Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Pháp tu Tịnh Độ qua niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo ở một số ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội hiện nay
lượt xem 8
download
Luận án"Pháp tu Tịnh Độ qua niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo ở một số ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội hiện nay" góp phần làm rõ thực trạng, đặc điểm, vai trò và xu hướng của PTTĐ qua khảo sát niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo trong một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Pháp tu Tịnh Độ qua niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo ở một số ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN QUÝ PHÁP TU TỊNH ĐỘ QUA NIỀM TIN VÀ THỰC HÀNH CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO Ở MỘT SỐ NGÔI CHÙA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC HÀ NỘI - 2023
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN QUÝ PHÁP TU TỊNH ĐỘ QUA NIỀM TIN VÀ THỰC HÀNH CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO Ở MỘT SỐ NGÔI CHÙA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI HIỆN NAY Ngành: Tôn giáo học Mã số: 9 22 90 09 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc 2. TS. Lê Tâm Đắc HÀ NỘI - 2023
- LỜI CAM ĐOAN Dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc và TS. Lê Tâm Đắc, tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu, nguồn trích dẫn trong luận án đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận trong luận án dựa trên những cứ liệu khoa học và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2023 Tác giả luận án Nguyễn Văn Quý
- LỜI CẢM ƠN Đến nay, sau một thời gian học tập, nghiên cứu, luận án đã hoàn thành. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc và TS. Lê Tâm Đắc với tư cách là người hướng dẫn khoa học; lãnh đạo Viện Nghiên cứu Tôn giáo, lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành chương trình đào tạo trong suốt những năm qua. Xin tri ân đến cố TS. Nguyễn Quốc Tuấn - Nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Tôn giáo, người đã định hướng cho tôi nghiên cứu về pháp tu Tịnh Độ trong lịch sử và đương đại; HT. Thích Thọ Lạc - Trưởng ban Văn hóa Trung ương GHPGVN - Viện chủ Tổ đình Yên Phú; TT. Thích Chiếu Tuệ - Trưởng ban Hoằng pháp GHPGVN thành phố Hà Nội - Viện chủ Tổ đình Vạn Phúc; TT.TS. Thích Tiến Đạt - Viện chủ Tổ đình Đại Từ Ân; TT. Thích Tâm Hoan - Viện chủ Tổ đình Hòe Nhai; ĐĐ. Thích Minh Huân, ĐĐ. Thích Chánh Thuần, ĐĐ. Thích Bản Nam, ĐĐ. Thích Giác Hưởng,…; Ni sư Thích Đàm Chiến - Trụ trì chùa Ngòi, Ni sư Thích Đàm Lan - Trụ trì chùa Bồ Đề, cùng các Ni sư Thích Giác Ân, Thích Diệu Thúy, Thích Hạnh Đức,… và cộng đồng tín đồ Phật giáo đang sinh hoạt tu tập tại đạo tràng niệm Phật ở một số ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát, điền dã thực hiện luận án này. Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị đã dành nhiều thời gian thảo luận, góp ý để hoàn thành luận án này. Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế, nên nội dung luận án này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được mọi góp ý chân thành và thẳng thắn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2023 Tác giả luận án Nguyễn Văn Quý
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 13 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về pháp tu Tịnh Độ ........................................ 13 1.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc tư tưởng, lịch sử hình thành, phát triển pháp tu Tịnh Độ ................................................................................................ 13 1.1.2. Nghiên cứu quá trình du nhập, phát triển pháp tu Tịnh Độ ở Hà Nội .... 16 1.1.3. Nghiên cứu về đạo tràng Niệm Phật ....................................................... 18 1.2. Nhóm công trình nghiên cứu niềm tin và thực hành pháp tu Tịnh Độ ....... 20 1.2.1. Niềm tin, thực hành của tín đồ theo pháp tu Tịnh Độ trong lịch sử ....... 20 1.2.2. Niềm tin, thực hành của tín đồ theo pháp tu Tịnh Độ ở Hà Nội hiện nay .... 26 1.3. Nhóm nghiên cứu đặc điểm, vai trò và xu hướng của pháp tu Tịnh Độ ở Hà Nội hiện nay .................................................................................................... 27 1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra ............................... 29 1.4.1. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu..................................................... 29 1.4.2. Những vấn đề đặt ra với luận án............................................................. 30 Chương 2 PHÁP TU TỊNH ĐỘ VÀ ĐẠO TRÀNG NIỆM PHẬT TRONG LỊCH SỬ .................................................................................................................. 31 2.1. Quá trình hình thành và du nhập pháp tu Tịnh Độ vào Hà Nội ................. 31 2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành pháp tu Tịnh Độ ....................................... 31 2.1.2. Quá trình du nhập pháp tu Tịnh Độ vào Hà Nội .................................... 36 2.2. Niềm tin và thực hành pháp tu Tịnh Độ trong lịch sử.................................. 39 2.2.1. Niềm tin của tín đồ theo pháp tu Tịnh Độ trong lịch sử ......................... 39 2.2.2. Thực hành của tín đồ theo pháp tu Tịnh Độ trong lịch sử ...................... 44 2.3. Đạo tràng niệm Phật trong lịch sử.................................................................. 55 2.3.1. Đạo tràng niệm Phật trong lịch sử Phật giáo Trung Quốc ..................... 55 2.3.2. Đạo tràng niệm Phật trong lịch sử Phật giáo Việt Nam ......................... 58 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 61 Chương 3 NIỀM TIN VÀ THỰC HÀNH PHÁP TU TỊNH ĐỘ CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO TRONG CÁC NGÔI CHÙA Ở HÀ NỘI HIỆN NAY .......... 63 3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu và kết quả mẫu điều tra, khảo sát .............. 63 3.1.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ................................................................. 63
- 3.1.2. Đặc điểm mẫu khảo sát........................................................................... 66 3.2. Pháp tu Tịnh Độ qua niềm tin của tín đồ Phật giáo trong một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay ........................................................................................... 71 3.2.1. Niềm tin Phật A Di Đà và 48 hạnh nguyện ............................................ 71 3.2.2. Niềm tin cõi Tịnh Độ - Thế giới Tây phương Cực lạc ........................... 76 3.3. Pháp tu Tịnh Độ qua thực hành của tín đồ Phật giáo trong một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay ........................................................................................... 82 3.3.1. Thực hành thuần túy tôn giáo ................................................................. 82 3.3.2. Thực hành hướng đích xã hội ................................................................. 96 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 106 Chương 4 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ XU HƯỚNG CỦA PHÁP TU TỊNH ĐỘ Ở HÀ NỘI HIỆN NAY .................................................................................. 107 4.1. Đặc điểm của pháp tu Tịnh Độ ở Hà Nội hiện nay ..................................... 107 4.1.1. Đặc điểm tín đồ theo pháp tu Tịnh Độ ở Hà Nội hiện nay................... 107 4.1.2. Đặc điểm pháp tu Tịnh Độ qua niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo ......................................................................................................... 108 4.1.3. Đặc điểm pháp tu Tịnh Độ qua đạo tràng niệm Phật ........................... 113 4.2. Vai trò pháp tu Tịnh Độ đối với tín đồ ở Hà Nội hiện nay ......................... 117 4.2.1. Vai trò an định tinh thần cho tín đồ Phật giáo ...................................... 117 4.2.2. Vai trò đáp ứng nhu cầu của tín đồ về thế giới tốt đẹp khi qua đời ..... 122 4.2.3. Vai trò cố kết cộng đồng và nâng cao sức khỏe cho tín đồ .................. 125 4.3. Xu hướng của pháp tu Tịnh Độ ở Hà Nội hiện nay .................................... 134 4.3.1. Xu hướng phát triển của pháp tu Tịnh Độ ở Hà Nội hiện nay ............ 134 4.3.2. Xu hướng phân ly của pháp tu Tịnh Độ ở Hà Nội hiện nay................. 138 4.3.3. Xu hướng Thiền - Tịnh song tu ở Hà Nội hiện nay ............................. 141 Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 143 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................... 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 149 PHỤ LỤC
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Đại đức ĐĐ. Đạo tràng Niệm Phật ĐTNP Giáo hội Phật giáo Việt Nam GHPGVN Hòa thượng HT. Nhà xuất bản Nxb. Pháp tu Tịnh Độ PTTĐ Thượng tọa TT. Tịnh Độ tông TĐT Thế giới Tây phương Cực lạc TGTPCL
- DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Bảng 3.1. Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân của tín đồ ........66 Bảng 3.2. Số lượng tín đồ, địa bàn cư trú và thời gian chuyên tu của tín đồ ............69 Bảng 3.3. Lý do quy y để tham gia ĐTNP ................................................................69 Bảng 3.4. Tỷ lệ niềm tin Phật A Di Đà và 48 đại nguyện của ngài ở các ĐTNP ....73 Bảng 3.5. Thực hành phương pháp niệm Phật trong các ĐTNP...............................93 Bảng 3.6. Mức độ tham gia phục vụ ĐTNP ..............................................................97 Bảng 3.7. Tần suất tham gia phục vụ đạo tràng và xã hội ........................................99 Bảng 3.8. Mục đích của tín đồ tham gia hoạt động xã hội......................................101 Bảng 4.1. Đặc điểm PTTĐ qua niềm tin của tín đồ Phật giáo ................................109 Bảng 4.2. Thực hành quy trình nghi lễ PTTĐ.........................................................112 Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ chia sẻ của tín đồ trong các ĐTNP ....................................126 Bảng 4.4. Những lợi ích từ các mối quan hệ trong cộng đồng ...............................132
- DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN Hình 3.1. Tiêu chí để Phật A Di Đà tiếp dẫn TGTPCL ............................................75 Hình 3.2. Mức độ tín đồ hiểu về TGTPCL ...............................................................78 Hình 3.3. Giảng dạy giáo lý, nghi lễ PTTĐ trong các ĐTNP ...................................83 Hình 3.4. Thực hành nghi lễ Tịnh Độ trong các ĐTNP ............................................89 Hình 3.5. Kinh điển được sử dụng trong các ĐTNP .................................................90 Hình 3.6. Giảng dạy phương pháp Niệm Phật trong các ĐTNP ...............................92 Hình 4.1. Những lý do cơ bản mà tín đồ gắn bó với ĐTNP ...................................115 Hình 4.2. Cảm nhận của tín đồ sinh hoạt tại ĐTNP................................................120 Hình 4.3. So sánh cảm nhận của tín đồ khi tham gia ĐTNP ..................................121 Hình 4.4. So sánh hai nhu cầu cơ bản của tín đồ ....................................................123 Hình 4.5. Mục đích chia sẻ của tín đồ trong ĐTNP ................................................128 Hình 4.6. Tổng hợp mong muốn của tín đồ tại ĐTNP..................................................136 Hình 4.7. Nguyện vọng của tín đồ ở ĐTNP chùa Vạn Phúc ............................... Pl.11 Hình 4.8. Nguyện vọng của tín đồ ở ĐTNP chùa Hòe Nhai ................................ Pl.11 Hình 4.9. Nguyện vọng của tín đồ ở ĐTNP chùa Bồ Đề ..................................... Pl.12 Hình 4.10. Nguyện vọng của tín đồ ở ĐTNP chùa Ngòi ..................................... Pl.12
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Trong tiến trình lịch sử Phật giáo Đại thừa, nhiều pháp tu đã được các cao tăng khám phá, truyền dạy, nhằm hướng dẫn tín đồ Phật giáo có được sự giác ngộ, giải thoát. Trong số các pháp tu đó, pháp tu Tịnh Độ (PTTĐ) được tín đồ Phật giáo đặc biệt ưu chuộng bởi tính uyển chuyển trong phương pháp tu tập, tính phù hợp với nhiều “hạng” tín đồ, nhất là tín đồ Phật giáo tại gia. Từ lâu, ở Trung Quốc và Nhật Bản, PTTĐ đã phát triển thành một tông phái Phật giáo, gọi là Tịnh Độ tông (TĐT), với hệ thống tổ đình, tự viện và sự truyền thừa liên tục cho đến tận ngày nay. Ở Việt Nam, PTTĐ tuy xuất hiện khá sớm trong lịch sử nhưng đến nay vẫn chỉ tồn tại với tư cách là một pháp môn tu hành/ pháp tu. Tuy nhiên, dù không phát triển thành một tông phái như ở Trung Quốc hay Nhật Bản, nhưng PTTĐ ở Việt Nam vẫn có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống tu tập của tín đồ Phật giáo và sinh hoạt tinh thần của người dân trên nhiều phương diện. Tiêu biểu là tư tưởng Tịnh Độ, niềm tin Phật A Di Đà và thực hành niệm Phật luôn hiện diện trong sinh hoạt tu tập của cá nhân, nhóm/cộng đồng tín đồ Phật giáo Việt Nam. Đến cuối cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, ở miền Nam Việt Nam, PTTĐ đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành một số tôn giáo nội sinh như Tịnh Độ Cư Sỹ Phật Hội, Liên Tông Tịnh Độ Non Bồng, Hệ phái Khất Sỹ,...; ở miền Trung là sự ra đời của các Niệm Phật Đường; và ở miền Bắc là các đạo tràng niệm Phật (ĐTNP) với những quy tắc, nghi lễ, phương pháp thực hành niệm Phật riêng, nhằm đáp ứng nhu cầu một bộ phận tín đồ Phật giáo. Nhưng cũng do bối cảnh lịch sử, các đạo tràng niệm Phật này dần dần bị mai một, chỉ duy trì sinh hoạt tu tập với tên gọi là Hội quy, Hội Bà vãi, Tổ Di Đà với quy mô nhỏ hẹp trong các ngôi chùa. Trong mấy thập niên trở lại đây, Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, nhờ sự đổi mới đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế. Sự phát triển kinh tế làm cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa gia tăng và khiến cho đời sống văn hóa xã hội có nhiều biến đổi. Trong đó có sự phục hồi của nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo nhằm đáp ứng nhu cầu tâm linh ngày càng cao của người dân. Bên cạnh đó, năm 2008, 1
- tỉnh Hà Tây được sáp nhập vào Hà Nội và Hà Nội trở thành thủ đô có diện tích, dân số lớn, nâng cao hơn vị trí, vai trò trung tâm chính trị, văn hóa, tôn giáo của cả nước. Với Phật giáo Hà Nội, sau khi sáp nhập Hà Tây, số lượng tín đồ không chỉ tăng nhanh mà các hình thức, nội dung sinh hoạt của Phật giáo trên địa bàn cũng trở nên phong phú, đa dạng. Đó là sự ra đời của nhiều câu lạc bộ, khóa tu, đạo tràng,... nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều thành phần, lứa tuổi. Trong nhóm các đạo tràng thì đạo tràng niệm Phật (ĐTNP) và đạo tràng tu Thiền tiêu biểu hơn cả về số lượng, quy mô và phần lớn các đạo tràng này được thành lập trong các ngôi chùa. Nhìn chung, hình thức và nội dung sinh hoạt Phật giáo hiện nay trên địa bàn Hà Nội là minh chứng cho tính lịch sử và sự uyển chuyển của Phật giáo Việt Nam trong bối cảnh mới. Đó không chỉ là khả năng đáp ứng nhu cầu của tín đồ Phật giáo nói chung, tín đồ Phật giáo theo PTTĐ nói riêng về một đời sống thanh thản, an lạc mà còn đáp ứng nhu cầu của họ sau khi chết được về một thế giới tốt lành. Đến nay, PTTĐ ở Việt Nam đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài Giáo hội Phật giáo Việt Nam (GHPGVN). Các công trình này được các nhà nghiên cứu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau như Sử học tôn giáo, Văn hóa học tôn giáo, Triết học tôn giáo, Xã hội học tôn giáo, Phật học,… Kết quả nghiên cứu từ những công trình này đã đem lại một bức tranh chung về PTTĐ trên các phương diện như: lịch sử hình thành và phát triển; giáo lý, tôn chỉ và phương pháp tu tập; sự ảnh hưởng qua lại giữa PTTĐ với Thiền tông và Mật tông; ảnh hưởng của PTTĐ đối với đời sống tín đồ Phật giáo, đời sống tinh thần của người dân,... Song, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống về PTTĐ qua niềm tin và thực hành của cá nhân, nhóm/cộng đồng tín đồ Phật giáo đang sinh hoạt tu tập trong ĐTNP ở các ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội; cũng như chỉ ra đặc điểm, vai trò và xu hướng của PTTĐ qua nghiên cứu, khảo sát niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo trong ĐTNP ở các ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội đương đại. Trong bối cảnh đó, một nghiên cứu tiếp cận Tôn giáo học, Sử học tôn giáo và Xã hội học tôn giáo về PTTĐ là cần thiết. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Pháp tu Tịnh Độ qua niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo ở một số ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội hiện nay” làm luận án Tiến sĩ chuyên ngành Tôn giáo học tại Học viện Khoa học xã hội. 2
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án góp phần làm rõ thực trạng, đặc điểm, vai trò và xu hướng của PTTĐ qua khảo sát niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo trong một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày khái quát một số vấn đề chung về PTTĐ trong lịch sử; - Đi sâu phân tích thực trạng PTTĐ qua khảo sát niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo trong ĐTNP ở một số ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội hiện nay; - Làm rõ đặc điểm, vai trò và xu hướng của PTTĐ ở Hà Nội hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Pháp tu Tịnh Độ thông qua nghiên cứu niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo đang sinh hoạt, tu tập tại đạo tràng Niệm Phật trên địa bàn Hà Nội hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian nghiên cứu: địa bàn thành phố Hà Nội; - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến nay. Sở dĩ Nghiên cứu sinh lựa chọn mốc năm 2008 vì đây là thời điểm tỉnh Hà Tây sáp nhập vào thành phố Hà Nội. Do đó, về địa giới hành chính được mở rộng, quy mô dân số gia tăng, quá trình hiện đại hóa, đô thị hóa ngày càng phát triển,… Trên phương diện tôn giáo, số lượng tín đồ và cơ sở thờ tự Phật giáo không chỉ là con số cộng gộp mà còn là vấn đề xây dựng, tu bổ liên tục các cơ sở thờ tự nhằm đáp ứng số lượng tín đồ ngày càng đông. Bên cạnh đó, sau khi Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội, hình thức và nội dung sinh hoạt tôn giáo, nhất là Phật giáo ngày càng đa dạng, phong phú hơn; - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Khảo sát niềm tin và thực hành PTTĐ của tín đồ Phật giáo đang sinh hoạt tu tập trong ĐTNP tại một số ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cách tiếp cận Luận án tiếp cận liên ngành Tôn giáo học, Sử học tôn giáo và Xã hội học tôn giáo nhằm nghiên cứu PTTĐ qua niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo trong 3
- lịch sử và hiện tại; đồng thời làm rõ đặc điểm, vai trò và xu hướng của PTTĐ trong bối cảnh Hà Nội hiện nay, cụ thể: - Tiếp cận Sử học tôn giáo được sử dụng để nghiên cứu lịch sử hình thành, xu hướng vận động của PTTĐ trong lịch sử và hiện tại. Cách tiếp cận này chú trọng hệ thống hóa tư tưởng, giáo lý, nghi lễ, phương pháp thực hành, quá trình hình thành ĐTNP, phương thức sinh hoạt tu tập của tín đồ Phật giáo theo PTTĐ ở những bối cảnh lịch sử, khu vực khác nhau. - Tiếp cận Tôn giáo học và Xã hội học tôn giáo được sử dụng để tập trung nghiên cứu niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo theo PTTĐ tại ĐTNP ở một số ngôi chùa ở Hà Nội trong lịch sử và hiện nay. Thông qua nghiên cứu niềm tin và thực hành của cá nhân, nhóm/cộng đồng tín đồ Phật giáo theo pháp tu này tìm ra những đặc điểm, vai trò và xu hướng của PTTĐ trong bối cảnh Hà Nội đương đại. Như vậy, với cách tiếp cận liên ngành, luận án hướng tới: 1. Hệ thống hóa tư tưởng, giáo lý, phương pháp thực hành PTTĐ; quá trình hình thành, phát triển của PTTĐ và quá trình du nhập PTTĐ vào Thăng Long - Hà Nội; khái quát lịch sử hình thành ĐTNP. Những vấn đề này được triển khai ở chương 2 luận án. 2. Thông qua khảo sát niềm tin, thực hành của tín đồ Phật giáo trong các ĐTNP nhằm làm rõ diện mạo PTTĐ trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Kết quả điền dã, khảo sát, nghiên cứu được trình bày tại chương 3 của luận án. 3. Từ kết quả khảo sát nêu trên, nghiên cứu sinh tập trung phân tích nhằm làm rõ đặc điểm và vai trò của PTTĐ; đồng thời chỉ ra xu hướng của PTTĐ trong bối cảnh Hà Nội đương đại. Các đặc điểm, vai trò và xu hướng của PTTĐ được trình bày ở chương 4 của luận án. 4.2. Khung lý thuyết nghiên cứu 4.2.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án tập trung trả lời những câu hỏi sau: 1. Diện mạo PTTĐ qua niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo trong lịch sử như thế nào? 2. Diện mạo PTTĐ qua niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo ở Hà Nội hiện nay ra sao? 4
- 3. Khảo sát về niềm tin và thực hành của tín đồ theo PTTĐ ở các ĐTNP trong một số ngôi chùa có chỉ ra được đặc điểm, vai trò và xu hướng của pháp tu này ở Hà Nội hiện nay được không? 4.2.2. Giả thuyết nghiên cứu Trong lịch sử và hiện tại, Tịnh Độ tông, Thiền tông và Mật tông là ba tông phái quan trọng bậc nhất thuộc Phật giáo Đại thừa. Trong đó, Tịnh Độ tông ở Trung Quốc và Nhật Bản đã có ảnh hưởng lớn đến tín đồ Phật giáo, vì đáp ứng được nhu cầu cho tín đồ về cuộc sống thanh thản, an lạc, khi chết được đến một thế giới tốt đẹp, gọi là TGTPCL. PTTĐ hiện diện ở nước ta khá sớm, nhưng không phát triển thành tông như ở Trung Quốc hay Nhật Bản. Song, qua sử liệu Phật giáo Việt Nam, có thể thấy, PTTĐ đã đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng tín đồ chuyên tu Tịnh Độ về đời sống an lạc, hạnh phúc và khi chết được về thế giới tốt lành, bởi cộng đồng này đã có niềm tin và thực hành niệm Phật. Ngoài ra, tư tưởng, giáo lý PTTĐ còn ảnh hưởng lớn đến đời sống tu tập của tín đồ Phật giáo các thiền phái khác nhau, cũng như sinh hoạt tinh thần của người dân. Hiện nay, ở Hà Nội, quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng gia tăng, cuộc sống của người dân không ngừng được nâng cao về vật chất và tinh thần, song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức, bất trắc khó lường. Một bộ phận người dân rơi vào tình trạng bất an và tìm đến với tôn giáo nhằm tìm kiếm sự bình yên, thanh thản,... Giả thuyết rằng, PTTĐ trên địa bàn Hà Nội hiện nay tiếp tục đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận tín đồ Phật giáo, nhất là tín đồ Phật giáo tại gia mong muốn sống cuộc đời an lạc, bình yên và được về thế giới tốt đẹp sau khi qua đời. Đồng thời, những tín đồ Phật giáo theo PTTĐ đã hình thành nhóm/cộng đồng mang nhiều đặc điểm riêng, có vai trò và xu hướng riêng trong bối cảnh Hà Nội đương đại. 4.2.3. Lý thuyết nghiên cứu Luận án sử dụng lý thuyết Thực thể tôn giáo và Lý thuyết cấu trúc - chức năng nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, cụ thể: 5
- 1. Lý thuyết thực thể tôn giáo: Lý thuyết này xem tôn giáo là thực thể xã hội tồn tại một cách khách quan. Theo đó: “Chỉ có thể biết được các hiện tượng tôn giáo thông qua xác định mối quan hệ giữa con người với cái thiêng bằng niềm tin vào cái thiêng, được biểu đạt bằng thực hành gắn kết với niềm tin đó, tạo thành cộng đồng người có cùng niềm tin vào cái thiêng, và như M. Mauss nói, các yếu tố đó tạo ra các hệ thống được gọi là tôn giáo. Sự tồn tại của các cộng đồng tôn giáo là thực thể xã hội đặc biệt, một tiểu hệ thống có chức năng riêng so với các tiểu hệ thống khác của xã hội tổng thể. Chính nhờ các cách tiếp cận chức năng mà chúng ta biết có sự tồn tại của các hệ thống tôn giáo trong xã hội. Một thực thể tôn giáo do đó có thể nhận biết được bằng các thuộc tính của nó theo các chiều kích: tính lịch sử (thực thể lịch sử), tính tài liệu, tính biểu tượng và cuối cùng là tính kinh nghiệm và nhạy cảm (cấp độ cá nhân cũng như cấp độ tập thể” [96, tr.16-17]. Luận án xem PTTĐ là một “thực thể lịch sử” nhằm nghiên cứu niềm tin, thực hành của tín đồ Phật giáo qua khảo cứu các tài liệu, các biểu tượng và sự trải nghiệm của tín đồ theo PTTĐ được ghi chép lại. Đồng thời, luận án xem cộng đồng tín đồ theo PTTĐ hiện nay là một “thực thể xã hội đặc biệt” hay “thực thể tôn giáo” thông qua khảo sát về niềm tin, thực hành của cộng đồng tín đồ theo PTTĐ tại các ĐTNP ở một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay. Nói cách khác, niềm tin và thực hành PTTĐ được trình bày nhất quát, xuyên suốt trong lịch sử đến hiện tại ở chương 2 và chương 3 của luận án. 2. Lý thuyết Cấu trúc chức năng: Về cơ bản, hệ thống lý thuyết này có những quan điểm chung như sau: a. Nhấn mạnh “tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần vào sự đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định, bền vững”[47, tr. 217]; b. Đề cao tính cân bằng, ổn định và khả năng thích nghi của cấu trúc; c. Chú trọng thu thập tài liệu thực địa nhằm tìm hiểu cấu trúc, các thành phần tạo nên cấu trúc, xem các thành phần đó tạo mối liên hệ như thế nào và đặc biệt là xét quan hệ của chúng đối với nhu cầu chung của sự tồn tại và phát triển; 6
- d. Đề cao vai trò quan trọng của hệ giá trị, hệ chuẩn mực trong việc tạo dựng sự đồng thuận, thống nhất, ổn định và trật tự xã hội. Song, Cấu trúc chức năng là một hệ thống lý thuyết lớn, vì thế ở luận án này, nghiên cứu sinh chỉ sử dụng một số luận điểm sau: - Luận điểm của E. Durkheim xem “chức năng như là các nhu cầu chung của cơ thể xã hội và bất kỳ sự kiện xã hội nào cũng có những chức năng nhất định, tức là có sự đáp ứng nhu cầu nhất định của xã hội”[47, tr.225]. - Luận điểm của A.R. Radcliffe Brown xem tôn giáo là một phần thiết yếu của đời sống xã hội. Ông cho rằng, thực hành nghi lễ tôn giáo mang đến cho con người như sức khỏe, tuổi thọ, vật chất đầy đủ, tinh thần thư thái và được lên Thiên đường. Đồng thời, ông cũng theo sát luận điểm của E. Durkheim về chức năng của tôn giáo là tập hợp các tín đồ vào sự đồng thuận về giá trị, một phần bởi các niềm tin chung, một phần bởi các thực hành hướng về các đối tượng thiêng. - Luận điểm của B. Malinowski cho rằng, chức năng của tôn giáo giúp con người tránh sợ hãi, lo lắng bởi những rủi ro, bất trắc khó lường trong cuộc sống. Môi trường sống càng bất trắc thì những lo lắng càng tăng và buộc con người có khuynh hướng tìm đến tôn giáo và khiến cho tôn giáo phát triển [119, tr.56]. Các luận điểm này được nghiên cứu sinh vận dụng ở chương 3, chương 4 luận án, nhằm phân tích niềm tin và những thực hành của tín đồ Phật giáo theo PTTĐ hướng về “đối tượng thiêng”; tìm ra đặc điểm, vai trò của PTTĐ trong không gian nghiên cứu cụ thể là ĐTNP; chỉ ra xu hướng của pháp tu này ở Hà Nội hiện nay. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp liên ngành khoa học xã hội để nghiên cứu, cụ thể: 4.3.1. Phương pháp lịch sử: Đây là phương pháp mà các nhà sử học sử dụng để nghiên cứu, viết lịch sử. Điểm mạnh của phương pháp này là chú trọng đến nguồn gốc tư tưởng, nguồn gốc lịch sử, quá trình hoàn thiện giáo lý và phương pháp tu tập, cũng như điều kiện, hoàn cảnh hình thành, phát triển và du nhập của PTTĐ trong từng bối cảnh lịch sử nhất định. 7
- 4.3.2. Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này góp phần làm rõ nét tương đồng, sự khác biệt của PTTĐ trong các giai đoạn lịch sử khác nhau; đồng thời chỉ ra những đặc trưng của PTTĐ thông qua so sánh với pháp môn tu tập khác trong Phật giáo. Bên cạnh đó, phương pháp này dựa trên thời gian và những mốc sự kiện để thấy được thời điểm du nhập, quá trình vận động của PTTĐ ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng trong những thời điểm khác nhau. 4.3.3. Phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu định lượng và định tính - Phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu định lượng: Điểm mạnh của phương pháp này là cung cấp dữ liệu để trả lời câu hỏi nghiên cứu về PTTĐ với độ chính xác cao, nguồn thông tin đảm bảo dưới dạng số. Cụ thể, nghiên cứu sinh lựa chọn công thức chọn mẫu của Giuseppe Iarossi trong công trình Sức mạnh của thiết kế điều tra (bản dịch của Nguyễn Thu Phương và các đồng sự, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, trang 96) như sau: 𝑧 2 𝑥𝑃(1 − 𝑃) 1.962 𝑥0.5(1 − 0.5) 𝑛= 𝑒2 = 0.052 ≈ 301.4438 𝑧 2 𝑥𝑃(1 − 𝑃) 1.962 𝑥0.5(1 − 0.5) 1+( ) 1+( ) 𝑒 2 𝑥𝑁 0.052 𝑥1400 Trong đó: N: Tổng dung lượng mẫu n: Dung lượng mẫu tối thiểu cần chọn z: Hệ số tin cậy của thông tin P: Độ lệch chuẩn 𝑒: Phạm vi sai số chọn mẫu Nhìn chung, công thức áp dụng với độ tin cậy là 95%. Theo bảng thì z = 1.96. Chọn mẫu tối ưu với P = 0.5 có sai số chọn mẫu là 5%. Với 04 đạo tràng khảo sát có tổng dung lượng mẫu là 1.400 người thì nghiên cứu sinh đã phát ra 400 phiếu khảo sát, thu về được 350 phiếu. Trong đó, 301 phiếu khảo sát được phân tích, còn 49 phiếu là mẫu dự trữ. - Phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu định tính: bao gồm các phương pháp như quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, phân tích tài liệu, tranh, ảnh, tượng,... Điểm mạnh của phương pháp này cho phép mô tả bối cảnh nghiên cứu là các 8
- ĐTNP; sự linh hoạt để phát hiện ra các mối quan hệ nhân quả giữa các thành tố của một thực thể tôn giáo (Niềm tin - Thực hành - Cộng đồng) nhằm bổ sung, lý giải cho những vấn đề chưa rõ về PTTĐ; xác định mức độ phổ biến, đặc điểm, vai trò và xu hướng vận động của PTTĐ ở Hà Nội hiện nay. Cụ thể, luận án căn cứ trên tổng số lượng tín đồ và xác định khảo sát, phân tích 301 phiếu định lượng, phỏng vấn 30 người dựa trên số lượng tín đồ ở mỗi ĐTNP và tương ứng với 10% tổng số phiếu khảo sát định lượng trong 04 ĐTNP tại 04 ngôi chùa ở Hà Nội, với các tiêu chí: chùa ở nội thành - ngoại thành; cho do tăng trụ trì - do ni trụ trì; chùa là cơ sở an cư kết hạ - chùa chưa là cơ sở an cư kết hạ; chùa thuộc thiền phái Lâm Tế, chùa thuộc thiền phái Tào Động; chùa có lịch sử tu tập Tịnh Độ, chùa mới theo PTTĐ,... Đối tượng được phỏng vấn là tín đồ Phật giáo xuất gia (tăng ni, chức sắc trong GHPGVN trung ương, thành phố) với số lượng từ 7-10 người; tín đồ Phật giáo tại gia là trưởng, phó các ĐTNP từ 7-10 người; còn lại là tín đồ Phật giáo tại gia đang sinh hoạt, tu tập tại các ĐTNP. Họ đều là những người có kinh nghiệm tu tập và am hiểu về PTTĐ; vừa đại diện cá nhân lại vừa đại diện cho cộng đồng nơi sinh hoạt tu tập PTTĐ. Nhìn chung, nếu như phương pháp định lượng không hoàn toàn đo được những hành vi thực tế, nhất là khi phân tích các nguồn thông tin dưới dạng số, vì nó tạo một cách nhìn tĩnh về đời sống xã hội, độc lập với cuộc sống con người, thì phương pháp định tính lại có sự linh hoạt trong việc phát hiện vấn đề. Do vậy, kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng giúp có được thông tin đầy đủ về bối cảnh thực tế của PTTĐ; phát hiện các mối quan hệ nhân quả; xác định mức độ phổ biến của thực trạng và mức độ chặt chẽ của các mối quan hệ nhân quả nhằm bổ sung, lý giải cho những vấn đề chưa rõ. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp cụ thể khác nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong nghiên cứu như phương pháp văn bản học, phương pháp mô tả,... 4.4. Một số khái niệm, thuật ngữ được sử dụng trong luận án 4.4.1. Tịnh Độ Từ điển Phật học Huệ Quang định nghĩa: Tịnh Độ còn gọi là Thanh tịnh độ, Thanh tịnh quốc độ, Tịnh quốc hay Phật quốc,... Theo nghĩa rộng, Tịnh Độ là “cõi 9
- nước thanh tịnh, là nơi an trú của Phật. Trái lại, nơi an trú của chúng sinh có các phiền não ô uế nên gọi là Uế độ, Uế quốc” [12, tr.4495]. Theo nghĩa hẹp, Tịnh Độ được hiểu là TGTPCL do Phật A Di Đà kiến tạo bằng vàng bạc châu báu, nhằm tiếp đón những người có niềm tin và thực hành Niệm Phật khi lâm chung. Ngoài ra, Tịnh Độ còn được hiểu là một thế giới trong tâm tín đồ theo PTTĐ, gọi là cõi Tịnh Độ - hay Duy tâm Tịnh Độ. 4.4.2. Pháp tu Tịnh Độ (PTTĐ) PTTĐ là một trong nhiều pháp tu trong đạo Phật, còn gọi là pháp môn Tịnh Độ, pháp môn Niệm Phật,... PTTĐ đề cao niềm tin, thực hành niệm Phật và ước nguyện thác sinh TGTPCL. Do đó, tín đồ theo pháp tu này sẽ có được đời sống thanh thản, an lạc và khi chết được Phật A Di Đà tiếp dẫn TGTPCL nếu họ có niềm tin sâu sắc (Tín), phát nguyện thác sinh về TGTPCL (nguyện) và thực hành niệm Phật rốt ráo (Hạnh). 4.4.3. Phật A Di Đà Từ điển Phật học Huệ Quang định nghĩa: “Phật A Di Đà là Giáo chủ thế giới Cực lạc ở phương Tây”, “Ngài là đấng giáo chủ Tịnh Độ môn, tiếp dẫn người niệm Phật vãng sinh về Tịnh Độ Tây phương, nên còn gọi là Phật Tiếp Dẫn”. Phật A Di Đà (S: Amita) mang nghĩa là Vô Lượng Thọ, Vô Lượng Quang [3, tr.12-13]. Như vậy, Phật A Di Đà là giáo chủ PTTĐ, đồng thời ngài là giáo chủ TGTPCL, là vị Phật trực tiếp đón những tín đồ Phật giáo có đủ Tín - Nguyện - Hạnh về TGTPCL. 4.4.4. Niềm tin Tịnh Độ Ở luận án này, niềm tin Tịnh Độ được hiểu là niềm tin của tín đồ Phật giáo theo PTTĐ thể hiện chủ yếu trên ba phương diện: 1. Tin Đức Phật A Di Đà và Tin 48 hạnh nguyện của ngài có thể cứu độ tất cả chúng sinh; 2. Tin TGTPCL tồn tại thật; 3. Bên cạnh đó, một số tín đồ cho rằng, còn một thế giới ẩn hiện trong tâm, tùy theo công phu tu tập của mỗi tín đồ mà có. 4.4.5. Thực hành Tịnh Độ Theo lý thuyết Thực thể tôn giáo, ở luận án này, thực hành Tịnh Độ được hiểu là: 1. Thực hành thuần túy tôn giáo, còn gọi là thực hành Chính hạnh, bao gồm các quy tắc, nghi lễ và phương pháp niệm Phật trong ĐTNP; 2. Thực hành hướng đích xã 10
- hội, còn gọi là thực hành Trợ hạnh hay Tu phúc, bao gồm các hoạt động từ thiện nhân đạo, bảo trợ xã hội,… 4.4.6. Tín đồ theo pháp tu Tịnh Độ Tín đồ Phật giáo là những người đã quy y Tam bảo (Phật - Pháp - Tăng), bao gồm tín đồ xuất gia chỉ giới tu hành và tín đồ tại gia chỉ cho giới cư sĩ [12, tr.5940]. Song nếu căn cứ vào niềm tin thì không chỉ có tín đồ xuất gia và tín đồ tại gia, mà còn một số lượng đông đảo người dân có niềm tin và tôn kính các vị Phật, Bồ tát. Ở luận án này, tín đồ Phật giáo theo PTTĐ là những người có chung niềm tin và thực hành niệm Phật đang sinh hoạt tu tập trong ĐTNP trong một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay. 4.4.7. Đạo tràng và đạo tràng niệm Phật Ở luận án này, đạo tràng được hiểu là trường học Phật giáo, ĐTNP là nơi trang nghiêm thanh tịnh để tín đồ theo PTTĐ cùng nhau bày tỏ niềm tin và thực hành niệm Phật nhằm mục đích sống thanh thản, hạnh phúc, mong được Phật A Di Đà tiếp dẫn TGTPCL khi lâm chung. Trong lịch sử PTTĐ, ĐTNP còn được gọi là đạo tràng Tịnh Độ (Tịnh Độ đạo tràng), đạo tràng Quy Tây, đạo tràng Di Đà, Bạch Liên Xã,… 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án “Pháp tu Tịnh Độ qua niềm tin và thực hành của tín đồ Phật giáo trên địa bàn Hà Nội hiện nay” là công trình đầu tiên tiếp cận liên ngành Tôn giáo học, Sử học tôn giáo và Xã hội học tôn giáo; đồng thời cũng là công trình đầu tiên nghiên cứu PTTĐ một cách hệ thống và cập nhật qua niềm tin và thực hành của cộng đồng tín đồ theo PTTĐ trong các ĐTNP ở một số ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội hiện nay. 6. Ý Nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Qua các tài liệu, công trình liên quan đến PTTĐ, luận án hệ thống hóa tư tưởng, giáo lý, nghi lễ, nguyên tắc, phương pháp thực hành, môi trường tu tập của PTTĐ trong lịch sử và hiện tại. - Luận án làm rõ thực trạng PTTĐ qua khảo sát niềm tin, thực hành của tín đồ Phật giáo theo PTTĐ ở một số ngôi chùa trên địa bàn Hà Nội hiện nay. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện nay (Qua khảo cứu tại một số chùa ở thành phố Hà Nội)
32 p | 183 | 43
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay
218 p | 148 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Đặc trưng của các tôn giáo ra đời ở Nam Bộ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
207 p | 85 | 23
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Đời sống tôn giáo trong truyền thông mạng Công giáo ở Việt Nam hiện nay
27 p | 133 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Tốn giáo học: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh ở Tây Nam bộ hiện nay
179 p | 73 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Hoạt động của Giáo đoàn Ni thuộc Hệ phái Khất sĩ tại thành phố Hồ Chí Minh
194 p | 45 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Phật giáo thời Lê Sơ qua tư liệu Hán Nôm
188 p | 59 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Đạo Tin Lành vùng Tây Nam Bộ hiện nay
262 p | 39 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay
31 p | 90 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Pháp nhân tôn giáo ở Việt Nam - Những vấn đề đặt ra hiện nay
168 p | 24 | 12
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Tôn giáo học: Đạo Bà ni trong cộng đồng người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận hiện nay
28 p | 75 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Phật giáo Việt Nam huyện Gia Lâm: Lịch sử, thực trạng và những vấn đề đặt ra
239 p | 31 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Tín ngưỡng, tôn giáo ở Vĩnh Phúc hiện nay - Thực trạng, đặc điểm và những vấn đề đặt ra
27 p | 101 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tham gia hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
295 p | 22 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Đặc trưng của các tôn giáo ra đời ở Nam Bộ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
28 p | 69 | 6
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Tôn giáo học: Đời sống tôn giáo của người Mông Tin Lành ở Đắc Lắc từ năm 1986 đến nay
27 p | 43 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Hoạt động xã hội trong lĩnh vực giáo dục, y tế của Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ 2004 đến nay
190 p | 17 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tham gia hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
26 p | 10 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn