Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
lượt xem 25
download
Luận án tập trung làm rõ quan niệm về năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và chỉ ra nhân tố cơ bản quy định việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THANH TÌNH N¢NG CAO N¡NG LùC VËN DôNG PH¦¥NG PH¸P LUËN DUY VËT BIÖN CHøNG CñA CHÝNH ñY TRUNG §OµN TRONG QU¢N §éI NH¢N D¢N VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mã số : 62 22 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
- 6 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS Phan Trọng Hào 2. PGS. TS Dương Quốc Dũng HÀ NỘI 2016
- LỜI CAM ĐOAN T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, trÝch dÉn trong luËn ¸n lµ trung thùc vµ cã xuÊt xø râ rµng. T¸c gi¶ luËn ¸n NguyÔn Thanh T×nh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG CỦA CHÍNH ỦY TRUNG ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 29 1.1. Thực chất nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam 29 1.2. Những nhân tố cơ bản quy định việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam 55 Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG CỦA CHÍNH ỦY TRUNG ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 74 2.1. Thực trạng nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 74 2.2. Nguyên nhân ưu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 98 Chương 3 GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO NĂNG LỰC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN DUY VẬT BIỆN CHỨNG CỦA CHÍNH ỦY TRUNG ĐOÀN TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 110 3.1. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 110 3.2. Tạo dựng môi trường hoạt động thuận lợi để nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 124
- 3.3. Hiện thực hóa nhân tố chủ quan trong việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 133 KẾT LUẬN 143 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 145 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 146 PHỤ LỤC
- 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Chính ủy trung đoàn là người chủ trì về chính trị, đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và là bí thư đảng ủy trung đoàn. Để chính ủy trung đoàn hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của mình, một trong những yêu cầu rất cơ bản là họ phải có phương pháp xem xét, giải quyết đúng đắn. Đề tài:“Nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”, là một vấn đề rất bức thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đây cũng là vấn đề chưa được nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống. Luận án tập trung làm rõ quan niệm về năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và chỉ ra nhân tố cơ bản quy định việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; làm rõ thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và phân tích những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp cơ bản, đồng bộ, khả thi nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn, một trong những nhân tố cơ bản, nền tảng đảm bảo cho chính ủy trung đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công trình được kết cấu gồm: phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
- 6 Phương pháp luận duy vật biện chứng là một bộ phận tri thức triết học đặc thù, là hạt nhân được rút ra từ toàn bộ triết học Mác Lênin, bao gồm hệ thống những quan điểm, nguyên tắc cách thức, biện pháp chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của chủ thể. Năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng là nhân tố cơ bản, nền tảng, định hướng, đảm bảo cho đội ngũ cán bộ quân đội nói chung, cán bộ chính trị, chính ủy, chính trị viên nói riêng phát triển phẩm chất, năng lực toàn diện. Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ” [28, tr. 207]. Vi ệc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của đội ngũ cán bộ quân đội là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa cấp thiết, làm cho phương pháp luận duy vật biện chứng thấm sâu vào nhận thức và hành động, quyết định đến việc hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quân đội; đồng thời góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, phương hướng, yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội trong tình hình mới. Chính ủy trung đoàn là cán bộ của Đảng và Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực quân sự, là người chủ trì về chính trị, đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị ở các trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Do đó, chính ủy trung đoàn giữ vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, nhân tố quyết định trong việc xây dựng các trung đoàn trong quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, chính ủy trung đoàn phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao hệ thống tri th ức và năng lực của
- 7 mình. Một trong những v ấn đề cơ bản, mấu chốt, có ý nghĩa quyết định là phải nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng. Đây là cơ sở, tiền đề đảm bảo cho việc hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng quân đội cho thấy, nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam là con đường, cách thức, biện pháp cơ bản để thúc đẩy hiệu quả hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, hiệu quả xây dựng trung đoàn về chính trị. Chính ủy trung đoàn có năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng tốt thì hiệu lực công tác đảng, công tác chính trị, hiệu quả xây dựng trung đoàn về chính trị không ngừng được tăng cường. Ngược lại, không chú ý đến việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của đội ngũ cán bộ này thì hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, kết quả xây dựng trung đoàn về chính trị không những kém hiệu quả mà những “căn bệnh” trong tư duy của chính ủy trung đoàn, như: chủ quan, duy ý chí, giáo điều, siêu hình..., dễ có điều kiện nảy sinh và phát triển. Vì vậy, nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn là giúp họ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Đây là một việc làm có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị quân đội vững mạnh. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và giải pháp nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, nhằm góp phần
- 8 hoàn thiện phẩm chất, năng lực của chính ủy trung đoàn, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ thực chất và những nhân tố cơ bản quy định việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện ch ứng c ủa chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề bản chất của quá trình nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn bộ binh đủ quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam, số liệu khảo sát từ năm 2006 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận của luận án: là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, nghị quyết của Quân ủy Trung ương về xây dựng đội
- 9 ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, chính trị viên trong quân đội; nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ quân đội ta hiện nay. * Cơ sở thực tiễn của luận án: là tình hình thực tiễn nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn, các kết quả tổng hợp, điều tra, khảo sát của tác giả và những số liệu tổng kết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị toàn quân có liên quan đến đề tài luận án. * Phương pháp nghiên cứu: đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp cụ thể như: phân tích và tổng hợp, hệ thống và cấu trúc, trừu tượng hoá và khái quát hoá, lịch sử và lôgíc, điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia… 6. Những đóng góp mới của luận án Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Đề xuất các giải pháp cơ bản, đồng bộ, khả thi nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận: kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc thêm một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- 10 * Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp các cơ quan chức năng nghiên cứu, đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng chính ủy trung đoàn trong quân đội hiện nay. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác quản lý, đào tạo, giảng dạy, bồi dưỡng, học tập, nghiên cứu khoa học và tiến hành nâng cao năng lực vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chính ủy trung đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 8. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án gồm: phần mở đầu; tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài; 3 chương (7 tiết); kết luận; các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Những công trình khoa học tiêu biểu ở nước ngoài liên quan đến phương pháp luận duy vật biện chứng Liên quan đến vấn đề này ở nước ngoài có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: K.M.Phataliep, Chủ nghĩa duy vật biện chứng và khoa học tự nhiên [87]; E.V.Đ.A.Vôncôgônốp, Phương pháp luận công tác giáo dục tư tưởng [136]; Viện hàn lâm khoa học Liênxô, Ilencôv, Lôgic biện chứng [51]; P.V.Pôpốp chủ biên, Phép biện chứng với tư cách là phương pháp luận của sự nhận thức khoa học [90], v.v.. Ở các công trình nghiên cứu trên đây, các tác giả đều khẳng định, vai trò ngày càng tăng của phương pháp luận mác xít trong quá trình nhận thức
- 11 khoa học ở thời đại hiện nay: Đó là do sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại. Cụ thể là do tính tất yếu của sự thống nhất hữu cơ những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học hiện đại với tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội. Trong các công trình nghiên cứu đã phân tích và chỉ ra tính khách quan, tính vật chất của những mối liên hệ. Trên cơ sở đó đã phủ định một cách khoa học mối liên hệ siêu tự nhiên, thần bí của chủ nghĩa duy tâm. Với phương pháp khoa học mà phép biện chứng duy vật đem lại, trong quá trình xem xét những mối liên hệ xã hội phải tính đến tất cả các yếu tố, những mối liên hệ đặc thù với những ảnh hưởng qua lại của chúng và những điều kiện phức tạp trong quá trình hình thành hệ thống xã hội. Xuất phát từ quan điểm cho rằng, việc phân tích những chức năng phương pháp luận của các quy luật của phép biện chứng đã vạch ra những khía cạnh chủ yếu và căn bản nhất của triết học Mác Lênin, nói lên tính đặc thù và vai trò của nó trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, các tác giả đã phân tích chức năng phương pháp luận cơ bản của các quy luật của phép biện chứng. Đó là chức năng luận chứng và giải thích khoa học. Các tác giả cũng phân tích những chức năng phương pháp luận cơ bản của các phạm trù phép biện chứng. Đó là chức năng giải thích các quy luật cơ bản của phép biện chứng trong quá trình nhận thức khoa học và là công cụ tất yếu cho việc nhận thức những tác động của những quy luật đó trong thực tại khách quan. Các tác giả cũng chỉ rõ chức năng phươ ng pháp luận và thế giới quan của phép biện chứng có mối liên hệ bền vững và luôn thống nhất với nhau, trong đó chức năng phươ ng pháp luận có ý nghĩa bao trùm: Bất cứ một nguyên lý, một quy luật, một ph ạm trù nào có tính chất
- 12 phươ ng pháp luận của phép biện chứng cũng đề u đóng vai trò là một trong nh ững y ếu t ố c ơ b ản c ủa th ế gi ới quan duy v ật bi ện ch ứng, còn thế giới quan duy v ật bi ện ch ứng thì tạo điề u kiện cho phản ánh một cách đầy đủ nhất, toàn diện nhất nh ững thu ộc tính những mối liên hệ khách quan của th ế gi ới v ật ch ất, c ủa s ự nh ận th ức khoa h ọc các nguyên lý, quy lu ật, phạm trù cơ bản của phép biện chứng. Tác giả I.A.Gruđinhin đã viết: một số công trình về vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng vào lĩnh vực quân sự. Tiêu biểu: Những vấn đề của phép biện chứng trong lĩnh vực quân sự (2 tập) [33]; Phép biện chứng và lĩnh vực quân sự hiện đại [34]. Điểm mới của tác phẩm này là tác giả đã dựa trên những thành tựu mới của khoa học và kỹ thuật quân sự, vạch rõ tính đặc thù của những quy luật cơ bản và những phạm trù của của phép biện chứng duy vật biểu hiện trong lĩnh vực quân sự. Tác giả khẳng định phép biện chứng duy vật đã giúp chúng ta phát hiện bản chất của cuộc cách mạng trong quân sự và sự tác động của những quy luật chung trong điều kiện chiến tranh hiện đại và những quy luật đặc thù của nó. Muốn hiểu biết đúng đắn những thay đổi căn bản trong lĩnh vực quân sự, vạch ra những con đường đúng đắn giải quyết vấn đề phức tạp của việc tiếp tục phát triển các quân chủng, binh chủng, của việc phát triển kỹ thuật quân sự, khoa học quân sự và giáo dục có kết quả cho cán bộ và chiến sĩ, cần hiểu sâu và biết vận dụng một cách tự giác phép biện chứng duy vật. Tác giả viết: Trong khi b ảo v ệ di s ản lý luận quân sự vô cùng phong phú của V.I.Lênin, cán bộ quân sự chúng ta học tập vận dụng sáng tạo phép biện chứng duy vật trong ho ạt động thực tiễn. Đó là một trong
- 13 những nhiệm vụ quan tr ọng nh ất c ủa m ỗi sĩ quan xô viết. Chúng ta hãy nhớ lại ý kiến của M.V.Phrunde r ằng: “Ng ười ch ỉ huy H ồng quân phải học tập để hoàn toàn nắm được phương pháp tư duy và nghệ thuật phân tích các hiện tượng mà học thuyết chủ nghĩa Mác đã dạy cho chúng ta. Thực chất của phương pháp tư tưởng đó là chúng ta không thể coi cái gì là tuyệt đối và cứng nhắc được. Mọi cái đều chuyển biến và thay đổi, và bất cứ một phương tiện, một ph ương pháp nào cũng chỉ đượ c sử dụng trong một hoàn cảnh nhất định nào đó. Nghệ thuật của người chỉ huy là ở chỗ trong nhiều phương tiện mà mình có, phải biết lựa chọn phương tiện nào có thể đem lại kết quả tốt đẹp nhất trong hoàn cảnh và thời gian đó” [34]. “Việc nắm phương pháp biện chứng, biết vận dụng nó một cách tự giác vào thực tiễn hàng ngày không phải bỗng dưng có đượ c mà đòi hỏi phải lao động bền bỉ. Cần có sự hiểu biết xuất sắc về quân sự, tầm quan trọng to lớn của vi ệc gi ải quy ết k ịp th ời các vấn đề lý luận và thực tiễn, đồng thời cần mạnh dạn, táo bạo, kiên quyết thực hiện những kết luận xu ất phát từ sự phân tích biện chứng những hiện tượng của chiến tranh và xây dựng quân đội” [34]. A.P.Séptulin, Phương pháp nhận thức biện chứng [104]. Cuốn sách gồm 7 chương, ở Việt Nam dịch và xuất bản chương 4 là chương chủ yếu và quan trọng nhất của tác phẩm. Tác giả dẫn ra những quan niệm khác nhau về các nguyên tắc của phương pháp nhận thức biện chứng và khẳng định chưa có ý kiến thống nhất về vấn đề này. Theo tác giả, có 12 nguyên tắc của phương pháp nhận thức biện chứng: nguyên tắc phản ánh; nguyên tắc năng động; nguyên tắc toàn diện; nguyên tắc từ cái đơn nhất đến cái chung và ngược lại; thống nhất quy nạp và diễn dịch; nguyên tắc chất và lượng liên hệ lẫn nhau; nguyên tắc quyết định luận; nguyên tắc lịch sử;
- 14 nguyên tắc mâu thuẫn; nguyên tắc phủ định biện chứng; nguyên tắc từ trừu tượng đến cụ thể; nguyên tắc thống nhất lịch sử và lôgic; nguyên tắc thống nhất phân tích và tổng hợp. Tác giả cũng khẳng định: “Khi xem xét các nguyên tắc của phương pháp biện chứng, điều quan trọng là xem xét chúng trong mối liên hệ hữu cơ với nhau, cũng như với những bậc thang phát triển tương ứng của nhận thức khoa học và thực tiễn xã hội. Điều đó ảnh hưởng to lớn đến tình hình những đại biểu của khoa học cụ thể và những người công tác thực hành nắm phương pháp biện chứng như thế nào trong nghiên cứu khoa học và trong hoạt động cải tạo sự vật, phương pháp ấy góp phần hình thành kiểu tư duy biện chứng ở những con người xô viết như thế nào” [104]. Các công trình đã khẳng định phép biện chứng duy vật với tính cách là một phương pháp thật sự khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác Lênin. Phép biện chứng duy vật có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu về chủ nghĩa đế quốc, vạch ra chiến lược, sách lược đấu tranh cách mạng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 2. Những công trình khoa học tiêu biểu ở trong nước liên quan đến phương pháp luận duy vật biện chứng Đổi mới là yêu cầu sống còn với dân tộc ta. Sự nghiệp đổi mới phải lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Trong đó, việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận duy vật biện chứng để giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra là chìa khóa của sự thành công. Đây là một trong những nội dung nổi bật được các nhà khoa học trong nước tập trung khai thác. Chính vì vậy, trước và sau đổi mới có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu: Dương Phú Hiệp, Quán triệt tư duy biện chứng duy vật và nội dung quan trọng của đổi mới tư duy
- 15 [40]; Tô Duy Hợp, Phương pháp tư duy Vấn đề kế thừa và đổi mới [49]; Trần Duy Hương, tư duy độc lập và sáng tạo theo định hướng đúng Một nhân tố quyết định của sự nghiệp đổi mới [50]; Hội nghị bàn tròn về đổi mới tư duy (Tạp chí Cộng sản, số 10, 12/1987; số 8, 9/1988); Lê Hữu Nghĩa, Một số căn bệnh trong phương pháp tư duy của cán bộ ta [83]; Lê Linh, Cần có phương pháp tư duy khoa học, đề cao tự phê bình, nói đi đôi với làm [64], v.v. Trong tác phẩm: Một số vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu thời kỳ quá độ ở nước ta do Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam Viện Triết học, [126]. Cuốn sách là tập hợp các bài viết tại cuộc hội thảo cùng tên do Viện Triết học tổ chức vào tháng 3 và tháng 5 năm 1983. Các tác giả khẳng định chủ nghĩa Mác Lênin là kim chỉ nam cho mỗi quốc gia, dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó, nắm vững phép biện chứng duy vật là cơ sở để phân tích thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Trong công trình Một số vấn đề phương pháp luận triết học Mác Lênin trong hoạt động quân sự [82], các tác giả đã trình bày vai trò to lớn của triết học Mác Lênin với người cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược. Trong đó khẳng định người cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược phải nắm vững cốt lõi nội dung của triết học Mác Lênin là phương pháp duy vật biện chứng để vận dụng một cách tự giác vào quá trình tư duy quân sự. Học viện Quốc phòng, Một số vấn đề phương pháp luận quân sự, Đinh Tích Quân chủ biên, 2 tập, [94]. Các tác giả khẳng định: “Thực tế lịch sử chứng minh rằng giữa tư duy triết học và tư duy quân sự có mối liên hệ chặt chẽ. Tư duy của các nhà quân sự lỗi lạc ở mỗi thời kỳ dù trực tiếp hay gián tiếp, tự phát hay tự giác đều gắn với một nền triết học nhất định và chứa đựng nhiều yếu tố duy vật biện chứng đúng đắn. Tri thức triết
- 16 học đóng vai trò là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận chung nhất đối với tri thức quân sự. Trong đó, triết học Mác Lênin chỉ ra những vấn đề “có tính nguyên tắc định hướng cho tư duy quân sự, nói rộng hơn là định hướng cho toàn bộ quá trình nhận thức quân sự. Triết học Mác Lênin cung cấp hệ phương pháp nhận thức cho nhận thức quân sự. Đó là những phương pháp chung nhất của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, phát triển, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn” [94]. Các tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Tô Duy Hợp, Lê Hữu Tầng (chủ biên) trong tác phẩm Vai trò của phương pháp luận triết học Mác Lênin đối với sự phát triển của khoa học tự nhiên [12], đã khẳng định: chủ nghĩa duy tâm và phương pháp siêu hình mâu thuẫn với tinh thần của khoa học tự nhiên. Đồng thời khẳng định chủ nghĩa duy vật biện chứng là phương pháp luận duy nhất đúng đắn của khoa học tự nhiên hiện đại. Triết học duy vật biện chứng tìm thấy ở khoa học tự nhiên một trong những cơ sở khoa học vững chắc của mình, còn khoa học tự nhiên tìm thấy trong triết học duy vật biện chứng thế giới quan đúng đắn và phương pháp luận sắc bén để đi sâu nghiên cứu giới tự nhiên. Các tác giả nhấn mạnh: “Nắm được phương pháp biện chứng tức là phương pháp nắm sự vật và phản ánh sự vật trong tư tưởng, chủ yếu là trong sự liên hệ, ràng buộc, vận động, phát triển và tiêu vong của sự vật, nhà khoa học sẽ có một công cụ hiệu nghiệm để nghiên cứu bất kỳ một lĩnh vực khoa học nào và ngược lại trong bất kỳ lĩnh vực khoa học nào người nghiên cứu muốn đạt tới chân lý thì cũng phải áp dụng phương pháp biện chứng. Nhà nghiên cứu phải tuân theo phương pháp đó không phải vì bị ai bắt buộc mà khách thể nghiên cứu đòi hỏi như thế: khách thể đó chỉ
- 17 bộc lộ bản chất của mình cho người nào trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp được xây dựng trên cơ sở các quy luật khách quan” [12]. Trong tiến trình phát triển của khoa học tự nhiên, cũng như trong cuộc đấu tranh chống những quan điểm tư sản xâm nhập vào khoa học tự nhiên, triết học Mác Lênin luôn phát huy vai trò thế giới quan, phương pháp luận đối với sự phát triển của khoa học tự nhiên, góp phần giải quyết nhiều vấn đề phức tạp do sự tiến bộ của khoa học đề ra, nhất là trong những bước chuyển biến cách mạng của khoa học tự nhiên. Theo các tác giả: “Như mọi người đều biết, trước đây trong vật lý học cổ điển, các khái niệm “hạt” và “sóng” bị tách rời nhau và bị đem đối lập với nhau, loại trừ nhau. Vậy làm thế nào kết hợp được hai khía cạnh đó lại với nhau trong cùng một khách thể… Nhiều nhà khoa học trước đây đã từng đau đầu trước vấn đề này. Vì không nắm được phép biện chứng, không am hiểu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập cho nên có những nhà khoa học chỉ nhấn mạnh đến thuộc tính hạt của các hạt vi mô, cố gắng quy thuộc tính sóng vào thuộc tính hạt. Những cách giải thích như thế không phù hợp với thực nghiệm và không cho câu trả lời đúng đắn về sự kết hợp những mặt đối lập trong cùng một khách thể” [12]. Chính vì thế mà không phải ngẫu nhiên phép biện chứng duy vật ngày càng chinh phục trái tim và khối óc của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Họ tìm đến triết học Mác Lênin không chỉ vì tình cảm mà còn vì lý trí. Những quy luật của triết h ọc Mác Lênin là những quy luật chung nhất của các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy nên nó đã vạch ra con đường tổng quát để đi đến chân lý khách quan mà mọi tư duy khoa học
- 18 không thể không vận dụng nó, không thể không chịu ảnh hưởng của nó dù tự giác hay không tự giác, cho nên nó đóng vai trò phương pháp luận phổ biến đối với khoa học nói chung và khoa học tự nhiên nói riêng. Phép biện chứng duy vật tuyệt đối cần thiết cho nghiên cứu khoa học tự nhiên. Song, nói như thế không có nghĩa là phép biện chứng duy vật quyết định tất cả, hễ bất cứ ai thừa nhận phép biện chứng hoặc có trong tay phép biện chứng cũng tự động dẫn đến những kết quả nghiên cứu mọi vấn đề chuyên môn của mình. Bởi vì, phép biện chứng duy vật không làm nhiệm vụ thay thế cho các nghiên cứu khoa học cụ thể. Phép biện chứng duy vật và các phương pháp khái quát, các phương pháp riêng lẻ của khoa học tự nhiên không thể tách rời nhau. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau như quan hệ giữa cái phổ biến, cái đặc thù và cái riêng lẻ. Qua nghiên cứu, các tác giả cho rằng: “Phép biện chứng duy vật đã cố gắng vạch ra con đường tổng quát để đi đến chân lý khách quan mà mọi tư duy khoa học không thể không vận dụng nó, không thể không chịu ảnh hưởng của nó dù tự giác hay không tự giác, cho nên nó đóng vai trò phương pháp luận phổ biến đối với khoa học nói chung và khoa học tự nhiên nói riêng. Các nguyên lý, quy luật của các ngành khoa học riêng lẻ nhất là của khoa học liên ngành chỉ phản ánh những mặt nhất định, nhiều quy luật, nguyên lý của chúng có tác dụng chỉ đạo nhận thức về một lớp đối tượng nhất định cho nên chúng không thể đóng vai trò phương pháp luận phổ biến mà chỉ có ý nghĩa phương pháp luận đối với một cụm ngành khoa học nào đó. Còn các thủ thuật, biện pháp, những phương pháp riêng lẻ chỉ thích ứng với một ngành khoa học nhất định thì không mang ý nghĩa phương pháp luận” [12].
- 19 Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn trong tác phẩm Phương pháp luận duy vật biện chứng với việc học, dạy, nghiên cứu toán [119], đã nêu lên tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng trong nghiên cứu toán. Theo tác giả, đối với những người chưa hiểu biết sâu sắc về triết học duy vật biện chứng sẽ cảm thấy đây là môn học có tính chất lý luận cao xa, chỉ ứng dụng vào những vấn đề chính trị lớn, những phát minh khoa học lớn, còn việc ứng dụng vào công việc thân thiết hàng ngày của họ là học, dạy và nghiên cứu khoa học thì hầu như chẳng thấy đâu. Từ sự vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng vào nghiên cứu toán học, tác giả khẳng định để đi đến cái mới trong toán học, phải kết hợp tư duy logic và tư duy biện chứng. Trong việc phát hiện vấn đề và định hướng cho cách giải quyết vấn đề thì tư duy biện chứng đóng vai trò chủ đạo. “Rèn luy ệ n t ư duy bi ện ch ứng hay nói rộ ng hơn th ế gi ới quan duy vật biệ n ch ứng r ất khác với cung c ấp ki ến th ức. Th ế gi ới quan đó sẽ hình thành theo ki ểu “m ưa phùn thấm đấ t” hoặ c “l ắng đọ ng phù sa”. Hạ t m ưa phùn hay hạt phù sa cực nh ỏ nh ưng nếu tích lũy liên tụ c, lâu dài thì sẽ làm nên chuyệ n “th ấm đất” hay “b ồi đắ p bãi phù sa”. Lúc đầ u có thể còn khó khăn, nhưng h ọc xong ph ải v ận d ụng, d ần s ẽ thành th ạo, sẽ h ứng thú và cả m th ấy sức mạnh c ủa th ế gi ới quan duy vật bi ệ n ch ứng trong vi ệc sáng tạ o toán họ c” [119]. Tác giả Trần Xuân Sầm (chủ biên) trong công trình Tìm hiểu phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học qua một số tác phẩm kinh điển mác xít [103], đã khẳng định những công trình nghiên cứu của các nhà kinh điển đã đóng góp cho nhân loại một kho tàng kiến thức đồ sộ, mà một trong những đóng góp quan trọng đó là phương pháp luận nghiên cứu khoa học mác xít. Cho đến nay phương pháp luận mác xít vẫn được xem là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 501 | 221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p | 587 | 101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
177 p | 347 | 91
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay
176 p | 277 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p | 344 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p | 249 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
27 p | 210 | 37
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p | 224 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p | 158 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p | 193 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p | 171 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p | 26 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p | 16 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p | 12 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay
27 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p | 113 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn