intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Dân trí tài chính ở người nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

73
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cấu trúc của luận án bao gồm 5 chương với các nội dung: tổng quan nghiên cứu về dân trí tài chính; cơ sở lý luận về dân trí tài chính của người nghèo khu vực nông thôn; phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu; thảo luận kết quả nghiên cứu và hàm ý một số chính sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Dân trí tài chính ở người nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------- KHÚC THẾ ANH DÂN TRÍ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI NGHÈO TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------- KHÚC THẾ ANH DÂN TRÍ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI NGHÈO TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ THU HÀ HÀ NỘI - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bài luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Khúc Thế Anh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án tiến sĩ này, ngoài sự nỗ lực không ngừng của bản thân, NCS còn nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Ngân hàng Tài chính, các nhà khoa học trong và ngoài nhà trường. Trước hết, xin dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, người hướng dẫn khoa học, đồng thời cũng là giảng viên hướng dẫn NCS từ những ngày tốt nghiệp đại học và ở lại trường. Cô là một tấm gương phấn đấu không ngừng trong học thuật cũng như tạo điều kiện cho các giảng viên, nghiên cứu viên trẻ từng bước “đặt chân” vào con đường nghiên cứu một cách nghiêm túc và vững vàng. Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài trường đã tạo cơ hội cho NCS được phỏng vấn, trao đổi một cách cởi mở về vấn đề mà NCS theo đuổi khi hoàn thiện luận án, cũng như phát triển luận án sau này. Các gợi ý mà các nhà khoa học đưa ra đóng một phần quan trọng trong việc củng cố lý thuyết, giải thích thực tiễn Việt Nam cũng như đưa ra những hàm ý chính sách phù hợp đối với Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, các bạn nghiên cứu sinh và sinh viên đã đồng hành, đã động viên, đã hỗ trợ NCS trong những lúc khó khăn, bế tắc tưởng như phải dừng lại. Những lời động viên, chia sẻ thẳng thắn của các anh chị, các bạn, các em cũng như hỗ trợ trong quá trình thực địa điền dã đã giúp NCS rất nhiều trong việc thu thập và xử lý dữ liệu cũng như có thêm động lực để hoàn thiện công trình này cũng như các nghiên cứu có thể phát triển trong tương lai. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Lãnh đạo Viện Ngân hàng - Tài chính, Lãnh đạo và các chuyên viên của Viện Đào tạo Sau đại học, Viện Quản lý Châu Á Thái Bình Dương (nay là Viện Phát triển Bền vững) qua các thời kỳ đã hỗ trợ NCS có được một môi trường học tập và nghiên cứu chuyên nghiệp, năng động, giúp NCS tiếp cận được các phương pháp mới cũng như các lý thuyết gốc có liên quan. Xin chân thành cảm ơn tất cả! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Khúc Thế Anh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... x PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DÂN TRÍ TÀI CHÍNH............... 7 1.1. Các nghiên cứu về tài chính hành vi ................................................................. 7 1.2. Nhóm nghiên cứu về tài chính vi mô ............................................................... 10 1.3. Nhóm nghiên cứu về dân trí tài chính ............................................................. 15 1.3.1. Nhóm nghiên cứu về nhân tố tác động đến dân trí tài chính ........................ 15 1.3.2. Nhóm quan điểm về tác động của dân trí tài chính lên thu nhập ................. 19 1.4. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 20 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN TRÍ TÀI CHÍNH CỦA NGƯỜI NGHÈO KHU VỰC NÔNG THÔN .......................................................................................... 23 2.1. Khái quát về người nghèo khu vực nông thôn ............................................... 23 2.1.1. Khái quát về khu vực nông thôn ................................................................... 23 2.1.2. Người nghèo khu vực nông thôn .................................................................. 24 2.2. Dân trí tài chính của người nghèo khu vực nông thôn .................................. 25 2.2.1. Khái niệm Dân trí tài chính của người nghèo khu vực nông thôn ............... 25 2.2.2. Nội dung dân trí tài chính của người nghèo khu vực nông thôn .................. 29 2.2.3. Các phương pháp đo lường dân trí tài chính ................................................ 33 2.3. Vai trò của dân trí tài chính ............................................................................. 38 2.3.1. Đối với tổng thể nền kinh tế ......................................................................... 38 2.3.2. Đối với các đối tượng của nền kinh tế .......................................................... 40 2.3.3. Đối với thu nhập của người nghèo tại khu vực nông thôn ........................... 41 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến dân trí tài chính................................................. 46 2.4.1. Trình độ học vấn ........................................................................................... 47 2.4.2. Thu nhập ....................................................................................................... 47 2.4.3. Việc làm ........................................................................................................ 49 2.4.4. Tuổi tác ......................................................................................................... 49 2.4.5. Giới tính ........................................................................................................ 51 2.4.6. Chủng tộc và tôn giáo ................................................................................... 52
  6. iv CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 56 3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 56 3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 58 3.2.1 Đo lường Dân trí tài chính ............................................................................. 58 3.2.2 Các nhân tố tác động lên dân trí tài chính ..................................................... 60 3.2.3 Tác động của dân trí tài chính lên thu nhập ................................................... 63 3.3. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................... 64 3.3.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ........................................................................... 65 3.3.2. Nghiên cứu định lượng thử nghiệm .............................................................. 68 3.4. Nghiên cứu chính thức ...................................................................................... 79 3.4.1. Nghiên cứu định tính chính thức .................................................................. 79 3.4.2. Nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................... 81 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 88 4.1. Thực trạng dân trí tài chính tại khu vực nông thôn Việt Nam ..................... 88 4.1.1 Thực trạng dân trí tài chính theo các nhân tố phản ánh ................................. 90 4.1.2 Thực trạng các nhân tố tác động tới dân trí tài chính .................................... 91 4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố phản ánh ............................... 95 4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha ................................. 95 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .............................................................. 96 4.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ...................................... 98 4.3. Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng............................................. 102 4.4. Đánh giá tác động của dân trí tài chính lên thu nhập ................................. 107 4.4.1 Đánh giá tác động của dân trí tài chính lên thu nhập .................................. 107 4.4.2 Đánh giá tác động của kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính lên thu nhập........................................................................................................... 109 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý MỘT SỐ CHÍNH SÁCH............................................................................................................ 112 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 112 5.1.1 Kết quả về thực trạng dân trí tài chính tại khu vực nông thôn Việt Nam.... 113 5.1.2 Nhóm kết quả về nhân tố nhân khẩu học..................................................... 113 5.1.3 Nhóm kết quả về các yếu tố nội hàm dân trí tài chính ................................ 117 5.1.4 Nhóm kết quả về tác động của dân trí tài chính lên thu nhập ..................... 118 5.2. Một số hàm ý chính sách ................................................................................ 119 5.2.1. Nhóm hàm ý về kiến thức tài chính ............................................................ 119 5.2.2. Nhóm hàm ý về thái độ tài chính ................................................................ 123 5.2.3. Nhóm hàm ý về hành vi tài chính ............................................................... 124
  7. v 5.3. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 125 5.3.1 Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 125 5.3.2 Các hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 126 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 127 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 128 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 129 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 146
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 ADB Asian Development Bank - Ngân hàng Phát triển châu Á Asian Development Bank Institute - Viện Ngân hàng Phát 2 ADBI triển châu Á 3 APR Annual Percentage Rate - Lãi suất phần trăm bình quân 4 ATM Automated Teller Machine – Máy giao dịch ngân hàng tự động 5 CFA Confirmatory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khẳng định 6 CFI Comparative Fix Index - Chỉ số thích hợp so sánh 7 CMIN Chi bình phương - tiêu chuẩn để phân tích CFA 8 CP Chính phủ America – College Retirement Equities Fund - Quỹ hưu trí Đại 9 CREF học của Hoa Kỳ DNB Household Survey - Khảo sát hộ gia đình của DNB của 10 DHS Hà Lan 11 DNB De Nederlandsche Bank - Ngân hàng Hà Lan 12 DTTC Dân trí tài chính 13 EFA Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá 14 FILS Financial Literacy Study - Nghiên cứu Dân trí tài chính 15 FSA Financial Services Authority - Ủy ban dịch vụ tài chính 16 GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội Goodness of Fix Index - Chỉ số kiểm định sự phù hợp của mô 17 GFI hình hồi quy trong CFA 18 GS Giáo sư Health and Retirement Study - Nghiên cứu về Sức khỏe và 19 HRS Hưu trí của Hoa Kỳ 20 IGI IGI Global, Hoa Kỳ International Network on Financial Education - Hệ thống giáo 21 INFE dục tài chính quốc tế của OECD Internatinal Standard Classification of Education - Bảng phân 22 ISCED loại tiêu chuẩn giáo dục quốc tế Kaiser – Meyer – Olkin - Hệ số thể hiện mức độ thích hợp của 23 KMO tương quan nội tại các biến quan sát
  9. vii National Financial Education Strategy - Chiến lược giáo dục 24 NFES tài chính quốc gia Organization for Economic Cooperatin and Development - Tổ 25 OECD chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 26 PGS Phó giáo sư 27 RMSEA Root Mean Square Error of Approximation - Chỉ số RMSEA 28 SEM Structural Equation Modeling - Mô hình cấu trúc tuyến tính 29 THCS Trung học cơ sở 30 THPT Trung học phổ thông 31 ThS Thạc sĩ The Teachers Insurance and Annuity Association - Hiệp hội 32 TIAA bảo hiểm hàng năm cho giáo viên của Hoa Kỳ 33 TLA Truth in Lending Act - Đạo luật Trung thực trong cho vay 34 TLI Tucker – Lewis Index - Chỉ số Tucker - Lewis phân tích CFA 35 TNS Doanh nghiệp nghiên cứu thị trường TNS Theory of Planned Behavior - Mô hình lý thuyết hành vi dự 36 TPB định Theory of Reasoned Action - Mô hình lý thuyết hành động 37 TRA hợp lý 38 TS Tiến sĩ 39 UBGSTC Ủy ban Giám sát Tài chính 40 UBND Ủy ban nhân dân 41 WB World Bank - Ngân hàng Thế giới
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2000-2020.................................................25 Bảng 2.2. Tổng hợp các khái niệm DTTC trong các nghiên cứu đã công bố ...............28 Bảng 2.3. Bộ công cụ đo lường DTTC..........................................................................36 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu sử dụng bảng hỏi ..............................37 Bảng 2.5. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến DTTC ...............................................53 Bảng 3.1. Thang đo Kiến thức tài chính ........................................................................69 Bảng 3.2. Thang đo Thái độ tài chính ...........................................................................70 Bảng 3.3. Thang đo Hành vi tài chính ...........................................................................70 Bảng 3.4. Kết quả độ tin cậy thang đo Kiến thức tài chính...........................................72 Bảng 3.5. Kết quả độ tin cậy thang đo Kiến thức tài chính sau khi xóa K4 .................72 Bảng 3.6. Kết quả độ tin cậy thang đo Thái độ tài chính ..............................................73 Bảng 3.7. Kết quả độ tin cậy thang đo Hành vi tài chính ..............................................73 Bảng 3.8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................74 Bảng 3.9. Tổng hợp các nhân tố sau khi phân tích EFA ...............................................75 Bảng 3.10. Bảng độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích sơ bộ...................................76 Bảng 3.11. Ngưỡng chấp nhận của các chỉ số phù hợp mô hình ..................................78 Bảng 3.12. Biến được sử dụng để lọc quan sát .............................................................81 Bảng 3.13. Ý nghĩa hệ số Cronbach’s Alpha ................................................................85 Bảng 3.14. Ý nghĩa giá trị Factor loading .....................................................................86 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các nhân tố phản ánh DTTC ...............................................90 Bảng 4.2. Điểm số dân trí tài chính trung bình phân loại theo nhân tố giới tính ..........91 Bảng 4.3. Điểm số dân trí tài chính trung bình theo nhân tố tuổi tác............................92 Bảng 4.4. Điểm số dân trí tài chính trung bình theo nhân tố trình độ học vấn .............92 Bảng 4.5. Điểm số dân trí tài chính trung bình theo nhân tố thu nhập ..........................93 Bảng 4.6. Điểm số dân trí tài chính trung bình theo nhân tố việc làm ..........................94 Bảng 4.7. Phân tích đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức với hệ số Cronbach’s Alpha .............................................................................................................................95 Bảng 4.8. Kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................................................................................97 Bảng 4.9. Bảng kiểm định KMO và Bartlett .................................................................98 Bảng 4.10. Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố phản ánh .....................................99 Bảng 4.11. Tóm tắt mô hình định lượng chính thức ...................................................102 Bảng 4.12. Kiểm định ANOVA định lượng chính thức ..............................................102 Bảng 4.13. Coefficients định lượng chính thức...........................................................103
  11. ix Bảng 4.14. Ý nghĩa kết quả hệ số hồi quy của các nhân tố tác động DTTC ...............104 Bảng 4.15. Hệ số mô hình cấu trúc .............................................................................106 Bảng 4.16 Kết quả ước lượng mô hình qua Bootstrap với n= 1000 ...........................106 Bảng 4.17. Tóm tắt mô hình tác động của DTTC lên thu nhập ..................................107 Bảng 4.18. Kiểm định ANOVA phân tích tác động của DTTC lên thu nhập .............108 Bảng 4.19. Kết quả Coefficients phân tích tác động của DTTC lên thu nhập ............108 Bảng 4.20. Tóm tắt mô hình tác động của các nhân tố phản ánh lên thu nhập ...........109 Bảng 4.21. Kiểm định ANOVA ..................................................................................110 Bảng 4.22. Kết quả Coefficients phân tích tác động của các nhân tố phản ánh lên thu nhập .............................................................................................................................110
  12. x DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Mối quan hệ giữa các nhân tố nội hàm của DTTC .......................................30 Hình 2.2. Lý thuyết hành động hợp lý ...........................................................................31 Hình 2.3. Lý thuyết hành vi dự định .............................................................................32 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................57 Hình 3.2. Hình biểu diễn mối quan hệ giữa DTTC và GDP/người ...............................60 Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu sơ bộ .............................................................................63 Hình 3.4. Mô hình CFA định lượng sơ bộ ....................................................................77 Hình 3.5. Mô hình nghiên cứu chính thức .....................................................................82 Hình 3.6. Quy tắc kiểm định d của Durbin-Watson ......................................................84 Hình 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................88 Hình 4.2. Điểm số DTTC trung bình của 512 đối tượng khảo sát ................................89 Hình 4.3. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA bậc 1 .....................................100 Hình 4.4. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA bậc 2 .....................................101 Hình 4.5. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ...............................................................105
  13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời gian gần đây, tài chính toàn diện được coi là trụ cột quan trọng của tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy tài chính và giảm nghèo bền vững, vì thế tài chính toàn diện là trọng tâm ưu tiên của nhiều quốc gia trên thế giới (World Bank, 2015). Theo Grohmann và cộng sự (2018), dân trí tài chính (DTTC) là một trong những mắt xích quan trọng và ảnh hưởng tích cực lên tài chính toàn diện. Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008 đã chỉ ra khả năng đưa ra những quyết định tài chính rất quan trọng đối với việc phát triển tài chính cá nhân, từ đó tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế. Demirguc-Kunt và cộng sự (2015) cho rằng DTTC là một trong những yếu tố tác động lên thu nhập của cá nhân thông qua việc lên kế hoạch tài chính, đưa ra những quyết định tài chính tích cực và nhận diện rủi ro. Có thể thấy rằng, DTTC có tác động tích cực đến giảm nghèo thông qua tăng thu nhập của người dân – đặc biệt tại nhóm nước đang phát triển hoặc có nền kinh tế đang chuyển đổi (Atkinson và Messy, 2012, OECD, 2013, OECD, 2015). Các nghiên cứu về DTTC đã được thực hiện tại nhiều quốc gia, nhưng vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất trong vấn đề về lí thuyết cũng như chưa giúp giải quyết các vấn đề về thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của Research (2008), Lusardi (2008), Dew (2008), Servon và Kaestner (2008), Calamato (2010), OECD (2013), Mottola (2013), Brown và Graf (2013), Scheresberg (2013), OECD (2015)… đã đưa ra một cách khái quát nhất các quan điểm về dân trí tài chính theo cách hiểu của từng nước, từng vùng; song lại chưa có sự thống nhất về nội hàm. Một vài khái niệm dân trí về tài chính được chấp nhận rộng rãi như “... khả năng đánh giá một cách có hiểu biết và đưa ra các hành động hiệu quả đối với việc sử dụng và quản lý tiền trong hiện tại và tương lai” (Basu, 2005); hay “khả năng đánh giá và đưa ra quyết định một cách có hiểu biết trong việc sử dụng và quản lý tiền” (Noctor và cộng sự, 1992); hay “bao hàm việc hiểu biết về tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính” (Atkinson và Messy, 2012). Về sau, quan điểm của Atkinson và Messy (2012) được OECD chấp nhận và phát triển thành các khái niệm để đo lường dân trí tài chính. Về vấn đề đo lường, trong phạm vi nghiên cứu là các nước OECD hoặc chỉ các nước như Mỹ, các nước thuộc Liên minh châu Âu đã cho thấy, các tác giả đã đề xuất ra một số quan điểm để đo lường dân trí tài chính, như (1) dựa vào lãi suất và phí suất của các loại thẻ tín dụng mà khách hàng sử dụng; (2) câu hỏi đúng/sai liên quan đến nhiều khía cạnh tín dụng (9 câu), tiết kiệm (5 câu), đầu tư (6 câu), thế chấp (4 câu), và lĩnh vực khác (4 câu); (3) Các câu hỏi liên quan đến tỷ lệ lãi suất, lạm phát, rủi ro đầu tư, và
  14. 2 phân tán rủi ro…; và cũng đã đưa ra được một số vấn đề liên quan đến các nhân tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến dân trí tài chính của người dân như nghề nghiệp, tuổi, trình độ học vấn của cha mẹ…, từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách lớn, trong đó nhấn mạnh vào việc xây dựng thói quen tiết kiệm đối với người dân có thu nhập thấp tại các vùng được điều tra khảo sát (Atkinson và Messy, 2012, OECD, 2013, OECD, 2015). Đây là nền tảng để các nhà nghiên cứu và người làm thực tiễn về sau có thể áp dụng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đa phần lại bỏ qua các nền kinh tế ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á (trừ Nhật Bản và Singapore), vốn có nền văn hóa khác biệt so với các nước phương Tây, thể hiện ở (1) chịu ảnh hưởng lớn của Nho giáo và Phật giáo (dẫn lại theo Nguyễn Thừa Hỷ (2000)) nên mối quan hệ của từng thành viên trong gia đình rất bền chặt, và hướng chi tiêu (thể hiện 1 phần của dân trí tài chính) phụ thuộc nhiều vào ý kiến của người xung quanh (Mai và Tambyah, 2011, Nguyễn Thu Thủy, 2016); (2) Vốn có thói quen tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng (Lê Thanh Tâm, 2015). Những đặc điểm nhân khẩu học hoàn toàn khác biệt này đã dẫn đến vấn đề (1) sự thất bại trong việc hiểu các bảng hỏi của người dân khu vực Đông Á và Đông Nam Á so với các nước phương Tây (OECD, 2015), từ đó không thể đánh giá được chính xác về DTTC, và cũng không xác định được cụ thể các nhân tố ảnh hưởng (2) những hàm ý chính sách liên quan đến phát triển DTTC không thể thực hiện được như đào tạo về việc tiết kiệm tiền tại các khu vực có thu nhập thấp – vì tỉ lệ tiết kiệm của người dân tại đây (so với thu nhập) rất cao! Tại Việt Nam, DTTC được đề cập trong một số ít các nghiên cứu, và thường tập trung vào “đào tạo về tài chính” chứ không phải DTTC (Đinh Thị Thanh Vân và Nguyễn Đăng Tuệ, 2018), hoặc đánh giá tác động của DTTC lên thu nhập của nhóm đối tượng được khảo sát (Morgan và Trinh, 2017). Tuy nhiên, điều dễ nhận thấy: tại các vùng nghèo thì kể cả người dân có kiến thức tài chính tốt nhưng thu nhập vẫn thấp, bởi thái độ và hành vi về tài chính của nhóm đối tượng này không cao (Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 2017). Đối với các vấn đề liên quan đến người nghèo và xóa đói giảm nghèo, tại Việt Nam đã tiếp cận trên khá nhiều các góc độ: theo chính sách (Nguyễn Thị Hoa, 2009, World Bank, 2019), theo góc độ tiếp cận tài chính vi mô (Lê Thanh Tâm, 2013, Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 2017), theo góc độ tài chính toàn diện… Các nghiên cứu này đã làm được khía cạnh là dần phổ biến kiến thức đến người dân về các dịch vụ tài chính, sử dụng các dịch vụ tài chính và góp phần thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về xóa đói và giảm nghèo. Tuy nhiên, người nghèo tại khu vực nông thôn tiếp cận rất hạn chế các dịch vụ này, và thái độ ứng xử cũng như hành vi sử dụng với các dịch vụ này mang tính chất mơ hồ rất cao. Cụ thể, các chính sách của Nhà nước đã hỗ trợ người nghèo tại khu vực nông thôn rất nhiều về mặt đào tạo kiến thức tài chính, song do thái độ và hành vi về tài chính (cùng những lí do khác về mặt thể chế, địa lí…) làm cho các
  15. 3 chính sách chưa phát huy được tác dụng như mong muốn. Đồng thời, người nghèo tại khu vực nông thôn khó khăn hơn trong việc tiếp cận sinh kế so với người dân tại khu vực thành thị nên cần phải trang bị những kĩ năng cần thiết để có thể hỗ trợ họ phát triển. Mặt khác, mặc dù đa phần các nghiên cứu phát triển của Fishbein và Ajzen (1975) đều cho rằng từ ý định đến hành vi là gần nhất, song điều này lại chưa phù hợp với người nghèo – đặc biệt tại các nước có nền văn hóa chịu ảnh hưởng lớn của Nho giáo và Phật giáo như Việt Nam, và đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường (Mai và cộng sự, 2009). Do vậy, đây vẫn là 1 khoảng trống còn cần tiếp tục nghiên cứu. Luận án này sẽ tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến DTTC của người nghèo khu vực nông thôn Việt Nam (trong đó có các nhân tố phản ánh – là những nội dung cấu thành nên DTTC), cũng như đánh giá ảnh hưởng của DTTC lên thu nhập. Đồng thời, luận án đưa ra những hàm ý chính sách để phát triển DTTC đối với người nghèo khu vực nông thôn để hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Để thực hiện mục tiêu trên, luận án sẽ sử dụng một khái niệm DTTC thống nhất và hiệu chỉnh cách đo lường cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Do đó, đây sẽ là nguồn bổ sung về cả lí thuyết lẫn thực tiễn cho nhánh nghiên cứu về DTTC tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Vì những lí do trên, đề tài “Dân trí tài chính của người nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ những nhân tố tác động đến DTTC của người nghèo khu vực nông thôn Việt Nam, từ đó đưa ra những hàm ý chính sách nhằm phát triển DTTC của đối tượng này. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả sẽ tập trung vào các vấn đề sau đây: • Tìm hiểu các nhân tố có thể ảnh hưởng đến DTTC đối với người nghèo khu vực nông thôn tại Việt Nam, trong đó có các nhân tố phản ánh, bao gồm kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính. • Đo lường ảnh hưởng của trình độ DTTC đến thu nhập của người nghèo khu vực nông thôn Việt Nam. • Đưa ra các hàm ý chính sách sau khi đối chiếu các cấu phần và nhân tố ảnh hưởng đến DTTC của người nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam.
  16. 4 3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này trả lời cho những câu hỏi sau: • Có những nhân tố nào ngoài nhân tố nhân khẩu học tác động đến DTTC của người nghèo khu vực nông thôn Việt Nam? Bản thân từng cấu phần trong DTTC (bao gồm thái độ tài chính, hành vi tài chính và kiến thức tài chính) có tác động gì đến DTTC? • DTTC có tác động thế nào đến thu nhập của người nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam (thông qua chỉ tiêu thu nhập của cá nhân, hộ gia đình)? • Những hàm ý chính sách nào cần được đưa ra để nâng cao DTTC của người nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là dân trí tài chính của người nghèo tại khu vực nông thôn. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: tập trung vào khu vực nông thôn Việt Nam. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP quy định cụ thể về khái niệm nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã (Chính phủ, 2015). Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả sẽ nghiên cứu về những đối tượng có hộ khẩu và thường trú tại vùng nông thôn. Các cá nhân này phải đáp ứng được cả 2 điều kiện về thời gian: (1) có ít nhất 1 nửa thời gian sinh sống đến hiện tại ở vùng nông thôn; (2) trong 1 năm, phải có ít nhất 6 tháng sinh sống ở vùng nông thôn. Người nghèo khu vực nông thôn: được xác định theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 (Thủ tướng Chính phủ, 2015); tức là người dân sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp hơn 700.000 đồng/tháng đối với bình quân một người, và không quá 1.000.000 nếu thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Về thời gian: Từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 4 năm 2019. Thời gian khảo sát tiến hành 2 lần: khảo sát sơ bộ trong vòng 1 tuần, từ ngày 07/03/2019 – 14/03/2019 tại tỉnh Thái Bình. Lần khảo sát chính thức trong vòng 3 tháng, từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2019. Nghiên cứu chính thức được tiến hành trên phạm vi cả nước. 5. Cách tiếp cận Khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu, tác giả dựa trên các học thuyết ban đầu về kinh tế học. Trong giai đoạn những năm 1980 – 1990, nhóm học giả thuộc trường phái
  17. 5 Washington Concencus (Đồng thuận Washington) đã phát triển quan điểm về tiếp cận các dịch vụ tài chính và tài chính toàn diện, giúp các cá nhân có thể đầu tư hoặc sử dụng tốt hơn các dịch vụ trên thị trường, từ đó giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế tự do. Quan điểm này đã đưa ra cách thức thúc đẩy tài chính từ cả hai phía: bên cung và bên cầu. Đối với bên cung, ngoài việc chủ yếu phát triển các tổ chức tài chính, còn có quá trình phát triển các dịch vụ tài chính, và tự đào tạo trong quá trình phát triển tài chính đối với con người (như sử dụng dịch vụ mới hoặc đưa chương trình đào tạo vào nhà trường) – nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho chính các tổ chức này. Đối với bên cầu, để có thể thực hiện được các nghiêp vụ trên thị trường tài chính, điều tất yếu là phải làm tăng thu nhập của cá nhân, tăng khả năng tiếp xúc với công nghệ thông tin và tăng các khía cạnh liên quan đến hiểu biết về các dịch vụ tài chính, tiếp cận dịch vụ tài chính, từ đó đưa ra thái độ và hành vi ứng xử đối với tài chính cho phù hợp. Như vậy, tác giả sẽ tiếp cận hướng nghiên cứu từ phía bên cầu của các dịch vụ tài chính. Ngoài ra, luận án này cũng tiếp cận theo khía cạnh sinh kế bền vững và vốn con người, do sinh kế bền vững được phát triển dựa trên các lý thuyết về xóa đói giảm nghèo, và lấy con người làm trung tâm của vấn đề phát triển bền vững. Ngoài những vấn đề liên quan đến hỗ trợ người nghèo có cuộc sống tốt hơn – như sử dụng các chương trình trợ cấp của chính phủ - thì các nghiên cứu trên thế giới đều đưa ra hướng: để người dân tự phát triển bằng cách hỗ trợ các nguồn lực để đối tượng này có thể tự đối phó với sự thay đổi của môi trường tự nhiên cũng như về kinh tế, xã hội (Chambers và Conway, 1992, Scoones, 1998, Ashley và Carney, 1999, Solesbury, 2003). Thậm chí, nhóm lý thuyết về vốn con người cho rằng, nếu không phát triển được con người dựa trên trí thức thì rất khó có thể quản lý tốt được vốn vật chất (Schultz, 1961, Lucas, 1988, Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung, 2008). Đối với các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài chính, hiện tại có hai nhóm người đang ít được các ngân hàng thương mại quan tâm đến là người nghèo (vì khả năng vay vốn nhỏ lẻ, và thường không có hoặc ít có tài sản đảm bảo); người sắp về hưu (vì nguồn thu nhập giảm sút, không đủ sức khỏe để sản xuất, kinh doanh…). Tuy nhiên, các đối tượng này lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ ở vùng nông thôn, và vẫn có nhu cầu sử dụng – ít nhất để đảm bảo cuộc sống (với người nghèo) và tiếp tục sử dụng các dịch vụ hàng ngày (với nhóm sắp về hưu). Nếu đẩy mạnh hoạt động liên quan đến dân trí tài chính sẽ giúp nền kinh tế giảm các chi phí liên quan đến giao dịch và tiếp cận dịch vụ tài chính tốt hơn, từ đó, có được hành vi phù hợp liên quan đến sử dụng tiền và phát triển kinh tế. Từ hai góc độ trên, tác giả sẽ tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ phía cầu dịch vụ tài chính nhằm đưa ra những hàm ý chính sách vừa giúp nền kinh tế giảm chi phí giao dịch, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo.
  18. 6 6. Những đóng góp mới của luận án Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Dựa trên cách tiếp cận từ phía cầu của tài chính toàn diện theo trường phái Washington Concencus (đồng thuận Washington), luận án đã có những đóng góp mới về mặt lý luận như sau: Thứ nhất, luận án xác định Dân trí tài chính bao hàm 3 khái niệm là kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính. Đồng thời, luận án cũng đề xuất đánh giá tác động của dân trí tài chính lên thu nhập của đối tượng khảo sát dựa trên vốn con người. Đây là một bổ sung cho cách tiếp cận liên ngành về Dân trí tài chính. Thứ hai, dựa trên cách tiếp cận của đồng thuận Washington, cách tiếp cận của sinh kế bền vững, tác giả đưa ra kiểm định về các nhân tố phản ánh (refelective factors) đến dân trí tài chính của người nghèo khu vực nông thôn. Đây là một trong những gợi ý nhằm đánh giá tác động của các nhân tố cấu thành lên nhân tố tổng, từ đó đưa ra những hàm ý chính sách nhằm nâng cao Dân trí tài chính của nhóm đối tượng được nghiên cứu. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn Thứ nhất, đánh giá được các nhân tố phản ánh của dân trí tài chính (bao gồm thái độ tài chính, kiến thức tài chính và hành vi tài chính) đều có tác động đến dân trí tài chính . Trong các nhân tố này, đáng chú ý là kiến thức tài chính của người nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam được chia thành 2 nhóm chính: kiến thức về tiết kiệm và kiến thức về sử dụng tiền. Nhóm nhân tố phản ánh thuộc về kiến thức tài chính đóng vai trò lớn nhất, sau đó là hành vi tài chính và cuối cùng là thái độ tài chính. Thứ hai, dựa trên kết quả của phỏng vấn sâu các chuyên gia, luận án đã đưa ra kết quả rằng giới tính, dân tộc và tôn giáo không ảnh hưởng đến dân trí tài chính của người nghèo tại khu vực nông thôn Việt Nam; trong khi đó, tuổi tác và thu nhập có ảnh hưởng rõ ràng. Học vấn của nhóm người dưới tiểu học lại cao hơn nhóm người có trình độ trung học phổ thông. Thứ ba, Dân trí tài chính của người nghèo tại khu vực nông thôn bị ảnh hưởng bởi thu nhập, và cũng ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Do vậy, muốn tăng dân trí tài chính thì không nên tập trung vào hướng dẫn người dân cách tiết kiệm mà nên tập trung vào cách sử dụng tiền trong chi tiêu và đầu tư. Hoạt động này nên thực hiện thông qua Hội phụ nữ, Hội nông dân. Các cơ quan chức năng có thể xem xét tăng dân trí tài chính dựa trên các ứng dụng điện tử và sự phát triển của công nghệ tài chính.
  19. 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DÂN TRÍ TÀI CHÍNH “Financial Literacy” là một khái niệm được công bố và sử dụng trên toàn thế giới vào năm 1997 bởi Jump$tart Coalition. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đề cập đến vấn đề này dưới góc độ nghiên cứu về tài chính hành vi, về tài chính vi mô và một số nghiên cứu trực tiếp liên quan đến DTTC. 1.1. Các nghiên cứu về tài chính hành vi Vì DTTC bao gồm 3 khía cạnh: kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính nên nhóm nghiên cứu đầu tiên, có liên quan là các nghiên cứu về tài chính hành vi – dùng để giải thích hành vi của các nhà đầu tư (sau khi đã có được kiến thức tài chính) trên thị trường, đặc biệt thị trường chứng khoán cũng như các khoản đầu tư trên các thị trường khác. Tài chính hành vi được phát triển bởi Tversky và Kahneman (1974) khi trình bày về phương pháp kinh nghiệm và những lệch lạc xảy ra khi đưa ra các quyết định về tài chính. Sau đó, Tversky và Kahneman (1979), Kahneman và Tversky (1981) phát triển lí thuyết kì vọng và lí thuyết hữu dụng kì vọng. Tài chính hành vi có 3 nhóm nghiên cứu chính: về doanh nghiệp, về thị trường và về cá nhân (nhà đầu tư). Trong phạm vi luận án này chỉ trình bày tổng quan về tài chính hành vi của cá nhân. Các giả định của lí thuyết thị trường hiệu quả cho rằng thông tin được cung cấp chính xác, tin cậy và cân xứng cho các cá nhân và nhà đầu tư (North, 1994). Tuy nhiên, trên thực tế thì vấn đề thông tin bất cân xứng trên thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi tài chính của các cá nhân. Do đó, tài chính hành vi xem xét con người như một chủ thể “bình thường”, không hoàn hảo, và do những hạn chế về khả năng xử lý thông tin, con người thường đưa ra những xét đoán sai lệch trong quá trình ra quyết định. Tài chính hành vi ghi nhận vai trò quan trọng của cảm xúc trong các quyết định tài chính, và điều này có khuynh hướng được tìm hiểu thông qua phương pháp kinh nghiệm dựa vào hiệu ứng – từ đó đưa ra các vấn đề liên quan đến thái độ tài chính và hành vi tài chính. Các nghiên cứu về tài chính hành vi đã chỉ ra rằng, các cá nhân khi đưa ra các quyết định về tài chính thì thường: Thứ nhất, có khuynh hướng xem trọng khả năng bù đắp một khoản lỗ hơn là kiếm được nhiều lợi nhuận (Levy, 2010). Trong trường hợp khoản đầu tư có khả năng mang lại lợi nhuận, các cá nhân thích nắm chắc ngay khoản lợi nhuận hiện tại hơn việc cố gắng tiếp tục đầu tư để thu được nhiều lợi nhuận hơn trong tương lai. Trong trường hợp ngược lại, khi khoản đầu tư có nguy cơ thua lỗ, họ lại cố gắng duy trì với hy vọng tình hình sẽ khá hơn và có thể sinh lời trong tương lai bất chấp rủi ro thua lỗ nhiều hơn rất lớn. Điều này cũng cho thấy rằng: các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường (đặc biệt là thị
  20. 8 trường chứng khoán) có xu hướng bán các tài sản tài chính đi sớm (trong trường hợp có lãi), và giữ lại lâu hơn (trong trường hợp bị lỗ). Thứ hai, có xu hướng chia tách các quyết định vào các “tài khoản ảo” riêng trong trí não thay vì kết hợp chúng lại thành một thể thống nhất và thường xử lý các quyết định này độc lập, không chú ý đến tính tương quan của chúng. Cũng từ đó, họ đưa ra các quyết định nhìn tưởng hợp lý, nhưng thật ra lại sai lầm – từ đây hình thành nên nhóm nghiên cứu về sự tự tin quá mức và vấn đề lệch lạc (Glaser và Weber, 2010). Hiệu ứng phân bổ tài khoản này cũng có thể được lý giải bằng sự tự lừa dối, sợ rằng nếu bán mà bị lỗ sẽ cảm thấy bản thân có quyết định đầu tư kém, hay sự tiếc nuối, tức lỡ bán rồi mà giá lên thì sao? Hiệu ứng phân bổ tài khoản cũng giúp lý giải một phần vì sao trong những thị trường tăng giá thì khối lượng giao dịch tăng cao hơn khi thị trường giảm giá tại các thị trường lớn. Đối với vấn đề tự tin thái quá, các cá nhân thường cho rằng, bản thân mình “giỏi” hơn những người khác, thường “phóng đại” những hiểu biết của mình nên sẽ giao dịch nhiều hơn. Trạng thái quá tự tin làm tăng các hoạt động giao dịch bởi vì nó khiến các cá nhân sẵn sàng bảo vệ quan điểm của họ mà bỏ qua việc tham khảo thêm ý kiến từ bên ngoài. Lệch lạc do tình huống điển hình: các cá nhân có xu hướng phân loại các sự kiện điển hình hoặc tiêu biểu, được xem như khuôn mẫu tin cậy nên sẽ dự đoán về thị trường theo một khuôn mẫu mà quên đi rằng khả năng để thị trường phát tín hiệu giống nhau rất hiếm. Tính bảo thủ: Khi điều kiện kinh tế thay đổi mọi người có xu hướng chậm phản ứng với thay đổi đó, họ gắn nhận định của mình với tình hình chung trong một thời kỳ dài hạn trước đó. Nghĩa là khi có tin nền kinh tế suy giảm, họ cho rằng chỉ tạm thời, dài hạn nền kinh tế vẫn đi lên, mà không nhận thấy có thể tin đó là tín hiệu cho một chu kỳ suy thoái dài hạn đã bắt đầu. Sau một khoảng thời gian nhận thấy tình hình vẫn chưa cải thiện thì mọi người đổ xô đi bán cổ phiếu. Kết quả, thị trường lại biến động bất thường. Vấn đề này cũng thường đi với vấn đề lệch lạc do quen thuộc. Tâm lý “bầy đàn”: Tâm lý “bầy đàn” luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của các cá nhân, bất kể việc họ có kinh nghiệm hay không. Khi cá nhân đối đầu với ý kiến của nhóm, họ có xu hướng thay đổi những câu trả lời của mình, vì họ nghĩ rằng, tất cả những người khác có thể không sai. Như vậy, thành công của nhóm nghiên cứu về tài chính hành vi đã giải thích được vấn đề về phản ứng của các cá nhân trên thị trường, trước hết về vấn đề sử dụng tài sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0