intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:180

113
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tập trung làm rõ quan niệm về năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và chỉ ra nhân tố cơ bản quy định việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ    NGUYỄN THANH TÌNH N¢NG CAO N¡NG LùC VËN DôNG PH¦¥NG PH¸P LUËN DUY VËT BIÖN CHøNG CñA CHÝNH ñY TRUNG §OµN TRONG QU¢N §éI NH¢N D¢N VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành:  Chủ nghĩa Duy vật biện chứng                                            và duy vật lịch sử Mã số             :     62 22 03 02   LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
  2. 6       NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:                                 1. PGS. TS Phan Trọng Hào                                                         2. PGS. TS Dương Quốc Dũng HÀ NỘI ­ 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, trÝch dÉn trong luËn ¸n lµ trung thùc vµ cã xuÊt xø râ rµng. T¸c gi¶ luËn ¸n NguyÔn Thanh T×nh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN  MỤC LỤC MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10 Chương 1 LÝ   LUẬN   VỀ   NÂNG   CAO   NĂNG   LỰC   VẬN   DỤNG   PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG CỦA  CHÍNH  ỦY TRUNG ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN  DÂN VIỆT NAM 29 1.1. Thực chất nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy  vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân  dân Việt Nam 29 1.2. Những nhân tố cơ bản quy định việc nâng cao năng lực vận  dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính  ủy  trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam 55 Chương 2 THỰC   TRẠNG   VÀ   NHỮNG   VẤN   ĐỀ   ĐẶT   RA   ĐỐI  VỚI   VIỆC   NÂNG   CAO   NĂNG   LỰC   VẬN   DỤNG  PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG CỦA  CHÍNH ỦY TRUNG ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN  DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 74 2.1. Thực trạng nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận  duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội  nhân dân Việt Nam hiện nay 74 2.2. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối  với việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy  vật biện chứng của chính  ủy trung  đoàn trong Quân  đội  nhân dân Việt Nam hiện nay 98 Chương 3 GIẢI   PHÁP   CƠ   BẢN   NÂNG   CAO   NĂNG   LỰC   VẬN  DỤNG   PHƯƠNG   PHÁP   LUẬN   DUY   VẬT   BIỆN  CHỨNG   CỦA  CHÍNH   ỦY   TRUNG   ĐOÀN   TRONG  QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 110 3.1. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng  lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của   chính   ủy   trung   đoàn   trong   Quân   đội   nhân   dân   Việt   Nam  hiện nay 110 3.2. Tạo  dựng   môi   trường   hoạt   động   thuận   lợi   để  nâng   cao  năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng   của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam  hiện nay 124
  5. 3.3. Hiện thực hóa nhân tố  chủ  quan trong việc nâng cao năng  lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của   chính   ủy   trung   đoàn   trong  Quân   đội   nhân   dân   Việt   Nam  hiện nay 133 KẾT LUẬN  143 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ  ĐàCÔNG BỐ  CÓ  LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146 PHỤ LỤC
  6. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Chính ủy trung đoàn là người chủ trì về chính trị, đảm nhiệm công tác  đảng, công tác chính trị và là bí thư đảng ủy trung đoàn. Để  chính ủy trung   đoàn hoàn thành chức trách, nhiệm vụ  của mình, một trong những yêu cầu   rất cơ  bản là họ  phải có phương pháp xem xét, giải quyết đúng đắn. Đề  tài:“Nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của   chính  ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”,  là một  vấn đề  rất bức thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đây cũng là   vấn đề chưa được nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống.  Luận án tập trung làm rõ quan niệm về  năng lực vận dụng phương   pháp luận duy vật biện chứng, nâng cao năng lực vận dụng phương pháp  luận duy vật biện chứng và chỉ  ra nhân tố  cơ  bản quy định việc nâng cao  năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính  ủy  trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; làm rõ thành tựu,  hạn chế, nguyên nhân và phân tích những vấn đề  đặt ra đối với việc nâng  cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy  trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Trên cơ  sở  đó, đề  xuất   giải   pháp   cơ   bản,   đồng   bộ,   khả   thi   nâng   cao   năng   lực   vận   dụng  phương pháp luận duy vật biện chứng của chính  ủy trung đoàn, một trong  những nhân tố  cơ  bản, nền tảng đảm bảo cho chính  ủy trung đoàn hoàn  thành tốt nhiệm vụ được giao. Công trình được kết cấu gồm: phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết  luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố  của tác giả, danh mục   tài liệu tham khảo và phụ lục.  2. Lý do lựa chọn đề tài luận án 
  7. 6 Phương pháp luận duy vật biện chứng là một bộ phận tri thức triết  học đặc thù, là hạt nhân được rút ra từ toàn bộ triết học Mác ­ Lênin, bao  gồm hệ thống những quan điểm, nguyên tắc cách thức, biện pháp chỉ đạo   hoạt   động   nhận   thức   và   thực   tiễn   của   chủ   thể.   Năng   lực   vận   dụng  phương pháp luận duy vật biện chứng là nhân tố  cơ  bản, nền tảng, định   hướng, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ  quân đội nói chung, cán bộ chính trị,   chính ủy, chính trị viên nói riêng phát triển phẩm chất, năng lực toàn diện.  Trong giai đoạn hiện nay, để  thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối,  quan điểm của Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI về chiến   lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn  quốc lần thứ  XII đã khẳng định: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,  nhất là đội ngũ cán bộ  cấp chiến lược, đủ  năng lực và phẩm chất, ngang   tầm nhiệm vụ” [28, tr. 207]. Vi ệc nâng cao năng lực vận dụng phương  pháp luận duy vật biện chứng của đội ngũ cán bộ  quân đội là yêu cầu  khách quan, có ý nghĩa cấp thiết, làm cho phương pháp luận duy vật biện  chứng thấm sâu vào nhận thức và hành động, quyết định đến việc hoàn  thành chức trách, nhiệm vụ  của đội ngũ cán bộ  quân đội; đồng thời góp   phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, phương hướng, yêu cầu, nhiệm vụ  xây dựng quân đội trong tình hình mới.  Chính  ủy trung đoàn là cán bộ  của Đảng và Nhà nước hoạt động   trong lĩnh vực quân sự, là người chủ trì về  chính trị, đảm nhiệm công tác  đảng, công tác chính trị   ở  các trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt  Nam. Do đó, chính  ủy trung đoàn giữ  vị  trí, vai trò rất quan trọng trong   việc đảm bảo sự  lãnh đạo của Đảng, nhân tố  quyết định trong việc xây  dựng các trung đoàn trong quân đội vững mạnh về  chính trị, tư  tưởng và  tổ  chức. Để  đáp  ứng với yêu cầu nhiệm vụ, chính  ủy trung đoàn phải   không  ngừng   hoàn  thiện,  nâng  cao  hệ  thống  tri  th ức  và  năng   lực  của  
  8. 7 mình. Một trong những v ấn đề  cơ  bản, mấu chốt, có ý nghĩa quyết định   là  phải   nâng  cao   năng   lực   vận  dụng   phương   pháp  luận   duy  vật  biện  chứng. Đây là cơ  sở, tiền đề  đảm bảo cho việc hoàn thành chức trách,   nhiệm vụ của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng quân đội cho thấy, nâng  cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy  trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là con đường, cách thức,  biện pháp cơ bản để thúc đẩy hiệu quả hoạt động công tác đảng, công tác   chính trị, hiệu quả xây dựng trung đoàn về chính trị. Chính ủy trung đoàn có  năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng tốt thì hiệu lực  công tác đảng, công tác chính trị, hiệu quả xây dựng trung đoàn về chính trị  không ngừng được tăng cường. Ngược lại, không chú ý đến việc nâng cao   năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của đội ngũ cán   bộ  này thì hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, kết quả  xây dựng   trung đoàn về  chính trị  không những kém hiệu quả  mà những “căn bệnh”   trong tư duy của chính ủy trung đoàn, như: chủ  quan, duy ý chí, giáo điều,   siêu hình..., dễ có điều kiện nảy sinh và phát triển. Vì vậy, nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện   chứng của chính ủy trung đoàn là giúp họ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm   vụ  được giao. Đây là một việc làm có ý nghĩa cấp thiết cả  về  lý luận và  thực tiễn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị quân đội vững mạnh.  3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và  giải pháp nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng  của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, nhằm  góp phần 
  9. 8 hoàn thiện phẩm chất, năng lực của chính  ủy trung đoàn, đáp  ứng yêu  cầu xây dựng Quân đội, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu: ­ Làm rõ thực chất và những nhân tố  cơ  bản quy định việc nâng  cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính  ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. ­ Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và những  vấn đề  đặt ra đối với việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp   luận duy vật biện ch ứng c ủa chính  ủy trung đoàn trong Quân đội nhân  dân Việt Nam hiện nay. ­ Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực vận dụng phương  pháp luận duy vật biện chứng   của chính  ủy trung  đoàn trong Quân  đội  nhân dân Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề bản chất của quá trình nâng  cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy  trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu:  nâng cao năng lực vận dụng phương pháp  luận duy vật biện chứng của chính  ủy trung đoàn bộ  binh đủ  quân trong  Quân đội nhân dân Việt Nam, số liệu khảo sát từ năm 2006 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận của luận án: là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc  của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, quan điểm của Đảng  Cộng sản Việt Nam, nghị quyết của Quân ủy Trung ương về xây dựng đội 
  10. 9 ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, chính trị viên trong quân đội; nâng cao phẩm  chất, năng lực đội ngũ cán bộ quân đội ta hiện nay. * Cơ sở  thực tiễn của luận án: là tình hình thực tiễn nâng cao năng  lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính  ủy trung  đoàn, các kết quả tổng hợp, điều tra, khảo sát của tác giả và những số liệu  tổng kết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị  toàn quân có liên quan đến đề tài luận án. * Phương pháp nghiên cứu: đề tài vận dụng phương pháp luận của  chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận án sử  dụng tổng hợp nhiều phương pháp cụ  thể  như: phân tích và tổng hợp,  hệ  thống và cấu trúc, trừu tượng hoá và khái quát hoá, lịch sử và lôgíc, điều tra  xã hội học, phương pháp chuyên gia… 6. Những đóng góp mới của luận án Góp phần làm rõ một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn về  nâng cao   năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính  ủy  trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Đề  xuất các giải pháp cơ  bản, đồng bộ, khả  thi nâng cao năng lực   vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn   trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận: kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu  sắc thêm một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực vận dụng phương pháp  luận duy vật biện chứng của chính  ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân   Việt Nam.
  11. 10 * Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học  giúp các cơ quan chức năng nghiên cứu, đổi mới, nâng cao chất lượng công tác  đào tạo, bồi dưỡng, sử  dụng chính  ủy trung đoàn trong quân đội hiện nay.   Luận án có thể  làm tài liệu tham khảo trong công tác quản lý, đào tạo,   giảng dạy, bồi dưỡng, học tập, nghiên cứu khoa học và tiến hành nâng cao  năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính  ủy  trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 8. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án gồm: phần mở  đầu; tổng quan vấn đề  nghiên  cứu có liên quan đến đề tài; 3 chương (7 tiết); kết luận; các công trình của  tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài; danh mục tài liệu tham khảo và  phụ lục. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Những công trình khoa học tiêu biểu  ở  nước ngoài liên quan  đến phương pháp luận duy vật biện chứng Liên quan đến vấn đề này ở nước ngoài có các công trình nghiên cứu  tiêu biểu như: K.M.Phataliep, Chủ  nghĩa duy vật biện chứng và khoa học   tự  nhiên [87]; E.V.Đ.A.Vôncôgônốp, Phương pháp luận công tác giáo dục   tư  tưởng [136]; Viện hàn lâm khoa học Liênxô, Ilencôv, Lôgic biện chứng  [51]; P.V.Pôpốp chủ  biên,  Phép biện chứng với tư  cách là phương pháp   luận của sự nhận thức khoa học [90], v.v..  Ở các công trình nghiên cứu trên đây, các tác giả đều khẳng định, vai  trò ngày càng tăng của phương pháp luận mác xít trong quá trình nhận thức  
  12. 11 khoa học  ở  thời đại hiện nay: Đó là do sự  phát triển mạnh mẽ  của cuộc  cách mạng khoa học kỹ  thuật hiện đại. Cụ  thể  là do tính tất yếu của sự  thống nhất hữu cơ những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học hiện đại  với tính  ưu việt của chủ  nghĩa xã hội. Trong các công trình nghiên cứu đã  phân tích và chỉ  ra tính khách quan, tính vật chất của những mối liên hệ.   Trên cơ  sở  đó đã phủ  định một cách khoa học mối liên hệ  siêu tự  nhiên,  thần bí của chủ  nghĩa duy tâm. Với phương pháp khoa học mà phép biện   chứng duy vật đem lại, trong quá trình xem xét những mối liên hệ  xã hội   phải tính đến tất cả các yếu tố, những mối liên hệ đặc thù với những ảnh   hưởng qua lại của chúng và những điều kiện phức tạp trong quá trình hình  thành hệ thống xã hội. Xuất phát từ  quan điểm cho rằng, việc phân tích những chức năng  phương pháp luận của các quy luật của phép biện chứng đã vạch ra những   khía cạnh chủ yếu và căn bản nhất của triết học Mác ­ Lênin, nói lên tính   đặc thù và vai trò của nó trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực   tiễn, các tác giả đã phân tích chức năng phương pháp luận cơ  bản của các  quy luật của phép biện chứng. Đó là chức năng luận chứng và giải thích   khoa học. Các tác giả  cũng phân tích những chức năng phương pháp luận   cơ  bản của các phạm trù phép biện chứng. Đó là chức năng giải thích các  quy luật cơ bản của phép biện chứng trong quá trình nhận thức khoa học và  là công cụ tất yếu cho việc nhận thức những tác động của những quy luật   đó trong thực tại khách quan. Các tác giả  cũng chỉ  rõ chức năng phươ ng pháp luận và thế  giới  quan của phép biện chứng có mối liên hệ  bền vững và luôn thống nhất  với nhau, trong  đó chức năng phươ ng pháp luận có ý nghĩa bao trùm:  Bất  cứ  một  nguyên  lý, một quy luật, một ph ạm trù  nào  có  tính chất 
  13. 12 phươ ng pháp luận của phép biện chứng cũng đề u đóng vai trò là một  trong nh ững y ếu t ố  c ơ  b ản c ủa th ế  gi ới quan duy v ật bi ện ch ứng, còn  thế   giới quan duy v ật bi ện ch ứng thì tạo điề u kiện cho phản ánh một  cách đầy đủ  nhất, toàn diện nhất nh ững thu ộc tính những mối liên hệ  khách   quan   của   th ế   gi ới   v ật   ch ất,   c ủa   s ự   nh ận   th ức   khoa   h ọc   các  nguyên lý, quy lu ật, phạm trù cơ bản của phép biện chứng. Tác   giả   I.A.Gruđinhin   đã   viết:   một   số   công   trình   về   vận   dụng  phương pháp luận duy vật biện chứng vào lĩnh vực quân sự. Tiêu biểu:   Những vấn đề  của phép biện chứng trong lĩnh vực quân sự  (2 tập) [33];  Phép biện chứng và lĩnh vực quân sự  hiện đại [34]. Điểm mới của tác  phẩm này là tác giả  đã dựa trên những thành tựu mới của khoa học và kỹ  thuật quân sự, vạch rõ tính đặc thù của những quy luật cơ  bản và những  phạm trù của của phép biện chứng duy vật biểu hiện trong lĩnh vực quân  sự.  Tác giả  khẳng định phép biện chứng duy vật đã giúp chúng ta phát  hiện bản chất của cuộc cách mạng trong quân sự và sự tác động của những  quy luật chung trong điều kiện chiến tranh hiện đại và những quy luật đặc   thù của nó. Muốn hiểu biết đúng đắn những thay đổi căn bản trong lĩnh   vực quân sự, vạch ra những con đường đúng đắn giải quyết vấn đề  phức  tạp của việc tiếp tục phát triển các quân chủng, binh chủng, của việc phát   triển kỹ thuật quân sự, khoa học quân sự và giáo dục có kết quả cho cán bộ  và chiến sĩ, cần hiểu sâu và biết vận dụng một cách tự  giác phép biện  chứng duy vật.  Tác giả  viết:  Trong khi b ảo v ệ  di s ản lý  luận quân sự  vô cùng  phong phú của V.I.Lênin, cán bộ quân sự chúng ta học tập vận dụng sáng  tạo phép biện chứng duy vật trong ho ạt động thực tiễn. Đó là một trong  
  14. 13 những nhiệm vụ  quan tr ọng nh ất c ủa m ỗi sĩ quan xô viết. Chúng ta hãy  nhớ  lại ý kiến của M.V.Phrunde r ằng: “Ng ười ch ỉ huy H ồng quân phải  học tập để  hoàn toàn nắm được phương pháp tư duy và nghệ  thuật phân  tích các hiện tượng mà học thuyết chủ  nghĩa Mác đã dạy cho chúng ta.   Thực chất của phương pháp tư  tưởng đó là chúng ta không thể coi cái gì   là tuyệt đối và cứng nhắc được. Mọi cái đều chuyển biến và thay đổi, và  bất cứ  một phương tiện, một ph ương pháp nào cũng chỉ  đượ c sử  dụng   trong một hoàn cảnh nhất định nào đó. Nghệ  thuật của người chỉ  huy là  ở  chỗ  trong nhiều phương tiện mà mình có, phải biết lựa chọn phương   tiện nào có thể  đem lại kết quả  tốt đẹp nhất trong hoàn cảnh và thời  gian đó” [34]. “Việc nắm phương pháp biện chứng, biết vận dụng nó  một cách tự giác vào thực tiễn hàng ngày không phải bỗng dưng có đượ c  mà đòi hỏi phải lao động bền bỉ. Cần có sự  hiểu biết xuất sắc về  quân  sự, tầm quan trọng to lớn của vi ệc gi ải quy ết k ịp th ời các vấn đề  lý  luận và thực tiễn,  đồng thời cần mạnh dạn, táo bạo, kiên quyết thực   hiện những kết luận xu ất phát từ  sự  phân tích biện chứng những hiện   tượng của chiến tranh và xây dựng quân đội” [34]. A.P.Séptulin,  Phương pháp nhận thức biện chứng [104]. Cuốn sách  gồm 7 chương, ở Việt Nam dịch và xuất bản chương 4 là chương chủ yếu  và quan trọng nhất của tác phẩm. Tác giả  dẫn ra những quan niệm khác   nhau về  các nguyên tắc của phương pháp nhận thức biện chứng và khẳng  định chưa có ý kiến thống nhất về vấn đề này. Theo tác giả, có 12 nguyên   tắc của phương pháp nhận thức biện chứng: nguyên tắc phản ánh; nguyên  tắc năng động; nguyên tắc toàn diện; nguyên tắc từ  cái đơn nhất đến cái  chung và ngược lại; thống nhất quy nạp và diễn dịch; nguyên tắc chất và  lượng liên hệ  lẫn nhau; nguyên tắc quyết định luận; nguyên tắc lịch sử; 
  15. 14 nguyên tắc mâu thuẫn; nguyên tắc phủ định biện chứng; nguyên tắc từ trừu   tượng đến cụ thể; nguyên tắc thống nhất lịch sử và lôgic; nguyên tắc thống  nhất phân tích và tổng hợp.  Tác giả  cũng khẳng định: “Khi xem xét các nguyên tắc của phương  pháp biện chứng, điều quan trọng là xem xét chúng trong mối liên hệ  hữu  cơ với nhau, cũng như với những bậc thang phát triển tương ứng của nhận   thức khoa học và thực tiễn xã hội. Điều đó ảnh hưởng to lớn đến tình hình   những đại biểu của khoa học cụ  thể  và những người công tác thực hành  nắm phương pháp biện chứng như  thế  nào trong nghiên cứu khoa học và  trong hoạt động cải tạo sự vật, phương pháp ấy góp phần hình thành kiểu  tư duy biện chứng ở những con người xô viết như thế nào” [104]. Các công trình đã khẳng định phép biện chứng duy vật với tính cách  là một phương pháp thật sự  khoa học, cách mạng của chủ  nghĩa Mác ­  Lênin. Phép biện chứng duy vật có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu  về chủ nghĩa đế  quốc, vạch ra chiến lược, sách lược đấu tranh cách mạng  của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.  2. Những công trình khoa học tiêu biểu  ở  trong nước liên quan  đến phương pháp luận duy vật biện chứng Đổi mới là yêu cầu sống còn với dân tộc ta. Sự nghiệp đổi mới phải  lấy chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Trong đó,   việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận duy vật biện chứng để  giải  quyết những vấn đề  thực tiễn đang đặt ra là chìa khóa của sự  thành công.  Đây là một trong những nội dung nổi bật  được các nhà khoa học trong   nước tập trung khai thác. Chính vì vậy, trước và sau đổi mới có rất nhiều  công trình nghiên cứu về  vấn đề  này. Tiêu biểu: Dương Phú Hiệp, Quán  triệt tư duy biện chứng duy vật và nội dung quan trọng của đổi mới tư duy  
  16. 15 [40];  Tô Duy Hợp, Phương pháp tư duy ­ Vấn đề kế thừa và đổi mới  [49];  Trần Duy Hương, tư duy độc lập và sáng tạo theo định hướng đúng ­ Một   nhân tố  quyết định của sự  nghiệp đổi mới [50]; Hội nghị  bàn tròn về  đổi   mới  tư  duy  (Tạp chí  Cộng sản, số  10, 12/1987; số  8, 9/1988); Lê Hữu  Nghĩa, Một số  căn bệnh trong phương pháp tư  duy của cán bộ  ta [83]; Lê  Linh, Cần có phương pháp tư duy khoa học, đề  cao tự phê bình, nói đi đôi   với làm [64], v.v. Trong tác phẩm: Một số vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên   cứu thời kỳ quá độ ở nước ta do  Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam ­ Viện  Triết học, [126]. Cuốn sách là tập hợp các bài viết tại cuộc hội thảo  cùng  tên do Viện Triết học tổ chức vào tháng 3 và tháng 5 năm 1983. Các tác giả  khẳng định chủ nghĩa Mác ­ Lênin là kim chỉ nam cho mỗi quốc gia, dân tộc  tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó, nắm vững phép biện chứng duy vật là  cơ sở để phân tích thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.  Trong công trình Một số  vấn đề  phương pháp luận triết học Mác ­   Lênin trong hoạt động quân sự [82], các tác giả  đã trình bày vai trò to lớn  của triết học Mác ­ Lênin với người cán bộ  cấp chiến dịch, chiến lược.   Trong đó khẳng định người cán bộ  cấp chiến dịch, chiến lược phải nắm   vững cốt lõi nội dung của triết học Mác ­ Lênin là phương pháp duy vật  biện chứng để vận dụng một cách tự giác vào quá trình tư duy quân sự. Học viện Quốc phòng,  Một số  vấn đề  phương pháp luận quân sự,  Đinh Tích Quân chủ biên, 2 tập, [94]. Các tác giả khẳng định: “Thực tế lịch  sử chứng minh rằng giữa tư duy triết học và tư duy quân sự có mối liên hệ  chặt chẽ. Tư  duy của các nhà quân sự  lỗi lạc  ở  mỗi thời kỳ  dù trực tiếp  hay gián tiếp, tự phát hay tự giác đều gắn với một nền triết học nhất định   và chứa đựng nhiều yếu tố  duy vật biện chứng đúng đắn. Tri thức triết 
  17. 16 học đóng vai trò là cơ  sở  thế giới quan, phương pháp luận chung nhất đối   với tri thức quân sự. Trong đó, triết học Mác ­ Lênin chỉ  ra những vấn đề  “có tính nguyên tắc định hướng cho tư  duy quân sự, nói rộng hơn là định  hướng cho toàn bộ quá trình nhận thức quân sự. Triết học Mác ­ Lênin cung  cấp   hệ   phương   pháp   nhận   thức   cho   nhận   thức   quân   sự.   Đó   là   những   phương pháp chung nhất của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch   sử như khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, phát triển, thống nhất giữa lý  luận và thực tiễn” [94]. Các tác giả  Nguyễn Trọng Chuẩn, Tô Duy Hợp, Lê Hữu Tầng (chủ  biên) trong tác phẩm  Vai trò của phương pháp luận triết học Mác ­ Lênin   đối với sự phát triển của khoa học tự nhiên [12], đã khẳng định: chủ nghĩa  duy tâm và phương pháp siêu hình mâu thuẫn với tinh thần của khoa học tự  nhiên. Đồng thời khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng  là phương pháp  luận duy nhất đúng đắn của khoa học tự nhiên hiện đại. Triết học duy vật   biện chứng tìm thấy ở khoa học tự nhiên một trong những cơ  sở  khoa học   vững chắc của mình, còn khoa học tự nhiên tìm thấy trong triết học duy vật  biện chứng thế giới quan đúng đắn và phương pháp luận sắc bén để đi sâu   nghiên cứu giới tự nhiên. Các tác giả nhấn mạnh: “Nắm được phương pháp biện chứng tức là  phương pháp nắm sự  vật và phản ánh sự  vật trong tư  tưởng, chủ  yếu là  trong sự  liên hệ, ràng buộc, vận động, phát triển và tiêu vong của sự  vật,   nhà khoa học sẽ  có một công cụ  hiệu nghiệm để  nghiên cứu bất kỳ  một   lĩnh vực khoa học nào và ngược lại trong bất kỳ  lĩnh vực khoa học nào   người nghiên cứu muốn đạt tới chân lý thì cũng phải áp dụng phương pháp   biện chứng. Nhà nghiên cứu phải tuân theo phương pháp đó không phải vì  bị  ai bắt buộc mà khách thể  nghiên cứu đòi hỏi như  thế: khách thể  đó chỉ 
  18. 17 bộc lộ  bản chất của mình cho người nào trong quá trình nghiên cứu sử  dụng phương pháp được xây dựng trên cơ  sở  các quy luật khách quan”  [12]. Trong tiến trình phát triển của khoa học tự  nhiên, cũng như  trong  cuộc đấu tranh chống những quan điểm tư  sản xâm nhập vào khoa học tự  nhiên, triết học Mác ­ Lênin luôn phát huy vai trò thế  giới quan, phương  pháp luận đối với sự phát triển của khoa học tự nhiên, góp phần giải quyết  nhiều vấn đề  phức tạp do sự  tiến bộ  của khoa học đề  ra, nhất là trong   những bước chuyển biến cách mạng của khoa học tự nhiên.  Theo các tác giả: “Như  mọi người đều biết, trước đây trong vật lý  học cổ  điển, các khái niệm “hạt” và “sóng” bị  tách rời nhau và bị  đem đối   lập với nhau, loại trừ  nhau. Vậy làm thế  nào kết hợp được hai khía cạnh  đó lại với nhau trong cùng một khách thể… Nhiều nhà khoa học trước đây  đã từng đau đầu trước vấn đề  này. Vì không nắm được phép biện chứng,  không am hiểu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập cho   nên có những nhà khoa học chỉ nhấn mạnh đến thuộc tính hạt của các hạt  vi mô, cố  gắng quy thuộc tính sóng vào thuộc tính hạt. Những cách giải  thích như  thế  không phù hợp với thực nghiệm và không cho câu trả  lời  đúng đắn về  sự  kết hợp những mặt đối lập trong cùng một khách thể”   [12].  Chính vì thế  mà không phải ngẫu nhiên phép biện chứng duy vật  ngày càng chinh phục trái tim và khối óc của nhiều nhà khoa học trên thế  giới. Họ tìm đến triết học Mác ­ Lênin không chỉ vì tình cảm mà còn vì lý  trí. Những quy luật của triết h ọc Mác ­ Lênin là những quy luật chung   nhất của các lĩnh vực tự  nhiên, xã hội và tư  duy nên nó đã vạch ra con  đường tổng quát để  đi đến chân lý khách quan mà mọi tư  duy khoa học 
  19. 18 không thể  không vận dụng nó, không thể  không chịu  ảnh hưởng của nó  dù tự  giác hay không tự  giác, cho nên nó đóng vai trò phương pháp luận   phổ biến đối với khoa học nói chung và khoa học tự nhiên nói riêng.  Phép biện chứng duy vật tuyệt đối cần thiết cho nghiên cứu khoa  học tự nhiên. Song, nói như thế không có nghĩa là phép biện chứng duy vật  quyết định tất cả, hễ  bất cứ  ai thừa nhận phép biện chứng hoặc có trong  tay phép biện chứng cũng tự động dẫn đến những kết quả nghiên cứu mọi   vấn đề chuyên môn của mình. Bởi vì, phép biện chứng duy vật không làm  nhiệm vụ  thay thế  cho các nghiên cứu khoa học cụ  thể. Phép biện chứng   duy vật và các phương pháp khái quát, các phương pháp riêng lẻ  của khoa   học tự nhiên không thể tách rời nhau. Chúng có mối quan hệ mật thiết với   nhau như quan hệ giữa cái phổ biến, cái đặc thù và cái riêng lẻ. Qua nghiên cứu, các tác giả  cho rằng: “Phép biện chứng duy vật đã  cố gắng vạch ra con đường tổng quát để đi đến chân lý khách quan mà mọi  tư duy khoa học không thể không vận dụng nó, không thể  không chịu ảnh  hưởng của nó dù tự giác hay không tự giác, cho nên nó đóng vai trò phương   pháp luận phổ  biến đối với khoa học nói chung và khoa học tự  nhiên nói   riêng. Các nguyên lý, quy luật của các ngành khoa học riêng lẻ nhất là của  khoa học liên ngành chỉ  phản ánh những mặt nhất định, nhiều quy luật,  nguyên lý của chúng có tác dụng chỉ đạo nhận thức về một lớp đối tượng  nhất định cho nên chúng không thể đóng vai trò phương pháp luận phổ biến  mà chỉ có ý nghĩa phương pháp luận đối với một cụm ngành khoa học nào  đó. Còn các thủ thuật, biện pháp, những phương pháp riêng lẻ chỉ thích ứng   với một ngành khoa học nhất định thì không mang ý nghĩa phương pháp  luận” [12].
  20. 19 Tác giả  Nguyễn Cảnh Toàn trong tác phẩm Phương pháp luận duy   vật biện chứng với việc học, dạy, nghiên cứu toán  [119], đã nêu lên tầm  quan trọng của  việc vận  dụng phương   pháp  duy vật biện  chứng  trong  nghiên cứu toán. Theo tác giả, đối với những người chưa hiểu biết sâu sắc   về  triết học duy vật biện chứng sẽ cảm thấy đây là môn học có tính chất   lý luận cao xa, chỉ   ứng dụng vào những vấn đề  chính trị  lớn, những phát  minh khoa học lớn, còn việc  ứng dụng vào công việc thân thiết hàng ngày  của họ là học, dạy và nghiên cứu khoa học thì hầu như chẳng thấy đâu. Từ  sự  vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng vào nghiên cứu toán  học, tác giả khẳng định để  đi đến cái mới trong toán học, phải kết hợp tư  duy  logic   và  tư   duy  biện   chứng.   Trong   việc  phát   hiện   vấn   đề   và  định  hướng cho cách giải quyết vấn đề  thì tư  duy biện chứng đóng vai trò chủ  đạo. “Rèn luy ệ n t ư duy bi ện ch ứng hay nói rộ ng hơn th ế  gi ới quan duy   vật biệ n ch ứng r ất khác với cung c ấp ki ến th ức. Th ế  gi ới quan đó sẽ  hình thành theo ki ểu “m ưa phùn thấm đấ t” hoặ c “l ắng đọ ng phù sa”.   Hạ t m ưa phùn hay hạt phù sa cực nh ỏ  nh ưng nếu tích lũy liên tụ c, lâu  dài thì sẽ  làm nên chuyệ n “th ấm đất” hay “b ồi đắ p bãi phù sa”. Lúc  đầ u   có   thể   còn   khó   khăn,   nhưng   h ọc   xong   ph ải   v ận   d ụng,   d ần   s ẽ  thành th ạo, sẽ  h ứng thú và cả m th ấy sức mạnh c ủa th ế  gi ới quan duy   vật bi ệ n ch ứng trong vi ệc sáng tạ o toán họ c” [119].  Tác giả Trần Xuân Sầm (chủ biên) trong công trình Tìm hiểu phương   pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học qua một số tác phẩm kinh   điển mác xít [103], đã khẳng định những công trình nghiên cứu của các nhà  kinh điển đã đóng góp cho nhân loại một kho tàng kiến thức đồ sộ, mà một   trong những đóng góp quan trọng đó là phương pháp luận nghiên cứu khoa  học mác xít. Cho đến nay phương pháp luận mác xít vẫn được xem là 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0