intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng Thương mại tại khu vực Tây Bắc Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

33
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng; đề xuất giải pháp, khuyến nghị với các tổ chức liên quan nhằm khơi thông nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tiểu vùng Tây Bắc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tài chính ngân hàng: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng Thương mại tại khu vực Tây Bắc Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---- ---- ĐỖ THỊ THU HIỀN NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI, NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---- ---- ĐỖ THỊ THU HIỀN NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHU VỰC TÂY BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU TÀI HÀ NỘI, NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan đề tài luận án: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại khu vực Tây Bắc Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Đỗ Thị Thu Hiền
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiện trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Hữu Tài - người hướng dẫn khoa học của luận án, đã giúp tôi những quy chuẩn về nội dung, kiến thức và phương pháp nghiên cứu để hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Viện Tài chính - Ngân hàng, Viện đào tạo sau đại học đã luôn đồng hành, hướng dẫn về chuyên môn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận án. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những đồng nghiệp tại Khoa Kinh tế - Trường Đại học Tây Bắc đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Đỗ Thị Thu Hiền
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................................ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN ÁN................................................1 1.1. Lý do lựa chọn đề tài ...........................................................................................1 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................2 1.2.1. Khái niệm và phân loại thông tin cứng - thông tin mềm.................................3 1.2.2. Vai trò của hai loại thông tin đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại.....5 1.2.3. Vai trò của nhân viên tín dụng đến quyết định cho vay của ngân hàng ..........9 1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu ..............................................................................11 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................13 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................13 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................13 1.6. Phương pháp và quy trình nghiên cứu ...........................................................14 1.6.1. Quy trình nghiên cứu của luận án .................................................................14 1.6.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................15 1.7. Các đóng góp của luận án .................................................................................18 1.7.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận ............................................18 1.7.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn ..........................................................20 1.8. Bố cục luận án ....................................................................................................20 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................................................................23 2.1. Cơ sở lý thuyết về Quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM ..23 2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................23 2.1.2. Cho vay DNNVV trong ngân hàng thương mại ............................................24 2.1.2. Khó khăn khi tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV ..............................30 2.1.3. Quy trình và Quyết định cho vay đối với DNNVV ......................................37
  6. iv 2.1.4. Xếp hạng tín nhiệm nội bộ của ngân hàng thương mại trước khi đưa ra quyết định tín dụng ............................................................................................................41 2.1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả cho vay của ngân hàng thương mại .....................44 2.2. Các lý thuyết liên quan đến quyết định cho vay trong ngân hàng thương mại ......45 2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) .......................45 2.2.2. Lý thuyết lựa chọn bất lợi của thị trường tín dụng (Adverse selection) .......46 2.2.3. Rủi ro đạo đức trong hoạt động của ngân hàng (Moral hazard) ...................48 2.2.4. Lý thuyết phán xét và cảm nhận trong ra quyết định ....................................49 2.2.5. Lý thuyết vốn xã hội ......................................................................................50 2.2.6. Lý thuyết ứng dụng trong quản trị tín dụng ngân hàng .................................52 2.3. Tổng quan nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay DNNVV .................57 2.4. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ....................................................................67 Tóm tắt chương 2 .........................................................................................................68 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................69 3.1. Thiết kế nghiên cứu ...........................................................................................69 3.2. Nghiên cứu định tính .........................................................................................72 3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính ......................................................................72 3.2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu định tính .........................................72 3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................74 3.3. Nghiên cứu định lượng ......................................................................................82 3.3.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng ...................................................................83 3.3.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng ....................................................................83 3.3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức ................................................................91 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................97 4.1. Thực trạng cho vay của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tiểu vùng Tây Bắc ..................................................................................97 4.1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc ....................97 4.1.2. Quy trình cho vay và hạn mức cho vay DNNVV tại NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam ..........................................................................................................99 4.1.3. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ...101 4.1.4. Các dịch vụ ngân hàng của các NHTM cho DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ..103 4.1.3. Quy mô cho vay của ngân hàng thương mại cho DNNVV tiểu vùng Tây Bắc...105 4.1.4. Cơ cấu tín dụng của DNNVV tiểu vùng Tây Bắc .......................................108
  7. v 4.1.5. Lợi nhuận cho vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc .........................................110 4.1.6. Chất lượng tín dụng cho vay DNNVV tiểu vùng Tây Bắc .........................111 4.1.7. Xếp hạng tín nhiệm DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc ...............112 4.2. Thống kê mô tả kết quả khảo sát....................................................................115 4.2.1. Thống kê đặc điểm đối tượng được khảo sát ..............................................115 4.2.2. Thống kê mô tả các thông tin ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại ....................................................................................................116 4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo .................................................................122 4.3.1. Kiểm định sự phù hợp của thang đo ............................................................122 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................125 4.3.3. Kết quả phân tích tầm quan trọng của các thông tin được sử dụng khi thẩm định vay vốn ..........................................................................................................130 4.4. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại .....................................................................................................131 4.4.1. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng ......................................................131 4.4.2. Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay ...............................................132 Tóm tắt chương 4 .......................................................................................................134 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................135 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................135 5.1.1. Kết quả trả lời giả thuyết nghiên cứu thứ nhất ............................................135 5.1.2. Kết quả trả lời giả thuyết nghiên cứu thứ hai ..............................................141 5.2. Một số khuyến nghị..........................................................................................142 5.2.1. Khuyến nghị với các NHTM - Hội sở chính ...............................................142 5.2.2. Khuyến nghị với các NHTM - Chi nhánh tại tiểu vùng Tây Bắc ...............145 5.2.3. Khuyến nghị với các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ......................................147 5.2.4. Khuyến nghị với các tổ chức liên quan .......................................................149 5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................150 Tóm tắt chương 5 ......................................................................................................151 KẾT LUẬN ................................................................................................................152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ...................................................................................................................154 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................155 PHỤ LỤC ...................................................................................................................166
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ABL Cho vay dựa trên tài sản BĐS Bất động sản CBTD Cán bộ tín dụng CIEM Viện nghiên cứu kinh tế trung ương CRE Cho vay bất động sản thương mại DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa EFA Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố khám phá FSL Cho vay Báo cáo tài chính LEASE Cho thuê MV Cho vay xe cơ giới NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương RELATE Cho vay mối quan hệ RRE Cho vay bất động sản nhà ở SBCS Chấm điểm tín dụng DN nhỏ Sig. Mức ý nghĩa TC Tài chính TCTD Tổ chức tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo TSĐB Tài sản đảm bảo VCCI Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tiến trình thực hiện nghiên cứu ....................................................................15 Bảng 2.1: Tiêu chí xác định DNNVV của Ngân hàng thế giới: ....................................23 Bảng 2.2: Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam: Nghị định 56/2009/NĐ-CP. .......24 Bảng 2.3: Các loại hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng ...............25 Bảng 2.4: Xếp hạng tín nhiệm khách hàng tại ngân hàng .............................................41 Bảng 2.5: Mô tả một số dạng cảm nhận và phán xét chủ quan (Tversky và Kahneman’s, 1974) ....................................................................................49 Bảng 2.6. Một số định nghĩa tiêu biểu về vốn xã hội ....................................................51 Bảng 2.7: Mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng ...........................................52 Bảng 2.8: Mô hình 6C’s trong quản trị tín dụng ngân hàng ..........................................53 Bảng 2.9: Mô hình đo lường của niềm tin .....................................................................63 Bảng 2.10: Khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng trong các nghiên cứu trước đây..................................................................64 Bảng 3.1. Trình tự thực hiện nghiên cứu .......................................................................70 Bảng 3.2: Kết quả của nghiên cứu định tính về các nhân tố được chắt lọc đưa vào mô hình nghiên cứu..........................................................................................78 Bảng 3.3: Các thuộc tính nằm trong thông tin cứng......................................................80 Bảng 3.4: Các thuộc tính nằm trong thông tin mềm .....................................................81 Bảng 3.5: Tổng hợp 08 nhóm nhân tố sau nghiên cứu định tính ..................................86 Bảng 3.6: Nhân tố ảnh hưởng, mã hóa câu hỏi và lựa chọn thang đo phù hợp.............86 Bảng 3.7: Phân bổ phiếu khảo sát chính thức ...............................................................92 Bảng 4.1: Tiêu chí xác định DNNVV đặc thù NHTM tiểu vùng Tây Bắc ...................97 Bảng 4.2: Xác định quy mô DNNVV ...........................................................................98 Bảng 4.3: Hạn mức cho vay tại các chi nhánh ngân hàng (ĐVT : Tỷ đồng) ..............101 Bảng 4.4: Vai trò của thông tin cứng - thông tin mềm trong quyết định tín dụng ......103 Bảng 4.5: Quy mô DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam .........................................103 Bảng 4.6: Số DNNVV còn dư nợ và quy mô dư nợ....................................................106 Bảng 4.7: Dư nợ cho vay theo loại hình DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc 108 Bảng 4.8: Dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc..109 Bảng 4.9: Dư nợ cho vay DNNVV theo thời hạn tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc.109 Bảng 4.10: Chất lượng tín dụng cho vay DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc ....111 Bảng 4.11: Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam (1) ............................................................................................113
  10. viii Bảng 4.12: Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam (2) ............................................................................................114 Bảng 4.13: Đặc điểm của các cán bộ tín dụng được khảo sát .....................................115 Bảng 4.14. Thống kê đặc điểm đối tượng khảo sát .....................................................116 Bảng 4.16: Thống kê mô tả mức độ đáp ứng các thông tin cho vay của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc ....................................................................................120 Bảng 4.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo ...............................................123 Bảng 4.18. Các thuộc tính và nhóm biến đảm bảo tin cậy sau kiểm định EFA ..........125 Bảng 4.19: Kết quả kiểm định EFA ............................................................................126 Bảng 4.20: Kết quả phân tích nhân tố khám phá.........................................................126 Bảng 4.21: KMO and Bartlett's Test ...........................................................................128 Bảng 4.22: Nhóm nhân tố được xác định sau kiểm định EFA ....................................128 Bảng 4.23: Thống kê mô tả mức độ đáp ứng các nhóm thông tin ..............................129 trong quyết định cho vay của ngân hàng .....................................................................129 Bảng 4.24: Phân tích tương quan Pearson các nhóm thông tin ...................................130 Bảng 4.25: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ nhất .....131 Bảng 4.26: Tóm tắt mô hình hồi quy tham gia tín dụng lần thứ hai ...........................131 Bảng 4.27: Khả năng dự báo của mô hình quyết định cho vay của ngân hàng...........132 Bảng 4.28: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ hai .......132 Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu .....................................................................................135 Bảng 5.2: Đối chiếu kết quả nghiên cứu của luận án với tổng quan nghiên cứu ........136 Bảng 5.3: Kiến nghị bổ sung các tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại - Hội sở chính .........................................143
  11. ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Các công ty lớn dễ dàng tiếp cận tài chính ngân hàng so với SME’ ........34 Biểu đồ 2.2: Trở ngại của DNNVV khi tiếp cận tín dụng ngân hàng ...........................34 Biểu đồ 2.3: Sự khác biệt về yêu cầu về tài sản thế chấp giữa DN lớn và DNNVV khi tiếp cận tín dụng ngân hàng .......................................................................35 Biểu đồ 2.4: Ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển áp dụng mức lãi suất cao hơn cho DNNVV cho dù DNNVV có tỷ lệ vỡ nợ thấp hơn .............................36 Biểu đồ 2.5: Biến động kinh tế vĩ mô là trở ngại hàng đầu đối với dịch vụ ngân hàng cho đối tượng DNNVV. .............................................................................37 Biểu đồ 4.1: Phân bố DNNVV khu vực tiểu vùng Tây Bắc .......................................104 Biểu đồ 4.2: Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng DN ..........104 Biểu đồ 4.3: Nguyên nhân DNNVV khó tiếp cận vốn vay của ngân hàng .................105 Biểu đồ 4.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVVcủa 04 tỉnh trong tiểu vùng Tây Bắc .107 Biểu đồ 4.5: Lợi nhuận cho vay DNNVV tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc..110 Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án ................................................................14 Sơ đồ 2.1: Khó khăn tiếp cận vốn vay ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển ......32 Sơ đồ 2.2: Thiếu hụt nguồn tín dụng chính thức cho DNNVV .....................................33 Sơ đồ 2.3: Khung lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay ................56 Sơ đồ 2.4: Dự kiến mô hình và giả thuyết nghiên cứu .................................................67 Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM khu vực tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam ...................................80 Sơ đồ 4.1: Quy trình cho vay cơ bản tại NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam ..........100 Sơ đồ 4.2: Quy trình chấm điểm tín dụng ...................................................................102
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN ÁN 1.1. Lý do lựa chọn đề tài Khoảng trống lý luận: Thông tin về khách hàng luôn là dữ liệu đầu vào quan trọng cho ngành ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng đang phải đối mặt với vấn đề bất cân xứng thông tin vì người vay cung cấp thông tin thiếu tin cậy và minh bạch (dữ liệu trên báo cáo tài chính và phi tài chính). Việc cung cấp thông tin không trung thực làm thay đổi xếp hạng tín nhiệm người vay, giúp khách hàng tiếp cận khoản vay dễ dàng hơn, tuy nhiên các ngân hàng xảy ra sự lựa chọn đối nghịch là nền tảng hình thành nên rủi ro tín dụng và nợ xấu. Trong quá trình thu thập và xử lý dữ liệu tín dụng nhóm khách hàng doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là thiếu tin cậy và minh bạch nhất, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển với tình trạng bất cân xứng thông tin xảy ra nghiêm trọng. Để giải quyết tình trạng bất cân xứng thông tin, hệ thống ngân hàng đã xây dựng quy trình xếp hạng tín nhiệm khách hàng dựa trên thu thập và xử lý dữ liệu 2 loại thông tin: thông tin cứng (được định nghĩa là thông tin bên ngoài, dựa trên các báo cáo tài chính, lịch sử tín dụng, đánh giá, tính điểm tín dụng… (Feldman,R,1997a, Berger et al 2002và Frame et al 2001)) và thông tin mềm (được định nghĩa là thông tin nội bộ, thông qua mối quan hệ giữa người vay và ngân hàng, là phán xét, quan điểm cá nhân, niềm tin vào khách hàng, sự trung thực trong cung cấp thông tin... (Petersen 2004, Berger 1999, Boot 2000, Berger and Udell 2002)). Có nghĩa là quyết định cho vay của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi: thông tin cứng và thông tin mềm. Berger, Allan and Lamont Black (2011), các NHTM tại Hoa Kỳ áp dụng nhiều loại hình cho vay, tùy thuộc lợi thế của ngân hàng về thông tin cứng hoặc thông tin mềm, trong đó ngân hàng nhỏ cấp địa phương có lợi thế chủ yếu về thu thập thông tin mềm được gọi là thông tin định tính hoặc thông tin phi báo cáo tài chính (mỗi cán bộ tín dụng phụ trách hỗ trợ một nhóm khách hàng, đánh giá thường xuyên về tình hình tài chính, mối quan hệ với chính quyền địa phương, theo dõi số dư trên tài khoản,…), các ngân hàng lớn chi nhánh trải rộng có lợi thế chủ yếu về thu thập thông tin cứng được gọi là thông tin định lượng hay gọi là thông tin dựa trên các báo cáo tài chính (ngân hàng sử dụng công nghệ đánh giá, phân tích dữ liệu và chấm điểm tín dụng dựa trên các báo cáo tài chính được kiểm toán của khách hàng).
  13. 2 Về tầm quan trọng của hai loại thông tin đến quyết định cho vay chưa được khẳng định rõ ràng ở các nghiên cứu trước, đặc biệt là vai trò của thông tin mềm ảnh hưởng đến quyết định cho vay như: mạng lưới vốn xã hội của doanh nghiệp, niềm tin của ngân hàng vào năng lực và đạo đức doanh nhân,...đặc biệt là thông tin mềm được đánh giá chủ quan bởi chính cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập, xử lý và đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Đây là khoảng trống nghiên cứu rất thú vị và có ý nghĩa quan trọng đối với chính sách quản lý tín dụng của ngân hàng, chính sách huy động vốn tín dụng chính thức của khách hàng doanh nghiệp. Khoảng trống thực trạng: Năm 2019, trong 6.202 DNNVV tiểu vùng Tây Bắc có trên 30% số DN đang thiếu vốn trầm trọng nhưng không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng bởi nguyên nhân: Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, doanh nghiệp yếu về tài sản đảm bảo, hiệu quả tài chính thấp, lợi nhuận các năm gần đây sụt giảm theo xu thế toàn cầu... có nghĩa là DNNVV không đáp ứng được các yêu cầu về thông tin cứng mà ngân hàng đặt ra. Bên cạnh các thông tin cứng, cán bộ tín dụng ngân hàng còn xem xét tới các thông tin mềm khi đưa ra quyết định cho vay như: niềm tin vào năng lực và đạo đức của chủ doanh nghiệp, sự tham gia mạng lưới mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp, doanh nghiệp có những mối quan hệ đặc biệt nào với ngân hàng hoặc chính quyền địa phương?... Những nhân tố này có vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tín dụng nhưng hiện tại chưa được phản ánh trong các chính sách tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp tiểu vùng Tây Bắc. Xuất phát từ khoảng trống lý luận về đánh giá tầm quan trọng của thông tin cứng - thông tin mềm đến quyết định cho vay DNNVV; và khoảng trống thực trạng DNNVV chưa đáp ứng đủ và đúng các yêu cầu NHTM đưa ra, đặc biệt là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay chưa được cụ thể hóa trong chính sách tín dụng của NHTM và DNNVV tiểu vùng Tây Bắc, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại khu vực Tây Bắc Việt Nam” là đề tài luận án của mình. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xếp hạng tín dụng bắt nguồn từ Hoa Kỳ trong thế kỷ XIX, dựa vào thông tin mềm được tích lũy theo thời gian và thông qua các tương tác cá nhân lặp đi lặp lại để đưa ra quyết định tín dụng của họ (Carruthers và Cohen 2001, 2009). Sự phát triển của nền hàng hóa dẫn đến một thị trường rộng lớn vượt qua phạm vi địa phương tạo ra nhu
  14. 3 cầu về các nguồn thông tin tín dụng không dựa vào các kết nối cá nhân trực tiếp. Điều này dẫn đến sự hình thành của các công ty như Cơ quan Mercantile, R.G. Dun và Bradstreets vào những năm 1840. Các công ty này cung cấp các xếp hạng chính xác, được tiêu chuẩn hóa, cho phép các thương nhân tránh mở rộng tín dụng cho các khách hàng không xứng đáng với tín dụng. Các văn phòng xếp hạng tín dụng đã thành lập các văn phòng địa phương tại các thành phố lớn và dựa vào các thương nhân, luật sư hoặc nhân viên ngân hàng địa phương làm nguồn tích lũy thông tin. Đầu vào của quy trình là thông tin mềm, là cơ sở của các quyết định tín dụng cấp địa phương. Các cơ quan tín dụng đã sử dụng thông tin này để tạo hai điểm tín dụng: lợi nhuận ròng và khả năng trả nợ của khách hàng. Bằng cách này, thông tin mềm đã được chuyển hóa thành thông tin cứng cho các thương nhân địa phương và cung cấp nó dưới dạng hữu ích cho các thương nhân ở xa trong việc ra quyết định cho vay. Như vậy, có thể thấy rằng: việc phân loại thông tin, chuyển hóa thông tin mềm thành thông tin cứng và ứng dụng thông tin trong các quyết định cho vay đã được nghiên cứu, kế thừa và phát triển rất phong phú. 1.2.1. Khái niệm và phân loại thông tin cứng - thông tin mềm Khái niệm thông tin cứng và thông tin mềm đã được phát triển rộng rãi trong các tài liệu kinh tế tổ chức (Degryse et al,2013; Saengchote, Kanis,2013; Qian et al,2010; Petersen, 2004). Sự khác biệt giữa thông tin cứng và thông tin mềm không được nêu rõ ràng, chưa nhất quán và định nghĩa không đầy đủ. Kirschenheiter (2002) đề xuất định nghĩa thông tin cứng và mềm trong khuôn khổ kế toán như sau: Thông tin cứng là khi mọi người toàn toàn đồng ý về ý nghĩa của nó (…) khi xảy ra bất đồng trong diễn giải thông tin, tức là diễn giải thông tin khác nhau chính là thông tin mềm. Theo nghiên cứu của Petersen (2004): thông tin cứng chính là thông tin định lượng - Số điện tử Số (trong tài chính là dữ liệu bảng cân đối, lợi nhuận, tài sản…) thông tin mềm là thông tin định tính, lời nói (ý kiến, ý tưởng, dự án, ý kiến ..); thông tin cứng xu hướng lạc hậu về hướng tìm kiếm (ví dụ: dữ liệu bảng cân đối kế toán), thông tin mềm xu hướng dự báo tương lai (ví dụ: kế hoạch kinh doanh). Thông tin cứng hầu như luôn được ghi lại dưới dạng số. Do đó, trong tài chính, thông tin cứng được đại diện bởi báo cáo tài chính, lịch sử thanh toán được thực hiện đúng hạn, lợi nhuận cổ phiếu…là thông tin cứng. Thông tin mềm thường được truyền đạt trong văn bản. Nó bao gồm ý kiến, ý tưởng, tin đồn, dự đoán kinh tế, tuyên bố của ban quản lý kế hoạch tương lai và bình luận thị trường. Thực tế là thông tin cứng là định lượng có nghĩa là nó có thể dễ dàng được thu thập, lưu trữ và truyền đi dưới dạng điện tử. Đây là lý do tại sao sự ra đời của máy tính, chương trình cơ sở dữ liệu lớn và mạng đã trở thành một lợi ích cho các công nghệ sản xuất dựa trên thông tin cứng (ví dụ: cho vay định lượng và giao dịch định lượng).
  15. 4 Khía cạnh thứ hai phân loại thông tin cứng và thông tin mềm và cách thức mà thông tin được thu thập. Phương pháp thu thập thông tin cứng không cần phải là cá nhân. Thay vào đó, thông tin được nhập vào một biểu mẫu mà không cần sự hỗ trợ hoặc hướng dẫn quan trọng từ người thu thập dữ liệu. Ngoài ra, người thu thập dữ liệu không cần phải hiểu các câu hỏi mà thông tin sẽ được áp dụng. Điều này có lợi thế là mở rộng kích thước địa lý và thời gian mà dữ liệu có thể được thu thập. Với máy tính, biểu mẫu dựa trên web và mạng internet, thông tin có thể được thu thập bất cứ lúc nào và hầu hết mọi nơi. Phương pháp thu thập này làm giảm chi phí thu thập dữ liệu, nhưng giới hạn về chất lượng và bối cảnh dữ liệu có thể được thu thập. Đặc tính này của thông tin cứng có nghĩa là việc thu thập thông tin có thể tách biệt với việc sử dụng thông tin. Ý nghĩa của thông tin chỉ phụ thuộc vào thông tin được gửi. Khi mã hóa thông tin và truyền dữ liệu cho người khác, thì tất cả quá trình chuyển tải đều mang thông điệp giống nhau, mọi người đều có cách hiểu và nắm được những nội dung như nhau, không có sự phân biệt đối xử trong quá trình truyền tải và tiếp nhận thông tin. Với phương pháp thu thập thông tin mềm, bối cảnh thu thập thông tin và người thu thập thông tin là một phần của thông tin, không thể tách rời. Điều này ràng buộc môi trường mà dữ liệu được thu thập và sử dụng (ví dụ: dữ liệu trong quá trình nói chuyện với người vay tiềm năng cho kết luận về tính cách, sự trung thực, thái độ, đạo đức của khách hàng, nhân viên cho vay sẽ chấm điểm các tiêu chí thông tin mềm và đưa ra quyết định cho vay). Một ví dụ điển hình là nhân viên cho vay dựa trên mối quan hệ, nhân viên dựa trên mối quan hệ cá nhân với người vay, lịch sử trả nợ đúng hạn đã tạo ra một ấn tượng về sự trung thực, đáng tin cậy về đạo đức của người vay… Dựa trên quan điểm và kinh nghiệm của nhân viên cho vay, khoản vay sẽ được phê duyệt hoặc từ chối (Uzzi và Lancaster, 2003). Việc đánh giá chất lượng thông tin cứng và thông tin mềm: Thông tin cứng có thể (hoặc không thể) công khai và có thể (hoặc không thể) xác minh được bởi bên thứ ba, việc đánh giá chất lượng về thông tin cứng không được kiểm chứng rõ ràng. Ngược lại, luôn có thể tạo ra một số điểm nhất định với thông tin mềm. Người ta có thể tạo ra một chỉ số về sự trung thực từ 1 đến 10 hoặc một chỉ số về tính minh bạch của thị trường tài chính trên khắp các quốc gia. Điều này minh chứng thông tin mềm không bị nhiễu loạn và giả mạo như thông tin cứng. Ví dụ: Báo cáo tài chính của một công ty giao dịch công khai là minh bạch và có thể kiểm chứng, nhưng lịch sử thanh toán của người vay là thông tin riêng tư cho người cho vay và không được xác minh trực tiếp bởi người thứ ba. Thông tin mềm là riêng tư và không thể kiểm chứng vì nó liên quan đến đánh giá cá nhân và phụ thuộc vào bối cảnh, không dễ dàng nắm bắt và truyền đạt. Khách hàng có thể tạo hồ sơ rằng người vay đã thanh toán hóa đơn đúng
  16. 5 hạn (thông tin cứng), nhưng không thể chứng minh rằng người vay là trung thực vì điều này phụ thuộc vào các quan sát đa chiều và đánh giá và tiêu chuẩn cá nhân của cá nhân người cho vay khi tiếp xúc với khách hàng. 1.2.2. Vai trò của hai loại thông tin đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại Tổng hợp các nghiên cứu trong tổng quan, có hai hướng đánh giá khác nhau về tầm quan trọng của thông tin cứng và thông tin mềm đến quyết định cho vay của ngân hàng: Thứ nhất, thông tin cứng đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng thương mại. Vai trò của thông tin cứng - thông tin mềm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các công ty được mô tả trong Stein (2002). Theo Stein (2002), các ngân hàng lớn sẽ kém hiệu quả hơn trong việc cho vay các mối quan hệ, đó là các khoản vay phụ thuộc vào thông tin mềm. Thông tin trong một ngân hàng lớn có khả năng được thu thập bởi một cá nhân hoặc một nhóm phân tích và quyết định được đưa ra bởi một người khác. Do đó, các quyết định tài chính đòi hỏi thông tin cần phải dễ truyền tải qua khoảng cách vật lý hoặc tổ chức. Thông tin cũng phải có một diễn giải thống nhất không phụ thuộc vào bối cảnh mà thông tin được thu thập. Các ngân hàng lớn có sự phân chia nhiều lớp quản lý, đó là phân cấp hoặc tập trung trái ngược với các tổ chức nhỏ hoặc phi tập trung. Do đó, việc đưa ra các quyết định tài chính trong bối cảnh ngân hàng lớn cho thấy rằng các ngân hàng lớn phụ thuộc tương đối nhiều hơn vào thông tin cứng. Các ngân hàng lớn được coi là có lợi thế so sánh trong các công nghệ thu thập và xử lý thông tin cứng bởi vì bản thân các ngân hàng lớn có ưu thế về quy mô kinh tế, công nghệ ngân hàng trong phân tích và truyền tải thông tin cứng, định lượng và đa dạng hóa các rủi ro danh mục đầu tư liên quan đến các khoản vay dựa trên thông tin cứng. Berger, Allan and Lamont Black (2011), nghiên cứu mối quan hệ của kích thước ngân hàng với lợi thế so sánh sử dụng loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng và thông tin mềm trong cấp tín dụng cho thấy: dường như các ngân hàng quy mô lớn có lợi thế so sánh trong sử dụng thông tin cứng. Cán bộ cho vay tại các ngân hàng lớn tập trung nhiều hơn vào việc cho vay đối với các công ty lớn hơn, minh bạch hơn bằng cách sử dụng so sánh lợi thế của họ trong loại hình cho vay chủ yếu dựa trên thông tin tài chính của thông tin cứng: như các tỷ số tài chính được tính từ báo cáo tài chính được kiểm toán, giá trị tài sản thế chấp và điểm tín dụng.
  17. 6 Liberti và Mian (2009) sử dụng khoảng cách tổ chức giữa các nhân viên cho vay và cấp trên của họ để nghiên cứu tác động nhân quả của các cấu trúc phân cấp đối với tầm quan trọng tương đối của thông tin cứng và mềm trong các quyết định phê duyệt tín dụng trong một tổ chức tài chính lớn. Kết quả nghiên cứu chỉ ra khoảng cách phân cấp lớn hơn khiến ngân hàng ưu tiên chất lượng thông tin cứng trong các quyết định cho vay. Berger, Allan and Lamont Black (2011), Các loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng được sử dụng bởi các ngân hàng thương mại bao gồm: cho vay dựa trên báo cáo tài chính, cho vay dựa trên tài sản cố định, cho vay dựa trên tài sản và chấm điểm tín dụng doanh nghiệp. Nguồn dữ liệu chính của loại hình Cho vay dựa trên báo cáo tài chính là một tập hợp các số liệu thống kê được nhập vào phần mềm điện tử (nhằm đo lường các chỉ số tài chính). Đối với cho vay dựa trên tài sản cố định, dữ liệu chính là giá trị thẩm định của bất động sản, xe cơ giới, hoặc thiết bị được cho thuê hoặc cầm cố làm tài sản thế chấp. Trong đó, dữ liệu chính cho vay dựa trên tài sản là định giá của các khoản phải thu và hàng tồn kho cam kết. Các khoản vay được bảo đảm bằng các loại tài sản thế chấp này được xem xét công nghệ cứng vì tài sản thế chấp cung cấp nguồn thông tin định lượng chính về rủi ro và dự kiến hoàn trả khoản vay. Quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ chủ yếu dựa trên điểm tín dụng được tạo ra từ lịch sử tín dụng cá nhân của chủ sở hữu và dữ liệu phân tích tài chính của ngân hàng, nhưng kết luận là các công nghệ cứng phù hợp nhất, minh bạch nhất cho các doanh nghiệp nhỏ chính là báo cáo tài chính được kiểm toán minh bạch. Trong hầu hết các nghiên cứu thực trạng, khi các công ty tăng quy mô và minh bạch báo cáo tài chính, các ngân hàng có xu hướng thay thế loại hình cho vay dựa trên thông tin mềm là mối quan hệ sang cho vay dựa trên thông tin cứng là các báo cáo tài chính. Điều này khẳng đinh vai trò quan trọng của thông tin cứng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Ví dụ: minh bạch về thông tin sẽ có xác suất cao hơn về các khoản vay được chấp thuận (Petersen và Rajan 2002). Khảo sát Tài chính doanh nghiệp nhỏ (SSBF) năm 1998, và Báo cáo về cho vay DN nhỏ năm 2006 tại Hoa Kỳ cho thấy các ngân hàng có tài sản trên 1 tỷ USD có trên 60% doanh số các khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, 90% các quyết định cho vay dựa trên các thông tin cứng từ khách hàng. Cụ thể, các ngân hàng lớn sử dụng các kỹ thuật như cho thuê tài sản, cho vay chủ yếu dựa vào giá trị tài sản thế chấp, và điểm tín dụng doanh nghiệp nhỏ để cho vay các công ty nhỏ. Và loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng được đại diện bởi một công nghệ duy nhất - cho vay dựa trên báo cáo tài chính - mà chủ yếu dựa vào số liệu thống kê trong các báo cáo tài chính của công
  18. 7 ty. Khi các công ty tăng trưởng quy mô, họ có xu hướng nâng cao chất lượng các báo cáo tài chính, mang lại lợi thế ngày càng cao trong các loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng. Đối với các công ty giao dịch công khai, lượng thông tin cứng có sẵn về công ty lớn, sự tồn tại của thông tin dễ dàng truy cập và đánh giá về khả năng của họ mặc định như xếp hạng tín dụng, làm tăng khả năng tiếp cận vốn nợ. Petersen et al (2006) nhấn mạnh kiểm soát các nhân tố quyết định cho vay là cấu trúc vốn (ví dụ: thuế nộp hàng năm, tài sản hữu hình và cơ hội tăng trưởng kinh doanh). Thứ hai, thông tin mềm đóng vai trò quan trọng trọng quyết định cho vay của ngân hàng thương mại. Các nghiên cứu kiểm chứng vai trò quan trọng của thông tin mềm sử dụng phù hợp trong bối cảnh có khoảng cách địa lý hoặc phân tầng tổ chức quản lý giữa người cho vay và người vay. Thông tin mềm được người cho vay thu thập thông qua tương tác cá nhân với người vay theo thời gian. Cụ thể, sự gần gũi giữa người cho vay và người đi vay tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin mềm (Petersen và Rajan, 2002; Berger, Miller, Petersen, Rajan, và Stein, 2005; Hauswald và Marquez 2006; Mian, 2006; Liberti và Mian, 2009; Agarwal và Hausian, 2010; Degryse và Ongena, 2005; DeYoung, Glennon và Nigro, 2008). Trong nghiên cứu của Petersen và Rajan (2002) cho thấy thông tin mềm tác động đến hiệu suất của người cho vay tăng lên và giao tiếp giữa người cho vay và người đi vay được thực hiện theo mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau. Berger, Miller, Petersen, Rajan và Stein (2005) cho thấy các tổ chức tài chính quy mô nhỏ có khả năng thu thập và sử dụng thông tin mềm tốt hơn so với thông tin cứng, vì vậy các ngân hàng nhỏ ưu tiên thông tin mềm trong các quyết định cho vay. Desgrye, Liberti, Mosk và Ongena (2013) cung cấp bằng chứng cho thấy thông tin mềm giúp tăng khả năng dự đoán về thông tin riêng tư và công khai, đồng thời tăng khả năng nhận được vốn vay của ngân hàng. Một nghiên cứu rất điển hình về vai trò của thông tin mềm đến khả năng nhận được vốn vay của Brown, M., Matthias Schaller, Simone Westerfeld, and Markus Heusler (2012), dựa trên khảo sát 6,669 cán bộ đánh giá tín dụng cho 3.542 doanh nghiệp nhỏ bằng cách sử dụng mô hình xếp hạng giống hệt nhau trong giai đoạn 2006-2011 cho thấy sự sụt giảm trong điểm tín dụng khách hàng do chính các nhân viên cho vay. Việc giảm xếp hạng tín dụng này là phổ biến trên tất cả các xếp hạng tín dụng, không phụ thuộc vào việc người đi vay có xếp hạng tích cực hay tiêu cực, và không phụ thuộc vào đặc thù của công ty hay liên quan đến thị trường. Nghiên cứu cho thấy xếp hạng tín dụng chỉ được điều khiển một phần bởi thông tin
  19. 8 về uy tín công ty, nhân tố quan trọng nhất là cho vay dựa trên các mối quan hệ tín dụng, tức là nhấn mạnh vai trò của cán bộ cho vay trong sản xuất thông tin mềm và duy trì mối quan hệ với khách hàng. Nghiên cứu thực nghiệm là bằng chứng cho thấy: thông tin mềm có ưu điểm vượt trội trong các quyết định cho vay đối với khách hàng là công ty nhỏ, báo cáo tài chính chưa được kiểm toán và tình trạng bất cân xứng thông tin xảy ra nghiêm trọng. Iyer, Khwaja, Luttmer và Shue (2015) cũng cung cấp bằng chứng ủng hộ giả thuyết: thông tin mềm tương đối quan trọng hơn khi trong xem xét quyết định tín dụng đối với người vay chất lượng thấp. Berger, Allan and Lamont Black (2011), nhấn mạnh ngân hàng quy mô nhỏ có sự linh hoạt hơn so với ngân hàng lớn để đánh giá tín dụng bằng cách chủ yếu dựa trên thông tin định tính hay thông tin mềm, được thu thập bởi các nhân viên cho vay như: kiến thức cá nhân của chủ công ty, chủ sở hữu và quản lý. Công nghệ cho vay được ưu tiên dựa trên thông tin mềm được đo lường bởi - cho vay mối quan hệ - chủ yếu dựa trên thông tin thu thập được trong quá trình quan hệ giữa người vay và ngân hàng. Cho vay dựa trên mối quan hệ thường được cho là vượt trội so với tất cả các loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng khi áp dụng với các công ty nhỏ, kém minh bạch, vì các công ty này thường được cho là thiếu dữ liệu định lượng và chất lượng dữ liệu thấp mà dựa trên đó để quyết định tín dụng (ví dụ: Sharpe 1990, Petersen và Rajan 1995). Tác giả đo lường cho vay mối quan hệ chỉ sử dụng thước đo sức mạnh mối quan hệ của người vay (khảo sát 2460 khoản vay doanh nghiệp nhỏ tại Hoa Kỳ). Cho vay dựa trên mối quan hệ chủ yếu dựa trên các thông tin định tính về số năm và mức độ thân thiết mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng, chính quyền địa phương (Petersen và Rajan 1994, Berger và Udell 1995,Degryse và van Cayseele 2000). Ủng hộ giả thuyết về mạng lưới mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp có tác động đến quyết định cho vay, Freedman và Jin (2010) và Lin, Viswanathan, và Bohhala (2013) tìm thấy bằng chứng cho thấy các mạng lưới mối quan hệ xã hội làm giảm bớt những xung đột thông tin trong thị trường cho vay trực tuyến và cho vay truyền thống, giúp giảm bớt các vấn đề do bất cân xứng thông tin, giúp người vay tiếp cận khoản vay dễ dàng hơn. Tổng quan lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trên thế giới đến nay chưa thống nhất được vai trò của thông tin cứng hay thông tin mềm (thông tin nào đóng vai trò quan trọng hơn) trong quyết định cho vay của ngân hàng.
  20. 9 1.2.3. Vai trò của nhân viên tín dụng đến quyết định cho vay của ngân hàng Quy trình thu thập thông tin, phân tích thông tin, và đề xuất quyết định cho vay được thiết lập bởi các nhân viên cho vay (Petersen và Rajan, 2002). Trong các tổ chức tài chính hiện đại, cán bộ cho vay ở các tầng thấp hơn thường chịu trách nhiệm thu thập thông tin về người vay và truyền thông tin này đến các nhà quản lý cấp cao hơn của ngân hàng (Stein, 2002). Cuối cùng, các ngân hàng quy mô lớn với khoảng cách phân cấp quản lý đã trao cho các đại lý cấp thấp hơn (như nhân viên cho vay) thu thập xử lý thông tin về khách hàng và đưa ra quyết định cho vay cuối cùng. Đánh giá về vai trò của nhân viên thu thập và xử lý thông tin khách hàng (cán bộ tín dụng) có hai hướng nghiên cứu chính: Nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng. Trong nghiên cứu của Stein (2002) cho kết quả cán bộ cho vay ảnh hưởng đến ba điều khoản cho vay phổ biến: chênh lệch cho vay, giao ước cho vay, và đáo hạn cho vay. Cụ thể: nhân viên cho vay giải thích khoảng 24% của sự thay đổi trong chênh lệch cho vay, giải thích 47% trong sự thay đổi được ngân hàng cho vay, và 56% khoản đáo hạn cho vay. Herpfer (2016) xem xét vai trò của thông tin mềm trong các mối quan hệ cho vay. Phát hiện rằng các nhân viên cho vay luôn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình cho vay và khả năng nhận được vốn vay của khách hàng. Degryse, H., José M. Liberti, Thomas Mosk, and Steven Ongena (2013) nghiên cứu giai đoạn 1994 - 2012 với một mẫu gồm 4.215 khoản vay tại Nhật Bản với tổng số 7.892 nhân viên cho vay, biến phụ thuộc là các điều khoản hợp đồng, bao gồm: chênh lệch khoản vay, cam kết khoản vay và đáo hạn khoản vay, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa các nhân viên cho vay đến biến phụ thuộc, khi các nhân viên cho vay nghỉ phép dẫn đến sự sụt giảm trong các khoản vay được phê duyệt. Trong các nghiên cứu của Berger & Udell (2002); Berger et al (2001); Berger et al (2002a); Bergeret al (2005) cho thấy trong khuôn khổ mối quan hệ giữa ngân hàng và người vay, thu thập, phân tích thông tin và xếp hạng tín nhiệm được giao cho một nhân viên tín dụng, người đó nhận được quyền lực mạnh mẽ, vì có thể thao túng thông tin mềm. Trong bối cảnh này, nhân viên tín dụng có một vị trí quan trọng đến khả năng tiếp cận tín dụng của khách hàng. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi các nhân viên tín dụng nghỉ phép thì số lượng hồ sơ được chấp thuận vay vốn giảm xuống, tức là có mối liên hệ trong các mối quan hệ giữa nhân viên tín dụng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của khách hàng. Nghiên cứu cũng chứng minh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1