
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương
lượt xem 2
download

Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng "Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về khai thác nguồn lực tài chính đất đai; Thực trạng khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở tỉnh Hải Dương; Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai ở Hải Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ✪ ------ PHẠM VĂN TOÀN KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ ✪ ------ PHẠM VĂN TOÀN KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. PHAN HỮU NGHỊ 2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LIÊN HÀ NỘI - 2019
- i LỜI CAM KẾT Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Người hướng dẫn Tác giả TS. Phan Hữu Nghị Phạm Văn Toàn
- ii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT.....................................................................................v DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................................................8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về khai thác nguồn lực tài chính đất đai ...................................................................................................8 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ..................................................................................8 1.1.2. Nghiên cứu trong nước .................................................................................13 1.2. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ............17 1.3. Các khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu .....................................................18 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI................................................................................................................21 2.1. Tổng quan về đất đai và nguồn lực tài chính từ đất đai ................................21 2.1.1. Khái quát về đất đai ......................................................................................21 2.1.2. Nguồn lực tài chính từ đất đai ......................................................................28 2.2. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ........................................................31 2.2.1. Khái niệm khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ......................................31 2.2.2. Các hình thức và công cụ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ..............31 2.2.3. Các tiêu chí đánh giá mức độ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai: ......37 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai: .........41 2.2.5. Mô hình và phương pháp nghiên cứu ...........................................................44 2.3. Kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai cho tỉnh Hải Dương.....49 2.3.1. Kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính đất đai của Trung Quốc...........49 2.3.2. Kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Australia ...................59 2.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và Hải Dương trong khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai .......................................................................................................66
- iii CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI Ở HẢI DƯƠNG ..................................................................................................71 3.1. Khái quát về tình hình đất đai ở Việt Nam và Hải Dương ...........................71 3.1.1. Tình hình sử dụng đất đai ở Việt Nam .........................................................71 3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai ở Hải Dương .......................................................74 3.2. Cơ sở pháp lý khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương ..............77 3.2.1. Chính sách, pháp luật của nhà nước tạo cơ sở pháp lý khai thác nguồn lực tài chính đất đai.......................................................................................................77 3.2.2. Các căn cứ để tính các khoản thu tài chính từ đất đai ..................................79 3.2.3. Khung giá đất của chính phủ và bảng giá đất của Hải Dương .....................84 3.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý đất đai và khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở Hải Dương ..............................................................................................................88 3.3. Thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở tỉnh Hải Dương .....93 3.3.1. Thực trạng chung trên cả nước .....................................................................93 3.3.2. Thực trạng khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương ...................94 3.3.3. Đánh giá thực trạng khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương ...103 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI Ở TỈNH HẢI DƯƠNG .....................125 4.1. Phân tích định tính ..........................................................................................125 4.2. Phân tích định lượng.......................................................................................128 4.2.1. Thống kê mô tả và nguồn số liệu................................................................128 4.2.2. Kiểm định nhân quả và kiểm tra tính dừng các chuỗi số liệu ....................129 4.2.3. Ước lượng mối quan hệ của các biến đến tổng nguồn thu từ khai thác nguồn lực tài chính sử dụng đất......................................................................................133 CHƯƠNG 5 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KHAI THÁC HIỆU QUẢ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI Ở HẢI DƯƠNG ......................140 5.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch đất đai ở Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn 2030...................................................................140 5.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2030..140 5.1.2. Quy hoạch phát triển đất đai tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và tầm nhìn 2030..............................................................................................................141
- iv 5.2. Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương ...............................................................................................................143 5.2.1. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất giải pháp ...............................................143 5.2.2. Các giải pháp cụ thể ...................................................................................146 5.2.3. Các giải pháp về tổ chức thực hiện nguồn thu đất đai................................153 5.2.4. Kết quả kỳ vọng ..........................................................................................156 KẾT LUẬN ................................................................................................................158 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...........................................................................160 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................161 PHỤ LỤC ..................................................................................................................167
- v DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT BTC : Bộ Tài chính CP : Chính phủ HĐND : Hội đồng nhân dân NCS : Nghiên cứu sinh NDT : Nhân dân tệ NĐ : Nghị định NSNN : Ngân sách Nhà nước QH : Quốc hội TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Nội dung phỏng vấn chuyên gia ...................................................................46 Bảng 2.2: 10 tỉnh đạt tỷ lệ thu 0 chi từ đất đai lớn nhất trong ngân sách địa phương ở Trung Quốc năm 2007 ...................................................................................................55 Bảng 2.3: Nguồn thu từ đất đai ở Trung Quốc giai đoạn 2013-2015 (tỷ NDT và %) ..55 Bảng 2.4: Cơ cấu chính quyền và thuế đất ở Australia .................................................59 Bảng 2.5: Cơ sở tính thuế đất ở các tiểu bang Australia ...............................................62 Bảng 2.6: Nguồn thu từ thuế đất đai trong tổng nguồn thu từ thuế của Australia (triệu $ Australia) ....................................................................................................................62 Bảng 2.7: Nguồn thu từ đất trong tổng nguồn thu thuế và GDP của một số nước OECD ......63 Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn thu từ thuế của Australia năm 2013-2014 .............................64 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất trên cả nước trong giai đoạn 2000-2015 .................72 Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000-2015 (ha) ...........74 Bảng 3.3. Thuế suất sử dụng đất phi nông nghiệp ở Việt Nam ....................................82 Bảng 3.4: Khung giá đất và bảng giá đất tối đa và tối thiểu đối với một số loại đất ở tỉnh Hải Dương (1000 đồng/m2) ...................................................................................86 Bảng 3.5: Thực trạng nguồn thu tài chính từ đất đai ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015...93 Bảng 3.6: Kết quả nguồn thu từ đất đai ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000-2015 .........95 Bảng 3.7. Nguồn thu tài chính từ sử dụng đất ở Hải Dương 2000-2015 ......................98 Bảng 3.8. Nguồn thu tài chính từ thuê đất ở Hải Dương giai đoạn 2000-2015 ............99 Bảng 3.9. Nguồn thu tài chính từ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Hải Dương giai đoạn 2000-2015 ...........................................................................................................102 Bảng 3.10. Các khoản chi từ đất đai ở Hải Dương giai đoạn 2000-2015 ...................117 Bảng 4.1. Thống kê mô tả về LNTTD, LNPNN, LNSDD, LNSDN và LNGDP .......128 Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tính dừng cho các chuỗi số liệu ....................................133 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định độ trễ tối ưu cho các biến .............................................134 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LNTTD, LNPNN, LNSDD, LNSDN và LNGDP ...................................................................................................................134 Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình VECM giữa LNTTD, LNPNN, LNSDD, LNSDN và LNGDP .....................................................................................................136 Bảng 4.6. Kết quả phân rã phương sai ........................................................................139
- vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng nguồn thu khai thác nguồn lực tài chính từ đất..45 Hình 2.2: Phân bổ nguồn thu ngân sách từ thuế đất ở Australia theo 3 cấp: liên bang, bang và địa phương trong giai đoạn 2011-2016 (triệu $ Australia) ..............................65 Hình 3.1. Sơ đồ điều hành quản lý nguồn thu từ đất đai ở Hải Dương .........................90 Hình 3.2: Cơ cấu nguồn thu chủ yếu từ đất đai ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000-2015 (%) .......96 Hình 3.3. Cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước ở tỉnh Hải Dương năm 2010, 2014 (triệu đồng) ..................................................................................................................104 Hình 3.4: Cân đối thu - chi từ đất của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2000-2015 .............118 Hình 4.1. Phản ứng của các biến số với các cú sốc .....................................................138 Hình 5.1. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn 2030142
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án: Đất đai là tài nguyên quan trọng của các quốc gia, việc các quốc gia sử dụng nguồn tài nguyên đó thế nào, đạt kết quả ra sao phụ thuộc vào hiệu quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất. Tại Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Sau Luật đất đai năm 1993, nhà nước được quyền thực hiện việc thu hồi đất để phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội và mục đích an ninh - quốc phòng. Nhà nước có quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất để khai thác nguồn lực tài chính từ đất. Nhà nước có quyền thu các khoản thu tài chính từ đất đai như thu phí khi cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất có tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi được nhà nước cho thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, và nhiều khoản thu khác từ đất. Cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất phải nộp tiền sử dụng đất nông nghiệp (quy định có hiệu lực từ năm 1/1/1994) và người sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (quy định có hiệu lực từ 1/1/2012). Những khoản thu tài chính này được quy định cụ thể trong Luật đất đai năm 2013 và trong các Nghị định về giá đất (Nghị định số 44/2014- NĐ-CP ngày 15/5/2014) và Nghị định về khung giá đất (Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014). Đây được coi là nguồn lực nội sinh của đất nước, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên trên thực tế, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai không tương xứng với tiềm năng và chính sách pháp luật ban hành. Tình trạng hạ thấp giá đất diễn ra ở nhiều địa phương không sát với khung giá đất do Chính phủ ban hành và không sát với thị trường đất đai nhằm tư túi diễn ra khá phổ biến, khiến gây thiệt hại phần lớn nguồn lực tài chính từ đất đai. Hải Dương cũng ở trong tình trạng tương tự. Kể từ khi tái lập tỉnh vào năm 1997, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa và sự phát triển kinh tế nhanh chóng đã giúp Hải Dương thu được nguồn lực tài chính từ đất đai ngày càng tăng, góp phần ổn định nguồn thu ngân sách của tỉnh. Nhưng tiềm ẩn trong lượng tiền khổng lồ thu được từ đất đai của tỉnh là những hệ luỵ khôn lường: đất đai được định giá quá thấp so với khung giá đất của chính phủ, càng rẻ hơn rất nhiều so với giá giao dịch thật của đất trên thị trường; tình trạng trốn thuế, gian lận thuế đất còn diễn ra thường chuyên do công tác thẩm định đất đai yếu kém, quỹ đất dự trữ không còn nhiều trong khi ngày càng nhiều các dự án quy hoạch treo, đất bị hoang hoá... không thu được các nguồn thu tài chính từ đất đai. Hiện tượng đầu tư, trục lợi, tham nhũng đất đai ngày càng trầm trọng
- 2 khiến nguồn thu đất đai bị lãng phí, thất thoát. Trong nhiều năm, nguồn thu tài chính từ đất đai trong tổng nguồn thu ngân sách toàn tỉnh không tăng cao, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bị giảm sút. Tài nguyên đất đai đang bị lãng phí, bị nhóm lợi ích trục lợi, tư túi. Nhiều vụ án đất đai đã được lôi ra ánh sáng. Dân có ruộng phải bỏ ruộng để di cư lên thành thị tìm kế sinh sống. Nói cách khác, nguồn thu tài chính từ đất đai ở tỉnh Hải Dương đã không được khai thác hiệu quả kể từ khi tái lập tỉnh, và tình trạng thất thoát nguồn thu tài chính từ đất vẫn tiếp tục diễn ra khi mới đây chính phủ phát hiện rằng một nhóm người thuộc Hội đồng thẩm định giá đất đã thẩm định giá đất rất thấp, chỉ bằng khoảng 30% giá được khảo sát trên thị trường ở đường Tôn Đức Thắng, Thành phố Hải Dương. Nghiên cứu khai thác nguồn lực tài chính đất đai là một đề tài có đóng vai trò to lớn không chỉ với Hải Dương mà còn đối với cả nước hiện nay bởi trong thời gian qua chúng ta đã không khai thác hiệu quả vấn đề này. Hơn nữa, nghiên cứu về thực tiễn khai thác nguồn lực tài chính đất đai từ một địa phương (cụ thể là tỉnh Hải Dương) lại càng có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn cao. Trong điều kiện hiện nay, việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tài chính từ đất đai trở thành một nhiệm vụ cấp bách. Vì thế, tôi chọn đề tài “Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương” để thực hiện luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, xác định những nhân tố trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm khai thác một cách hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai được dựa trên những tiêu chí nào và bị ảnh hưởng bởi nhân tố nào? - Thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở Hải Dương hiện nay ở mức độ nào? Đã khai thác hết tiềm năng hay chưa? Có bất cập gì? - Nhân tố nào ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở Hải Dương? - Giải pháp nào cần thực hiện để khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai ở Hải Dương đến năm 2025, tầm nhìn 2030?
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng khai thác các nguồn lực tài chính từ đất đai ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2000-2015 và các nhân tố ảnh hưởng 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Tỉnh Hải Dương. - Thời gian: 2000-2015 Do tỉnh Hải Dương tái lập vào năm 1997 và do hệ thống dữ liệu liên quan đến nguồn thu đất đai, quản lý đất đai không cập nhật liên tục qua các năm, nên tác giả luận án lựa chọn giai đoạn nghiên cứu là 2000-2015 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Giai đoạn 2000-2015 cũng là thời kỳ cả nước đã tiến hành 3 cuộc Tổng điều tra đất đai lớn (năm 2000, 2005 và 2015), do vậy bộ số liệu của các cuộc tổng điều tra này tương đối đầy đủ, có ý nghĩa cho việc thực hiện luận án. - Nội dung: (1) thực trạng khai thác các nguồn thu tài chính từ đất đai ở Hải Dương (“tiền thuê đất”, “tiền sử dụng đất”, “thuế sử dụng đất”, “thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất”, “tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật từ đất”, “tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất”, “phí và lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai”); (2) Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương; (3) Công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với nguồn thu tài chính từ đất đai ở Hải Dương; (4) Các giải pháp giúp Hải Dương khai thác hiệu quả hơn nguồn thu tài chính từ đất đai. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Để đạt được mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đặt ra, đề tài sẽ phải trải qua các giai đoạn chính là: sưu tầm, lựa chọn các tài liệu có liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu. Hơn nữa cách tiếp cận của đề tài còn thông qua việc xử lý tài liệu, số liệu, đánh giá và phân tích, rút ra những kết luận khoa học về bản chất của vấn đề, nguyên nhân của vấn đề, từ đó đề xuất các kiến nghị chính sách cho tỉnh Hải Dương. Ngoài quy trình tiếp cận như trên, đề tài còn sử dụng các cách tiếp cận sau đây: + Tiếp cận lịch sử: Mặc dù phạm vi nghiên cứu của đề tài là từ năm 2010 cho đến nay, nhưng đề tài sẽ xem xét vấn đề trong mối liên hệ với từng giai đoạn lịch sử khác nhau, có so sánh với các giai đoạn trước năm 2010, đồng thời phân tích vấn đề trong
- 4 từng giai đoạn nhỏ để thấy được logic về mặt chính sách khai thác tiềm lực tài chính từ đất đai ở Hải Dương, nhấn mạnh các thời điểm Hải Dương đạt thành tựu hoặc phải đối mặt với những thách thức, vướng mắc, rắc rối trong quá trình khai thác tiềm lực tài chính từ đất đai. + Tiếp cận hệ thống: Việc đánh giá hiện trạng khai thác tiềm lực tài chính từ đất đai ở tỉnh Hải Dương sẽ được đặt trong một quan hệ thống nhất với chính sách khai thác tiềm lực tài chính từ đất đai của cả nước, trong đó chính sách, chế độ tài chính về đất đai được đặt trong tổng thể hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. + Tiếp cận liên ngành: Việc nghiên cứu chủ đề khai thác tiềm lực tài chính từ đất đai được xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau và được sử dụng cùng với các phương pháp tiếp cận liên ngành như xã hội học, kinh tế học, kinh tế phát triển, phát triển bền vững. + Tiếp cận từ các tài liệu thứ cấp: Khai thác tiềm lực tài chính từ đất đai trên địa bàn tỉnh Hải Dương sẽ được triển khai thông qua tổng hợp các tài liệu, báo cáo của các Sở ban ngành của tỉnh Hải Dương, từ các chuyên đề hội thảo, các thông tin trong sách báo điện tử... 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu Dựa vào lý luận của lịch sử các học thuyết kinh tế và các lý thuyết liên quan và trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của phép biện chứng và nguyên tắc duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp: Dữ liệu thứ cấp: - Đề tài sẽ sử dụng cơ sở dữ liệu chủ yếu từ Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hải Dương, Sở tài chính tỉnh Hải Dương, Cục thuế, UBND tỉnh, Phòng thống kê tỉnh Hải Dương. Các số liệu thô này sẽ được sử dụng và xây dựng dựa trên các tiêu chí và phương thức huy động tài chính từ đất đai đã được xây dựng trong phần cơ sở lý luận, từ đó đánh giá và đưa ra các kết luận, kiến nghị. - Báo cáo tổng kết tình hình thu chi ngân sách hàng năm của Hải Dương. - Báo cáo công tác thuế hàng năm của Cục thuế. - Các văn bản, thông tư, nghị quyết, chính sách, luật của Việt Nam và của UBND tỉnh Hải Dương. Kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trước, kế thừa có chọn lọc những tài liệu này. Phân tích tổng hợp: kết hợp các kết quả từ việc phân tích định tính và phân tích định lượng để luận giải và kết luận các vấn đề để nghiên cứu.
- 5 - Thống kê mô tả và phân tích định tính: tìm kiếm, và sắp xếp dữ liệu theo thứ tự thời gian về thu, chi tài chính từ đất đai, ngân sách của tỉnh, GRDP,... để thấy được sự thay đổi giữa các thời điểm. Lập bảng hỏi các chuyên gia và dùng phương pháp từ vựng để tìm ra các nhân tố tác động đến nguồn thu tài chính từ đất đai của tỉnh. - Phân tích định lượng: Luận án sẽ tiến hành kiểm định mô hình đánh giá các nhân tố tác động đến nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua sử kiểm định nhân quả Granger để đánh giá mối quan hệ nhân quả của từng biến đến biến phụ thuộc. Đồng thời, nghiên cứu sẽ sử dụng các công cụ phân tích chuỗi thời gian để kiểm tính dừng, đồng liên kết giữa các chuỗi số liệu trước khi tiến hành mô hình hiệu chỉnh sai số Vector (VECM) để kiểm tra mối liên hệ của các nhân tố tác động đến tổng thu nguồn tài chính từ đất đai. 4.3. Khung nghiên cứu của luận án
- 6 4.4. Phương pháp xử lý số liệu Để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong phương pháp nghiên cứu định tính, luận án tiến hành tìm kiếm, đánh giá và tổng hợp thông tin thứ cấp nhằm nghiên cứu cơ sở hệ thống lý thuyết và các vấn đề thực tiễn ở Hải Dương để làm rõ bản chất, đặc điểm nguồn lực tài chính từ đất đai, phương thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, các tiêu chí đánh giá mức độ và các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Trong phương pháp nghiên cứu định lượng, dựa trên bảng cân đối số liệu thu – chi từ đất đai của tỉnh Hải Dương, luận án thực hiện sơ đồ hoá mô hình đánh giá từ các nguồn số liệu thu thập được, tìm hiểu và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu tài chính từ đất đai. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu từ khai thác nguồn lực tài chính từ đất bao gồm: tiền thu từ thuế và thuê đất phi nông nghiệp, tiền thu từ sử dụng đất, gia tăng tổng sản phẩm quốc nội, gia tăng số doanh nghiệp. Do sự không sẵn có của số liệu vì chưa có một chỉ số chung về giá cho địa phương ngoại trừ Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Vì vậy, điều này hạn chế nghiên cứu xem xét yếu tố giá trong việc ảnh hưởng đến tổng thu khai thác nguồn lực tài chính từ đất. Luận án sẽ tiến hành kiểm định mô hình đánh giá các nhân tố tác động đến nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua mô hình sử kiểm định nhân quả Granger để đánh giá mối quan hệ nhân quả của từng biến đến biến phụ thuộc. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các công cụ phân tích chuỗi thời gian để kiểm tính dừng, đồng liên kết giữa các chuỗi số liệu trước khi tiến hành mô hình hiệu chỉnh sai số Vector (VECM) để kiểm tra mối liên hệ của các nhân tố tác động đến tổng thu nguồn tài chính từ đất đai. So với các công trình nghiên cứu trước đó, phương pháp nghiên cứu của luận án như đã trình bày trên đây chưa được tác giả nào sử dụng trong nghiên cứu khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương. Tuy nhiên, phương pháp này được coi là có tính hợp lý trong trường hợp nghiên cứu tài chính đất đai ở một địa phương cụ thể. 5. Những đóng góp của luận án Thứ nhất, phân tích làm rõ hơn nội dung, tiêu chí đánh giá mức độ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai. Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai của hai nước (Trung Quốc – nước có điều kiện phát triển tương đồng với Việt Nam) và Australia (nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn) để rút ra bài học cho Việt Nam và Hải Dương trong khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai.
- 7 Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở tỉnh Hải Dương, tìm hiểu các nguyên nhân khiến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương trong 15 năm qua còn gặp nhiều bất cập, hạn chế, không phát huy được các tiềm năng sẵn có của đất đai. Thứ tư, từ kết quả phân tích định tính (qua bảng hỏi phỏng vấn sâu các chuyên gia, các cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến quản lý nguồn thu tài chính từ đất đai ở tỉnh Hải Dương), và kết quả phân tích định lượng, làm rõ hơn nữa các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương trong 15 năm qua. Thứ năm, đề xuất giải pháp và dự báo kết quả thực hiện giải pháp đã đề xuất để khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai của tỉnh Hải Dương đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. Thứ sáu, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nền tảng để các nhà hoạch định chính sách đất đai và quản lý nguồn thu tài chính đất đai của tỉnh Hải Dương tham khảo trong quá trình hoạch định chính sách cũng như hoàn thiện công tác quản lý, khai thác các nguồn thu từ đất. 6. Bố cục của luận án Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục bảng hình, các từ viết tắt, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận án được chia thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về khai thác nguồn lực tài chính đất đai Chương 3: Thực trạng khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở Hải Dương Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực tài chính đất đai ở tỉnh Hải Dương Chương 5: Đề xuất giải pháp nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai ở Hải Dương.
- 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về khai thác nguồn lực tài chính đất đai 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước 1. Các khái niệm liên quan đến nguồn lực tài chính đất đai Hiện nay trên thế giới, các khái niệm về nguồn lực tài chính đất đai được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Trong các nghiên cứu lý thuyết về tài chính đất đai, các nghiên cứu ngoài nước tập trung nghiên cứu về các nguồn thu tài chính từ đất đai như các khoản thu ngân sách từ đất đai, thuế tài sản (property tax), thuế chuyển giao tài sản (taxes on property transfers), thuế đặc biệt đối với đất đai (special taxes on land) và một số loại thuế khác liên quan đến đất đai như thuế bất động sản, thuế đăng ký quyền sở hữu tài sản (Richard M Bird and Enid Slack -2005). Ngoài các khái niệm về thuế tài sản, thuế chuyển giao tài sản, thuế đặc biệt đối với đất đai..., tác phẩm Taxing land and property in emerging economies: raising revenue and more? của tác giả Richard M Bird and Enid Slack còn phân tích tầm quan trọng của các loại thuế này đối với doanh thu ngân sách của chính phủ, đặc biệt ở một số nước đang phát triển, các vấn đề về quản lý nguồn thu từ đất đai. Trong tác phẩm Chỉ dẫn quản lý đất đai cho các nước trong quá trình chuyển đổi (Land Administration guidlines with special referance to countries in trasition - 1996), Liên hợp quốc lần đầu tiên đưa ra khái niệm: “tài chính đất đai (land finance) là giá trị đất đai cần được quản lý trong một nền kinh tế thị trường” (p35). Cuốn sách này cũng đề ra các chỉ dẫn cụ thể cho các nước chuyển đổi trong vấn đề quản lý đất đai, hình thành các khung khổ luật pháp về đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai và tài chính đất đai. Trong vấn đề tài chính đất đai, Liên hợp quốc đã tìm hiểu, xem xét các vấn đề về giá trị và định giá đất đai, thuế đất đai và tài sản, thị trường đất đai và bất động sản, chi phí và lợi ích trong quản lý đất đai, các nguồn tài chính từ đất đai... Liên hợp quốc cho rằng có 3 nguồn tài chính cơ bản từ đất đai đó là: các khoản thu từ thuế đất (tax), phí liên quan đến đất (fees) và nghĩa vụ của người dân chi trả cho các dịch vụ từ đất đai (commission)” (p47). Trong tác phẩm “Land and poverty taxation: a review” (đất đai và thuế bất động sản”, tác giả Richard M.Bird và Enid Slack, World Bank, 2002, thuế đất đai được định nghĩa là các nguồn thu của chính quyền địa phương có được từ đất đai và bất động sản, trong đó có cả đất ở, đất nông nghiệp và các loại đất khác. Năm 2004, Owen Connellan
- 9 trong tác phẩm “Land value taxation in Britain: experience and oppotunities” (Thuế đất đai ở Anh: kinh nghiệm và các cơ hội), NXB Webcom Ltd, Toronto, Canada, đã đưa ra khái niệm: thuế đất đai là các loại thuế được áp dụng cho các loại đất đai nhằm đem lại nguồn thu cho chính quyền địa phương. Đối với các nước đang phát triển, khái niệm tài chính đất đai là khái niệm còn mới và chưa thống nhất. Giải thích cho việc thiếu vắng một khái niệm thống nhất về tài chính đất đai, một số học giả cho rằng do “đất đai còn chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong nguồn thu ngân sách của các nước đang phát triển” và “đánh giá giá trị đất đai là công việc hết sức khó khăn” (Richard M Bird and Enid Slack, 2005, hoặc do chính phủ chưa coi trọng việc khai thác tiềm lực tài chính từ đất đai trong giai đoạn đầu cải cách (Lin Ye, Alfred M.Wu, 2014). Thứ hai, nghiên cứu về đặc điểm của nguồn lực tài chính đất đai, Richard M.Bird và Enid Slack (2002) cho rằng, nguồn thu từ đất đai được thu từ 4 loại đất: đất ở, đất thương mại, đất công nghiệp và đất nông nghiệp. Theo (Juanjuan Yang, 2012), tài chính đất đai bao gồm 4 nguồn thu: nguồn thu từ thuê đất, thuế thu nhập từ bất động sản, tài chính từ thế chấp đất đai, mời đầu tư từ đất (investment invitation of land). Mỗi loại đất có cách áp dụng thuế đất khác nhau, trong đó có những lọai đất bị đánh thuế cao, có loại đất được giảm thuế và có loại đất được miễn trừ thuế. Cách thức áp dụng thuế đất đai ở nhiều nước cũng khác nhau, trong đó chủ yếu dựa theo 5 cách: đánh thuế dựa theo vùng địa lý, đánh thuế dựa theo giá cả thị trường, đánh thuế dựa theo giá trị cho thuê, đánh thuế dựa theo kết hợp giữa giá cả thị trường và vùng địa lý, đánh thuế dựa theo ước lượng (M.Bird và Enid Slack 2002 và USAID 2009). Nghiên cứu về mức thuế áp dụng cho các loại đất đai, M.Bird và Enid Slack (2002) cho rằng thuế suất áp dụng cho đất đai là do chính quyền địa phương và trong một số trường hợp là do chính quyền trung ương quyết định. Ở một số nước, tỷ lệ thuế suất thuế đất đai phần lớn do chính phủ quyết định (Nhật Bản, Ukraine, Thái Lan...), và ở một số nước phần lớn thuế đất đai là do chính quyền địa phương áp dụng (Hungary, Philippines). Mức thuế suất là rất khác nhau giữa các loại bất động sản. Mức thuế suất khác nhau tạo điều kiện cho chính quyền địa phương quản lý việc phân bổ các nguồn thu từ đất trong phạm vi quyền hạn của mình để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. USAID (2009) cũng cho rằng, mức thuế áp dụng đối với các loại đất khác nhau là khác nhau. Tuỳ theo từng quốc gia, cơ sở để tính thuế có thể dựa vào +) hệ thống giá trị cho thuê đất hàng năm của các loại tài sản ; +) hệ thống giá trị thị trường của các loại
- 10 tài sản ; +) hệ thống giá trị đất đai bao gồm đất đai và những tài sản đang tồn tại trên đất đai đó; +) Hệ thống giá trị đất đai của từng vùng. Mỗi cơ sở tính thuế đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng biệt. Thứ ba, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lực tài chính đất đai, theo Liên hiệp quốc (1996), các nước đang phát triển và chuyển đổi thường ước tính giá trị của đất đai và bất động sản dựa trên một số nhân tố như: +) vị trí phân bố đất đai (địa hình, chất đất, diện tích đất có thể sử dụng được, nhu cầu xây dựng trên đất, đường xá có thể đi qua khu đất, các cơ sở hạ tầng tiện dụng, khoảng cách so với chợ, siêu thị, khả năng bị ô nhiễm...); +) quy mô xây dựng (diện tích sàn, diện tích tổng, chiều cao có thể xây, kiến trúc...); +) chất lượng xây dựng (chất lượng vật liệu, thiết kế, kiến trúc); +) vật liệu xây dựng bất động sản; +) các đặc trưng xây dựng khác (số phòng, tầng, tường...); +) thiết kết; +) độ bền của bất động sản (theo thời gian, theo tính hiệu quả, theo giá trị kinh tế...). Peter Wyatt (2013) trong cuốn “Property valuation” đã phân tích, đánh giá các nguyên tắc kinh tế vĩ mô trong quản lý đất đai và bất động sản và đưa ra một số phương pháp đánh giá giá trị đất đai. Ông cho rằng, có một số nhân tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản, đó là: +) đặc tính vật chất của bất động sản; +) vị thế và địa điểm của bất động sản; +) môi trường lân cận và xung quanh khu bất động sản; +) giá trị về thời gian của bất động sản; +) Mức sinh lợi hiện tại và trong tương lai của bất động sản. Trong các nhân tố liên quan đến thị trường, Peter Wyatt (2013) đề cập đến 3 nhóm nhân tố: +) Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến bất động sản; +) Nhân tố xã hội; và +) Thay đổi nhu cầu. Psunder (2009) phát hiện ra các nhân tố tác động đến thị trường bất động sản, đó là: thu nhập của hộ gia đình; các chỉ số về xã hội và nhân khẩu học; chi phí vốn vay; các tác động của chính quyền. Fangzhi Ye và Wen Wang (2013) cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính đất đai của một tỉnh bao gồm: 1) Sự phụ thuộc khi chuyển giao tài chính đất đai từ chính quyền địa phương sang chính quyền trung ương; 2) phi tập trung hoá doanh thu từ đất đai: nghĩa là mức độ phân chia trách nhiệm thu tài chính từ đất đai của chính quyền tỉnh cho các quận, huyện, xã; 3) Phi tập trung hoá chi tiêu từ đất đai: nghĩa là mức độ phân chia trách nhiệm chi tiêu ngân sách từ đất đai cho các quận, huyện, xã; 4) GDP: đánh giá trình độ phát triển kinh tế (GDP bình quân đầu người) của một địa phương; 5) Cơ cấu của ngành dịch vụ trong GDP; 6) Cơ cấu cuả ngành công nghiệp trong GDP; 7) Diện tích đất canh tác bình quân đầu người; 8) Mật độ dân số/km2. Thứ tư, nghiên cứu về vai trò của tài chính đất đai và cách thức quản lý tài chính đất đai, Richard M.Bird và Enid Slack (2002) cho rằng các nguồn thu thuế từ bất động sản sẽ đem lại nguồn thu cho chính phủ. Bằng việc sử dụng số liệu từ Hệ thống thống
- 11 kê tài chính chính phủ (GFS), tác giả đã khẳng định thuế đất đai và bất động sản là nguồn thu bổ sung tốt nhất cho tất cả các nước, và ở nhiều nước đang phát triển nguồn thu này chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu thuế của các địa phương. Thuế bất động sản ở các nước giàu thường là nguồn thu chiếm tỷ trọng cao hơn trong GDP so với các nước đang phát triển. Cùng với đó, thuế đất đai và bất động sản còn là nguồn thu quan trọng đối với các chính quyền địa phương. Thuế bất động sản còn được coi là một công cụ tài chính ảnh hưởng đến các mô hình sử dụng đất đai ở địa phương, đặc biệt là đất ở đô thị. USAID (2009) tiếp tục khẳng định vai trò của tài chính đất đai trong việc bổ sung nguồn thu cho chính quyền trung ương và địa phương bằng việc nghiên cứu vai trò của thuế đất đai và thuế bất động sản ở các nước đang phát triển và chuyển đổi. Nghiên cứu này cho rằng lợi ích của thuế bất động sản đối với các nước này thể hiện qua các khía cạnh sau đây: - Thuế đất đai và thuế bất động sản là nguồn thu tiềm năng, có thể chiếm tới trên 2% GDP ở các nước phát triển và dưới 1% GDP ở các nước đang phát triển. - Thuế đất đai và thuế bất động sản thường là cách thức dễ tạo ra nguồn thu cho chính phủ hơn là các loại thuế khác. - Thuế đất đai và thuế bất động sản thường là mang tính công bằng bởi nhưng người sở hữu bất động sản đều được tính giá trị bất động sản hoặc tính giá trị cho thuê bất động sản tương đối giống nhau, trừ một số trường hợp được miễn trừ thuế hoặc được ưu đãi một cách đặc biệt về thuế. - Thuế đất đai và thuế bất động sản thường ít bị bóp méo hơn các loại thuế khác của địa phương bởi đây là loại thuế đánh vào nhà ở, đất đai và nó ít bị ảnh hưởng bởi các nhân tố dễ bị biến động như thời tiết, giá cả hàng hoá... - Thuế đất đai và thuế bất động sản nếu quản lý tốt sẽ là nguồn thu rất trong sạch. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, tính trọng sạch, minh bạch của nguồn thuế này thường thấp hơn bởi sự định giá bất động sản phụ thuộc nhiều vào các nhân tố khác như khả năng quản lý đất đai của chính quyền, tham nhũng, lợi ích nhóm... Để quản lý hiệu quả nguồn thu tài chính từ đất đai, các tác giả nghiên cứu ngoài nước cũng đưa ra một số quan điểm khác nhau. Liên hiệp quốc (1996) cho rằng bất kỳ hệ thống thuế liên quan đến đất đai và bất động sản đều cần phải +) đảm bảo các mục tiêu xã hội đã được xác định một cách rõ ràng; +) làm tăng cơ bản nguồn thu cho chính quyền trung ương và địa phương; +) cần phải được nhà nước kiểm soát; +) cần phải được quản lý một cách công bằng và tạo bình đẳng cho dân chúng; +) khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn thu từ đất đai.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
267 p |
179 |
28
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Sử dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
314 p |
120 |
23
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
241 p |
55 |
18
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Mở rộng cơ sở thuế ở Việt Nam
226 p |
38 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam
241 p |
43 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
206 p |
45 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Tác động của chính sách tín dụng đến hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
248 p |
42 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - ngân hàng: Quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp ở Việt Nam
271 p |
33 |
11
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thu ngân sách nhà nước tại các địa phương ở Việt Nam
165 p |
44 |
11
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nhân tố tác động đến tính thanh khoản của cô phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
208 p |
49 |
10
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia bảo hiểm vi mô của người có thu nhập thấp tại Việt Nam
215 p |
31 |
10
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Việt Nam
184 p |
48 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố Hà Nội trong điều kiện áp dụng mô hình chính quyền đô thị
27 p |
33 |
7
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc nợ công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
190 p |
38 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường thông tin và cơ chế quản trị công ty đến hoạt động sáp nhập và mua bán tại Việt Nam
196 p |
37 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA)
30 p |
26 |
5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
27 p |
22 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Hạn chế tài chính và hành vi đầu tư của các công ty tại Châu Á – vai trò của phát triển tài chính
30 p |
22 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
