intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:272

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án cung cấp thông tin tương đối đầy đủ về Danh lục của gồm 567 loài cây thuốc ở huyện Hoàng Su Phì, bao gồm thành phần loài, đặc điểm phân bố, giá trị tài nguyên, giá trị sử dụng và các loài bị đe dọa cần bảo vệ. Một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển các loài quí hiếm; khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN DUY HƢNG NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN, SỬ DỤNG BỀN VỮNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Nội – 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN DUY HƢNG NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI HUYỆN HOÀNG SU PHÌ, TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN, SỬ DỤNG BỀN VỮNG Chuyên ngành: T c vật ọc Mã số : 9420111 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lƣu Đàm Cƣ 2. TS. Hà Minh Tâm Hà Nội – 2021
  3. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Lƣu Đàm Cƣ và TS. Hà Minh Tâm. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Nguyễn Duy Hƣng
  4. Lời cảm ơn Luận án này đƣợc hoàn thành tại Học Viện Khoa học và Công nghệ- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS.TS. Lƣu Đàm Cƣ và TS Hà Minh Tâm - Các thầy đã tận tâm hƣớng dẫn, động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian chọn và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn đề tài TN 17/C 04 thuộc Chƣơng trình Tây Nguyên 2016-2020 đã hỗ trợ nghiên cứu về cây thuốc có tinh dầu và hoạt tính sinh học của một số cây thuốc thu thập tại huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hóa Sinh Biển, Học viện Khoa học và Công nghệ, đặc biệt các cán bộ Sinh học, Phòng Bảo tồn thiên nhiên và Bộ phận Đào tạo thuộc Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban quản lý KBTTN Tây Côn Lĩnh, huyện Hoàng Su Phì và nhân dân các xã vùng đệm Khu bảo tồn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra thu thập số liệu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình, bạn bè và những ngƣời thân đã luôn quan tâm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Nguyễn Duy Hƣng
  5. i MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục………………………………………………………………………………………i Danh mục bảng.....................................................................................................................iv Danh mục hình.......................................................................................................................v Danh mục chữ cái viết tắt......................................................................................................vi MỞ ĐẦU................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án.........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án.......................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án..............................................................2 4. Những đóng góp mới của luận án......................................................................................2 5. Bố cục luận án ...................................................................................................................3 CHƢƠNG 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4 1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ......................................... 4 1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................................. 4 1.1.2. Ở việt nam .................................................................................................................... 5 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về giá trị sử dụng và các mối đe dọa............................................ 10 1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................................... 10 1.2.2. Ở việt nam .................................................................................................................. 17 1.2.2.1 Giá trị sử dụng tài nguyên cây thuốc ....................................................................... 17 1.2.2.2. Đánh giá các mối đe dọa tài nguyên cây thuốc...................................................... 18 1.3. Lƣợc sử nghiên cứu về bảo tồn, phát triển tài nguyên cây thuốc và vai trò của tri thức dƣợc học dân tộc .................................................................................................................. 24 1.3.1. Trên thế giới ............................................................................................................... 24 1.3.2. Ở việt nam ................................................................................................................. 28 1.3.2.1. Hiện trạng và bảo tồn cây thuốc ............................................................................ 28 1.3.2.2. Tri thức dƣợc học dân tộc và vai trò trong bảo tồn, phát triển tài nguyên ............. 34 CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NC ...... 38 2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................................... 38 2.1.1. Vị trí, ranh giới .......................................................................................................... 38 2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................................................... 40 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu: ................................................................................................. 41 2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 41
  6. ii 2.3.1. Nghiên cứu tính đa dạng và sự phân bố của nguồn tài nguyên cây thuốc ................. 41 2.3.2. Nghiên cứu xác định các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây thuốc ............... 41 2.3.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo tồn ................................................................ 41 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 42 2.4.1. Các phƣơng pháp chung ............................................................................................ 42 2.4.1.1. Phƣơng pháp kế th a .............................................................................................. 42 2.4.1.2. Xử lý thông tin ........................................................................................................ 42 2.4.2. Nhóm các phƣơng pháp đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc ................ 42 2.4.2.1. Phƣơng pháp điều tra cây thuốc .............................................................................. 42 2.4.2.2. Đánh giá mức độ đe doạ ......................................................................................... 44 2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu xác định các mối đe dọa ................................................... 45 2.4.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu bảo tồn ....................................................................... 45 2.4.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu nhân giống hữu tính cây thuốc bằng hạt ........................ 45 2.4.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu nhân giống vô tính bằng hom ........................................ 47 2.4.5. Phƣơng pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học .............................................................. 49 2.4.5.1. Phƣơng pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm ............................................................. 49 2.4.5.2. Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ........................................ 51 C ƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.......................................................................52 3.1. Tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ... 52 3.1.1. Đa dạng về đơn vị phân loại ...................................................................................... 52 3.1.2. Đa dạng phổ dạng sống của các loài .......................................................................... 54 3.1.3. Đa dạng về yếu tố địa lí ............................................................................................. 55 3.1.4. Đa dạng về sự phân bố trong các kiểu thảm thực vật ................................................ 56 3.1.5. Giá trị bảo tồn của nguồn cây thuốc hoàng su phì ..................................................... 58 3.2. Giá trị sử dụng và mối đe dọa nguồn tài nguyên cây thuốc ......................................... 63 3.2.1. Giá trị sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc trong y học cổ truyền cn dƣợc phẩm. . 63 3.2.1.1. Giá trị trong y học cổ truyền .................................................................................. 63 3.2.1.2. Giá trị trong công nghiệp dƣợc .............................................................................. 64 3.2.2. Tri thức bản địa và vai trò của cây thuốc trong đời sống ngƣời dân thiểu số ............ 65 3.2.2.1. Tri thức bản địa về tài nguyên cây thuốc. ............................................................... 65 3.2.2.2. Vai trò của cây thuốc trong đời sống của đồng bào dân thiểu số ........................... 75 3.2.3. Kết quả nghiên cứu thử hoạt tính sinh học của một số loài cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc h’mông và dao sử dụng chữa bệnh.......................................................................... 81 3.2.4. Các mối đe dọa tới tài nguyên cây thuốc và tri thức bản địa về cây thuốc ................ 85 3.2.4.1. Các mối đe dọa đối đối với nguồn tài nguyên cây thuốc ........................................ 85
  7. iii 3.2.4.2. Các mối đe dọa đối với tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc ................... 89 3.3. Cơ sở khoa học, giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc .......................................... 90 3.3.1. Hiện trạng công tác bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc tại hoàng su phì ............... 90 3.3.2. Giải pháp bảo tồn và phát triển trên cơ sở tri thức bản địa ........................................ 93 3.3.3. Cơ sở khoa học để bảo tồn và phát triển một số loài cây thuốc có triển vọng.................. 96 3.3.3.1. Cơ sở khoa học cho bảo tồn.. .................................................................................. 96 3.3.3.2. Nghiên cứu nhân hữu tính bằng hạt một số loài cây thuốc. .................................... 97 3.3.3.3. Kết quả nhân vô tính sói r ng (sarcandra glabra) và lá khôi tía ..…………...….106 Kết luận và kiến nghị ....................................................................................................... 109 Kết luận ............................................................................................................................. 109 Danh mục công trình của tác giả .................................................................................... 113 Tài liệu t am k ảo ........................................................................................................... 114
  8. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Diễn biến diện tích và độ che phủ r ng qua các thời kỳ ..................................... 19 Bảng 3.1. Sự phân bố các loài cây thuốc trong các ngành................................................... 52 Bảng 3.2. Các họ giàu loài cây thuốc nhất tại Huyện Hoàng Su Phì, Tỉnh Hà Giang ........ 53 Bảng 3.3. So sánh cây thuốc ở Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang với Việt Nam .......... 53 Bảng 3.4. Đa dạng về dạng sống của cây thuốc tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang ... 54 Bảng 3.5. Yếu tố địa lí của cây thuốc tại Huyện Hoàng Su Phì, Tỉnh Hà Giang ................ 56 Bảng 3.6. Tỷ lệ phân bố của các loài cây thuốc trong các kiểu thảm thực vật .................... 57 Bảng 3.7. Danh lục các loài thực vật quý hiếm ở huyện Hoàng Su Phì, HàGiang*) ........... 59 Bảng 3.8. Sự phân bố các bậc taxon trong các ngành cây thuốc dân tộc H’Mông .............. 66 Bảng 3.10. Tỷ lệ (%) các bộ phận của cây thuốc bị thu hái bởi 2 dân tộc bản địa (H’Mông, Dao) ..................................................................................................................................... 69 Bảng 3.11. Tỷ lệ cây thuốc chữa bệnh của mỗi dân tộc (%) ............................................... 72 Bảng 3.12. Các loại bệnh thƣờng gặp đƣợc chữa trị bằng cây thuốc .................................. 77 Bảng 3.13. Sự biến động về giá của một số loài cây thuốc t năm 2005 đến 2016 ............ 80 Bảng 3.14. Kết quả sàng lọc hoạt tính ức chế sản sinh nitric oxide (NO) trên tế bào RAW264.7 .......................................................................................................................... 81 Bảng 3.15. Kết quả hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định .................................................. 83 Bảng 3.16. Một số loài cây thuốc có số lƣợng thu hái nhiều nhất t 2012 đến 2016 ......... 85 Bảng 3.17. Một số loài đang đƣợc bảo vệ tại Huyện Hoàng Su Phì ................................... 92 Bảng 3.18. Giá trị trung bình Bảy lá một hoa ..................................................................... 98 Bảng 3.19. Hàm lƣợng nƣớc trong hạt ................................................................................99 Bảng 3.20. Quá trình nảy mầm của hạt giống ................................................................... 100 Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của các biện pháp xử lý hạt đến thế nảy mầm và chỉ số nảy ....... 102 Bảng 3.22. Tỷ lệ sống và sinh trƣởng của cây con ở các công thức hỗn hợp ruột bầu ..... 102 Bảng 3.23. Tỷ lệ nảy mầm t hạt của : Hoàng liên chân gà, Hoàng tinh hoa trắng, Hoàng tinh hoa đỏ và Hà thủ ô đỏ ................................................................................................. 105 Bảng 3.24. Tỷ lệ sống của : Hoàng liên chân gà, Hoàng tinh hoa trắng, Hoàng tinh hoa đỏ và Hà thủ ô đỏ trong túi bầu .............................................................................................. 105 Bảng 3.25. Tỷ lệ ra rễ của Sói r ng và Là khôi tía ............................................................ 106 Bảng 3.26. Tỷ lệ sống của Sói r ng Là khôi tía trong bầu đất sau 6 tháng ....................... 107
  9. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. đồ Huyện Hoàng Su Phì, Tỉnh Hà Giang............................................................. 38 Hình 3.1. Biểu đồ 10 họ giàu loài cây thuốc nhất tại Hoàng Su Phì .................................. 53 Hình 3.2. Ảnh hạt và cây Bảy lá một hoa ............................................................................ 98 Hình 3.3. Hình ảnh hạt nảy mầm ở các công thức thí nghiệm sau 18 ngày ...................... 101 Hình 3.4. Hình ảnh cây 7 lá 1 hoa 3 tháng tuổi ................................................................. 103 Hình 3.5. Hình ảnh cây bảy lá một hoa, 9 tháng và 12 tháng tuổi ..................................... 103
  10. vi DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ST Kí hiệu Diễn giải Ghi T chú 1 VQG Vƣờn Quốc Gia 1 TCN Trƣớc công nguyên 2 SCN Sau công nguyên 3 CR Rất nguy cấp 4 EN Nguy cấp 5 VU Sẽ nguy cấp 6 Nxb Nhà xuất bản 7 FAO Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture Organiation of the United Nations) 8 IUCN Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (International Unionfor Conservation of Nature and Natural Resources) 9 WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) 10 WWF Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (World Wildlife Fund) 11 YHCT Y học cổ truyền 12 KBT Khu bảo tồn 13 KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên 14 KVNC Khu vực nghiên cứu 15 NĐ Nghị định 16 SĐ Sách đỏ 17 VN Việt Nam 18 BĐKH Biến đổi khí hậu
  11. 1 M ĐẦU 1. Tín cấp t iết của đề tài luận án Huyện Hoàng Su Phì nằm ở phía Tây của tỉnh Hà Giang, dƣới dải Tây Côn Lĩnh hùng vĩ, có độ cao trung bình trên 2000 m so với mực nƣớc biển. Huyện có diện tích 629,42 km², gồm 25 xã, thị trấn, là nơi chung sống của 12 dân tộc anh em. Chính ở độ cao hùng vĩ ấy, Hoàng Su Phì đƣợc thiên nhiên ƣu đãi cùng với địa hình, phức tạp, chia cắt đã tạo nên các tiểu vùng khí hậu đa dạng hình thành thảm thực vật phong phú, trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc. Tuy nhiên đến nay nguồn tài nguyên cây thuốc của huyện chƣa đƣợc điều tra, đánh giá đầy đủ [1,2]. Hơn nữa, nơi đây không chỉ sở hữu nhiều loài cây thuốc quý mà còn lƣu giữ rất nhiều vốn tri thức truyền thống trong việc sử dụng cây thuốc để phòng, chữa bệnh của đồng bào dân tộc thiểu số mà nghề thuốc Nam đƣợc lƣu truyền đến nay. Tuy nhiên, do bị khai thác quá mức, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, dân số tăng, diễn biến thời tiết cực đoan...dẫn đến một số loài cây thuốc quý có nguy cơ tuyệt chủng hoặc còn rất ít. Cho đến nay chƣa có nghiên cứu nào công bố một cách đầy đủ, chi tiết về nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang. Đứng trƣớc yêu cầu cấp thiết trên, cần phải có những nghiên cứu nhằm phục vụ cho việc bảo vệ đa dạng sinh học cho đời sau, bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc cũng nhƣ phát triển, tri thức dƣợc học, sử dụng , khai thác bền vững nguồn tài nguyên quí giá này là việc làm có ý nghĩa lí luận và thực tiễn sâu sắc. Do vậy đề tài “ Nghiên cứu tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang và đề xuất các biện pháp bảo tồn, sử dụng bền vững ” ” là cần thiết và có ý nghĩa lớn về khoa học. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc và tri thức, kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc của đồng bào các dân tộc thiểu số tại vùng nghiên cứu Tìm hiểu các mối đe dọa và đề xuất biện pháp bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc và tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang Bƣớc đầu đề xuất một số biện pháp nhằm bảo tồn, phát triển một số loài cây thuốc có triển vọng đồng bào thiểu số tại khu vực nghiên cứu sử dụng làm thuốc.
  12. 2 Nghiên cứu thử hoạt tính sinh học của một số loài cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc H’Mông và Dao sử dụng chữa bệnh làm cơ sở cho việc phát triển một số cây thuốc, bài thuốc dân tộc có giá trị chữa bệnh trong cộng đồng. 3. Ý ng ĩa k oa ọc và th c tiễn của đề tài luận án Ý nghĩa khoa học Cung cấp thông tin tƣơng đối đầy đủ về Danh lục của gồm 567 loài cây thuốc ở huyện Hoàng Su Phì , bao gồm thành phần loài, đặc điểm phân bố, giá trị tài nguyên, giá trị sử dụng và các loài bị đe dọa cần bảo vệ. Một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển các loài quí hiếm; khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại địa phƣơng. 4. Những đóng góp mới của luận án - Cung cấp thông tin cập nhập nhất danh lục tƣơng đối đầy đủ thông tin của gồm 567 loài cây thuốc ở huyện Hoàng Su Phì, bao gồm thành phần loài, đặc điểm phân bố, giá trị tài nguyên, giá trị sử dụng và các loài bị đe dọa cần bảo vệ. - Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận loài Chéo béo (Oreocnide kwangsiensis Hand.-Mazz) bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam. Đồng thời trong quá trình nghiên cứu còn ghi nhận loài Hoàng liên chân gà (Coptis quinquesecta W. T. Wang ) bổ sung cho hệ thực vật khu vực nghiên cứu - Điều tra, thu thập thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về tri thức bản địa của dân tộc Dao, dân tộc H’Mông trong sử dụng cây cỏ làm thuốc - Xác định các mối đe dọa và đề xuất biện pháp bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc và nguồn tri thức dƣợc học tại Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang - Đã nghiên cứu thành công kỹ thuật nhân giống một số loài cây thuốc (Paris polyphylla var.chinensis.), Hoàng liên chân gà (Coptis chinensis ), Hoàng tinh hoa đỏ (Polygonatum kingianum), Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia). - Bƣớc đầu thử hoạt tính ức chế sản sinh nitric oxide (NO) trên tế bào RAW264.7 và thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của 7 loài cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc H’Mông và Dao sử dụng nhiều trong các bài thuốc là: Tầm gửi
  13. 3 ngái, Cỏ sữa, Kí ninh, Bạch hoa xà, Nghệ độc, Khổ sâm, Xăng sê. Kết quả này mở ra triển vọng cho các nghiên cứu ứng dụng cây thuốc trong thời gian tới 5. Bố cục luận án Luận án bao gồm 5 phần: gồm 132 trang - Mở đầu: 02 trang. - Tổng quan tài liệu: 38 trang (trang 3 đến 41). - Địa điểm, đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu: 16 trang (t trang (t trang 46 đến 60). - Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 58 trang (trang 61 đến 117). - Kết luận và Kiến nghị: 02 trang (t trang 118 đến 120)
  14. 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lƣợc sử ng iên cứu về đa dạng nguồn tài nguyên cây t uốc 1.1.1. Trên thế giới T thời cổ đại con ngƣời đã biết sử dụng cây cỏ làm để sinh tồn và chống chọi lại với thiên nhiên nhƣ: để làm cầm máu vết đứt tay trong khi dùng rìu đá, tẩm độc vào đầu mũi tên, làm mồi săn bắn [3,4]…. Cùng với sự phát triển của xã hội, con ngƣời đã đúc rút kinh nghiệm trong thu hái, chế biến, sử dụng cây cỏ làm thuốc đƣợc hoàn thiện kĩ lƣỡng hơn. Hiện nay cùng với sự phát triển của y học hiện đại thì y học cổ truyền đƣợc quan tâm và phát triển mạnh trong những năm gần đây vì ƣu điểm khi sử dụng thuốc có nguồn gốc thảo dƣợc an toàn hơn. Theo thống kê ƣớc tính trên thế giới có khoảng 70.000 loài cây thuốc trong số 350.000 loài thực vật đã biết [5]. Trong đó, Hàn Quốc có 800 loài cây thuốc [6], ở Inđônêxia có khoảng 9.600 [7] loài cây thuốc, Ấn độ, có 8.000 loài [8], ở Trung Quốc, ƣớc tính có khoảng 10.000 [ 9]. Xác định thấy giá trị và lợi ích mà tài nguyên cây thuốc đem đến cho con ngƣời nên t rất lâu nhiều tác giả đã ghi chép lại các loại cây thuốc cùng với công dụng của chúng để lƣu giữ và ứng dụng. Phụ thuộc vào sự phát triển của chữ viết cũng nhƣ phát triển kinh tế - xã hội của t ng vùng miền mà cách thức và số lƣợng cây thuốc đƣợc tƣ liệu hóa khác nhau. Ở châu Á, Ấn Độ đƣợc xem nhƣ là một trong số ít cái nôi của y học cổ truyền có rất nhiều tài liệu về cây thuốc đã đƣợc ghi chép lại. Trong số đó, cuốn “Rig-Veda” đƣợc viết vào khoảng 4.500 TCN, đây đƣợc xem là cuốn sách cổ nhất về sử dụng cây thuốc trong lịch sử loài ngƣời nói chung và của Ấn Độ nói riêng. Tài liệu này cung cấp nhiều thông tin về sử dụng cây thuốc ở vùng châu thổ sông Ấn. Nhiều hệ thống y học cổ truyền đã phát triển ở Ấn độ, điển hình là hệ thống Ayurvedic vào khoảng 4.400 TCN, sau đó là các hệ thống nhƣ Unani, Siddha và Tibetan đã đƣợc sử dụng để trị bệnh và chăm sóc sức khỏe hằng ngày cho hàng chục triệu ngƣời trên thế giới. Dựa trên hệ thống y học cổ truyền Ayurveda, Sushruta đã viết “Sushruta Amhita” ở thế kỷ thứ 6 TCN, trong đó đã mô tả 700 cây thuốc. Nhiều cây thuốc đã đƣợc sử dụng làm thuốc hay vị thuốc trong y học hiện đại. Vào khoảng năm 2.500 TCN, Trung Quốc có cuốn dƣợc điển: “Pen T’Sao” do Shen Nung biên soạn đã đề cập đến 365 vị thuốc và cây thuốc để phòng và chữa bệnh [10].
  15. 5 Ban đầu, ngƣời Ai cập cổ đại đã lƣu lại các công thức chữa bệnh bằng chữ tƣợng hình trên các bức vách, tƣờng ở các ngôi đền hay trên giấy cói. Sau này, vào khoảng 1.550 trƣớc công nguyên (TCN), ngƣời Ai cập đã cho ra cuốn “Ebers papyrus in Egypt”, đã ghi lại 700 cây thuốc, trong đó nhiều cây thuốc hiện nay vẫn đƣợc sử dụng nhƣ Lựu, Lô hội, Tỏi, Hành, Rau mùi,… [10]. Còn ở Hy lạp (800 TCN), cây thuốc đã đƣợc nhắc đến trong sử thi Iliad và Odysseys của Homer, trong tài liệu này đã giới thiệu 63 cây thuốc có nguồn gốc t Minoan và Mycenae. Hai tác giả nghiên cứu về cây thuốc đƣợc chú ý nhiều nhất là Hippocrates (460 TCN) và Theophrastus (370 TCN) [11]. Họ đã có các tác phẩm nổi tiếng nhƣ cuốn “Materia Medica” của Hippocrates, thống kê khoảng 400 cây thuốc và cuốn “De Causis Planetarium” với cuốn “De Historia Planetarium” của Theophrastus giới thiệu về cách thu thập, chuẩn bị và công dụng của khoảng 500 cây thuốc. Ở La Mã (25 TCN-50 SCN), có cuốn “De remadica” của Celsus, đã ghi lại 250 cây thuốc, trong đó có cây lô hội, cây kỳ nham, thuốc phiện, tiêu, quế và nhục đậu khấu,…Đây là một trong những tài liệu quan trọng nhất liên quan đến các kiến thức y học của ngƣời La mã thời bấy giờ. Vào năm 77 sau công nguyên (SCN), bộ sách của Dioscorides là “De Materia Medica” đƣợc xuất bản và đã đề cập đến hơn 600 loại cây thuốc; ông đã mô tả nơi sống, cách thu hái, cách chế biến và công dụng của t ng loại thực vật và nhiều cây thuốc đƣợc dùng trong việc sản xuất tân dƣợc hiện nay. Pliny Elder (23-79 SCN) đã viết cuốn “Historia Naturalis” gồm có khoảng 1.000 cây thuốc. Vào khoảng 131 SCN- 200 SCN, Galen (Hy lạp) đã viết “De susccedanus”, ông là ngƣời đầu tiên đã đƣa ra danh sách các loại thuốc có hoạt tính giống hoặc tƣơng tự nhau mà có thể thay thế cho nhau [7,11]. Các giả thuyết của Galen đã chi phối và ảnh hƣởng đến y học phƣơng tây ngày nay. Chính vì vai trò quan trọng đối với đời sống con ngƣời nên hiện nay tài nguyên cây thuốc đƣợc điều tra, nghiên cứu ở hầu hết các quốc gia. Kết quả thảo luận trong các công trình đã đƣợc công bố [12,13,14,15,16,17]. Các công trình nghiên cứu này đã đƣợc sử dụng rộng rãi và đem lại nhiều lợi ích to lớn cho nhân loại (dựa vào kiến thức bản địa mà nhiều loại thuốc đã đƣợc chế thành phẩm. 1.1.2. Ở Việt Nam Việt Nam trải dài theo huớng Bắc Nam, t xã Lũng Cú- huyện Đồng Văn - tỉnh Hà Giang đến xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, với hơn 1600 km
  16. 6 trên đất liền, diện tích phần đất liền là 327.480 km2. Hiện nay theo thống kê cả nuớc có 33 vuờn Quốc gia với trữ luợng các loài cây thuốc phong phú và 61 khu bảo tồn thiên nhiên, ngoài ra còn nhiều đảo và quần đảo lớn, nhu: Cát Bà, Cồn Cỏ, Bạch Long Vĩ, Hòn Mê, Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc, Thổ Chu [18]. Tất cả những nhân tố về địa hình và khí hậu kể trên đã làm cho Việt Nam có nguồn tài nguyên động - thực vật phong phú và đa dạng. Theo uớc tính của các nhà khoa học: thực vật bậc cao có mạch có tới 12.000 loài. Bên cạnh đó còn 800 loài Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2.000 loài Tảo [19,20,21]. Trong đó, có rất nhiều loài đã và đang có triển vọng đuợc sử dụng làm thuốc. Việt Nam có nền Y học dân tộc giàu truyền thống, phong phú về các cây thuốc, bài thuốc và vị thuốc. Với 4000 năm dựng nuớc và giữ nuớc, nguời Việt đã phải đấu tranh với thiên nhiên, bệnh tật và chiến tranh, dần dần đã tích luỹ đƣợc kinh nghiệm và tri thức trong sử dụng cây thuốc. Cùng với sự phát triển của lịch sử, tri thức và kinh nghiệm dân gian về sử dụng thuốc ở Việt Nam ngày càng trở nên phong phú, hiệu nghiệm, gắn liền với tên tuổi của nhiều vị danh y nổi tiếng nhƣ Tuệ Tĩnh, Hải Thƣợng Lãn Ông. Thế kỷ 14, Tuệ Tĩnh đã viết nhiều cuốn sách y học và phƣơng pháp chữa bệnh với quan điểm “Nam dƣợc trị Nam nhân”. Nhƣng rất tiếc, nhiều công trình quý giá của ông đã bị mai một, hiện chỉ còn sót lại bộ “Nam dƣợc thần hiệu” đề cập đến 496 vị thuốc nam và bộ “Hồng nghĩa giác tƣ y thƣ” gồm 600 vị thuốc Nam và cách sử dụng [ 22]. Bộ sách đã đề cập đến các phƣơng thuốc điều trị đơn giản, dễ kiếm với các vị thuốc sẵn có ở nƣớc ta . Thời kỳ này còn có Phan Phu Tiên - tác giả “Bản thảo thực vật toát yếu” - cuốn sách đƣợc xuất bản vào năm 1.428. Sau đó lần lƣợt xuất hiện thêm nhiều lƣơng y khác nữa nhƣ Nguyễn Trực - tác giả “Bảo anh lƣơng phƣơng” chuyên về nhi khoa (1455); Ngự y Vũ Toàn Trai và Hoàng Đôn Hòa (thế kỷ XVI); Quốc sƣ Nguyễn Đạo An, Lê Đức Vọng và Lý Công Tuân ở thế kỷ XVII . Ở thế kỷ 18, có Nguyễn Quỳnh, Trình Đình Ngoạn, Nguyễn Hữu Đạo và nổi trội hơn cả là Lê Hữu Trác (Hải Thƣợng Lãn Ông). Kế th a "Nam dƣợc thần hiệu" của Tuệ Tĩnh, Hải Thƣợng Lãn Ông đã bổ sung thêm 329 vị thuốc nam nữa làm thành bộ sách "Lĩnh nam bản thảo". Ông còn soạn ra bộ sách “Hải Thƣợng Y Tông Tâm Lĩnh”, gồm 28 tập, 66 quyển chắt lọc tinh hoa của y học cổ truyền, đƣợc đánh
  17. 7 giá là công trình y học lớn nhất trong thời trung đại Việt Nam. Đây là bộ sách Đông y lớn nhất và quý nhất nƣớc ta và đƣợc coi là Bách khoa toàn thƣ của y học cổ truyền Việt Nam . Với sự nghiệp y học vĩ đại, Tuệ Tĩnh và Hải Thƣợng Lãn Ông đã đƣợc ngƣời đời nay tôn vinh là những "ông tổ" của nền y dƣợc học Việt Nam. Sau Hải Thƣợng Lãn Ông, thế kỷ 19, dƣới triều vua Quang Trung và triều Nguyễn cũng đã xuất hiện nhiều công trình về cây thuốc Việt Nam, trong đó, hiện còn lƣu lại đƣợc những cuốn nhƣ "Nam dƣợc" và "Nam dƣợc chỉ danh truyền" của Nguyễn Quang Tuân đã ghi chép tỉ mỉ về 500 vị thuốc nam theo kinh nghiệm dân gian, hoặc cuốn "Nam dƣợc tập nghiệm quốc âm" của Nguyễn Quang Lƣợng, hay "Nam thiên đức bảo toàn thƣ" của Lƣu Ðức Huệ, v.v...[22, 23]. Thời kì Pháp thuộc (1884-1945), số nhà thực vật học, dƣợc học ngƣời Pháp nghiên cứu với mục đích khai thác tài nguyên đã gián tiếp thúc đẩy quá trình nghiên cứu cây thuốc ở nƣớc ta. Trong thời kì này, có một số công trình nhƣ: “Trung Việt dược tính hợp biên” của Đinh Nho Chân và Phạm Văn Thái gồm 16 cuốn mô tả 1600 vị thuốc nam bắc, giới thiệu công dụng và cách chế biến của hơn 1655 vị thuốc nam và bắc; “ Việt Nam dược học” gồm 5 cuốn bằng tiếng Việt của Phó Đức Thành. “Nam bang thảo mộc”[22] nêu tên và mô tả công dụng của 100 loài cây thuốc của tác giả Trần Nguyên Phƣơng. Công trình đầu tiên nghiên cứu và công bố các loài thực vật làm thuốc ở Việt Nam kèm theo tên khoa học là công trình của các tác giả Crevost, Lemarie & Petelot (1917-1935) trong “Catalogues des produits de l’Indochine”, gồm 5 tập đã đề cập đến nhiều loài cây thuốc ở Đông Dƣơng; Crevost & A. Petelot (1953), trong “Les Plants medicinales du Cambodge du Laos et Vietnam” đã giới thiệu 1482 cây thuốc ở các nƣớc Đông Dƣơng, trong đó 1.281 loài có Việt Nam [24,25]. Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc sƣu tầm, nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc. Năm 1957, cuốn sách “Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập đã đƣợc biên soạn. Năm 1961 tái bản in thành 2 tập, trong đó tác giả mô tả và nêu công dụng của hơn 100 cây thuốc nam. Năm 1966, để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc dƣợc sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” và đƣợc in lần thứ hai vào năm 1976 [26].
  18. 8 Năm 1973 và 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng giới thiệu “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”, với 519 loài cây thuốc, trong đó có 150 loài mới phát hiện [27]. Đỗ Tất Lợi (1977, 1995, 2004) ” trong Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” đã giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và khoáng vật. Bộ sách bổ sung liên tục các loài cây thuốc trong các công trình đƣợc tái bản nhiều lần. Lần tái bản thứ 7 (1995) số cây thuốc đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản lần thứ 10 (2005); trong đó, đã mô tả tỉ mỉ tên khoa học, phân bố, công dụng, thành phần hoá học, chia tất cả các cây thuốc đó theo các nhóm bệnh khác nhau ... Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian và khoa học hiện đại. Lê Trần Đức (1997), Đỗ Tất Lợi (2004) trong Cây thuốc Việt Nam đã giới thiệu đặc điểm nhận biết, thu hái và cách sử dụng … loài cây thuốc ở Việt Nam [28,29]. Võ Văn Chi (1976) trong luận án Phó Tiến sĩ, đã thống kê 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc. Đến năm 1991, trong một báo cáo tham gia Hội thảo quốc gia về cây thuốc lần thứ II, tổ chức ở thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã giới thiệu một danh sách các loài cây thuốc Việt Nam có 2.280 loài cây thuốc bậc cao có mạch, thuộc 254 họ trong 8 ngành, trong “T điển cây thuốc Việt Nam” (1997, 2012, 2018) và trong “T điển thực vật thông dụng” (2003) đã giới thiệu đặc điểm nhận biết, bộ phận sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng, công dụng của 4.472 loài cây thuốc thuộc 1.862 chi, trong 338 họ, 9 ngành t sinh vật tiền nhân đến ngành Ngọc lan [30]. T năm 1999 đến năm 2002, Võ Văn Chi và Trần Hợp cho ra mắt bộ sách “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” gồm khoảng 6000 loài thực vật bậc cao có mạch với các đặc điểm về hình thái, phân bố, sinh thái và công dụng [31]. Đỗ Huy Bích và một số đồng tác giả (2006) đã tiến hành biên soạn bộ sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” gồm 3 tập đã giới thiệu đặc điểm nhận biết, cách thu hái, sử dụng hơn 1.200 loài cây thuốc và 100 loài động vật đƣợc sử dụng làm thuốc hiện có ở nƣớc ta [27]. Năm 2016, các nhà khoa học tại Viện Dƣợc liệu (Bộ Y tế) đã công bố Danh lục cây thuốc Việt Nam gồm 5119 loài và dƣới loài, thuộc 1823 chi, 360 họ thuộc 8 ngành thực vật bậc cao có mạch và một số taxon bậc thấp và nấm lớn. Đồng thời cung cấp các thông tin về danh pháp, phân bố, mùa hoa quả và giá trị sử dụng của
  19. 9 các loài [19,20,21]. Đây là công trình cập nhật nhất về số loài cây thuốc ở Việt Nam. Ngoài các công trình chuyên về cây thuốc nói trên, còn có một số tài liệu liên quan tới cây thuốc, nhƣ: Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001; 2002), trong “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam” và “ Tài nguyên thực vật Việt Nam” đã đề cập đến giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật có tinh dầu ở Việt Nam. Năm 2005, các tác giả đã giới thiệu công trình “Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học”. Đây là tài liệu đầu tiên trình bày có hệ thống và tuơng đối hoàn chỉnh về nguồn tài nguyên thực vật có chứa các chất có hoạt tính sinh học đuợc sử dụng làm thuốc ở nuớc ta [32, 33]. T năm 1980 đến 2003, trong Danh lục các loài thực vật Việt Nam, các nhà khoa học về thực vật đã giới thiệu hơn 10 nghìn loài thực vật Việt Nam, trong đó đề cập đến giá trị làm thuốc của nhiều loài thực vật trên phạm vi khắp cả nƣớc [34, 35]. Cuốn “Cây thuốc và đông vật làm thuốc Việt Nam” đã mô tả các cây thuốc thuờng dùng trong thực tế với các bài thuốc chữa bệnh cụ thể. Cuốn sách “Những nghiên cứu t thảo duợc” đã đề cập đến những kiến thức về điều tra, bảo tồn và tạo nguồn nguyên dƣợc liệu chất luợng cao làm thuốc phòng và trị bệnh. Trần Công Khánh, Trần Văn Ơn và Phạm Kim Mãn (2010), Cẩm nang sử dụng và Phát triển cây thuốc ở Việt Nam đã giới thiệu các loài cây thuốc ở Việt Nam. Ngoài ra, kết quả điều tra cây thuốc ở nƣớc ta còn đƣợc công bố trong nhiều công trình khác [ 36,37,38,39,40,41,42,43 ]. Liên quan đến vấn đề cây thuốc, tập thể các nhà khoa học Bộ Y tế đã xuất bản cuốn “Dƣợc liệu Việt Nam” tập I, II [44] đã tổng kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong những năm qua. Viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra ở 2795 xã, phƣờng, thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đã có những đóng góp đáng kể trong công tác điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học cổ truyền dân gian. Tại tỉnh Hà Giang gần hai chục năm trở lại đây có một vài dự án bảo tồn và khôi phục trồng cây thuốc song về cơ bản vẫn chƣa duy trì đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Năm 1999 trong Báo cáo kết quả đề tài “ Đánh giá tiềm năng dƣợc liệu bốn huyện vùng cao phía Bắc tỉnh Hà Giang” (Đồng Văn, Quản Bạ, Yên Minh, Mèo Vạc) tác giả Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Tập đã xây dựng đề án qui
  20. 10 hoạch và phát triển tài nguyên cây thuốc của khu vực này. Năm 2015 đề tài “Nghiên cứu điều tra khảo sát và xây dựng chiến lƣợc phát triển cây dƣợc liệu của tỉnh Hà Giang” tác giả Phạm Thị Thanh Huyền đã xây dựng danh lục các cây thuốc của tỉnh gồm 1565 loài trong đó có 97 loài nằm trong danh sách các loài cây thuốc cần đƣợc bảo vệ ở Việt Nam nhƣ: Ba gạc vòng (Rauvolfia verticillata Lour), Bách xanh (Calocedurus macrolepis ), Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora Thunb)…Cũng trong danh lục 1565 loài thực vât làm thuốc tại tỉnh Hà Giang, tác giả Phạm Thị Thanh Huyền có xác định có một số loài nằm trong khu vực hai huyện phía Tây của tỉnh. Nhìn chung cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ chi tiết và hệ thống về cây thuốc Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang [1,43]. 1.2. Lƣợc sử ng iên cứu về giá trị sử dụng và các mối đe dọa ản ƣởng đến công tác bảo tồn nguồn tài nguyên cây t uốc 1.2.1. Trên thế giới * Giá trị sử dụng Theo WHO trên thế giới ƣớc tính 80% dân số phụ thuộc vào cây thuốc để trị bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng, đặc biệt là các nƣớc đang phát phát triển thông qua các hệ thống y học cổ truyền nổi tiếng nhƣ Ayurvedic, Ayurveda, Siddha, Unani, y học Tibetan, y học Jamu và y học Koryo, Kampo, y học cổ truyền Trung Quốc, Châu Phi [45],…. Giá trị sử dụng cây cỏ làm thuốc ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới ngay cả các nƣớc tiên tiến, nơi có nền y học hiện đại rất phát triển. Lƣợng ngƣời sử dụng y học cổ truyền cũng nhƣ dùng cây cỏ làm thuốc ngày càng tăng, đã đem lại hiệu quả to lớn trong việc chữa trị, bảo vệ sức khỏe và hiệu quả kinh tế. Đặc điểm của y học cổ truyền là tính sẵn có, dễ áp dụng, giá thành thấp nên phù hợp với nhiều đối tƣợng nhất là ngƣời nghèo, vùng sâu, vùng xa, miền núi, nơi khó tiếp cận với y học hiện đại, đắt tiền. Y học cổ truyền đã đƣợc WHO coi nhƣ là một nhân tố tích cực trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu của dịch vụ y tế ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển. Dựa vào kinh nghiệm, tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc mà nhiều loài cây đƣợc dùng chữa các bệnh t thông thƣờng (cảm, sốt,…) đến các bệnh nan y (gan, thận, tim mạch,..) nhƣ cây Ngƣu tất (Achyranthes bidentata) dùng chữa đau họng,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0