Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay
lượt xem 12
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay" nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận, thực trạng, và những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------- PHẠM THỊ KHÁNH GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO CON CÁI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Hà Nội, 2023
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------- PHẠM THỊ KHÁNH GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO CON CÁI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Đạo đức học Mã số: 9 22 90 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN THỊ THỌ PGS.TS TRẦN THỊ MINH THI Hà Nội, 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Phạm Thị Khánh i
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Thọ; PGS.TS Trần Thị Minh Thi, hai cô đã luôn tận tâm định hướng, gợi mở và chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở bộ môn Lý luận chính trị, khoa Cơ bản 1, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông; lãnh đạo khoa Triết học, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi trong suốt chặng đường đã qua. Tác giả luận án Phạm Thị Khánh ii
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 6 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến gia đình và gia đình Việt Nam với việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái .............................................. 6 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay .......................................... 14 1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp của gia đình Việt Nam trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái hiện nay .................. 23 1.4. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu ............................................ 25 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 28 Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO CON CÁI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY ... 29 2.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 29 2.1.1. Khái niệm gia đình, con cái ............................................................ 29 2.1.2. Khái niệm lòng nhân ái, giáo dục lòng nhân ái, giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay................................ 35 2.1.3. Vai trò của gia đình trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái .............................................................................................................. 60 2.2. Nội dung và phương pháp giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay .................................................................................. 63 2.2.1. Nội dung giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay ............................................................................................ 63 2.2.2. Phương pháp giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay .................................................................................... 73 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 79 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO CON CÁI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................... 80 3.1. Thực trạng giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay ........................................................................................................... 80 iii
- 3.1.1. Những thành tựu đã đạt được trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay .......................................... 80 3.1.2. Những hạn chế trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay ............................................................ 101 3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay .................................................................... 112 3.2.1. Ảnh hưởng của sự biến đổi giá trị đạo đức ................................. 113 3.2.2. Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ...................................................................................................... 116 3.2.3. Ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa ....................................... 121 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 125 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÒNG NHÂN ÁI CHO CON CÁI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................................... 126 4.1. Xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường và điều kiện để gia đình giáo dục lòng nhân ái cho con cái ................................................................. 126 4.2. Tiếp tục hoàn thiện các nội dung, đa dạng hóa các hình thức và phương pháp giáo dục; nâng cao vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái ......................................................... 130 4.2.1. Tiếp tục hoàn thiện nội dung và đa dạng hóa các phương pháp giáo dục lòng nhân ái cho con cái ......................................................... 130 4.2.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái ........................................................................ 135 4.3. Nâng cao ý thức tự giác rèn luyện, học tập, tiếp nhận các giá trị lòng nhân ái của con cái trong gia đình Việt Nam hiện nay ................................. 139 4.4. Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường, các tổ chức chính trị - xã hội trong giáo dục lòng nhân ái cho con cái........................................................ 142 Tiểu kết chương 4.......................................................................................... 152 KẾT LUẬN .................................................................................................. 154 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 157 iv
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Mười giá trị đạo đức gia đình thường xuyên giáo dục con cái theo một số đặc điểm của cá nhân và gia đình (%) ........................................ 87 Bảng 2. Các thành viên trong gia đình tham gia vào việc giáo dục các phẩm chất đạo đức cho con cái (%) .................................................................. 88 Bảng 3. Phương pháp giáo dục đạo đức của bố và mẹ ................................... 94 Bảng 4. Sự tham gia của cha mẹ vào giáo dục đạo đức cho con cái theo mô hình gia đình (%)..................................................................................... 96 Biểu 3. Khó khăn trong giáo dục đạo đức lối sống ....................................... 103 DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu 1. Các phẩm chất về lối sống các gia đình hiện nay thường giáo dục con cái ..................................................................................................... 82 Biểu 2. Các phẩm chất đạo đức các gia đình hiện nay thường dạy con cái .... 83 Biểu 3. Khó khăn trong giáo dục đạo đức lối sống ....................................... 103 v
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Chủ nhĩa xã hội CNXH Kinh tế thị trường KTTT Lực lượng sản xuất LLSX Quan hệ sản xuất QHXH Toàn cầu hóa TCH Tồn tại xã hội TTXH Xã hội hóa XHH Xã hội chủ nghĩa XHCN Ý thức xã hội YTXH vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của cơ thể xã hội sống động, là một xã hội thu nhỏ, nơi con người sinh ra và lớn lên, con cái được chăm lo cả về thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ. Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên tác động mạnh mẽ, lâu dài, tổng thể và toàn diện đối với sự hình thành nhân cách mỗi con người. Chính ở đây, lòng nhân ái, tình yêu thương con người được hình thành, ấp ủ, nuôi dưỡng, trao gửi, bồi đắp từ những người thân trong một gia đình. Lòng nhân ái là một trong những giá trị đạo đức cốt lõi trong hệ thống giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam. Lòng nhân ái được tạo dựng, gìn giữ, truyền từ đời này qua đời khác. Những giá trị đạo đức truyền thống, trong đó có lòng nhân ái trải qua nhiều bước thăng trầm lịch sử, đã góp phần tạo nên hệ giá trị tốt đẹp của dân tộc, vun đắp cốt cách con người Việt Nam. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, những giá trị đạo đức truyền thống, trong đó có lòng nhân ái đang đối mặt với những tác động của kinh tế thị trường, của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; suy thoái, chao đảo trước những biến đổi nhanh và khó lường của tiến trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Lòng nhân ái, yêu thương con người ở con cái đang có những dấu hiệu băng hoại, xói mòn, xuống cấp nghiêm trọng. Cái tôi hay chủ nghĩa cá nhân, giá trị bản thân được đề cao, thói ích kỷ, thờ ơ, vô cảm, lối sống pha tạp, ngoại lai ngày càng phổ biến, tình yêu thương con người đôi lúc bị đem ra cân, đo, đong, đếm và mặc cả. Cũng chính trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay, ngoài những mặt tích cực, thì những mặt tiêu cực đã tác động và làm biến đổi nhiều quan hệ xã hội, len lỏi đến quan hệ gia đình, làm cho vấn đề giáo dục đạo đức, giáo dục lòng nhân ái cho con trẻ biến động và giảm sút. Ở một số gia đình, cha mẹ mải mê làm kinh tế, phó mặc việc giáo dục con cho nhà trường và xã hội. Nhiều gia đình chỉ cố gắng đáp ứng các nhu cầu vật chất cho con cái, mà thờ ơ với việc quan tâm đến đời sống tinh thần, xem nhẹ giáo dục đạo đức. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến những giá trị đạo đức truyền thống, trong đó có lòng nhân ái không những không được bảo tồn, phát huy mà còn có nguy cơ suy giảm, mai một, biến tướng theo chiều hướng ngày càng xấu. 1
- Nhận thức rõ tầm quan trọng của gia đình trong giáo dục con cái, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã khẳng định: “Gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách, bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [157,tr.1]. Để phát triển kinh tế mà không đánh mất những giá trị đạo đức truyền thống, không làm tổn hại đến thế hệ tương lai cả về vật chất lẫn tinh thần. Để thế hệ trẻ Việt Nam có thể tự tin mang những bản sắc tạo nên cốt cách của dân tộc mình, hội nhập với thế giới rộng lớn, cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó cần chú trọng đến vai trò giáo dục của gia đình. Đứng trước những thách thức của thời đại, gia đình Việt Nam đang đối mặt với những sự thay đổi. Vì vậy, mỗi gia đình cần nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của mình trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái, cần có những thay đổi về nội dung, sử dụng phương pháp giáo dục phù hợp để mỗi gia đình thực sự trở thành tế bào lành mạnh, tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân, góp phần xây dựng xã hội Việt Nam ngày càng tiến bộ, tốt đẹp. Theo quan điểm duy vật biện chứng, gia đình tồn tại và biến đổi cùng với sự biến đổi đời sống xã hội. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, quy mô, kết cấu, chức năng hay vai trò của gia đình có những thay đổi phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội thời kỳ ấy. Những thập kỷ gần đây, xã hội Việt Nam chuyển biến trên nhiều phương diện, cùng với sự biến đổi đó, gia đình Việt Nam đang biến đổi từ mô hình truyền thống sang hiện đại. Vì vậy, cần nghiên cứu sự biến đổi này một cách đầy đủ để qua đó nhận diện xu hướng vận động của gia đình là việc làm cần thiết nhằm đề ra những chính sách xây dựng và phát triển gia đình phù hợp. Những thập kỷ qua, ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau (Xã hội học, Tâm lý học) đã nghiên cứu và lý giải những biến động về mặt đạo đức, về vai trò giáo dục đạo đức của gia đình. Tuy nhiên, trên lĩnh vực Triết học dường như vẫn còn vắng bóng những công trình chuyên sâu về gia đình Việt Nam trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái. Trong lúc đó, những vấn đề lệch chuẩn trong lối sống, quan niệm sống, vấn đề bạo lực, tệ nạn xã hội và phạm tội ở tuổi vị thành niên đang có nguy cơ lan rộng. Hiện trạng này đang báo động, đòi hỏi các nhà 2
- nghiên cứu phải tìm hiểu nguyên nhân, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục trên quan điểm vận dụng những khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật của Triết học Mác - Lênin. Trước những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra cấp thiết như vậy, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài “Giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, thực trạng, và những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Làm rõ một số vấn đề lý luận về gia đình và gia đình Việt Nam trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái hiện nay. - Phân tích thực trạng, nguyên nhân thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục lòng nhân ái của gia đình Việt Nam cho con cái. - Đề xuất xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Việc giáo dục con cái trong gia đình có nhiều nội dung, nhưng trong luận án này tác giả chỉ tập trung làm rõ việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái hiện nay gia của đình Việt Nam (với các nội dung cơ bản: lòng vị tha, khoan dung, lòng biết ơn, tinh thần trách nhiệm, biết giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn). - Về chủ thể giáo dục + Chủ thể giáo dục tầm vĩ mô là: Đảng, Nhà nước, trường học, các tổ chức chính trị - xã hội. 3
- + Chủ thể giáo dục trực tiếp là: ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình. Tuy nhiên, trong luận án này, tác giả tập trung xác định chủ thể giáo trực tiếp chính chính là cha mẹ. Về độ tuổi của con cái (đối tượng được giáo dục), giới hạn từ 0 đến 18 tuổi. - Về thời gian, tác giả xác định từ 1986 đến nay (Năm 1986 là năm bắt đầu Việt Nam bước vào thực hiện công cuộc đổi mới đất nước). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Luận án được thực hiện dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về gia đình, về giáo dục đạo đức, giáo dục đạo đức gia đình, giáo dục lòng nhân ái cho con cái. - Trong quá trình viết luận án, tác giả kế thừa có chọn lọc một số thành tựu nghiên cứu đã được công bố có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, với hạt nhân là phương pháp luận biện chứng của triết học Mác – Lênin vào việc nghiên cứu vấn đề giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay. Vận dụng quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước liên quan đến vấn đề gia đình, giáo dục gia đình, giáo dục đạo đức, giáo dục lòng nhân ái. - Phương pháp lịch sử và lôgic: Theo phương pháp này, việc nghiên cứu phải theo một logic tuần tự của quá trình lịch sử: mối quan hệ giữa cá nhân với gia đình, xã hội; mối liên hệ tác động, ảnh hưởng từ quá khứ tới hiện đại. Tuân thủ phương pháp này, nghiên cứu sinh đã đánh giá được thực trạng, những yếu tố ảnh hưởng từ trong quá khứ đến hiện tại, cơ sở hình thành cũng như biến đổi các giá trị đạo đức trong đó có lòng nhân ái của người Việt Nam. - Phương pháp phân tích – tổng hợp, so sánh, đối chiếu: Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong hoạt động nghiên cứu khoa học, sử dụng phương pháp này sẽ làm rõ được nội dung, phương pháp giáp dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay, từ đó có thể đưa ra những kết luận có giá trị. Việc thường xuyên sử dụng phương pháp này đã giúp nghiên cứu sinh triển khai và phân tích những nội dung quan trọng trong luận án. 4
- - Phương pháp sử dụng và phân tích tài liệu thứ cấp: Đây là phương pháp, tác giả luận án sử dụng chủ yếu trong chương 3, dựa trên các kết quả nghiên cứu, điều tra xã hội học có giá trị và đáng tin cậy của các nhà khoa học đi trước làm cơ sở thực tiễn chứng minh cho nội dung nghiên cứu của luận án. 5. Đóng góp mới của luận án - Dưới góc độ triết học, luận án góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay. - Luận án làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục lòng nhân ái của gia đình Việt Nam cho con cái hiện nay, phân tích thực trạng giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay trên hai bình diện: thành tựu và hạn chế. - Luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho gia đình Việt Nam trong việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái hiện nay. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án có ý nghĩa khuyến nghị đối với việc giáo dục đạo đức, giáo dục lòng nhân ái cho con cái của gia đình Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc đề ra những chủ trương, chính sách trong việc giáo dục đạo đức, lòng nhân ái cho con cái trong các gia đình Việt Nam. Đồng thời, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập các môn: Triết học, Đạo đức học, Giáo dục công dân và những chuyên đề về gia đình, giáo dục đạo đức gia đình. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả có liên quan đến luận án, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương, 12 tiết. 5
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Vấn đề gia đình và việc giáo dục đạo đức nói chung, giáo dục lòng nhân ái nói riêng cho con cái của gia đình đã đặt ra từ thời cổ đại trong triết học Ấn Độ, triết học Trung Quốc và triết học Hy Lạp - La Mã. Tuy nhiên, gia đình là một thực thể xã hội biến đổi theo sự vận động của phương thức sản xuất, điều kiện sống và trình độ nhận thức, cho nên đến tận ngày nay, gia đình và chức năng giáo dục – xã hội hóa cho con cái vẫn đang còn là một đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Điều đó được thể hiện ở các nhóm sau: 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến gia đình và gia đình Việt Nam với việc giáo dục lòng nhân ái cho con cái Gia đình và gia đình trong giáo dục đạo đức cho con cái là chủ đề từ trước đến nay được nhiều ngành khoa học khác nhau quan tâm, nhiều cuốn sách, đề tài, các bài báo, tham luận khoa học đã được thực hiện, có thể khái quát một số công trình nghiên cứu điển hình như sau: Cuốn sách Gia đình trẻ và việc hình thành nhân cách thanh niên của tác giả Dương Tự Đam là công trình thể hiện sâu sắc những vấn đề lý luận và thực tiễn về nội dung và phương pháp giáo dục con cái của gia đình, góp phần hình thành nhân cách thanh niên của thời đại mới. Trong lĩnh vực giáo dục nuôi dưỡng con cái, tác giả cho rằng, “gia đình truyền thống có vai trò gần như tuyệt đối trong việc giáo dục thế hệ trẻ… ngày nay gia đình trẻ, ngoài việc thừa nhận tác động to lớn của nhà trường, đoàn thể, gia đình vẫn có vai trò quyết định trong việc cung cấp và tạo điều kiện cung cấp thiết thực cho trẻ, coi trọng nguyên tắc dân chủ và tôn trọng con cái, cùng có trách nhiệm chăm lo, nuôi dạy con, làm gương của bố mẹ” [35, tr.17] Tiêu chuẩn hàng đầu của các gia đình Việt Nam, theo tác giả là “tình nghĩa, hiếu trung, hòa thuận và sự quan tâm đùm bọc lẫn nhau”, nhưng những tiêu chuẩn đó đang có sự biến đổi và xuất hiện mâu thuẫn trong các gia đình trẻ (hiện đại). Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng, những tiêu chuẩn đó lại có thể trở thành cơ sở để gia đình trẻ biết tôn trọng lợi ích, tình yêu, hạnh phúc cá nhân, biết vươn tới những giá 6
- trị hòa hợp trong gia đình. Về nội dung giáo dục trong các gia đình trẻ, theo số liệu khảo sát, có ba nội dung quan trọng nhất đó là: Giáo dục tình yêu thương ông bà cha mẹ; đức tính trung thực, thật thà; lòng vị tha, nhân hậu. Từ đó cho thấy, các gia đình đều nhận thức được trách nhiệm giáo dục con cái phải sống lương thiện, biết nghe lời cha mẹ, hiếu thảo với ông bà và có trách nhiệm, tạo cho con cái đời sống tinh thần phong phú. Về phương pháp giáo dục, gia đình trẻ ngày nay vẫn biết kế thừa các giá trị nhân bản từ gia đình truyền thống, nhưng cũng biết hướng tới sự tôn trọng phát triển cá nhân, lợi ích, nhu cầu, nguyện vọng riêng tư của con cái. Cuốn sách Giáo dục gia đình giúp con thành người của tác giả Nguyễn Văn Huân khẳng định vai trò của gia đình trong việc giáo dục con cái. Bằng việc đưa ra khái niệm giáo dục gia đình, đặc điểm, nội dung, mục đích của gia đình, tác giả muốn nhấn mạnh vai trò không thể thiếu của giáo dục gia đình đối với sự hình thành nhân cách. Đồng thời chỉ ra sự khác biệt giữa giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường và xã hội, theo đó, giáo dục gia đình là sự đan xen giữa nuôi và dạy, “nuôi con bằng cơm gạo nhưng trong đó phải quyện theo tình nghĩa mới là nuôi” [71, tr.14]. Trong giáo dục gia đình chủ yếu dạy đạo lý làm người, mà cốt lõi là dạy đạo đức. Mối quan hệ giữa chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục cũng rất đặc biệt, vì thế cần có phương pháp giáo dục phù hợp. Phương pháp chủ yếu của giáo dục gia đình là nêu gương và làm gương, chú trọng việc làm gương của người lớn, của cha mẹ đối với con cái. Mục đích của giáo dục gia đình là xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Trong cuốn Xây dựng đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Thọ đã phân tích và trình bày chi tiết khái niệm đạo đức gia đình, từ đó đi đến khẳng định vai trò của đạo đức gia đình, “Đạo đức gia đình là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên sự ổn định, ấm no, hạnh phúc của mỗi gia đình. Đạo đức gia đình có quan hệ tác động qua lại với đạo đức xã hội, bị qui định bởi đạo đức xã hội …đồng thời phản ánh yêu cầu xã hội” [154,tr. 80]. Dưới góc độ triết học, tác giả khẳng định, đạo đức gia đình là một bộ phận của ý thức xã hội, chịu sự chi phối của tồn tại xã hội, khi những yếu tố của tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức gia đình cũng biến đổi. Với việc chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức gia đình Việt Nam hiện nay, tác giả cho rằng sự tác động của KTTT đã làm cho nhiều giá trị đạo 7
- đức truyền thống ở nước ta biến đổi phức tạp, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức gia đình. Sự suy thoái đạo đức trong một số gia đình có thể sẽ đe dọa những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, gây bất ổn tình hình văn hóa - xã hội. Từ những phân tích thực trạng, tác giả đề xuất giải pháp, trong đó đề cao và đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức gia đình. Sách Xanh Gia đình Việt Nam là ấn phẩm lần đầu Việt Nam công bố sách xanh về gia đình. Với mong muốn góp phần ghi nhận, tôn vinh và quảng bá hình ảnh gia đình Việt Nam trong cộng đồng quốc tế, là thông điệp về sự chăm lo phát triển bền vững, tiến bộ, hạnh phúc cho mỗi gia đình, thể hiện quyết tâm của Đảng ta đối với sự nghiệp “xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đây là tài liệu có độ tin cậy khoa học cao đối với những người nghiên cứu gia đình. Cuốn sách đã giới thiệu các nội dung cơ bản, đặc trưng nhất về gia đình Việt Nam, với những số liệu thu thập trong thời gian gần đây như: Thông điệp năm gia đình Việt Nam; Đặc trưng gia đình và văn hóa gia đình Việt Nam; Thực trạng gia đình Việt Nam; Quản lý nhà nước về gia đình. Khi đề cập đến những biến đổi nội dung và cách thức giáo dục trẻ em trong gia đình hiện nay, các tác giả cho rằng “quan niệm về chăm sóc, giáo dục trẻ em trong gia đình cũng đang có những biến đổi. Ngày nay, gia đình còn là nơi thực hiện các quyền của trẻ em. Việc cha mẹ có toàn quyền quyết định số phận của con, con phải tuyệt đối phục tùng cha mẹ, không có ý kiến riêng, không được quyền tham dự vào những việc của gia đình, kể cả những việc có liên quan đến bản thân như chuyện học hành, nghề nghiệp, hôn nhân, v.v. đã trở nên lạc hậu, không phù hợp với xã hội mới” [77, tr. 25] Xã hội học gia đình của Segalen Martine là cuốn sách nghiên cứu chuyên sâu về gia đình được tái bản nhiều lần, là kết quả nghiên cứu công phu trong một thời gian dài của tác giả. Với những lập luận sắc bén, chắc chắn, những khái niệm được sửa đổi, cập nhật theo thời gian, những nghiên cứu về gia đình và sự biến đổi của gia đình ở Pháp và Châu Âu. Ở phần thứ nhất, Suy nghĩ về gia đình hiện nay, tác giả nêu các quan điểm xoay quanh khái niệm gia đình và cho rằng nội hàm khái niệm đó biến đổi cùng với sự biến đổi của xã hội, ở mỗi vùng khác nhau, quan niệm về gia đình cũng khác nhau, những sự khủng hoảng xã hội hay chiến tranh dẫn đến sự 8
- khủng hoảng về đạo đức. Đáng chú ý trong phần này, tác giả đã đề cập đến mối quan hệ giữa cá nhân hóa và xã hội hóa gia đình. Thời điểm chuyển giao từ thế kỷ XX sang thế kỷ XXI là dễ nhận thấy sự khác biệt. Gia đình đã từng là thiết chế, đến giờ vẫn thế, nhưng cá nhân chỉ sử dụng thiết chế đó khi chúng phục vụ họ “lúc đó, các chức năng gia đình bị đảo ngược: các cá nhân không còn nhằm phục vụ gia đình, mà gia đình là để phục vụ cá nhân” [131, tr.46]. Cuốn sách này là tư liệu khoa học quý giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn đa dạng, đa chiều về gia đình để qua đó thấy rằng, biến đổi xã hội là yếu tố tác động trực tiếp đến biến đổi của gia đình, đồng thời chính sự biến đổi gia đình góp một phần không nhỏ vào sự biến đổi chung của xã hội. Tác giả Nguyễn Hữu Minh trong bài “Gia đình Việt Nam sau 30 năm đổi mới” (Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11-2015) cho rằng, những thành quả đã đạt được sau ba thập kỷ xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam gắn liền với những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, cụ thể như việc lấy ngày 28 tháng 6 hàng năm làm ngày gia đình Việt Nam (theo quyết định số 72/ 2001/QĐ/TTg, ban hành ngày 04 tháng 5 năm 2001). Ngày 29 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 629/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, trong đó nhấn mạnh xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ và hạnh phúc là mục tiêu quan trọng của “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020” và là trách nhiệm của mọi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo tác giả, trong công tác xây dựng và phát triển gia đình ở Việt Nam thời gian qua cũng như hiện nay còn nhiều hạn chế, nhất là việc nhận thức và giáo dục con cái của cha mẹ, trong đó trọng tâm là giáo dục lòng nhân ái [104, tr. 51-56]. Tác giả Trần Thị Minh Thi với 2 bài viết in trong “Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới”: Trong bài (1) Một số tiếp cận lý thuyết về giá trị hiện nay, (số 4- 2014) tác giả đã tìm hiểu các lý thuyết của một số học giả trên thế giới, từ đó đề xuất hướng áp dụng trong bối cảnh Việt Nam. Theo đó, việc xây dựng hệ thang đo giá trị cá nhân của Việt Nam áp dụng những thang đo đã được thế giới công nhận là việc làm cần thiết để có cơ sở khoa học so sánh các phân tích về giá trị của Việt 9
- Nam với các quốc gia khác. Theo tác giả, “gia đình Việt Nam đang trải qua sự chuyển đổi quan trọng từ mô hình truyền thống đến những đặc điểm hiện đại và cởi mở hơn” [149, tr.31]. Do vậy, giáo dục gia đình cũng cần có sự chuyển đổi cho phù hợp. Trong bài (2) Giá trị gia đình từ tiếp cận lý thuyết và một số vấn đề đặt ra với Việt Nam trong bối cảnh xã hội đang chuyển đổi (số 1- 2017), tác giả xem xét cách tiếp cận lý thuyết về giá trị gia đình ở Việt Nam trong bối cảnh xã hội đang chuyển đổi nhanh chóng kéo theo những biến đổi về hệ giá trị gia đình. Theo tác giả, có nhiều vấn đề mới về gia đình đang đặt ra hiện nay ở Việt Nam như vấn đề giá trị con cái, vấn đề quan hệ liên thế hệ, do vậy vai trò giáo dục gia đình cần phải được quan tâm nghiên cứu và coi trọng hơn trước. Tác giả Lê Thị Hồng Hải trong Chức năng xã hội hóa của gia đình từ đổi mới (1986) đến nay (Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, số 1- 2015) đã nêu rõ nội hàm khái niệm “xã hội hóa gia đình” và đề cao vai trò cơ bản này của gia đình trong quá trình hình thành nhân cách cá nhân. Tiếp cận gia đình từ góc độ bảo vệ “các giá trị sinh tồn” cho con cái, tác giả Nguyễn Hà Đông trong bài Giá trị an sinh của con cái trong các gia đình Việt Nam hiện nay (Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, số 6 - 2017) cho rằng, khi kinh tế xã hội càng phát triển thì giá trị an sinh của con cái càng được quan tâm, làm cho chức năng giáo dục của gia đình càng phát triển. Quan điểm có nội dung tương tự cũng có thể thấy trong bài Một số vấn đề về chăm sóc con cái trong gia đình hiện nay (Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới, số 1- 2017) của hai tác giả: Lê Ngọc Lân và Trần Quý Long. Có thể thấy rằng, những nghiên cứu về gia đình và giáo dục gia đình cho thấy, gia đình và giáo dục gia đình đã, đang và sẽ là đối tượng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Những nghiên cứu đó đã đề cập đến những vấn đề lớn mang tính khái quát về gia đình và chức năng giáo dục của gia đình, nhưng các công trình này chưa đi sâu nghiên cứu những vấn đề cụ thể như sự biến đổi các chức năng của gia đình, đặc biệt là vai trò của gia đình trong giáo dục lòng nhân ái cho con cái. Dù vậy, đây vẫn là những nghiên cứu mang tính nền tảng, cơ bản, lý luận định hướng khoa học chung, để nghiên cứu sinh có thể tham khảo cho những nghiên cứu cụ thể của mình trong quá trình hoàn thành luận án này. 10
- Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là chức năng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho con cái, trong đó, giáo dục lòng nhân ái luôn được các gia đình Việt Nam qua nhiều thế hệ chú trọng. Chính vì thế, trong nhiều năm qua, nhiều nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu các vấn đề này, tiêu biểu như: Tác phẩm “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam” của tác giả Trần Văn Giàu. Dưới góc độ đạo đức và lịch sử, tác giả đã đưa ra và phân tích sâu sắc các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, là: yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa. Trong những giá trị bền vững cốt lõi đó, tác giả nhấn mạnh, đề cao giá trị “thương người” hay lòng nhân ái, đây được xem là “đức lớn” trong các đức của đạo làm người. Trong chương IX, tác giả phân tích giá trị truyền thống “thương người” của người Việt, từ việc chỉ ra nguồn gốc của giá trị này. Dưới góc độ nghiên cứu lịch sử, tác giả cho rằng, tình thương người của người Việt có từ thời cổ đại, được thể hiện sâu sắc trong thần thoại “Lạc Long Quân và Âu Cơ”, dù sau này, giá trị đạo đức này có bị ảnh hưởng bởi quan niệm “Từ bi” của Phật giáo, hay “Đức Nhân” trong Nho giáo, thì giá trị đó của người Việt vẫn mang bản sắc vốn có từ trước, “thương người là một đức tính lớn mà dân tộc nào cũng có, tuy ở mỗi dân tộc, nó biểu hiện cụ thể khác nhau, tùy theo điều kiện lịch sử” [57, tr.244]. Tác giả nhấn mạnh “đức tính thương người của người Việt Nam không phải xuất thân từ Nho giáo hay Phật giáo, mà đã có trước khi Nho giáo và Phật giáo được truyền bá vào Việt Nam; nó xuất phát từ chính cuộc sống của người Việt Nam cổ đại và phát triển theo sự phát triển của dân tộc Việt Nam” [57, tr.245]. Những nghiên cứu của học giả Trần Văn Giàu giúp nghiên cứu sinh hiểu sâu hơn về giá trị lòng nhân ái của người Việt Nam, căn cứ vào đó để thấy giá trị lòng nhân ái phát triển như thế nào cùng với sự phát triển chung của đất nước qua những chặng đường lịch sử dựng nước và giữ nước. Cuốn sách Cuộc sống và biến động của hôn nhân, gia đình Việt Nam hiện nay của tác giả Lê Thi bàn đến những biến động của cuộc sống, trong đó có sự biến động của hôn nhân và gia đình trước quá trình hội nhập. Tác giả cho rằng, trong bối cảnh đất nước đã tiếp thu nhiều thành tựu về kinh tế, văn hóa, chính trị thì gia đình 11
- có điều kiện xây dựng và phát triển. Tuy nhiên, cùng với thuận lợi, không tránh khỏi những khó khăn và tiêu cực thâm nhập vào đời sống người dân, phát sinh chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tự do. Những biến động đó tác động trực tiếp đến tình hình hôn nhân và gia đình. Khi đề cập đến việc tổ chức cuộc sống và phát huy truyền thống gia đình, tác giả chú ý việc phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp để xây dựng gia đình hiện đại. Với cách tiếp cận lịch sử, tác giả đã chỉ ra “Gia đình truyền thống dùng Tình - Nghĩa - Lễ để vun đắp sự thuận hòa, êm ấm, tạo dựng gia đình có phúc, đức” [148, tr.102]. Gia đình truyền thống cư xử theo tình, không theo lý. Từ tình mà thành nghĩa, tình với nghĩa lại được qui định thành lễ. Lễ nghi trong gia đình biểu đạt tình yêu thương, sự hòa thuận. Con người trong gia đình truyền thống coi trách nhiệm gia đình cao hơn hạnh phúc cá nhân, lễ nghĩa cao hơn tình cảm riêng. Đó cũng chính là những nét đẹp truyền thống cần được lưu giữ trong gia đình hiện đại. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của gia đình truyền thống không còn phù hợp với thời đại mới, như: nguyên tắc xử sự cơ bản là sai khiến, phục tùng, trên bảo dưới nghe, lợi ích cá nhân phải phục tùng lợi ích gia đình, dòng họ. Nghiên cứu vai trò gia đình trong thời đại mới, tác giả cho rằng, dù đất nước tiếp cận với nền văn minh nhân loại, thì gia đình Việt Nam vẫn “giữ vị trí quan trọng trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị cao quý của văn hóa dân tộc, truyền thụ cho lớp trẻ, từ thế hệ này sang thế hệ khác” [148, tr.104-105]. Từ cách tiếp cận xã hội học, cuốn sách Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam của tác giả Lê Ngọc Văn, trình bày khá đầy đủ về gia đình và biến đổi gia đình. Sách chia làm 3 phần: Những vấn đề lý luận về gia đình và biến đổi gia đình; Biến đổi gia đình ở Việt Nam; Quan điểm và giải pháp chính sách về những vấn đề đặt ra từ những biến đổi của gia đình Việt Nam. Những nội dung mang tính lý luận như: khái niệm gia đình, cấu trúc gia đình, thiết chế gia đình, văn hóa gia đình, gia đình truyền thống, gia đình hiện đại, biến đổi gia đình được tác giả trình bày và luận giải ở chương thứ nhất. Trong nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh vai trò của gia đình với tư cách là một thiết chế xã hội, “Tương tự như vậy, thiết chế gia đình là tập hợp các khuôn mẫu hành vi, các giá trị, chuẩn mực bền vững được qui định và được tiêu chuẩn hóa dùng để điều tiết các hành vi cá nhân cho phù hợp với các vai trò được mong đợi, nhằm thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của tổ chức gia đình” [174, tr.41]. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 501 | 221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p | 586 | 101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
177 p | 347 | 91
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay
176 p | 277 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p | 344 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p | 248 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p | 224 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p | 158 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p | 193 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
28 p | 184 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p | 171 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p | 26 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p | 14 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p | 113 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay
27 p | 16 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn