem services among local household groups. Keywords: agro-forestry farming systems, An Giang province, ecosystem service values, forest ecosystem services, livelihoods vi
  9. TRANG CAM KET KET QUA Toi xin cam k€t lu~n an nay duqc hoan thanh dga tren cac k€t qua nghien cfru cua toi va cac k€t qua cua nghien cfru nay chua duqc dung cho bfit cu lu~n an cung cfip nao khac. Tac gia lu~n an - DJng Thj Thanh Quynh Nguai hu6ng dftn chinh Nguai hu6ng dftn ph\l - TS. DJng Ki~u Nhan PGS. TS. Nguy~n DuyCin Vll
  10. MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI CẢM TẠ...................................................................................................... i TÓM TẮT ..........................................................................................................ii ABSTRACT ...................................................................................................... iv TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ.......................................................................vii MỤC LỤC...................................................................................................... viii DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... xi DANH SÁCH HÌNH .......................................................................................xii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... xiii Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1 1.1 Giới thiệu .................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 4 1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................... 4 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 4 1.3 Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 4 1.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 4 1.5 Giới hạn của luận án ................................................................................. 5 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................... 5 1.7 Những điểm mới của luận án .................................................................... 6 Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 8 2.1 Tổng quan hệ sinh thái rừng trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 8 2.1.1 Khái niệm hệ sinh thái rừng ................................................................ 8 2.1.2 Cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái rừng ...................................... 9 2.1.3 Sự thay đổi và nguy cơ xuống cấp của hệ sinh thái rừng ................. 12 2.2 Dịch vụ và giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng ............................................ 14 2.2.1 Dịch vụ hệ sinh thái rừng .................................................................. 14 2.2.2 Giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng ....................................................... 15 2.2.3 Phương pháp tiếp cận và lượng giá giá trị dịch vụ hệ sinh thái ........ 19 2.3 Sinh kế và mối quan hệ với dịch vụ hệ sinh thái .................................... 22 2.3.1 Sinh kế hộ hưởng lợi dịch vụ hệ sinh thái rừng ................................ 22 2.3.2 Sinh kế tác động đến hệ sinh thái rừng ............................................. 23 2.4 Yếu tố chi phối và phương pháp quản lý hệ sinh thái rừng .................... 24 viii
  11. 2.4.1 Yếu tố chi phối .................................................................................. 24 2.4.2 Phương pháp tiếp cận và quản lý hệ sinh thái rừng .......................... 28 2.5 Tổng quan vùng nghiên cứu ................................................................... 31 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 36 3.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 36 3.2 Chọn điểm và mô tả điểm nghiên cứu .................................................... 38 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................... 38 3.2.2 Mô tả điểm nghiên cứu ..................................................................... 40 3.3 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 41 3.3.1 Tiến trình thu thập số liệu ................................................................. 41 3.3.2 Các bước thu thập số liệu .................................................................. 42 3.4 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 48 3.4.1 Phương pháp tính toán giá trị dịch vụ hệ sinh thái ........................... 48 3.4.2 Phân tích thống kê............................................................................. 50 Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 55 4.1 Dịch vụ hệ sinh thái và giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng ........................ 55 4.1.1 Sự thay đổi và hình thành dịch vụ hệ sinh thái rừng ........................ 55 4.1.2 Dịch vụ hệ sinh thái rừng cư dân hưởng lợi ..................................... 57 4.1.3 Giá trị dịch vụ hệ sinh thái rừng hộ hưởng lợi .................................. 70 4.2 Mối quan hệ sinh kế với dịch vụ hệ sinh thái rừng ................................. 74 4.2.1 Đặc điểm sinh kế cư dân địa phương ................................................ 74 4.2.2 Nguồn lực sinh kế hộ ........................................................................ 76 4.2.3 Mối quan hệ giữa sinh kế hộ và dịch vụ hệ sinh thái ........................ 79 4.3 Yếu tố chi phối và giải pháp nâng cao giá trị dịch vụ hệ sinh thái ......... 86 4.3.1 Động lực chi phối giá trị dịch vụ hệ sinh thái ................................... 86 4.3.2 Trở lực chi phối giá trị dịch vụ hệ sinh thái ...................................... 88 4.3.3 Giải pháp nâng cao giá trị dịch vụ hệ sinh thái ................................. 90 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................... 94 5.1 Kết luận ................................................................................................... 94 5.2 Đề xuất .................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 97 Phụ lục A. Nội dung các bảng câu hỏi ........................................................... 106 Phụ lục B. Kết quả số liệu thô ........................................................................ 126 ix
  12. Phụ lục C. Kết quả phân tích.......................................................................... 130 Phụ lục D. Kết quả thống kê .......................................................................... 133 x
  13. DANH SÁCH BẢNG Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội các xã điểm nghiên cứu ................... 41 Bảng 3.2: Các cơ quan đại diện được phỏng vấn............................................. 43 Bảng 3.3: Thông tin về các ấp đại diện bốn xã nghiên cứu ............................. 44 Bảng 3.4: Hộ được chọn thảo luận nhóm dựa vào hoạt động sinh kế ............. 45 Bảng 3.5: Hộ được chọn phỏng vấn hộ dựa vào tỷ lệ hoạt động sinh kế......... 47 Bảng 3.6: Phương pháp phân tích số liệu tương ứng với nội dung.................. 48 Bảng 3.7: Diễn giải các biến nguồn lực sinh kế hộ.......................................... 51 Bảng 3.8: Diễn giải các nhóm biến Y và nhóm biến X trong phân tích .......... 53 Bảng 4.1: Sự thay đổi và suy giảm dịch vụ hệ sinh thái rừng.......................... 56 Bảng 4.2: Dịch vụ hệ sinh thái theo tiểu hệ sinh thái và đối tượng hưởng lợi. 61 Bảng 4.3: Tỷ lệ hộ hưởng lợi trực tiếp dịch vụ canh tác nông nghiệp theo tiểu hệ sinh thái ở các xã nghiên cứu ...................................................................... 63 Bảng 4.4: Tỷ lệ các lợi ích từ sản phẩm tự nhiên theo nhận định của hộ ........ 67 Bảng 4.5: Tỷ lệ hộ khai thác sản phẩm tự nhiên ở các xã nghiên cứu ............. 67 Bảng 4.6: Tỷ lệ hộ tham gia phục vụ du lịch ở các xã nghiên cứu .................. 69 Bảng 4.7: Giá trị dịch vụ canh tác nông nghiệp theo tiểu hệ sinh thái ............ 71 Bảng 4.8: Giá trị kinh tế từ khai thác các sản phẩm rừng phân theo xã .......... 73 Bảng 4.9: Giá trị từ dịch vụ phục vụ du lịch phân theo xã .............................. 74 Bảng 4.10: Đặc điểm sinh kế của ba nhóm hộ theo tiêu chuẩn địa phương .... 74 Bảng 4.11: Đặc điểm nhận biết các nhóm hộ hưởng lợi dịch vụ hệ sinh thái . 75 Bảng 4.12: Thông tin lao động ở các nhóm hộ ................................................ 77 Bảng 4.13: Trình độ của người lao động theo nhóm hộ .................................. 77 Bảng 4.14: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của ba nhóm hộ ..................... 78 Bảng 4.15: Thu nhập từ dịch vụ hệ sinh thái rừng phân theo nhóm hộ ........... 79 Bảng 4.16: Mục đích và tỷ lệ vay vốn của ba nhóm hộ ................................... 79 Bảng 4.17: Tỷ lệ hộ hưởng lợi dịch vụ canh tác nông nghiệp theo nhóm hộ .. 80 Bảng 4.18: Tỷ lệ hộ khai thác các lợi ích từ sản phẩm tự nhiên ...................... 81 Bảng 4.19: Tỷ lệ hộ tham gia các hoạt động phục vụ du lịch .......................... 81 Bảng 4.20: Hệ số tương quan của các biến số tương ứng với bốn cặp tương quan có ý nghĩa ................................................................................................ 82 Bảng 4.21: Phân tích yếu tố chi phối và giải pháp nâng cao giá trị dịch vụ .... 91 xi
  14. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Thu nhập bình quân đầu người ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên . 35 Hình 3.1: Khung lý thuyết mối quan hệ dịch vụ hệ sinh thái rừng và sinh kế . 36 Hình 3.2: Bản đồ vị trí các xã nghiên cứu ....................................................... 38 Hình 3.3: Sơ đồ phân nhóm xã/thị trấn ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên ..... 39 Hình 3.4: Sơ lược tiến trình thu thập số liệu .................................................... 42 Hình 4.1: Sơ đồ lát cắt sinh thái vùng núi tỉnh An Giang ................................ 58 Hình 4.2: Trồng bưởi, và trồng xoài kết hợp nghệ ở đồi núi - xã Lê Trì ......... 59 Hình 4.3: Trồng bắp và chăn nuôi bò ở ruộng trên - xã Lương Phi ................. 59 Hình 4.4: Trồng lúa hai vụ ở ruộng dưới – xã Lương Phi ............................... 60 Hình 4.5: Nước cấp canh tác nông nghiệp ở núi Dài xã Lê Trì ....................... 65 Hình 4.6: Dân dư địa phương thu hoạch củi ở núi Dài xã Lê Trì .................... 66 Hình 4.7: Tỷ lệ hộ tham gia hoạt động sinh kế chính ở ba nhóm hộ ............... 75 Hình 4.8: Tỷ lệ hộ thay đổi kết quả sinh kế theo nhóm hộ ở các xã ................ 76 Hình 4.9: Phân bố giá trị trung bình trọng số tương quan của nhóm biến Y và nhóm biến X của tương quan 1 theo nhóm hộ (a), dân tộc (b) và xã (c) ......... 83 Hình 4.10: Tương quan 2 theo nhóm hộ (d), dân tộc (e) và xã (f) ................... 84 Hình 4.11: Tương quan 3 theo nhóm hộ (g), dân tộc (h) và xã (i) ................... 85 Hình 4.12: Tương quan 4 theo nhóm hộ (j), dân tộc (k) và xã (l).................... 86 xii
  15. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BĐKH : Biến đổi khí hậu BVTV : Bảo vệ thực vật ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long HST : Hệ sinh thái NLKH : Nông-lâm kết hợp PTNT : Phát triển nông thôn UBND : Ủy ban Nhân dân VQG : Vườn quốc gia xiii
  16. Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Hệ sinh thái rừng là một hệ sinh thái (HST) có tính đa dạng sinh học cao và giữ vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Hệ sinh thái rừng cung cấp cho con người nhiều dịch vụ HST quan trọng như: thực phẩm, dược phẩm, gỗ, điều hoà khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, điều tiết nước, ổn định đất, hấp thụ carbon, và giải trí (MEA, 2005). Các dịch vụ HST đó góp phần nâng cao chất lượng đời sống của con người (Close et al., 2009). Dịch vụ HST rừng là nguồn sinh kế, sức khỏe và giảm nghèo cho nhiều nhóm cư dân có liên quan (De Groot et al., 2012). Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên để đáp ứng nhu cầu ngắn hạn đã tạo áp lực cho HST rừng và ảnh hưởng đến chất lượng đời sống con người (De Clercke, 2014). Việc tăng cường thâm canh nông nghiệp để cải thiện sinh kế người dân trong HST rừng đã làm giảm giá trị dịch vụ của HST và mức độ thâm canh càng cao thì sự suy giảm này xảy ra càng nhanh (Borner et al., 2007). Vì vậy, đây là thách thức đối với nhà quản lý liên quan đến việc lựa chọn hay ra quyết định đánh đổi giữa bảo tồn tài nguyên rừng và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, các quyết định mang lại lợi ích cho nhiều bên liên quan được quan tâm. Cách tiếp cận đòi hỏi phải có cái nhìn hệ thống, quan hệ nhân quả từ nhiều góc độ và ở các thứ bậc khác nhau trong quá trình ra quyết định (Rodríguez et al., 2005). Mối quan hệ giữa HST, lợi ích tiềm năng của dịch vụ HST, quản lý và hưởng lợi từ HST cho sinh kế của các nhóm cư dân khác nhau trong bối cảnh môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội bên ngoài luôn thay đổi là quan tâm cốt lõi cho việc ra quyết định. Những nghiên cứu khoa học và ứng dụng cách tiếp cận như thế thì rất hạn chế ở các nước khác, Việt Nam và đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Việc tận khai tài nguyên của HST rừng như khai thác gỗ, canh tác nông nghiệp thâm canh, phát triển thủy điện làm giảm dịch vụ HST. Cụ thể, mất rừng xảy ra chủ yếu ở các nước Đông Nam Á, đã làm mất đi nguồn tài nguyên rừng, giảm đa dạng sinh học, mất khả năng phòng hộ đầu nguồn, giảm điều hòa vi khí hậu, cung cấp nước, chống xói mòn và hạn chế lũ (Nguyễn Xuân Cự và Đỗ Đình Sâm, 2010). Bên cạnh đó, thâm canh hai – ba vụ lúa trong năm, sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật đã gây tác hại đến môi trường và sự bền vững của hệ thống canh tác. Canh tác nông nghiệp không bền vững làm biến đổi dịch vụ HST do giảm đa dạng sinh học, tăng dịch bệnh và giảm độ phì của đất (Thiaw et al., 2011). Có lẽ đó là chỉ chú trọng giá trị dịch vụ HST rừng mà thiếu mối liên hệ giữa giá trị dịch vụ HST rừng và sinh kế của các 1
  17. nhóm cư dân khác nhau trong bối cảnh tác động của môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội. Việc phát huy lợi ích từ các dịch vụ HST có ý nghĩa rất quan trọng cho phát triển bền vững. Ở Việt Nam, lợi ích từ dịch vụ HST rừng, đặc biệt là các dịch vụ liên quan cung cấp thực phẩm và dược phẩm được khai thác, nên đời sống cư dân đã được cải thiện (MEA, 2007). Khu vực đất dốc ở Việt Nam, thời gian qua áp dụng canh tác nông-lâm kết hợp (NLKH) (Nguyễn Viết Khoa, 2006), đã mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội, lẫn môi trường (Lundgren and Raintree, 1983; Toralba et al., 2016), nên rất phù hợp canh tác trong điều kiện biến đổi môi trường như hiện nay. Ở vùng ĐBSCL, canh tác luân canh lúa – màu được đánh giá là hệ thống mang lại hiệu quả kinh tế cao so với thâm canh lúa và đang được nhân rộng. Mô hình luân canh như một lúa – hai màu, hai lúa – một màu và một lúa – một màu (Nguyễn Duy Cần, 2009). Vùng núi tỉnh An Giang có nhiều điều kiện thuận lợi khai thác nông lâm kết hợp, có tiềm năng về dược liệu, có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nhưng khai thác chưa hiệu quả. Hệ sinh thái rừng vùng núi tỉnh An Giang thuộc hạ lưu sông Mekong, là một HST rừng phòng hộ đồi núi đặc trưng của Việt Nam với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên chứa đựng đa dạng sinh học cao, là trung tâm cung cấp dịch vụ HST (Close et al., 2009). Năm 1989 - 1991, HST rừng tự nhiên tỉnh An Giang suy giảm mạnh do việc khai phá đất đồi núi để trồng trọt, săn bắt động vật hoang dã, khai thác rừng lấy củi, gỗ, đốt than và dược liệu, diện tích rừng tự nhiên chỉ còn 5.470 ha năm 1991, giảm 68,3% sau hai năm khai thác. Sau năm 1999, áp dụng chính sách trồng mới năm triệu ha rừng và giao khoán đất rừng cho cư dân địa phương quản lý, HST rừng đã phục hồi trở lại, diện tích rừng năm 2019 là 11.590 ha, trong đó diện tích rừng trồng chiếm 67,8% (Cục Thống kê tỉnh An Giang, 2019). Sự thay đổi diện tích rừng tự nhiên sang rừng trồng đã làm thay đổi các lợi ích của HST rừng, nhiều lợi ích từ tự nhiên dường như không còn nữa và được thay thế bằng các hệ thống canh tác nông nghiệp. Nhiều loài thực vật quý hiếm, loài đặc hữu, và loài bị đe dọa có tên trong danh mục thực vật nguy cấp, quý, hiếm của Nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ. Diện tích đất canh tác nông nghiệp của hai huyện là 73.372 ha, chiếm 76,8% diện tích đất tự nhiên. Canh tác nông nghiệp chủ yếu là trồng rừng, cây ăn trái, rau màu, lúa thâm canh hai – ba vụ trong năm. Trước năm 2000, canh tác lúa mùa trên một vụ và lúa thần nông hai vụ trong năm là chủ yếu, sau năm 2000, chính sách bao đê tăng vụ nên diện tích trồng lúa hai vụ và ba vụ trong năm đã tăng lên (Nguyễn Duy Cần, 2009; Nguyễn Văn Minh, 2011). 2
  18. Hệ sinh thái rừng vùng núi tỉnh An Giang thuộc hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, có 11.400 ha đất rừng phòng hộ đồi núi, là vùng có đông người nghèo và người dân tộc Khmer sinh sống. Dân số hai huyện 257.064 người, sinh kế cư dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo các xã ven chân núi chiếm tỷ lệ cao, xã Lê Trì ven chân núi Dài 29,7%, xã Núi Tô ven chân núi Cô Tô 31,1%, so với bình quân chung của hai huyện là 9,7% và so với tỉnh An Giang là 6,7%. Người Khmer ở hai huyện chiếm 32% dân số, sống tập trung ở các xã ven chân núi (Cục Thống kê tỉnh An Giang, 2019). Nghèo trong khi sinh kế dựa vào canh tác nông nghiệp là yếu tố quan trọng dẫn đến thâm canh nông nghiệp hoặc phá rừng để canh tác nông nghiệp, là nguy cơ đe dọa công tác bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường, dẫn đến suy giảm dịch vụ HST rừng. Đây là mối quan hệ nhân quả của nghèo và quản lý tài nguyên thiên nhiên không bền vững. Ở tỉnh An Giang, ngành lâm nghiệp vẫn chưa có giải pháp đồng bộ để cải thiện sinh kế cho cư dân trong HST rừng vùng núi, công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng không tiến triển và còn nhiều khó khăn (Chi cục Kiểm lâm tỉnh An Giang, 2018). Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, việc khai thác có hiệu quả dịch vụ HST và giảm tác động đến tài nguyên rừng, thông qua phương pháp tiếp cận dịch vụ HST gắn với sinh kế cư dân địa phương là rất cần thiết. Qua đó, giúp đánh giá các lợi ích và định lượng được tầm quan trọng của dịch vụ HST rừng đối với đời sống cư dân địa phương, để đưa ra các quyết định tốt hơn cho việc quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và cải thiện sinh kế người dân. Kết quả đề tài có ý nghĩa lớn về khoa học và ứng dụng ở bốn lĩnh vực chính: (1) cải tiến giá trị dịch vụ HST rừng núi An Giang trong bối cảnh thay đổi môi trường và kinh tế - xã hội, (2) cải tiến cơ hội hưởng lợi từ dịch vụ HST rừng và cải tiến sinh kế của các nhóm cư dân và giảm nghèo bền vững, (3) bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường – sinh thái đặc trưng bản địa, và (4) bảo tồn giá trị văn hóa – lịch sử, an ninh và quốc phòng tiểu vùng biên giới Tây Nam. Nghiên cứu áp dụng phương pháp tiếp cận gắn kết dịch vụ HST và sinh kế cư dân địa phương. Đây là phương pháp tiếp cận mới chưa được áp dụng trong nghiên cứu và ứng dụng cho HST rừng núi tỉnh An Giang nói riêng và rất hạn chế ở các nơi khác của Việt Nam và các nước khác nói chung. Kết quả của đề tài góp phần vào việc triển khai thành công ở địa phương các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, tái cơ cấu lại nông nghiệp, và phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu. 3
  19. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích mối quan hệ giữa dịch vụ HST rừng vùng núi tỉnh An Giang với sinh kế của cư dân sống trong HST nhằm nhận ra các dịch vụ chưa khai thác hợp lý và hiệu quả, các cơ hội và giải pháp cải tiến giúp nâng cao giá trị dịch vụ HST, qua đó góp phần tạo cơ hội việc làm, cải thiện thu nhập người dân và quản lý tài nguyên thiên nhiên hiệu quả trong tương lai. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu có ba mục tiêu cụ thể sau: - Xác định các loại dịch vụ HST rừng và giá trị dịch vụ HST rừng mà hộ dân địa phương hưởng lợi tại bốn xã nghiên cứu ở hai huyện miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên; - Xác định mối quan hệ giữa dịch vụ HST rừng mà hộ dân hưởng lợi và sinh kế hộ dân sống trong HST đó; - Nhận ra các động lực và trở lực, và đề xuất giải pháp để nâng cao giá trị dịch vụ HST rừng, cải tiến cơ hội tiếp cận hưởng lợi dịch vụ HST rừng để phát triển sinh kế các nhóm cư dân khác nhau. 1.3 Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu của luận án là dịch vụ HST rừng vùng núi tỉnh An Giang có mối liên quan chặt chẽ với sinh kế của cư dân sống trong HST đó. Do đó, các giải pháp cải tiến nâng cao giá trị dich vụ HST và phân bố lợi ích hợp lý cho cư dân có thể giúp cải thiện sinh kế của họ và từ đó góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng. Để kiểm định giả thuyết trên, đề tài nghiên cứu tập trung trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau: (1) giá trị dịch vụ HST rừng vùng núi tỉnh An Giang có mối liên quan như thế nào đến sinh kế của cư dân sống trong HST đó? (2) các cơ hội và giải pháp nào có thể giúp phát huy giá trị dịch vụ HST và phân bổ lợi ích hợp lý tài nguyên đó để nâng cao sinh kế của cư dân địa phương? 1.4 Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu tập trung trả lời câu hỏi nghiên cứu trên với ba nội dung chính như sau: (1) mô tả đặc điểm các loại dịch vụ HST và xác định giá trị dịch vụ HST mà sinh kế hộ hưởng lợi ở bốn xã nghiên cứu; (2) phân tích mối quan hệ giữa dịch vụ HST rừng mà hộ dân hưởng lợi và sinh kế hộ ở bốn xã nghiên cứu; và (3) phân tích các yếu tố trở ngại, hỗ trợ và đề xuất giải pháp 4
  20. kinh tế-xã hội cải tiến nhằm nâng cao giá trị dịch vụ HST rừng và cải thiện sinh kế dân cư. 1.5 Giới hạn của luận án Về đối tượng nghiên cứu, nghiên cứu tập trung vào hai nhóm đối tượng chính: (1) dịch vụ HST rừng và giá trị dịch vụ HST rừng mà sinh kế hộ hưởng lợi, và (2) sinh kế hộ hưởng lợi dịch vụ HST rừng. Về nội dung nghiên cứu, chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa dịch vụ HST rừng và sinh kế cư dân sống trong HST rừng. Đối với dịch vụ HST rừng, nghiên cứu chỉ đo lường giá trị các loại dịch vụ HST rừng mà sinh kế hộ hưởng lợi trực tiếp, nó có giá trị và được giao dịch thị trường. Các loại dịch vụ đó chủ yếu là dịch vụ cung cấp và dịch vụ văn hoá như lợi ích thu được từ canh tác nông nghiệp; lợi ích từ khai thác tài nguyên rừng; và lợi ích từ hoạt động dịch vụ phục vụ du lịch. Các loại dịch vụ điều tiết và dịch vụ hỗ trợ như điều hoà tiểu khí hậu, phòng chống xói mòn đất và bảo vệ nguồn gen quý không được quan tâm trong nghiên cứu này. Lợi ích từ các dịch vụ HST này không được giao dịch và không có giá trên thị trường, ở cấp hộ dựa vào cảm tính để lượng giá dễ xảy ra sai số. Đối với sinh kế cư dân, nghiên cứu dựa vào tham vấn chính quyền địa phương để phân loại kết quả sinh kế và xác định đối tượng hưởng lợi trực tiếp, gián tiếp dịch vụ HST rừng và đối tượng khác. Về không gian, nghiên cứu chọn bốn xã đại diện HST rừng vùng núi tỉnh An Giang để thu thập số liệu, đó là xã Núi Tô, xã Lê Trì, xã Lương Phi và xã An Hảo. Đây là nơi có HST rừng phòng hộ đồi núi chiếm tỷ trọng lớn, có diện tích đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp cung cấp nhiều dịch vụ HST cho sinh kế hộ, và là nơi sinh kế hộ hưởng lợi dịch vụ HST rừng như canh tác nông nghiệp, khai thác tài nguyên rừng và các hoạt động phục vụ du lịch . Hệ sinh thái rừng núi nhạy cảm đối với môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng nhiều hơn so với các HST đất ngập nước khác ở ĐBSCL. Do đó, HST này khó quản lý và cần ưu tiên quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Về thời gian, sự thay đổi trong việc quản lý HST của cư dân và yếu tố chi phối của sự thay đổi đó được khảo sát từ năm 2000 trở lại đây tương ứng với các mốc sự kiện liên quan. Luận án thực hiện thu thập số liệu năm 2019, việc tính toán giá trị dịch vụ HST rừng và tình trạng kinh tế - xã hội của hộ cư dân dựa vào số liệu năm 2018. 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu giúp cung cấp thông tin cơ bản, là cơ sở khoa học để đánh giá các giá trị dịch vụ HST rừng vùng núi tỉnh An Giang, góp phần phát 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0