intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phân loại các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus (Chiroptera: Vespertilionidae) ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam dựa trên đặc điểm hình thái, tiếng kêu siêu âm và di truyền phân tử

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:190

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là cung cấp đặc điểm hình thái nhận diện của các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở một số tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam. Cung cấp dẫn liệu về tiếng kêu siêu âm và di truyền phân tử của một số loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ghi nhận đƣợc ở khu vực nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phân loại các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus (Chiroptera: Vespertilionidae) ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam dựa trên đặc điểm hình thái, tiếng kêu siêu âm và di truyền phân tử

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ---------- NGUYỄN VĂN VIẾT NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CÁC LOÀI DƠI THUỘC GIỐNG MYOTIS VÀ GIỐNG PIPISTRELLUS (CHIROPTERA: VESPERTILIONIDAE) Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, TIẾNG KÊU SIÊU ÂM VÀ DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Nội - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ---------- NGUYỄN VĂN VIẾT NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CÁC LOÀI DƠI THUỘC GIỐNG MYOTIS VÀ GIỐNG PIPISTRELLUS (CHIROPTERA: VESPERTILIONIDAE) Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM DỰA TRÊN ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, TIẾNG KÊU SIÊU ÂM VÀ DI TRUYỀN PHÂN TỬ Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 9 42 01 03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1 : GS.TS. Lê Vũ Khôi Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Vũ Đình Thống Hà Nội - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chưa sử dụng trong bất kì luận văn hoặc luận án nào khác. Tác giả Nguyễn Văn Viết
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Lê Vũ Khôi và PGS.TS. Vũ Đình Thống, những ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS Vũ Đình Thống, TS. Nguyễn Trƣờng Sơn, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; ThS. Đào Nhân Lợi, khoa Nông Lâm, Trƣờng Đại học Tây Bắc đã chia sẻ mẫu cho nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, cán bộ phòng Đào tạo và đồng nghiệp Trƣờng Cao đẳng Hải Dƣơng; Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật; cán bộ Phòng Bảo tàng Động vật, Phòng Động vật có xƣơng sống, Phòng Động vật đất, Phòng Hành chính - Tổng hợp, bộ phận Đào tạo thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo và cán bộ phòng Hệ thống phân tử và Di truyền bảo tồn, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; Tổ Hệ gen học miễn dịch thuộc phòng Hệ gen học ngƣời thuộc Viện nghiên cứu Hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phòng thí nghiệm Di truyền học và Phòng Sinh học phân tử-Tế bào, Khoa Sinh học và Bảo tàng Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội trong việc giải trình tự ADN và chia sẻ các mẫu nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo và cán bộ chi cục Kiểm lâm các Tỉnh Hải Dƣơng, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hòa Bình, Ninh Bình đã tạo điều kiện trong quá trình điều tra thực địa. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình: Bố, mẹ, vợ, các con, anh chị em… đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 Mục tiêu của đề tài luận án ..................................................................................... 2 Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án.................................................................. 3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án ................................................... 3 Những đóng góp mới của đề tài luận án ................................................................. 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 5 1.1. Khái quát nghiên cứu phân loại dơi trên thế giới ............................................ 5 1.1.1. Phân loại bộ Dơi (Chiroptera) ................................................................... 5 1.1.2. Phân loại giống Myotis và giống Pipistrellus ......................................... 12 1.2. Khái quát nghiên cứu dơi ở Việt Nam ........................................................... 20 1.2.1. Lƣợc sử nghiên cứu ................................................................................. 20 1.2.2. Tình hình nghiên cứu tiếng kêu siêu âm và di truyền phân tử của các loài dơi ở Việt Nam .................................................................................................. 23 1.2.3. Nghiên cứu phân loại giống Myotis ........................................................ 25 1.2.4. Nghiên cứu phân loại giống Pipistrellus................................................. 29 CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 32 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................. 32 2.2. Dụng cụ, hóa chất và vật liệu nghiên cứu ...................................................... 33 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 34 2.3.1. Phƣơng pháp thu mẫu ............................................................................. 34 2.3.2. Phƣơng pháp xử lí mẫu ........................................................................... 35 2.3.3. Phƣơng pháp ghi và phân tích tiếng kêu siêu âm.................................... 39 2.3.4. Phƣơng pháp phân tích ADN .................................................................. 40 CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................ 41 3.1. Thành phần loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở khu vực nghiên cứu ............................................................................................................. 41 3.2. Những loài dơi ghi nhận mới cho khu vực nghiên cứu và Việt Nam ............ 42 3.2.1. Loài Myotis altarium Thomas, 1911. ...................................................... 42 3.2.2. Dạng loài Myotis cf. montivagus............................................................. 47 3.2.3. Dạng loài Myotis cf. laniger ................................................................... 54 3.3. Đặc điểm hình thái nhận dạng các loài thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus thuộc vùng nghiên cứu ...................................................................... 59 3.3.1. Đặc điểm hình thái ngoài ........................................................................ 59
  6. 3.3.2. Đặc điểm hình thái sọ và răng ................................................................. 68 3.3.3. Đặc điểm sụn ngọc hành ......................................................................... 77 3.4. Đặc điểm tiếng kêu siêu âm của một số loài thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ghi nhận đƣợc trong quá trình nghiên cứu ........................................ 79 3.4.1. Giống Myotis ........................................................................................... 79 3.4.2. Giống Pipistrellus ................................................................................... 81 3.5. Đặc điểm di truyền phân tử............................................................................ 83 3.6. Đặc điểm nhận dạng của các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. .................................................... 85 3.6.1. Myotis chinensis Tomes, 1857. ............................................................... 85 3.6.2. Myotis pilosus Peters, 1869. .................................................................... 88 3.6.3. Myotis montivagus Dobson, 1874 ........................................................... 91 3.6.4. Myotis indochinensis Nguyen et al, 2013. .............................................. 94 3.6.5. Myotis annectans Dobson, 1871. ............................................................ 96 3.6.6. Myotis muricola Gray, 1846. .................................................................. 99 3.6.7. Myotis siligorensis Horsfield, 1855. ..................................................... 102 3.6.8. Myotis laniger Peters, 1870. ................................................................. 105 3.6.9. Myotis annamiticus Kruskop, Tsytsulina, 2001. ................................... 107 3.6.10. Myotis horsfieldii Temminck, 1840. ................................................... 109 3.6.11. Myotis hasseltii Temminck, 1840. ...................................................... 111 3.6.12. Pipistrellus paterculus Thomas, 1915. ............................................... 113 3.6.13. Pipistrellus abramus Temminck, 1840. .............................................. 115 3.6.14. Pipistrellus tenuis Temminck, 1840. .................................................. 118 3.6.15. Pipistrellus coromandra Gray, 1838. ................................................. 120 3.6.16. Pipistrellus javanicus Gray, 1838. ...................................................... 122 3.7. Khóa định loại các loài thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở miền Bắc Việt Nam ............................................................................................................. 125 3.7.1. Giống Myotis ......................................................................................... 125 3.7.2. Giống Pipistrellus ................................................................................. 127 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 128 KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 130
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Số loài dơi ghi nhận ở Việt Nam trong một số nghiên cứu trƣớc. ........... 22 Bảng 1.2. Các loài dơi mới đối với khu hệ dơi Việt Nam đƣợc ghi nhận từ năm 2006 đến nay. ............................................................................................................ 23 Bảng 1.3. Thành phần loài dơi thuộc giống Myotis ở Việt Nam trong một số nghiên cứu trƣớc. .................................................................................................................. 26 Bảng 1.4. Thông số về tiếng kêu siêu âm của một số loài thuộc giống Myotis ở Việt Nam trong một số nghiên cứu trƣớc. ........................................................................ 28 Bảng 1.5. Thành phần loài dơi thuộc giống Pipistrellus ở Việt Nam trong một số nghiên cứu trƣớc. ...................................................................................................... 30 Bảng 1.6. Thông số về tiếng kêu siêu âm của một số loài thuộc giống Pipistrellus ở Việt Nam trong một số nghiên cứu trƣớc. ................................................................ 31 Bảng 2.1: Các cặp mồi đƣợc sử dụng trong phân tích ADN .................................... 40 Bảng 3.1. Thành phần loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ghi nhận đƣợc ở khu vực nghiên cứu. ..................................................................................... 41 Bảng 3.2. Một số thông số của loài M. altarium trong nghiên cứu này và một số nghiên cứu trƣớc. ...................................................................................................... 43 Bảng 3.3. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài M. altarium trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen COI trên ngân hàng gen.................................. 45 Bảng 3.4. Một số chỉ số hình thái ngoài, hình thái sọ, răng của loài Myotis cf. montivagus và loài M. montivagus. .......................................................................... 51 Bảng 3.5. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài M. cf. montivagus trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen COI trên ngân hàng gen. ..................... 53 Bảng 3.6. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài M. cf. laniger trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen COI trên ngân hàng gen. ..................... 58 Bảng 3.7. Các chỉ số FA, E, Cr và HF của 5 loài thuộc giống Pipistrellus trong nghiên cứu này.......................................................................................................... 59
  8. Bảng 3.8. Các chỉ số FA, E, Cr và HF của 14 loài và dạng loài thuộc giống Myotis trong nghiên cứu này. ............................................................................................... 60 Bảng 3.9: Vị trí tƣơng đối chiều dài cẳng tay so với mút mõm và mút tai của một số loài thuộc giống Myotis trong nghiên cứu này. ........................................................ 63 Bảng 3.10. Vị trí tƣơng đối giữa chiều dài tai so với mút mõm của một số loài thuộc giống Myotis. ............................................................................................................ 66 Bảng 3.11. Một số chỉ số hộp sọ của 14 loài và dạng loài thuộc giống Myotis trong nghiên cứu này. ........................................................................................................ 69 Bảng 3.12. Một số chỉ số về hộp sọ của 5 loài thuộc giống Pipistrellus trong nghiên cứu này. .................................................................................................................... 70 Bảng 3.13. Một số chỉ số về răng thuộc giống Myotis trong nghiên cứu này .......... 74 Bảng 3.14. Một số chỉ số về răng thuộc giống Pipistrellus trong nghiên cứu này .. 75 Bảng 3.15. Tƣơng quan về chiều cao giữa các răng thuộc hàm trên, hàm dƣới ở các loài thuộc giống Myotis trong nghiên cứu này. ........................................................ 76 Bảng 3.16. Tƣơng quan về chiều cao giữa các răng thuộc hàm trên, hàm dƣới ở các loài thuộc giống Pipistrellus trong nghiên cứu này. ................................................ 76 Bảng 3.17. Một số thông số tiếng kêu siêu âm của các loài M. pilosus, M. chinensis, M. siligorensis và M. muricola ghi nhận đƣợc trong quá trình nghiên cứu . ..................... 80 Bảng 3.18. Một số thông số siêu âm của các loài P. javanicus, P. abramus và P. coromandra ghi nhận đƣợc trong nghiên cứu này. .................................................. 81 Bảng 3.19. Kết quả so sánh trình tự gen COI và gen 16S ở các loài thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus trong nghiên cứu này với trình tự các gen tƣơng ứng trên ngân hàng gen. ................................................................................................... 84 Bảng 3.20. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài M. chinensis trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen COI trên ngân hàng gen. ..................... 86 Bảng 3.21. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài M. pilosus trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen COI trên ngân hàng gen.................................. 89
  9. Bảng 3.22. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài M. montivagus trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen COI trên ngân hàng gen. ..................... 92 Bảng 3.23. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài M. annectans trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen COI trên ngân hàng gen. ..................... 97 Bảng 3.24. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài M. muricola trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen COI trên ngân hàng gen. ................... 100 Bảng 3.25. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài M. siligorensis trong nghiên cứu này với trình tự một số gen COI trên ngân hàng gen. ......................... 103 Bảng 3.26. Kết quả so sánh trình tự gen 16S của loài P. abramus trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen 16S trên ngân hàng gen. ...................................... 116 Bảng 3.27. Kết quả so sánh trình tự của gen COI thuộc loài P. tenuis trong nghiên cứu này với một số trình tự của gen COI trên ngân hàng gen. ............................... 119 Bảng 3.28. Kết quả so sánh trình tự gen COI của loài P. javanicus trong nghiên cứu này với trình tự của một số gen COI trên ngân hàng gen. ...................................... 123
  10. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Các kiểu tín hiệu siêu âm chính ở dơi (theo Hill & Smith, 1984) [107] ......... 10 Hình 1.2. Hình thái cơ bản của tai và bề mặt răng hàm hàm dƣới bên trái ở giống Myotis (A,C) và giống Pipistrellus (B,D) (Theo Kruskop, 2013) [137]. .................................... 14 Hình 2.1. Sơ đồ các điểm tiến hành điều tra khảo sát thực địa thu mẫu dơi. .................. 32 Hình 2.2: Thu mẫu dơi bằng lƣới mờ .............................................................................. 34 Hình 2.3: Thu mẫu dơi bằng bẫy thụ cầm ....................................................................... 35 Hình 2.4: Cách đo một số chỉ số hình thái ngoài của dơi ................................................... 36 Hình 2.5: Cách đo một số chỉ số về sọ và răng của dơi ...................................................... 37 Hình 3.1. Kết quả phân tích sự sai khác về kích thƣớc (I), hình dạng (II) của loài M. altarium (x), M. annectans (o), M. montivagus (□), M. indochinensis (∆) bằng phƣơng pháp PCA theo 5 chỉ số. .................................................................................................. 44 Hình 3.2. Kết quả phân tích mức độ đóng góp của 5 chỉ số về kích thƣớc (I) và hình dạng (II) vào sự khác biệt của 4 loài M. altarium, M. annectans, M. indochinensis và M. montivagus. ...................................................................................................................... 44 Hình 3.3. Hình thái hộp sọ, răng (A), hình thái ngoài (C), cấu trúc tiếng kêu siêu âm (D) và vùng phân bố (B) loài M. altarium ở Việt Nam ......................................................... 46 Hình 3.4. Hình thái sọ, răng của các loài M. cf. montivagus (A) và M. montivagus (B) ...... 49 Hình 3.5. Kết quả phân tích sự sai khác về kích thƣớc (I), hình dạng (II) giữa loài M. cf. montivagus (□) với loài M. montivagus (∆), M. muricola (o) bằng phân tích PCA theo 5 chỉ số FA, E, HF, Cr và HB. ............................................................................................ 52 Hình 3.6. Kết quả phân tích mức độ đóng góp của 5 chỉ số về kích thƣớc (I) và hình dạng (II) vào sự sai khác của 3 loài M. cf. montivagus, M. montivagus và M. muricola.52 Hình 3.7. Hình thái hộp sọ và răng của loài M. cf. laniger (A) và loài M. laniger (B) ... 56 Hình 3.8. Kết quả phân tích sự khác biệt về kích thƣớc (I), hình dạng (II) giữa loài M. cf. laniger (□) và loài M. laniger (o) bằng phân tích PCA theo 5 chỉ số. ............................... 57 Hình 3.9. Kết quả phân tích mức độ đóng góp vào sự sai khác giữa loài M. cf. montivagus và loài M. laniger theo 5 chỉ số về kích thƣớc (I) và hình dạng (II). .......................................... 57 Hình 3.10. Cách đo vị trí tƣơng đối của cẳng tay so với mút mõm, mút tai ................... 62 Hình 3.11. Các kiểu hình thái tai cơ bản ở các loài thuộc giống Myotis ......................... 64 Hình 3.12. Các kiểu hình thái mấu tai ở các loài thuộc giống Pipistrellus trong nghiên cứu này ............................................................................................................................ 67 Hình 3.13. Các kiểu hình thái xƣơng gò má ở các loài thuộc giống Myotis trong nghiên cứu này. ........................................................................................................................... 71 Hình 3.14. Các kiểu hình thái đƣờng gân giữa hộp sọ ở các loài thuộc giống Myotis trong nghiên cứu này................................................................................................................. 71 Hình 3.15. Hình thái mặt trên hộp sọ ở các loài thuộc giống Pipistrellus. .......................... 73 Hình 3.16. Hình thái sụn ngọc hành của các loài P. abramus (A), P. paterculus (B), P. javanicus (C), P. tenuis và P. coromandra (D). .............................................................. 78
  11. Hình 3.17. Đồ thị tiếng kêu siêu âm của loài M. chinensis (A), M. siligorensis (B), M. pilosus (C, D), và M. muricola (E, F) ghi nhận đƣợc trong quá trình nghiên cứu........................................ 79 Hình 3.18. Đồ thị tiếng kêu siêu âm của các loài P. javanicus (A), P. abramus (B) và P. coromandra (C) ghi nhận đƣợc trong nghiên cứu này. ................................................... 82 Hình 3.19. Hình thái thân (A,B), sọ, răng (C) và vùng phân bố (D) của loài M. chinensis ghi nhận ở Việt Nam. ...................................................................................................... 87 Hình 3.20. Hình thái thân (A) [246], kiểu gắn màng bay vào chân (B), sọ và răng (C) và vùng phân bố (D) của loài M. pilosus ghi nhận ở Việt Nam. .......................................... 90 Hình 3.21. Hình thái thân (A) [257] sọ và răng (B) và vùng phân bố (C) của loài M. montivagus ghi nhận ở Việt Nam. ................................................................................... 93 Hình 3.22. Hình thái thân (A) [247] sọ và răng (B), vùng phân bố (C) của loài M. indochinensis ghi nhận đƣợc ở Việt Nam ....................................................................... 95 Hình 3.23. Hình thái thân (A) [248], sọ và răng (B) và vùng phân bố (C) của loài M. annectans ghi nhận đƣợc ở Việt Nam. ............................................................................ 98 Hình 3.24. Hình thái thân (A), sọ và răng (B) và vùng phân bố (C) của loài M. muricola ghi nhận ở Việt Nam. ............................................................................................................ 101 Hình 3.25. Hình thái thân (A) [249], sọ và răng (B) và vùng phân bố (C) của loài M. siligorensis ghi nhận ở Việt Nam. ................................................................................. 104 Hình 3.26. Hình thái thân (A) [250], vị trí gắn màng bay vào bàn chân (B), hình thái sọ và răng (C) và vùng phân bố (D) của loài M. laniger ghi nhận ở Việt Nam. ......................... 106 Hình 3.27. Hình thái thân (A) [251], vị trí tƣơng đối của cẳng tay so với mút mõm (B), sọ và răng (C) và vùng phân bố (D) của loài M. annamiticus ghi nhận ở Việt Nam. ...................... 108 Hình 3.28. Hình thái thân (A) [252], vị trí gắn của màng bay vào xƣơng bàn chân (B), sọ và răng (C) và vùng phân bố (D) của loài M. horsfieldii ghi nhận ở Việt Nam. ................................. 110 Hình 3.29. Hình thái thân (A) [258], vị trí gắn của màng bay vào bàn chân (B), sọ và răng (C) và vùng phân bố (D) của loài M. hassetii ghi nhận ở Việt Nam. .............................. 112 Hình 3.30. Hình thái thân (A) [253], sọ và răng (B) và vùng phân bố (C) của loài P. parterculus ghi nhận ở Việt Nam. ................................................................................. 114 Hình 3.31. Hình thái ngoài (A) [254], sọ và răng (B) và vùng phân bố (C) của loài P. abramus ghi nhận ở Việt Nam....................................................................................... 117 Hình 3.32. Hình thái thân (A) [255], sọ và răng (B) và vùng phân bố (C) của loài P. tenuis ghi nhận ở Việt Nam. .......................................................................................... 119 Hình 3.33. Hình thái thân (A) [256], sọ và răng (B) và vùng phân bố (C) của loài P. coromandra ghi nhận ở Việt Nam. ................................................................................ 121 Hình 3.34. Hình thái thân (A), sọ và răng (B) và vùng phân bố (C) của loài P. javanicus ghi nhận ở Việt Nam. .................................................................................................... 124
  12. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nội dung viết tắt 1. BCH Cao sọ 2. BCW Rộng hộp sọ 3. C1- C1 Rộng 2 răng nanh hàm trên 4. C1- M3 Dài răng nanh - răng hàm số 3 của hàm trên 3 3 5. M - M Rộng 2 răng hàm số 3 của hàm trên 6. C1- P4 Dài răng nanh - răng tiền hàm số 4 của hàm dƣới x x x 7. C , M , P Lần lƣợt là kí hiệu của răng nanh, răng hàm và răng tiền hàm thứ x của hàm trên 8. Cx, Mx, Px Lần lƣợt là kí hiệu của răng nanh, răng hàm và răng tiền hàm thứ x của hàm dƣới 9. C1-M3 Dài răng nanh - răng hàm số 3 của hàm dƣới 10. CCL Dài đáy sọ 11. CPH Cao hàm dƣới 12. Cr Chiều dài cẳng chân 13. DUR Thời gian kéo dài của tiếng kêu 14. E Chiều dài tai 15. FA Chiều dài cẳng tay 16. Fstart Tần số khởi đầu tiếng kêu siêu âm 17. Fend Tần số kết thúc tiếng kêu siêu âm 18. FmaxE Tần số tại đó tiếng kêu siêu âm đạt mức năng lƣợng lớn nhất 19. GL Chiều dài lớn nhất hộp sọ 20. HB Chiều dài thân 21. HF Chiều dài bàn chân sau 22. IPI Khoảng thời gian giữa hai tiếng kêu 23. IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế 24. ML Chiều dài hàm dƣới 25. MW Rộng ốc tai 26. Nu Nucleotide 27. OIW Rộng eo gian ổ mắt 28. PC Thành phần chính 29. PCA Phân tích thành phần chính 30. SĐVN Sách đỏ Việt Nam 31. T Chiều dài đuôi 32. ZW Rộng xƣơng gò má
  13. 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Bộ dơi (Chiroptera) gồm những loài thú duy nhất có khả năng bay thực sự, sử dụng tiếng kêu siêu âm trong hoạt động bay lƣợn và bắt mồi. Dơi có nhiều đặc điểm chung với thú ăn sâu bọ và đã từng đƣợc coi là một nhánh của thú ăn sâu bọ thích nghi với đời sống bay lƣợn [12, 29, 32, 151]. Chính khả năng bay đã tạo ra tính đa dạng cao và vùng phân bố rộng lớn của bộ Dơi. Dơi có số loài lớn thứ hai trong lớp Thú (Mammalia), chỉ sau bộ Gặm nhấm (Rodentia) [53, 185], chiếm khoảng 1/3 số loài thú trên thế giới [2], khoảng 39% số loài thú khu vực Trung và Nam Mỹ [98] và khoảng 30% số loài thú ở khu vực Châu Á [52]. Dơi đóng vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp. Chúng tham gia vào quá trình thụ phấn và phát tán thực vật, ăn côn trùng gây hại [4, 14, 77, 84, 97, 107, 118, 120, 190, 229]. Phân dơi rất giàu chất dinh dƣỡng, đƣợc dùng làm phân bón rất có giá trị trong nông nghiệp, đặc biệt là với cây ăn quả và cây công nghiệp [4, 121]. Ngoài ra, dơi còn là một trong những động vật có tiềm năng phục vụ nghiên cứu về: thụ tinh nhân tạo [241]; tuổi thọ và hiện tƣợng lão hóa [30, 31, 61]; bào chế thuốc làm tan máu đông [120, 162, 177]; phƣơng pháp chữa các bệnh về tim, đặc biệt là bệnh đột quỵ [131]; phƣơng pháp phòng và chữa các bệnh liên quan đến vi rút Hendra, HIV, Ebola… [51, 62]. Nghiên cứu về siêu âm của dơi tạo cơ sở cho một số phát minh về các thiết bị siêu âm trong lĩnh vực y sinh học, hàng hải, hàng không và một số lĩnh vực khác [120]. Ngoài ra, dơi cũng có giá trị trong lĩnh vực giáo dục và du lịch [120]. Ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển, hình thái, giải phẫu, sinh lý, sinh hóa, di truyền phân tử, tiếng kêu siêu âm, phân loại... của dơi đƣợc nghiên cứu rất kĩ. Tuy vậy, số lƣợng các loài dơi mới đƣợc phát hiện vẫn không ngừng tăng lên, nhiều vấn đề về hệ thống phân loại và sự phát sinh loài vẫn còn đang tranh luận, chƣa thống nhất giữa các nhà khoa học [46, 137]. So với các họ khác trong bộ Dơi, họ Dơi muỗi (Vespertilionidae) có độ đa dạng cao nhất, vùng phân bố rộng nhất với nhiều khác biệt lớn về khu vực kiếm ăn và cƣ trú [46, 53, 137]. Giống Myotis và giống Pipistrellus thuộc họ này gồm các loài ăn côn trùng, phân bố rộng, cả ở đồng bằng và rừng núi, vì vậy, chúng là những loài có ích cho các hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp. Một số loài thuộc hai giống này có kích thƣớc trung bình và nhỏ, vùng phân bố trùng nhau, đặc điểm hình thái rất giống nhau, khó phân biệt [46, 137]. Mặt khác, một số loài có khả năng sử dụng tiếng kêu siêu âm rất phát triển, khó thu mẫu trong điều tra thực địa. Chính những đặc điểm trên làm cho việc nghiên cứu hệ thống phân loại các loài dơi
  14. 2 thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus phức tạp nhất trong họ Dơi muỗi nói riêng và trong bộ Dơi nói chung. Theo thống kê gần đây, ở Việt Nam đã ghi nhận đƣợc 17 loài thuộc giống Myotis, 6 loài thuộc giống Pipistrellus [4, 56, 136, 137, 228]. Những nghiên cứu phân loại các loài thuộc hai giống dơi này không nhiều, chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái, trong khi đó các nghiên cứu về tiếng kêu siêu âm và di truyền phân tử còn hạn chế. Mặt khác, vị trí phân loại của một số loài nhƣ Myotis laniger, Myotis montivagus vẫn chƣa thống nhất giữa các nhà khoa học. Vì vậy, việc nghiên cứu phân loại học của giống Myotis và giống Pipistrellus là rất cần thiết. Thực tế, cho đến nay, chƣa có nghiên cứu riêng nào về hệ thống phân loại của 2 giống dơi này đƣợc thực hiện. Miền Bắc Việt Nam có diện tích rộng, địa hình đa dạng, phức tạp. Điều đó dẫn đến sự đa dạng cao về thành phần loài sinh vật nói chung và các loài trong bộ Dơi nói riêng, trong đó có 2 giống dơi Myotis và Pipistrellus [13]. Mặc dù có rất nhiều cuộc điều tra khảo sát về dơi đƣợc thực hiện ở miền Bắc nhƣng chủ yếu tập trung ở khu vực Đông Bắc và Bắc Trung Bộ, khu vực Tây Bắc còn ít đƣợc nghiên cứu. Mặt khác, một số loài đƣợc ghi nhận ở Trung Quốc, Thái Lan thuộc khu vực giáp biên giới với Việt Nam có thể phân bố ở Việt Nam vẫn chƣa đƣợc ghi nhận. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu ph n loại các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus (Chiroptera: Vespertilionidae) ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam dựa trên đặc điểm hình thái, tiếng kêu siêu m và di truyền ph n tử nhằm xác định tính đa dạng về hình thái phân loại, bổ sung dẫn liệu về tiếng kêu siêu âm và di truyền phân tử, làm cơ sở cho việc định loại các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở một số tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam. Mục tiêu của đề tài luận án 1. Cung cấp đặc điểm hình thái nhận diện của các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở một số tỉnh thuộc miền Bắc Việt Nam. 2. Cung cấp dẫn liệu về tiếng kêu siêu âm và di truyền phân tử của một số loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ghi nhận đƣợc ở khu vực nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài. 3. Bổ sung dẫn liệu về phạm vi phân bố của một số loài thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở Việt Nam. 4. Xây dựng khoá định loại các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus hiện biết ở khu vực nghiên cứu dựa trên đặc điểm hình thái.
  15. 3 Nội dung nghiên cứu của đề tài luận án 1. Xác định đặc điểm hình thái nhận diện của các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở khu vực nghiên cứu. 2. Nghiên cứu đặc điểm tiếng kêu siêu âm và đặc điểm di truyền phân tử của một số loài thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ghi nhận đƣợc trong thời gian thực hiện đề tài. 3. Trên cơ sở đặc điểm hình thái khác biệt, xây dựng khóa định loại các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus hiện biết ở khu vực nghiên cứu. 4. Cập nhật thông tin về phạm vi phân bố các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở khu vực nghiên cứu. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án 1. Cung cấp thông tin cập nhật và đầy đủ nhất về thành phần loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. 2. Bổ sung nhiều dẫn liệu về hình thái, tiếng kêu siêu âm, di truyền phân tử, phạm vi phân bố của một số loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ghi nhận đƣợc trong thời gian thực hiện đề tài. 3. Kết quả luận án là cơ sở để định loại chuẩn xác hơn các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus dựa trên tổng hợp các đặc điểm hình thái ngoài, tiếng kêu siêu âm và đặc điểm di truyền phân tử. 4. Kết quả của luận án là cơ sở khoa học quan trọng cho công tác nghiên cứu tiếp theo về phân loại học và sinh thái học, cũng nhƣ công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus ở Việt Nam. Những đóng góp mới của đề tài luận án 1. Xác định đƣợc danh sách 14 loài và dạng loài thuộc giống Myotis, 5 loài thuộc giống Pipistrellus. Trong đó có 1 loài ghi nhận mới cho khu hệ dơi Việt Nam (M. altarium) và 2 dạng loài (M. cf. montivagus và M. cf. laniger) khác lạ so với các mô tả đã công bố trƣớc đây. 2. Bổ sung một số đặc điểm hình thái nhận diện trong phân loại các loài dơi thuộc giống Myotis và giống Pipistrellus gồm: vị trí tƣơng đối chiều dài cẳng tay so với mút mõm, đặc điểm đƣờng gân giữa hộp sọ và đặc điểm xƣơng cung gò má. 3. Bổ sung dẫn liệu về tiếng kêu siêu âm cho 4 loài thuộc giống Myotis (M. chinensis, M. pilosus, M. muricola, M. siligorensis) và 3 loài thuộc giống Pipistrellus (P. javanicus, P. abramus, P. coromandra). Trong đó, một số thông số về tiếng kêu siêu âm của loài P. coromandra, P. abramus đƣợc ghi nhận mới ở Việt Nam. 4. Bổ sung dẫn liệu mới về thành phần Nu của gen COI cho 9 loài và dạng loài thuộc giống Myotis (M. pilosus, M. chinensis, M. annectans, M. altarium, M. siligorensis, M.
  16. 4 cf. laniger, M. montivagus, M. cf. montivagus, M. muricola), 2 loài thuộc giống Pipistrellus (P. javanicus, P. tenuis) và gen 16S cho loài P. abramus.
  17. 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát nghiên cứu ph n loại dơi trên thế giới 1.1.1. Phân loại bộ Dơi (Chiroptera) 1.1.1.1. Hình thái và phân loại bằng hình thái 1.1.1.1.1. Hình thái Bộ dơi (Chiroptera) rất đa dạng về hình dạng và kích thƣớc. Loài dơi nhỏ nhất là Craseonycteris thonglongyai với chiều dài thân từ 29 đến 34 mm, chiều dài sải cánh khoảng 12 cm, trọng lƣợng khoảng 2 g. Loài dơi lớn nhất là Pteropus vampyrus và Pteropus giganteus, khối lƣợng từ 1,2 đến 1,6 kg, sải cánh có thể đạt 1,7 m [162]. Các loài dơi vừa có các đặc điểm chung của lớp Thú (Mammalia), vừa có các đặc điểm riêng mà các loài thú khác không có [12, 107, 152]. Bộ lông dơi gồm một lớp lông mao dày, chủ yếu là màu đen, xám, vàng, nâu. Một số loài có màu sắc đặc trƣng, rất dễ phân biệt. Chi trƣớc của dơi biến đổi thành cánh. Cẳng tay chỉ có xƣơng trụ, xƣơng quay chỉ còn lại vết tích, tạo thuận lợi cho quá trình bay [162, 167]. Cẳng tay và các ngón tay từ thứ 2 đến thứ 5 kéo dài và phát triển trong màng bay (trừ các loài trong phân bộ Megachiroptera có ngón thứ 2 không nằm trong màng bay). Ngón cái không nằm trong màng bay, cử động tự do so với các ngón khác để bắt mồi, treo cơ thể và leo trèo [137, 156]. Màng cánh nối chi trƣớc với thân bên, chi sau và đuôi tạo thành màng bay liền, dài, rộng. Đuôi có thể không gắn với màng bay, ở dạng tự do hoặc đƣợc bao kín toàn bộ, một phần trong màng bay. Màng bay có chứa mô liên kết, sợi đàn hồi, mạch máu, tế bào thần kinh, lớp biểu bì [162]. Trong quá trình bay, cơ giúp cho cánh mở rộng, mạch máu ở màng bay giúp làm giảm nhiệt độ cơ thể [152], mạng lƣới tế bào thần kinh cung cấp liên tục các thông tin về chuyển động dòng khí [183]. Các đặc điểm trên cùng với sự thay đổi hƣớng của da dọc theo màng bay, hơn 20 khớp nối linh hoạt giúp cánh có thể thay đổi hƣớng ở mọi cấp độ, tạo ra sự tối ƣu về hình học và khí động lực học trong quá trình bay, giảm tối đa sự tiêu hao năng lƣợng và lực cản không khí [183]. Trong khi nghỉ, sợi đàn hồi giúp cánh co lại để giảm diện tích bề mặt và không tiêu tốn năng lƣợng [152]. Một số loài có cấu trúc cựa (calcar) ở màng bay gần chỗ tiếp nối với chân. Một số loài có thùy cựa (calcar lobe) là một thùy nhỏ phía trên cựa. Hình thái của cánh dơi có mối liên hệ với tập tính bắt mồi và kiểu bay của chúng [167]. Đời sống bay lƣợn làm cho chân dơi yếu, không thể tự nâng đỡ cơ thể. Bàn chân và đầu gối quay về phía sau, đóng vai trò nhƣ là bộ khung hỗ trợ màng bay trong quá trình bay [156]. Tất cả các ngón chân có thể chuyển động tự do, có móng phát triển và có cấu tạo đặc biệt giúp dơi treo ngƣợc cơ thể mà không tiêu tốn năng
  18. 6 lƣợng [162]. Ở một số loài dơi, chân có móng vuốt dài, sắc, cong dùng để quắp côn trùng và các loài cá nhỏ ở mặt ao, hồ [190]. Bộ Dơi đƣợc phân thành 2 phân bộ: phân bộ Dơi lớn (Megachiroptera) và phân bộ Dơi nhỏ (Microchiroptera) [66]. Hình thái của hai phân bộ cũng rất khác nhau. Mũi của tất cả các loài thuộc phân bộ Megachiroptera và một số loài thuộc phân bộ Microchiroptera có hình dạng đơn giản. Ở một số loài thuộc phân bộ Microchiroptera, một phần da xung quanh mũi phát triển thành cấu trúc dạng lá (họ Rhinolophidae) hoặc dạng nếp gấp (họ Hipposideridae) [233]. Ở những loài dơi quỷ hút máu, nhƣ Desmodus rotundus, mũi đƣợc bao quanh bởi các vết lõm (pit organ) rất nhạy cảm với tia hồng ngoại và cho phép chúng phát hiện nguồn máu nhờ nhiệt phát ra từ con mồi [90]. Cấu trúc lá mũi, nếp mũi của dơi có vai trò quan trọng trong việc định hƣớng âm thanh phát ra và âm thanh phản xạ lại [30, 99, 190]. Mắt của hầu hết các loài thuộc phân bộ Megachiroptera có kích thƣớc lớn, khả năng nhìn tốt, kể cả trong điều kiện ánh sáng yếu. Trái lại, mắt của hầu hết các loài thuộc phân bộ Microchiroptera có kích thƣớc nhỏ, thị lực yếu nhƣng cũng có thể hỗ trợ cho việc bắt mồi. Một số loài dơi trong phân bộ Microchiroptera thuộc họ Megadermatidae, Phyllostomidae, Vespertilionidae có mắt phát triển [107, 154, 233]. Tai của các loài thuộc phân bộ Megachiroptera có hình thái ngoài đơn giản, không có mấu tai, mép ngoài loa tai khép kín tạo thành dạng vòng [154]. Tất cả các loài thuộc phân bộ Microchiroptera đều có mấu tai và mép ngoài loa tai không khép kín [118]. Mấu tai có vai trò trong việc định hƣớng âm thanh phản xạ lại hoặc bảo vệ tai trƣớc xung âm thanh có cƣờng độ lớn [190]. Hình dạng sọ dơi có mối liên hệ mật thiết với chế độ ăn. Sọ của các loài dơi ăn mật hoa thƣờng mỏng, mõm dài cho phép chúng dễ dàng lấy đƣợc mật. Sọ các loài dơi ăn quả và côn trùng thƣờng có mõm ngắn, xƣơng chắc khỏe [107, 233]. Răng dơi cũng thích nghi với chế độ ăn. Số lƣợng răng của dơi thay đổi từ 20 đến 38 chiếc tùy loài. Bộ dơi có khoảng 50 công thức răng khác nhau và cũng đƣợc sử dụng trong phân loại [156]. Răng hàm của hầu hết các loài dơi ăn quả có kích thƣớc lớn, bề mặt phẳng thích nghi với việc nhai hoa quả. Những loài ăn mật hoa và hoa có răng nhỏ hơn [107]. Nghiên cứu hình thái ngoài, hình thái sụn ngọc hành, hình thái sọ và răng… của dơi là cơ sở để phân loại chúng [137, 156]. 1.1.1.1.2. Phân loại bằng hình thái Trƣớc năm 1980, tất cả các nghiên cứu phân loại dơi đều dựa trên phân tích đặc điểm hình thái. Nghiên cứu về phân loại dơi đƣợc tiến hành từ giữa thế kỉ XVII. Trong cuốn sách “Systema Naturae xuất bản lần thứ 10 năm 1758 [149], Linnea
  19. 7 (1707-1778) lần đầu tiên mô tả 7 loài dơi và xếp chúng vào giống Vespertilio trong bộ Linh trƣởng (Primates) thuộc lớp Thú (Mammalia). Theo mô tả của ông, dơi là động vật có chi trƣớc biến đổi thành cánh, có khả năng bay, hoạt động chủ yếu vào ban đêm, nhìn chung có thị lực kém và khả năng nghe rất tốt. Phân loại của ông chủ yếu dựa trên một số đặc điểm hình thái ngoài của chi trƣớc, chi sau, màng bay và đuôi. Năm 1780, Blumenbatch (1752-1840) đã xếp giống dơi Vespertilio của Linnea vào bộ Chiroptera và tên gọi này đƣợc sử dụng cho đến nay [43]. Từ năm 1780 đến trƣớc năm 1875, có nhiều tác giả nghiên cứu về phân loại dơi. Những nghiên cứu trong giai đoạn này dựa trên hình thái ngoài của xƣơng chi, tai, mũi, lƣỡi, mõm và sơ bộ về hình thái răng nanh. Năm 1875, trên cơ sở tổng kết các kết quả nghiên cứu trƣớc đó, Dobson chia bộ dơi thành phân bộ Megachiroptera (phân bộ Dơi lớn) và phân bộ Microchiroptera (phân bộ Dơi nhỏ) [66]. Ông cũng là ngƣời đầu tiên xây dựng khóa định loại theo nguyên tắc lƣỡng phân đối lập từ họ đến loài. Trong hệ thống phân loại của ông, dơi gồm 401 loài thuộc 80 giống, 16 họ, trong đó, họ Vespertilionidae gồm 18 giống nhƣng không có giống Myotis và giống Pipistrellus [66, 67]. Sau Dobson, có nhiều nghiên cứu về phân loại dơi đƣợc thực hiện. Năm 1907, trên cơ sở nghiên cứu các hệ thống phân loại trƣớc đó kết hợp với phân tích kĩ đặc điểm hình thái ngoài, bổ sung đặc điểm phân loại mới về hộp sọ, bộ răng, đặc biệt là công thức răng, hình dạng bề mặt răng hàm, tƣơng quan răng nanh và răng tiền hàm, Miller đã xây dựng hệ thống phân loại bộ Dơi đến giống một cách chi tiết. Hệ thống phân loại của ông cũng chia dơi thành 2 phân bộ giống nhƣ của Dobson nhƣng gồm 173 giống, 36 họ và phân họ, khoảng 900 loài. Trong hệ thống phân loại này, giống Myotis và giống Pipistrellus lần đầu tiên xuất hiện, thuộc phân họ Vespertilioninae, họ Vespertilionidae. Ông cũng dự đoán có khoảng 2000 loài dơi tồn tại trong tự nhiên [155]. Hệ thống phân loại của Miller đƣợc thừa nhận và sử dụng rộng rãi cho đến nay. Năm 1915, Thomas là ngƣời đầu tiên sử dụng sụn ngọc hành để phân loại các loài dơi thuộc giống Nyctophilus [198]. Năm 1928, ông tiếp tục sử dụng sụn ngọc hành để phân loại các loài thuộc giống Pipistrellus ở khu vực Đông Dƣơng [202, 203]. Kể từ đó, sụn ngọc hành đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân loại dơi: Hamilton (1949) [98], Krutzsch (1955) [98] và Vaughan (1955) [139] sử dụng trong phân loại các loài dơi ở khu vực Nam Mỹ; Topal (1958) [206] sử dụng trong phân loại các loài dơi ở khu vực trung tâm Châu Âu; Khajuria (1979, 1980, 1982) [122, 123, 124] sử dụng trong phân loại các loài dơi Ấn Độ; Wassif và Madkour (1972) [231] sử dụng trong phân loại dơi ở Ai Cập …
  20. 8 Ngày nay, phân loại bằng hình thái vẫn là phƣơng pháp chính trong nghiên cứu phân loại dơi. Nghiên cứu phân loại bằng hình thái kết hợp với phân loại bằng tiếng kêu siêu âm và di truyền phân tử cho kết quả chính xác hơn, số loài dơi đƣợc phát hiện ngày càng tăng: năm 1984 có 950 loài (Hill và Smith) [107]; năm 1992 có 977 loài thuộc 2 phân bộ, 18 họ, 188 giống (Cobert và Hill) [53]; năm 2005 có 1109 loài thuộc 201 giống, 18 họ (Simmons) [185]; năm 2012 có 1259 loài thuộc 18 họ (Fenton) [75]; năm 2014 có 1224 loài thuộc 20 họ (Fenton và Simmons) [71]. Từ năm 2000 đến nay, có hơn 240 loài và phân loài dơi mới đƣợc phát hiện [243]. 1.1.1.2. Siêu âm và phân loại bằng siêu âm 1.1.1.2.1. Siêu âm Năm 1932, Sven Dijkgraaf chứng minh các loài dơi có khả năng tránh đƣợc các vật cản trên đƣờng bay của chúng bằng cách sử dụng âm thanh [93]. Năm 1938, Griffin tiến hành những thí nghiệm đầu tiên về siêu âm của dơi và đến năm 1944, dựa trên các kết quả thu đƣợc, ông kết luận dơi phát ra âm thanh dƣới dạng sóng siêu âm và nghe đƣợc sóng siêu âm phản xạ lại. Ông là ngƣời đầu tiên đƣa ra thuật ngữ “Echolocation để chỉ khả năng sử dụng âm thanh phản hồi lại để định vị trong quá trình di chuyển và bắt mồi của dơi [93]. Nghiên cứu của Griffin đã đặt nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo về tiếng kêu siêu âm của dơi. Trƣớc năm 1993, các nghiên cứu chủ yếu tập trung tìm hiểu cƣờng độ tiếng kêu siêu âm của dơi ở trạng thái tĩnh (không bay), với một khoảng cách cố định từ dơi đến đầu thu [93, 94, 95, 157, 168, 182, 184, 189]. Hình thức nghiên cứu này không phản ánh đúng mối quan hệ giữa tiếng kêu siêu âm và quá trình bay của dơi trong tự nhiên [188]. Mặt khác, cƣờng độ tiếng kêu siêu âm đo đƣợc trong quá trình bay lớn hơn kết quả đo đƣợc ở trạng thái tĩnh [95]. Để khắc phục hạn chế trên, Pye (1992) [119] và Jones (1993) [175] tiến hành cải tiến đầu thu, kết nối đƣợc với máy tính và có thể mang theo khi điều tra thực địa nhằm phân tích tiếng kêu siêu âm của dơi trong tự nhiên. Dơi phát ra tiếng kêu siêu âm dƣới dạng các xung âm thanh không liên tục [29]. Hầu hết các loài dơi thuộc phân bộ Megachiroptera không có khả năng phát ra tiếng kêu siêu âm, trừ các loài thuộc giống Rousettus. Các loài này phát ra tiếng kêu siêu âm bằng cách đánh lƣỡi [114, 154]. Âm thanh của các loài này có tần số nằm trong khoảng 18-55 kHz, mức năng lƣợng cao nhất khoảng 25 dB ở tần số 30 kHz [238]. Tiếng kêu của loài này kéo dài từ 50-100 ms. Các loài này sử dụng siêu âm để định hƣớng di chuyển, không dùng để bắt mồi [114]. Tất cả các loài thuộc phân bộ Microchiroptera đều có khả năng phát ra tiếng kêu siêu âm. Tiếng kêu siêu âm ở các loài này đƣợc phát ra từ thanh quản và thoát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2