Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Vai trò của hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 12
download
Luận án "Vai trò của hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo ở Việt Nam hiện nay" nhằm tìm hiểu vai trò của hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo của người giáo dân Việt Nam trên phương diện niềm tin, thực hành và cộng đồng, qua đó rút ra những nhận xét về vai trò của hội đoàn đối với đời sống đạo và đề xuất những khuyến nghị đối với nhà nước và giáo hội nhằm phát huy tốt hơn vai trò của hội đoàn trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Vai trò của hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo ở Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO THỊ ĐƢỢM VAI TRÕ CỦA HỘI ĐOÀN CÔNG GIÁO ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG ĐẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC HÀ NỘI - 2022
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO THỊ ĐƢỢM VAI TRÕ CỦA HỘI ĐOÀN CÔNG GIÁO ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG ĐẠO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY N n : Tôn iáo ọc M s : 9.22.90.09 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. NGUYỄN HỒNG DƢƠNG 2. TS. TRẦN HỮU HỢP HÀ NỘI - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận trong luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác iả luận án Đ o T ị Đƣợm
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 3 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 10 6. Bố cục của luận án 12 C ƣơn 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 13 1.1. Một số công trình nghiên cứu chung về Công giáo ở Việt Nam 13 1.2. Các nghiên cứu về hội đoàn Công giáo ở Việt Nam 14 1.3. Một số nghiên cứu về đời sống đạo của ngƣời Công giáo ở Việt Nam 21 1.4. Một số nhận xét về các nghiên cứu đi trƣớc và những hƣớng tiếp tục đƣợc triển khai trong luận án 26 Tiểu kết chương 1 28 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI ĐOÀN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG ĐẠO CỦA CÔNG GIÁO Ở VIỆT NAM 30 2.1. Khái quát sự du nhập và phát triển của Công giáo ở Việt Nam 30 2.2. Hội đoàn Công giáo qua một số văn kiện của Giáo hội Công giáo 33 2.3. Quá trình phát triển của hội đoàn Công giáo ở Việt Nam 44 2.4. Thực trạng và phân loại hội đoàn 52 2.5. Những vấn đề cơ bản của hội đoàn 66 Tiểu kết chương 2 81 C ƣơn 3: HỘI ĐOÀN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG ĐẠO VÀ MỘT SỐ BIỂU HIỆN CƠ BẢN 83 3.1. Hội đoàn với đời sống đạo 83 3.2. Một số biểu hiện vai trò của hội đoàn đối với đời sống đạo của ngƣời Công giáo ở Việt Nam hiện nay 90 Tiểu kết chương 3 121
- C ƣơn 4: NHẬN XÉT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VAI TRÒ CỦA HỘI ĐOÀN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG ĐẠO, CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỘI ĐOÀN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 123 4.1. Nhận xét về đặc điểm của mối quan hệ giữa vai trò của hội đoàn với đời sống đạo 123 4.2. Nhận xét về tính chất của mối quan hệ hội đoàn và đời sống đạo 131 4.3. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với hội đoàn và một số khuyến nghị 138 Tiểu kết chương 4 146 KẾT LUẬN 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 PHỤ LỤC 158
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Một số hội đoàn Công giáo hiện nay 55 Bảng 2.2: Thống kê hội đoàn của Tổng giáo phận Hà Nội 60 Bảng 2.3: Các hội đoàn có trên 1000 thành viên của Tổng giáo phận Hà Nội 61 Bảng 2.4: Hội đoàn giáo xứ Trang Quan - Đồng Giới tháng 8/2022 73 Bảng 2.5: Thống kê các hội đoàn tại giáo xứ Tắc Rỗi, Giáo hạt Xóm Chiếu - Tổng Giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 73 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Tổ chức của Giáo hội Công giáo Việt Nam 32 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Hội đoàn Công giáo cấp toàn quốc 67 Sơ đồ 2.3: Cơ cấu các tổ chức của giáo xứ 67 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ Ban điều hành Hội đoàn cấp giáo xứ 69
- MỞ ĐẦU 1. Tín cấp t iết của đề t i luận án Những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nƣớc, đời sống tôn giáo nói chung, Công giáo nói riêng đã có những biến chuyển mạnh mẽ. Sinh hoạt tôn giáo tại các vùng đông đồng bào Công giáo có những thay đổi nhanh chóng. Các ngày lễ nhƣ lễ Thánh quan thầy, Giáng sinh, Phục sinh...đƣợc tổ chức long trọng, quy mô hơn. Tại các giáo xứ, giáo họ có sự xuất hiện ngày một nhiều các hội đoàn Công giáo. Các hội đoàn này đã tạo ra cho không khí sinh hoạt của Công giáo thêm đậm nét, làm cho các tín hữu Công giáo gắn bó chặt hơn với giáo xứ, giáo họ và có sự tƣơng tác mật thiết với nhau giữa các thành viên trong một hội đoàn. Rõ ràng sự phục hồi trở lại của các hội đoàn Công giáo có một sự tác động mạnh mẽ đến đời sống đức tin ít nhất là về mặt luân lý và tổ chức. Sự tham gia các hội đoàn cũng chính là việc các thành viên của một cộng đồng Công giáo thể hiện lòng đạo đức của mình với các đối tƣợng thiêng mà họ tôn thờ. Thêm vào đó sự gắn kết nhau trong một tổ chức bền chặt cũng làm cho các hội đoàn trở thành các thiết chế cố kết những ngƣời Công giáo với nhau. Cho đến nay, tìm hiểu vai trò của hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo của giáo dân Công giáo vẫn chƣa có những nghiên cứu tập trung và bài bản, vấn đề vẫn đang bỏ ngỏ trong khi thực tiễn từ vấn đề hội đoàn đặt cho các nhà nghiên cứu cũng nhƣ quản lý nhiều câu hỏi cần phải giải đáp. Nhìn từ góc độ quản lý, việc các hội đoàn đã và đang phát triển mạnh mẽ, thu hút đông đảo tín đồ ở mọi lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp tham gia, làm nảy sinh một số vấn đề, gây lúng túng cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở các địa phƣơng. Bên cạnh đó, Luật tín ngƣỡng, tôn giáo quy định về quản lý nhà nƣớc đối với hội đoàn Công giáo có cách nhìn nhận khác nhau, các địa phƣơng chƣa thống nhất trong công tác quản lý đối với hội đoàn Công giáo. Trƣớc thực trạng đó, việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu vấn đề này sẽ đƣa ra khuyến nghị đối với một số vấn đề liên quan đến hoạt động của hội đoàn. Đây là một đòi hỏi rất bức xúc của thực tiễn. Mặt khác xét về khía cạnh tôn giáo, các hội đoàn không chỉ với chức năng giữ đạo và phát triển đạo mà còn có những đóng góp tích cực trong việc giúp đỡ, định hƣớng tín đồ Công giáo trong Giáo hội và các hoạt động xã hội. Ở Việt 1
- Nam, do quá trình hình thành và phát triển của một số hội đoàn liên quan đến hoạt động một số vấn đề trong lịch sử, vì vậy một thời kỳ hoạt động của một số hội đoàn không chỉ nhìn nhận trên phƣơng diện tôn giáo mà còn trên phƣơng diện chính trị, xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu để có thêm góc nhìn đa diện và khách quan về hội đoàn, vai trò của hội đoàn đối với đời sống đạo, trên phƣơng diện niềm tin, thực hành nghi lễ và cộng đồng, nghiên cứu sinh đƣa ra một số khuyến nghị với các cơ quan nhà nƣớc và Giáo hội với mong muốn qua vai trò của hội đoàn, hoạt động hội đoàn Công giáo ngày càng phát huy hơn nữa các hoạt động tốt đời, đẹp đạo. Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nƣớc quản lý và hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho các hội đoàn hoạt động theo quy định pháp luật, đóng góp sự phát triển của đất nƣớc. Với những lý do trên, nghiên cứu sinh mạnh dạn chọn chủ đề “Vai trò của hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến s ngành Tôn giáo học. 2. Mục đíc , n iệm vụ n iên cứu 2.1. Mục đích Luận án nhằm tìm hiểu vai trò của hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo của ngƣời giáo dân Việt Nam trên phƣơng diện niềm tin, thực hành và cộng đồng, qua đó rút ra những nhận xét về vai trò cuả hội đoàn đối với đời sống đạo và đề xuất những khuyến nghị đối với nhà nƣớc và giáo hội nhằm phát huy tốt hơn vai trò của hội đoàn trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Tìm ra những điều kiện chủ quan và khách quan để hội đoàn Công giáo tồn tại và phát triển. - Phân tích các nền tảng Kinh Thánh thần học và Giáo luật để hội đoàn Công giáo hình thành và phát triển. - Khảo sát tiến trình hình thành, phát triển và phân loại của hội đoàn Công giáo ở Việt Nam. - Phân tích những biểu hiện về vai trò của hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo ở Việt Nam. - Rút ra những nhận xét về đặc điểm, tính chất của mối quan hệ giữa vai trò của hội đoàn với đời sống đạo. 2
- - Đề xuất một số khuyến nghị đối với Nhà nƣớc và Giáo hội nhằm phát huy tốt hơn vai trò của hội đoàn trong giai đoạn hiện nay. 3. Đ i tƣợn v p ạm vi n iên cứu 3.1. Đối tượng Hội đoàn Công giáo ở Việt Nam, đời sống đạo của giáo dân qua 3 phƣơng diện niềm tin, thực hành, cộng đồng và mối quan hệ tƣơng hỗ giữa hội đoàn và đời sống đạo. 3.2. Phạm vi Về không gian: Luận án khảo sát thực tế, quan sát tham dự và phỏng vấn sâu tại một số tỉnh tại Bắc Bộ nhƣ Hà Nội, Hải Dƣơng, Thái Bình, Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh. Vì đề tài không khảo sát xã hội học, nên không có chọn mẫu để làm phiếu định lƣợng. Nghiên cứu sinh chỉ khảo sát thực tế một số cơ sở, thực hiện phỏng vấn sâu để lấy thêm các dữ liệu định tính cho luận án. Do hội đoàn có rất nhiều, hoạt động ở các giáo xứ trong cả nƣớc, nên luận án chỉ khảo sát hội đoàn thuộc một số giáo xứ ở phía Bắc và phía Nam: giáo xứ Sa Cát, Thanh Minh, giáo phận Thái Bình; giáo xứ Kim Lai, giáo xứ Hải Dƣơng, giáo xứ Tân Kim thuộc giáo phận Hải Phòng; giáo xứ Tân Sa Châu, giáo xứ Bến Cát, giáo xứ Xuân Hiệp thuộc Tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: Dù có liên quan đến khía cạnh lịch sử, tuy nhiên luận án chủ yếu tìm hiểu về vai trò của hội đoàn Công giáo với đời sống đạo hiện nay, tính từ sau chính sách đổi mới tôn giáo của Đảng năm 1990 Về nội dung nghiên cứu: Luận án quan tâm đến vai trò của hội đoàn tới đời sống đạo; biểu hiện mối quan hệ hội đoàn với đời sống đạo và một số nhận xét, khuyến nghị đối với Nhà nƣớc và Giáo hội dƣới góc nhìn quản lý. Về thời gian: Dù có liên quan đến khía cạnh lịch sử, tuy nhiên luận án chủ yếu tìm hiểu về vai trò của hội đoàn Công giáo với đời sống đạo hiện nay. Về nội dung nghiên cứu: Luận án quan tâm đến vai trò của hội đoàn tới đời sống đạo; đặc điểm tính chất của mối quan hệ hội đoàn với đời sống đạo và một số khuyến nghị về chính sách dƣới góc nhìn quản lý. 4. Cơ sở lý luận v p ƣơn p áp n iên cứu 4.1. Cách tiếp cận của luận án Luận án tiếp cận vai trò của hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo từ tiếp cận liên ngành khoa học xã hội, bao gồm tiếp cận Tôn giáo học, Sử học, xã hội học. 3
- 4.2. Khung ký thuyết nghiên cứu 4.2.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án nhẳm trả lời một câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau: Hội đoàn Công giáo có vai trò nhƣ thế nào đối với đời sống đạo của giáo dân? Để trả lời câu hỏi cơ bản của luận án, nghiên cứu sinh sẽ phải trả lời nhiều câu hỏi liên quan nhƣ: Đức tin/niềm tin của ngƣời Công giáo đã chi phối nhƣ thế nào đến thái độ hành vi của các tín đồ Công giáo khi họ tham gia sinh hoạt hội đoàn? Thực hành tôn giáo trong các hội đoàn có ảnh nhƣ thế nào đến đời sống đạo của ngƣời giáo dân? Khi tham gia các hội đoàn với tƣ cách một tổ chức có thiết chế mang tính cộng đồng sâu sắc thì cộng đồng đó có vai trò nhƣ thế nào đến đời sống đạo của ngƣời giáo dân? Đặc điểm tính chất của mối quan hệ giữa hội đoàn và đời sống đạo là gì? Những vẫn đề đặt ra trong công tác quản lý về mối quan hệ hội đoàn với đời sống đạo? 4.2.2.Giả thuyết nghiên cứu: Nghiên cứu sinh giả thuyết rằng, hội đoàn Công giáo là một dạng tổ chức để sinh hoạt tôn giáo theo các cách thức và mục đích khác nhau. Tuy nhiên, hội đoàn có vai trò rất quan trọng đối với đời sống đạo của ngƣời Công giáo, nhất là ở khía cạnh luân lý, đạo đức. Các hội đoàn không chỉ là một hình thức liên kết các cá thể có sở hữu chung một niềm tin tôn giáo nhằm diễn đạt và biểu lộ niềm tin bằng các hoạt động thực hành nghi thức cụ thể, mà còn có những tác động chiều sâu tới tâm lý và các chu kỳ sinh hoạt theo vòng đời của ngƣời Công giáo, tạo cho họ một nhịp sống đạo liên tục gắn với các bận rộn phụng vụ quanh năm. Trong không gian tôn giáo của giáo xứ, giáo họ, những nghi thức, lễ trong các hội đoàn rất bền chặt với giáo dân từ khi nhỏ tuổi, trƣởng thành cho tới lúc chết. Các sinh hoạt hội đoàn có một chức năng tƣơng tác trở lại với từng cá nhân bằng việc củng cố niềm tin và khi niềm tin đƣợc củng cố thì các cách sống đạo trở nên tự nguyện, có chiều sâu hơn. Thêm vào đó qua hội đoàn giúp chuyển tải các giá trị Công giáo không chỉ lan tỏa ra nội bộ cộng đồng Kitô hữu mà còn có ảnh hƣởng tới xã hội bên ngoài các không gian Công giáo. 4.2.3. Lý thuyết nghiên cứu Để thực hiện luận án này, nghiên cứu sinh sử dụng các lý thuyết cơ bản sau: - Lý thuyết thực thể tôn giáo: Vì đây là luận án tiến s Tôn giáo học nên nghiên cứu sinh áp dụng lý thuyết này giúp luận án tiếp cận phân tích từ chính 4
- chủ thể ngƣời Công giáo, với ba khía cạnh tiếp cận chính là: Niềm tin, thực hành và cộng đồng [101]. Từ niềm tin tôn giáo tìm hiểu xem nó đã chi phối các thái độ cũng nhƣ hành vi của ngƣời Công giáo với các sinh hoạt tôn giáo nhƣ thế nào? Từ thực hành tôn giáo để tìm hiểu các thói quen sinh hoạt đã định hình thành những cấu trúc tƣ duy và hành động ra sao trong đời sống đạo; và từ cộng đồng tôn giáo để tìm hiểu các liên kết khép kín, tính bảo căn, vâng phục, hành động tập thể… sẽ tác động nhƣ thế nào tới tâm lý ứng xử của ngƣời Công giáo trƣớc các biến động chính trị xã hội. Lý thuyết thực thể tôn giáo đƣợc nghiên cứu sinh sử dụng trong chƣơng hai và ba. Đặc biệt ở chƣơng hai, nghiên cứu sinh đã sử dụng cách tiếp cận này để tìm hiểu những cơ sở từ Kinh thánh, truyền thống giáo hội và thần học để hội đoàn đƣợc giáo quyền chấp thuận và hoạt động. Ở chƣơng ba, với cách tiếp cận này, lần lƣợt các mối liên hệ tƣơng hỗ giữa hội đoàn và đời sống đạo đƣợc xem ở ba chiều kích cơ bản của một thực thể tôn giáo là niềm tin, thực hành và cộng đồng. - Lý thuyết cấu trúc chức năng: Qua lý thuyết này, luận án muốn nhìn cơ cấu tổ chức giáo hội Công giáo nhƣ một chỉnh thể đƣợc thống nhất bởi nhiều thành phần cấu trúc khác nhau nhƣ Tòa thánh, giáo phận, giáo hạt, giáo xứ, giáo họ,...trong đó mỗi thành phần cấu trúc đều bảo đảm một chức năng nhất định để duy trì sự thống nhất của chỉnh thể tổ chức giáo hội. Hội đoàn Công giáo là một thành tố bán chính thức trong cơ cấu tổ chức của giáo xứ, giáo họ với chức năng cơ bản là củng cố niềm tin và duy trì, thúc đẩy các nghi thức thực hành tôn giáo và đề cao ngƣời giáo dân trong hoạt động tông đồ. Thông qua hoạt động của nó, các thành viên (giáo dân) đƣợc bồi dƣỡng và thúc đẩy thêm các nhu cầu tâm linh và tình cảm của mình với Thiên Chúa, qua đó sự liên kết xã hội qua chất kết dính tôn giáo ngày càng mạnh mẽ. Lý thuyết cấu trúc chức năng cũng xem xét ngoài chức năng thuần túy tôn giáo, liệu với cấu trúc của các hội đoàn hiện tại có thể tham góp vào các chức năng mà giáo hội hƣớng đến nhƣ tông đồ, truyền giáo, thực hành bác ái Kitô giáo [57], [58]… Lý thuyết cấu trúc chức năng đƣợc nghiên cứu sinh sử dụng nhiều ở chƣơng bốn khi nhận định về đặc điểm và tích chất vai trò của hội đoàn đối với đời sống đạo. Lý thuyết này cũng đƣợc áp dụng phân tích ở chƣơng hai khi lựa chọn các tiêu chí phân loại các hội đoàn đƣợc một số nhà nghiên cứu, quản lý 5
- nhận diện từ chức năng của nó. Ngoài ra lý thuyết này cũng đƣợc xem xét khi đƣa ra các nhận định về hội đoàn từ chức năng quản lý tôn giáo ở chƣơng bốn. - Lý thuyết về mô hình truyền thông: Lý thuyết này quan tâm tới các tiêu chí của một quá trình truyền thông nhƣ chủ thể quảng diễn đức tin, đối tƣợng tiếp nhận, thông điệp và cách thức truyền đạt một thông điệp đức tin… Lý thuyết này nhằm tìm hiểu cách thức để hội đoàn truyền tải một thông điệp tôn giáo tới các cá thể qua các hoạt động tập thể của hội đoàn. Các thông điệp đức tin Công giáo đƣợc sắp xếp và bố cục nhƣ thế nào để đến với quần chúng giáo dân. Lý thuyết này sẽ xem xét các hiệu quả cũng nhƣ phản hồi của chính các cá thể tín đồ Công giáo với các phƣơng diện tổ chức hoạt động của hội đoàn. Lý thuyết này đƣợc tác giả sử dụng để phân tích ở chƣơng bốn của luận án khi tìm hiểu về đặc điểm, tính chất cũng nhƣ cơ chế tác động qua lại giữa hoạt động của hội đoàn với đời sống đạo của mỗi cá nhân. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài luận án đòi hòi phải có cái nhìn liên ngành, tức nhìn nhận, khảo sát phân tích đối tƣợng nghiên cứu dƣới nhiều góc độ của các chuyên ngành khoa học xã hội khác nhau. Bởi vậy để triển khai nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh sử dụng một số phƣơng pháp sau: - Phân tích tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu về hội đoàn Công giáo cần thiết phải kế thừa các nhà nghiên cứu đi trƣớc. Nghiên cứu sinh chủ yếu khai thác sử dụng nguồn tƣ liệu khai thác từ lƣu trữ của các ban ngành trung ƣơng, địa phƣơng, từ sách báo và những bài viết của nhiều nhà nghiên cứu đi trƣớc đăng trên các tạp chí chuyên ngành; tƣ liệu của các chức sắc, nhà nghiên cứu Công giáo viết về hội đoàn để tạo ra các cơ sở dữ liệu, luận điểm chứng minh cho luận án. - Phương pháp phân kỳ lịch sử: Với phƣơng pháp này, nghiên cứu sinh chú ý tới các mốc phân kì và các sự kiện lịch sử Công giáo. Sự phân kì dựa vào các mốc sự kiện lớn của Công giáo Việt Nam cũng nhƣ các giai đoạn lịch sử khác nhau của đất nƣớc, bởi Công giáo cũng là một thành phần của dân tộc Việt Nam, mọi khúc ngoặt lịch sử ít nhiều đều có tác động tới hoạt động của Công giáo nói chung, hội đoàn Công giáo nói riêng. Áp dụng theo mốc lịch đại các giai đoạn hình thành phát triển hội đoàn ở Viêt Nam từ trong quá khứ cho tới 6
- hôm nay. Phƣơng pháp này đƣợc luận án áp dụng để phân kỳ các giai đoạn nhƣ hội đoàn giai đoạn trƣớc năm 1975 và sau năm 1975. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Để tìm hiểu sâu những chuyển đổi niềm tin, thực hành tôn giáo của mỗi tín đồ qua việc gia nhập và tham gia các hội đoàn, nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu với một số chức sắc và thành viên các hội đoàn để có các chỉ báo định tính. Ngoài ra nghiên cứu sinh cũng phỏng vấn một số cán bộ làm công tác quản lý địa phƣơng để tìm hiểu nhận thức, quan điểm cũng nhƣ ứng xử của họ với các hội đoàn Công giáo. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Phƣơng pháp này thực chất là phân tích sâu một vài trƣờng hợp ví dụ cụ thể tạo cơ sở khoa học cho một định hƣớng nghiên cứu tổng thể nào đó. Vì hội đoàn Công giáo hiện nay khá đa dạng, do đó trong quá trình phân tích tổng kết để rút ra các luận điểm khoa học, luận án sẽ chọn một số hội đoàn tiêu biểu xuất hiện ở nhiều khu vực và có những đặc thù nổi bật về sinh hoạt để phân tích, chứng minh cho các chủ đề và các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho đề tài luận án. - Phương pháp tôn giáo học: Đƣợc áp dụng để giải thích các nguồn gốc hình thành hội đoàn từ trong nền tảng giáo lý, kinh thánh và thần học. Phƣơng pháp này nhằm tìm hiểu những nguyên nhân tôn giáo từ bên trong giáo hội tạo ra các cơ sở hình thành hội đoàn. - Ngoài ra luận án cũng sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu, tham vấn chuyên gia để có các góc nhìn đa chiều và cụ thể nội dung nghiên cứu. 4.4. Một số khái niệm liên quan Để triển khai nghiên cứu, luận án sử dụng một số khái niệm cơ bản với cách hiểu cụ thể nhƣ sau: Công giáo: Công giáo là thuật ngữ đƣợc sử dụng đặc biệt trong ngữ cảnh Kitô giáo. Nó có xuất xứ từ chữ Hi Lạp καθολικος có ngh a "chung" hay "phổ quát". Công giáo chỉ Giáo hội giữ niềm tin Công giáo và có tính tông truyền từ các Thánh tông đồ, thờ Chúa Ba Ngôi, có tổ chức, thực hành tôn giáo theo các quy định của giáo lý, giáo luật và nghi lễ của Rôma. Hội đoàn Công giáo: Theo từ điển Công giáo do Hội đồng giám mục Việt Nam ấn hành năm 2016 thì hội đoàn Công giáo còn đƣợc gọi là hiệp hội Công 7
- giáo (Catholic Association) là một tập thể quy tụ giáo dân sống theo một nội quy, dƣới sự hƣớng dẫn của hàng giáo phẩm, để giúp thánh hóa bản thân và chu toàn nhiệm vụ tông đồ của mình [56, tr.441]. Theo sách giáo lý Công giáo thì, giáo dân có quyền lập hội đoàn hoặc gia nhập một hội đoàn đã đƣợc giáo quyền chấp nhận (GL 125) [54]. Công đồng Vatincan II khuyến khích hình thức tông đồ qua các hội đoàn, vì các hội viên đƣợc huấn luyện kỹ lƣỡng hơn, đƣợc hƣớng dẫn trong các hoàn cảnh cụ thể, đƣợc nâng đỡ trong hoạt động, nên cũng có kết quả tốt đẹp hơn. Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát các tổ chức hội đoàn, Luận án đƣa ra định ngh a đối với hội đoàn Công giáo: “Hội đoàn Công giáo là tổ chức của Công giáo, thành viên tham gia hội đoàn là giáo dân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của hàng giáo phẩm Công giáo, tham gia vào hoạt động truyền giáo, củng cố đức tin, từ thiện, bác ái nhằm chuyển tải giá trị của Công giáo vào trong đời sống xã hội”. Trong luận án này hội đoàn đƣợc hiểu là hình thức tập hợp tín đồ Công giáo theo giới, lứa tuổi, nghề nghiệp, đƣợc sự công nhận của giáo quyền và hoạt động theo những quy chế nhất định, nhằm thể hiện niềm tin với các đối tƣợng thiêng của Công giáo, phục vụ các hoạt động tôn giáo, nâng đỡ các thành viên trong đời sống đạo, nghề nghiệp, thực hiện việc tông đồ của ngƣời giáo dân. Tông đồ: Ngh a ban đầu là ngƣời đƣợc Chúa sai đi để truyền bá, rao giảng chân lý của mình cho những ngƣời khác. Làm việc tông đồ ban đầu đƣợc dành cho nhóm ƣu tuyển nhƣ các môn đệ của Chúa Giêsu (nhóm 12 môn đệ, còn gọi là Tông đồ đoàn), rồi đến các chức sắc, nhà truyền giáo, tu s … Việc tông đồ: Là việc làm của ngƣời Công giáo có hai hƣớng đích là giúp cho ngƣời khác nhận biết đức tin Kitô giáo và đƣa họ gia nhập Hội thánh Công giáo (truyền giáo, rao giảng Tin Mừng) và một hƣớng đích khác là làm cho tinh thần, giá trị của Công giáo thấm nhập, hiện diện, lan tỏa vào mọi l nh vực của đời sống xã hội, đời sống con ngƣời. Hƣớng đích thứ hai này có thể đƣợc hiểu vƣợt ra ngoài khuôn khổ của truyền giáo đơn thuần, đƣợc gọi là sống đạo theo tinh thần Kitô giáo, ám chỉ một cách thể hiện niềm tin Công giáo của những Kitô hữu trƣởng thành, họ thực sự sống đạo chứ không chỉ giữ đạo, sinh hoạt đạo đơn thuần. 8
- Tông đồ giáo dân: Là mọi hình thức hoạt động rao giảng Tin mừng do giáo dân thực hiện, việc tông đồ của giáo dân phải theo đƣờng lối tông đồ của hội thánh và liên kết với những vị có trách nhiệm trong hội thánh [56, tr.919]. Sau Công đồng Vatican II, Giáo hội nhấn mạnh đến vai trò của ngƣời giáo dân trong việc làm tông đồ, do đó chức năng của giáo dân đã đƣợc nhận định khác và họ đã tham gia tích cực vào việc cộng tác với hàng giáo s trong việc truyền giáo, thể hiện tinh thần Kitô giáo một cách sinh động bằng những công việc thƣờng ngày, qua đó muốn cho ngƣời khác thấy đƣợc sự hiện diện của Chúa qua những việc làm thực, hành động thực của những ngƣời thực tin nhận Chúa. Tông đồ có thể đƣợc hiểu là truyền giáo, nhƣng ngh a rộng và đầy đủ hơn đó còn là một cách sống đạo, diễn tả niềm tin bằng hành động thực, để tạo sự lan tỏa, ảnh hƣởng, lôi cuốn tới mọi ngƣời. Đời sống đạo: Đời sống đạo là một khái niệm có nội hàm rộng, các nghiên cứu trƣớc đây thƣờng đề cập tới khía cạnh sinh hoạt tôn giáo của các cá nhân trong cộng đồng tôn giáo của họ. Tuy nhiên đời sống đạo còn có một khía cạnh quan trọng khác về mặt tinh thần mà các nghiên cứu chƣa có nhiều ngƣời đề cập. Theo tác giả Nguyễn Hồng Dƣơng thì đời sống đạo của ngƣời Công giáo “là toàn bộ những ứng xử đối với đời sống tâm linh và xã hội đƣợc hình thành trong tiến trình lịch sử truyền giáo, phát triển đạo Công giáo ở Việt Nam dựa trên nền tảng Kinh Thánh, triết lý Công giáo, Giáo luật, giới răn và bị chi phối bởi lối sống, phong tục, tập quán và tâm linh tôn giáo, văn hóa truyền thống của ngƣời Việt” [38]. Do đó trong luận án này sử dụng khái niệm đời sống đạo theo cách hiểu là: Toàn bộ các sinh hoạt tôn giáo của ngƣời giáo dân cũng nhƣ các hoạt động tôn giáo hƣớng đích xã hội trong suốt vòng đời của ngƣời Công giáo dƣới giáo huấn của Giáo hội. Đời sống đạo biểu hiện qua ba khía cạnh: Niềm tin (tinh thần); Thực hành (sinh hoạt tôn giáo); Cộng đồng (thiết chế, tổ chức, liên kết, hoạt động hƣớng đích xã hội…). Sinh hoạt tôn giáo: Là việc thực hành các nghi lễ tôn giáo theo quy định của giáo hội để biểu thị niềm tin vào Thiên Chúa. Sinh hoạt tôn giáo thƣờng diễn ra trong các không gian thờ tự riêng và là việc định kỳ theo lịch thờ phƣợng của Công giáo đã quy định. 9
- Cộng đồng Công giáo: những ngƣời chung một niềm tin, cùng thực hành những nghi lễ giống nhau để biểu đạt niềm tin đó, bản thân những niềm tin và thực hành đó đã tạo ra những cộng đồng Công giáo có tính chất cố kết bền chặt. Công giáo tiến hành: Theo Hội đồng giám mục Việt Nam, Công giáo tiến hành bao gồm các hội đoàn và các tổ chức hoạt động dƣới sự lãnh đạo của Giáo hội để thăng tiến xã hội và làm vinh danh Chúa [55], [56]. Là hoạt động tông đồ của giáo dân dƣới sự hƣớng dẫn của hàng giáo phẩm. Hoạt động tôn giáo: là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo. Tổ chức tôn giáo: là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo đƣợc tổ chức theo một cơ cấu nhất định đƣợc Nhà nƣớc công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo. Tổ chức tôn giáo trực thuộc: là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, đƣợc thành lập theo hiến chƣơng, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo. Giáo luật Công giáo cũng nêu lên các loại hiệp hội thuộc hội đoàn Công giáo nhƣ: Hiệp hội công: “Các hiệp hội tín hữu do nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo hội thành lập đƣợc gọi là hiệp hội công” (Điều 302). Hiệp hội tư: “Các tín hữu đều có quyền thành lập các hiệp hội, qua một sự hợp đồng tƣ riêng giữa họ với nhau nhằm những mục đích ở điều 298, triệt 1 và phải đƣợc duyệt y do nhà chức trách có thẩm quyền” (Điều 299, triệt 3). Hiệp hội giáo dân: Đây là những hiệp hội do giáo dân lập ra mà không mang danh Công giáo để nhằm các mục đích khác. Tuy nhiên giáo luật cũng yêu cầu các hội của giáo dân trƣớc hết cần quý trọng các mục đích Điều 298 và phải có sự cộng tác với các hiệp hội khác của Giáo hội. Hiệp hội giáo sĩ: “Nếu trực tiếp do các giáo s điều hành, đảm nhận việc thi hành thánh chức” (Điều 302). ở trong khuôn khổ luận án ta không nghiên cứu đối với loại hiệp hội này. Dòng ba: Là ”Hiệp hội gồm các thành viên sống giữa đời, nhƣng tham dự vào thành phần thiêng liêng với một Dòng tu” (Điều 303). 5. Đón óp mới về k oa ọc của luận án Thứ nhất, Luận án có cái nhìn tổng thể về hội đoàn và tình hình hoạt động của hội đoàn hiện nay, Luận án hệ thống phân tích về hội đoàn Công giáo ở Việt 10
- Nam bằng cách tiếp cận từ bên trong và bên ngoài một hiện tƣợng tôn giáo. Với cách tiếp cận từ bên trong, luận án tìm hiểu những nền tảng động lực từ niềm tin tôn giáo quy định tới sự tồn tại, phát triển của hội đoàn Công giáo. Từ đó cung cấp một cách nhìn khoa học về mối liên hệ từ các nền tảng niềm tin của Công giáo đã chi phối tới các thiết chế hành chính đạo cũng nhƣ các hành vi của ngƣời Công giáo qua hình thức hội đoàn. Cách tiếp cận từ chính tôn giáo sẽ giúp luận án nhìn biện chứng chủ đề nghiên cứu, rõ ràng các sinh hoạt của hội đoàn và ảnh hƣởng của nó đến nếp sống, lối sống, tƣ duy tôn giáo của giáo dân không chỉ có các điểu kiện ngoại cảnh tác động mà còn từ chính bản thân chủ thể Công giáo quy định. Đây là đóng góp mới mà ít luận án trƣớc đây quan tâm giải quyết. Thứ hai, với cái nhìn từ bên ngoài, luận án tiếp cận chức năng, vai trò của hội đoàn nhƣ một bộ phận cấu thành chỉnh thể của hệ thống tổ chức của Công giáo, từ đó xem xét mối liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tổ cấu thành của một thiết chế tôn giáo. Hội đoàn đƣợc xem xét trong tƣơng quan với giáo xứ, giáo họ, với linh mục và các thành phần giáo dân tham gia. Cách tiếp cận này sẽ bổ sung cái nhìn hệ thống từ bên ngoài để xem xét vai trò của hội đoàn tới đời sống đạo của ngƣời giáo dân. Thứ ba, ngoài mặt phƣơng pháp tiếp cận, luận án cũng khảo sát một cách chi tiết và cụ thể với một số hội đoàn tiêu biểu đang hoạt động ở hầu hết các giáo xứ, giáo họ hiện nay. Đồng thời cập nhật và cung cấp một cách tƣơng đối đầy đủ về số liệu thống kê và diện mạo một số hội đoàn đang hoạt động hiện nay cũng nhƣ những tác động của hội đoàn đến đời sống đức tin và các sinh hoạt tôn giáo của ngƣời Công giáo. Thứ tư, trên một góc nhìn từ khía cạnh quản lý, Luận án nêu ra những vấn đề tồn đọng trong hiện trạng của các hội đoàn, từ đó đề xuất một số khuyến nghị với cơ quan chức năng về cách ứng xử cũng nhƣ quản lý hoạt động của các tổ chức tôn giáo trực thuộc, trong đó có hội đoàn Công giáo. - Luận án cung cấp mối cái nhìn biện chứng và khách quan khi nhìn nhận về hiện thực hoạt động của hội đoàn và vai trò của nó tới đời sống đạo của ngƣời Công giáo. Luận án cũng cung cấp một cách nhìn có tính cách hệ thống và chỉnh thể về chủ đề nghiên cứu, tránh nhìn một chiều, quá thiên về tôn giáo, hoặc quá thiên về phía quản lý, từ đó rút ra những vấn đề cơ bản nhất về hội đoàn, về đời sống đạo cũng nhƣ mối quan hệ vai trò giữa hội đoàn và đời sống đạo. 11
- Luận án đi vào phân tích một hiện trạng tôn giáo đang tồn tại sinh động và phổ biến ở nƣớc ta là hoạt động của các hội đoàn cũng nhƣ sự ảnh hƣởng của nó tới đời sống đức tin và sinh hoạt của tín đồ Công giáo nên luôn mang ý ngh a thực tiễn cao. Bên cạnh đó, ý ngh a thực tiễn còn thể hiện ở việc nghiên cứu sinh cung cấp thêm một số góc nhìn từ khía cạnh quản lý nhà nƣớc với hoạt động của các tổ chức tôn giáo trực thuộc của Công giáo, trong đó có hội đoàn. Những gợi ý đề xuất, khuyến nghị với công tác quản lý nhà nƣớc luôn gắn với các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn sinh hoạt của các hội đoàn và đời sống đạo của giáo dân hiện nay. 6. Ý n ĩa lý luận v t ực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận án hệ thống phân tích về hội đoàn Công giáo ở Việt Nam bằng cách tiếp cận từ bên trong và bên ngoài một hiện tƣợng tôn giáo. Cách tiếp cận từ chính tôn giáo sẽ giúp luận án nhìn biện chứng chủ đề nghiên cứu, rõ ràng các sinh hoạt của hội đoàn và ảnh hƣởng của hội đoàn đến nếp sống, lối sống, tƣ duy tôn giáo của giáo dân không chỉ có các điểu kiện ngoại cảnh tác động mà còn từ chính bản thân chủ thể Công giáo quy định. Luận án cập nhật và cung cấp một cách tƣơng đối đầy đủ về số liệu thống kê và diện mạo một số hội đoàn chính đang hoạt động hiện nay cũng nhƣ những tác động của hội đoàn đến đời sống đức tin và các sinh hoạt tôn giáo của ngƣời Công giáo. Luận án cũng cung cấp một cách nhìn có tính cách hệ thống và chỉnh thể về chủ đề nghiên cứu, cố gắng tránh cái nhìn một chiều, quá thiên về tôn giáo, hoặc quá thiên về phía quản lý, từ đó rút ra những vấn đề cơ bản nhất về hội đoàn, về đời sống đạo cũng nhƣ mối quan hệ vai trò giữa hội đoàn và đời sống đạo, trên một góc nhìn từ khía cạnh quản lý và đề xuất những khuyến nghị đối với Nhà nƣớc và Gáio hội nhằm phát huy tốt hơn vai trò của hội đoàn trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu Luận án có thể sẽ hữu ích đối với những ngƣời làm công tác nghiên cứu về tôn giáo, Công giáo, hữu ích với ngƣời giảng dạy về tôn giáo và công chức trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc về tôn giáo và các cơ quan mặt trận, dân vận, phụ nữ từ đó có nhìn cụ thể hơn, toàn diện hơn về thực trạng, hoạt động của hội đoàn và vai trò của hội đoàn đối với đời sống đạo ở Việt Nam hiện nay./. 12
- 7. B cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung Luận án đƣợc chia thành bốn chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò hội đoàn Công giáo đối với đời sống đạo của Công giáo Việt Nam. Chƣơng 3: Hội đoàn đối với đời sống đạo và một số biểu hiện cơ bản. Chƣơng 4: Nhận xét về mối quan hệ của hội đoàn với đời sống đạo, công tác quản lý nhà nƣớc đối với hội đoàn và một số khuyến nghị. 13
- C ƣơn 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 1.1. Một s côn trìn n iên cứu c un về Côn iáo ở Việt Nam Từ những năm 50, 60 của thế kỷ XX đến nay, nhiều công trình nghiên cứu về lịch sử truyền giáo ở Việt Nam, trong đó có đề cập đến Công giáo nhƣ cuốn “Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam’" của tác giả Nguyễn Hồng (quyển I), năm 1959 nhƣng chỉ trình bày đến cuối thời các giáo s dòng Tên. Cuốn “Việt Nam giáo sử” của tác giả Phan Phát Huồn (2 tập), trình bày khá hệ thống về Công giáo ở Việt Nam, trong đó có giới thiệu về đời sống đạo Cuốn “Thập giá và lưỡi gươm" (Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh 1988) của linh mục Trần Tam Tỉnh đã đề cập đến những vấn đề lớn, cơ bản và phức tạp của Công giáo ở Việt Nam từ thế kỷ XVIII đến năm 1975, nhƣ: mối quan hệ giữa truyền giáo và chủ ngh a thực dân; chế độ phong kiến trong giáo hội; Công giáo trong kháng chiến chống Pháp, Hồ Chí Minh với giám mục Lê Hữu Từ; cuộc di cƣ năm 1954; Công giáo dƣới chế độ cũ Sài Gòn và với vấn đề chiến tranh ở miền Nam; phong trào yêu nƣớc của ngƣời Công giáo; Công giáo ở miền Bắc; Công giáo miền Nam trƣớc và sau ngày giải phóng (30/4/1975)... Tác giả kết luận: “Muốn thật sự là Việt Nam, giáo hội cần cởi bỏ hết những biểu thức tôn giáo và văn hóa phát xuất từ não trạng ngoại lai và Tây phƣơng, sáng tạo ra một nền thần học riêng của mình căn cứ trên cuộc sống và văn hóa dân tộc, đồng thời canh tân theo tinh thần Vatican II, hầu có thể đƣa chứng từ về một đấng Kitô giải phóng và hòa giải”. Trong những năm gần đây, việc tìm hiểu Công giáo Việt Nam nói chung, các giáo phận nói riêng đã đƣợc các học giả Công giáo quan tâm hơn. Tác giả Trƣơng Bá Cần có cuốn “Công giáo Việt Nam sau quá trình 50 năm (1945-1995) ”, phát hành năm 1996 và chủ biên cuốn “Lịch sử phát triển Công giáo ở Việt Nam” gồm 2 tập, phát hành năm 2008. Đây là hai công trình đƣợc biên soạn khá công phu, nghiêm túc đề cập đến các giáo phận trong đó có các tổ chức tôn giáo. Cuốn “Giáo hội Công giáo ở Việt Nam” (4 quyển, năm 1998), tác giả Bùi Đức Sinh giới thiệu về sự truyền giáo ở Việt Nam, từ đầu đến năm 2000. Trong 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt hiện nay (Qua khảo cứu tại một số chùa ở thành phố Hà Nội)
32 p | 180 | 43
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay
218 p | 141 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Đặc trưng của các tôn giáo ra đời ở Nam Bộ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
207 p | 69 | 23
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Đời sống tôn giáo trong truyền thông mạng Công giáo ở Việt Nam hiện nay
27 p | 129 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Tốn giáo học: Hoạt động an sinh xã hội của một số tôn giáo nội sinh ở Tây Nam bộ hiện nay
179 p | 71 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Hoạt động của Giáo đoàn Ni thuộc Hệ phái Khất sĩ tại thành phố Hồ Chí Minh
194 p | 41 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Phật giáo thời Lê Sơ qua tư liệu Hán Nôm
188 p | 57 | 14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay
31 p | 85 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Đạo Tin Lành vùng Tây Nam Bộ hiện nay
262 p | 36 | 13
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Sự dung hợp giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ Mẫu ở thành phố Hải Phòng hiện nay
32 p | 121 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Pháp nhân tôn giáo ở Việt Nam - Những vấn đề đặt ra hiện nay
168 p | 19 | 11
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Tôn giáo học: Đạo Bà ni trong cộng đồng người Chăm ở Ninh Thuận, Bình Thuận hiện nay
28 p | 71 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Tín ngưỡng, tôn giáo ở Vĩnh Phúc hiện nay - Thực trạng, đặc điểm và những vấn đề đặt ra
27 p | 90 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tham gia hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
295 p | 18 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Đặc trưng của các tôn giáo ra đời ở Nam Bộ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
28 p | 54 | 6
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Tôn giáo học: Đời sống tôn giáo của người Mông Tin Lành ở Đắc Lắc từ năm 1986 đến nay
27 p | 40 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tham gia hoạch định và thực thi chính sách, pháp luật tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
26 p | 8 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Hoạt động xã hội trong lĩnh vực giáo dục, y tế của Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ 2004 đến nay
190 p | 9 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn