Luận án Tiến sĩ Triết học: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng Đồng Bằng Bắc Bộ
lượt xem 21
download
Luận án làm rõ nội dung của một số yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ thông qua các quan niệm về tự nhiên, về con người, về xã hội. Làm rõ giá trị và hạn chế của các yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng Đồng Bằng Bắc Bộ
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI __________ NGUYỄN THỊ CẨM TÚ NHỮNG YẾU TỐ TRIẾT HỌC TRONG TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN CỦA NGƢỜI VIỆT VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS Mã số: 92.29.002 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM DUY ĐỨC Hà Nội, 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng công bố ở bất cứ hội đồng khoa học nào, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Cẩm Tú
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, NCS muốn bày tỏ lòng cảm kích và sự biết ơn sâu sắc đối với giảng viên hướng dẫn PGS.TS Phạm Duy Đức đã giúp đỡ tận tình và làm việc với tất cả tinh thần trách nhiệm, thầy đã có những ý kiến đóng góp quý báu, đồng thời sửa chữa rất công phu để NCS hoàn thành được luận án của mình. NCS xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến quý thầy, cô giáo trong khoa Triết học - ọc Viện Khoa học xã hội, đặc biệt là GS.TS Phạm Văn Đức đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để NCS có cơ hội thực hiện niềm đam mê khoa học của mình. NCS xin được bày tỏ lòng cảm ơn trân thành và sâu sắc đến các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học, đã tận tình đóng góp ý kiến với tinh thần khách quan và khoa học để luận án của NCS được hoàn thiện hơn. NCS không thể thực hiện được sự nghiệp học tập của mình nếu như không có sự ủng hộ và tạo điều kiện mọi mặt từ phía cơ quan công tác, vì thế NCS vô cùng biết ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy lợi. Đặc biệt là sự ủng hộ và giúp đỡ kịp thời của TS. Tô Mạnh Cường - trưởng khoa Lý luận Chính trị, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện thuận nhất để NCS hoàn thành luận án của mình. Bên cạnh đó, NCS muốn bày tỏ lòng cảm kích và vô cùng biết ơn tới sự giúp đỡ tận tình GS.TS Nguyễn Trọng Chuẩn – nguyên Viện trưởng Viện Triết học Việt Nam, PGS. TS Bùi Văn Dũng - trường Đại học Vinh đã giúp cho NCS đạt được sự thành công ngày hôm nay. NCS không xem luận án này là một công trình cá nhân, mà đằng sau luôn là sự giúp đỡ và chia sẻ của thầy cô, bạn bè, gia đình và sự hiện diện vắng mặt vô giá của những người NCS không thể nhắc hết tên, đặc biệt là bố mẹ hai bên nội ngoại của NCS, người chồng mà NCS yêu thương nhất, cùng cô con gái 6 tuổi đã luôn sát cánh bên NCS, ủng hộ NCS, chia sẻ và bao dung với NCS trong suốt quá trình NCS hoàn thành luận án. Hà Nội, năm 2018 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Cẩm Tú
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1 .....................................................................................................................7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...............................................................................................................................7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến một số vấn đề lý luận chung về tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ .....................................7 1.1.1. Những công trình tiêu biểu bàn về khái niệm tín ngưỡng dân gian .............7 1.1.2. Những công trình tiêu biểu bàn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, tồn tại của tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ .........................11 1.1.3. Những công trình tiêu biểu bàn về một số loại hình tín ngưỡng dân gian chủ yếu của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ..................................................16 1.2. Tình hình nghiên cứu về những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ .......................................................................27 1.2.2. Những công trình tiêu biểu bàn về các yếu tố triết học về con người trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ .............................30 1.2.3. Những công trình tiêu biểu bàn về các yếu tố triết học về xã hội trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ...................................32 1.3. Những vấn đề cần tập trung giải quyết trong luận án ....................................34 Chương 2 ...................................................................................................................37 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ....................................................................37 2.1. Khái niệm tín ngưỡng dân gian ......................................................................37 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, tồn tại của tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ......................................................................40 2.2.1. Điều kiện địa lý - tự nhiên ..........................................................................40 2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................44 2.2.3. Ảnh hưởng của sự giao lưu văn hóa ...........................................................47 2.3. Phân loại và một số đặc điểm nổi bật của tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ........................................................................................54 2.3.1. Cơ sở phân loại tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ..........................................................................................................................54 2.3.2. Khái lược về một số tín ngưỡng dân gian chủ yếu của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ .................................................................................................56 2.3.3. Một số đặc điểm của tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ...................................................................................................................65 2.4. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu của luận án .........................................................70
- Chương 3 ...................................................................................................................74 QUAN NIỆM VỀ TỰ NHIÊN, VỀ CON NGƯỜI, VỀ XÃ HỘI TRONG TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ .....74 3.1. Quan niệm về tự nhiên trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ..........................................................................................................74 3.1.1. Một số quan niệm về tự nhiên trong lịch sử tư tưởng triết học nhân loại ..74 3.1.2. Nội dung một số quan niệm về tự nhiên trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ......................................................................76 3.2. Quan niệm về con người trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ .................................................................................................94 3.2.1. Một số quan niệm về con người trong lịch sử tư tưởng triết học nhân loại ...............................................................................................................................94 3.3. Quan niệm về xã hội trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ........................................................................................................109 3.3.1. Tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ phản ánh tư tưởng về vai trò của người phụ nữ .....................................................................110 3.3.2. Tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ phản ánh truyền thống yêu nước của dân tộc ta.................................................................115 Chương 4 .................................................................................................................123 GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA CÁC QUAN NIỆM VỀ TỰ NHIÊN,VỀ CON NGƯỜI, VỀ XÃ HỘI TRONG TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ.............................................................................123 4.1. Giá trị của các quan niệm về tự nhiên, về con người, về xã hội trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ .................................123 4.1.1. Giá trị của các quan niệm về tự nhiên ......................................................123 4.1.2. Giá trị của các quan niệm về con người ...................................................127 4.1.3. Giá trị của các quan niệm về xã hội .........................................................132 4.2. Hạn chế của các quan niệm về tự nhiên, về con người, về xã hội trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ .................................137 4.2.1. Tính chất duy tâm trong các quan niệm về tự nhiên.................................137 4.2.2. Tính chất duy tâm trong các quan niệm về con người .............................141 4.2.3. Tính chất duy tâm trong các quan niệm về xã hội ....................................144 Tiểu kết chương 4................................................................................................147 KẾT LUẬN .............................................................................................................149 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đồng bằng Bắc Bộ là vùng đất lịch sử lâu đời, là cái nôi hình thành văn hóa, văn minh của người Việt. Đây cũng là nơi bảo tồn nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Một trong những yếu tố tạo nên giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống tinh thần của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ chính là tín ngưỡng dân gian. Tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ là một loại hình sinh hoạt văn hóa tinh thần ra đời và lưu truyền trong nhân dân từ xa xưa. Trải qua bao thăng trầm, nó đã đi vào mạch sống của từng cộng đồng người Việt, tạo nên những nét văn hóa đậm đà mang bản sắc đặc trưng của vùng châu thổ sông Hồng. Ra đời và tồn tại trên cơ sở của phương thức sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước, tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ phản ánh đời sống tinh thần của con người trong quá trình lao động sản xuất, cải tạo tự nhiên, xây dựng đất nước và góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách, điều chỉnh hành vi của con người. Bên cạnh đó, nó còn góp phần bảo lưu và gìn giữ bản sắc văn hóa của người Việt, củng cố sự cố kết cộng đồng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ là một bộ phận của tín ngưỡng, tôn giáo, đồng thời là bộ phận cấu thành hình thái ý thức xã hội. Do vậy, cũng giống như các hình thái ý thức xã hội khác, tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ chịu sự quy định của tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội và có những ảnh hưởng nhất định đến tồn tại xã hội đã sản sinh ra nó. Sự ra đời của tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ đã tạo nên bức tranh sinh động phản ánh nhận thức của con người, đặc biệt là của người lao động về giới tự nhiên, về con người và về xã hội. Với người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ, yếu tố tự nhiên được hiểu là các yếu tố cơ bản cho
- 2 việc sản xuất nông nghiệp, nó được phản ánh rõ trong tín ngưỡng dân gian và là nơi để người dân gửi gắm ước mơ, khát vọng chinh phục tự nhiên. Yếu tố con người và xã hội được khắc họa sắc nét và sinh động trong quan niệm tâm linh về thế giới, về sức mạnh của con người, về tinh thần đoàn kết, cố kết cộng đồng, truyền thống yêu nước, biết ơn nguồn cội… trong quá trình dựng nước và giữa nước. Nền tảng đó là khởi nguồn cho tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ hình thành, tồn tại một cách đa dạng, phong phú. Từ tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu, đến tín ngưỡng thờ Thành hoàng… giao hòa với các yếu tố tâm linh tôn giáo khác, tạo nên một bức tranh về các vị thần đa dạng, phong phú như chính cuộc sống xã hội của người dân vùng đồng bằng Bắc Bộ. Sự nhận thức đó tuy còn sơ khai, song nó có những giá trị nhất định tác động mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của con người. Mặt khác, nó cũng có những tác động tiêu cực không nhỏ, gây nên những hệ lụy đáng kể trong đời sống xã hội của vùng. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước ta khẳng định sự tồn tại của tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những vấn đề chính trị - xã hội mang tính quy luật trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do vậy, việc tăng cường nghiên cứu để thấy được tính quy luật trong sự tồn tại của hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó có tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ, góp phần khẳng định các giá trị tích cực vốn có và chỉ ra các mặt hạn chế để có các chính sách phù hợp trong việc giải quyết vấn đề tín ngưỡng dân gian của vùng hiện nay là yêu cầu bức thiết. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về tín ngưỡng dân gian nói chung, tín ngưỡng dân gian của người Viêt vùng đồng bằng Bắc Bộ nói riêng, đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm ở nhiều chuyên ngành khác nhau, như tôn giáo học, chính trị học, văn hóa học, tâm lý học, v.v.. Những nghiên
- 3 cứu này đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần làm rõ vai trò, vị trí, chức năng của tín ngưỡng dân gian trong đời sống xã hội trước đây cũng như hiện nay. Tuy nhiên, nghiên cứu tín ngưỡng dân gian từ góc độ triết học nhằm rút ra những kết luận về bản chất, quy luật vận động của tín ngưỡng dân gian, cũng như làm rõ các yếu tố triết học của tín ngưỡng dân gian, nhìn chung còn ít và mới đạt được kết quả bước đầu. Vì vậy, việc kế thừa các thành tựu nghiên cứu để đi sâu nghiên cứu những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ là việc làm cần thiết, để góp phần nhận thức sâu sắc hơn về loại hình tín ngưỡng này. Với lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Những yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ” làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học. 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ, luận án làm rõ một số yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ, rút ra giá trị và hạn chế của các yếu tố triết học đó. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Luận án tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án. - Luận án làm rõ một số vấn đề lý luận về tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ về cơ sở hình thành, đặc điểm, phân loại tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ và xác định cơ sở lý thuyết nghiên cứu của luận án. - Luận án làm rõ nội dung của một số yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ thông qua các quan niệm về tự nhiên, về con người, về xã hội.
- 4 - Luận án làm rõ giá trị và hạn chế của các yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Một số yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi của luận án chỉ giới hạn việc nghiên cứu một số yếu tố triết học chủ yếu trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ ở khía cạnh yếu tố triết học về tự nhiên, về con người và về xã hội, dựa trên cơ sở nghiên cứu một số tín ngưỡng dân gian nổi bật của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ là: tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên, tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng thờ Thành hoàng. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn + Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. + Luận án kế thừa một số kết quả nghiên cứu của các tác giả đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận chung của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với hệ thống các phương pháp như: + Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp. Phương pháp này cho phép nghiên cứu sinh thu thập tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước,
- 5 phân tích và tổng hợp tài liệu, đánh giá các kết quả nghiên cứu đã có để tiếp thu, kế thừa trong quá trình thực hiện luận án; + Phương pháp logic và lịch sử, kết hợp với phương pháp so sánh nhằm phân loại tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ, rút ra những đặc điểm nổi bật của nó; + Phương pháp viện dẫn và chứng minh nhằm chỉ ra một số yếu tố triết học cơ bản trong tín ngưỡng dân gian của người Việt ở vùng đồng bằng Bắc Bộ; + Phương pháp phân tích - tổng hợp kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh nhằm rút ra những giá trị và hạn chế của các yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng Đồng bằng Bắc Bộ. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp khoa học như sau: - Một là, luận án hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ sở hình thành, đặc điểm, phân loại tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ. - Hai là, luận án làm rõ một số yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ trên các khía cạnh quan niệm về tự nhiên, về con người, về xã hội. - Ba là, luận án làm rõ những giá trị và những hạn chế của yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án + Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm rõ hơn nữa các yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ, làm rõ những giá trị và
- 6 những hạn chế của các yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ. + Về mặt thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần vào việc gìn giữ và phát huy những giá trị của các yếu tố triết học trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ, khắc phục những mặt hạn chế của nó. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy những môn học có liên quan tới văn hóa truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 12 tiết. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Một số vấn đề lý luận về tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ Chương 3: Quan niệm về tự nhiên, về con người, về xã hội trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ Chương 4: Giá trị và hạn chế của các quan niệm về tự nhiên, về con người, về xã hội trong tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ
- 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến một số vấn đề lý luận chung về tín ngƣỡng dân gian của ngƣời Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ 1.1.1. Những công trình tiêu biểu bàn về khái niệm tín ngưỡng dân gian Cho đến nay, khái niệm tín ngưỡng dân gian vẫn còn đang được các nhà nghiên cứu tranh luận. Mặc dù vậy, thuật ngữ này đã được dùng phổ biến trong các công trình khoa học, các buổi hội thảo khoa học, các sinh hoạt văn hóa tinh thần của người dân, cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng. Dù nghiên cứu ở góc độ nào chăng nữa, thì đa số các tác giả vẫn thừa nhận tín ngưỡng dân gian là một loại hình sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng có nguồn gốc ra đời từ chính hoạt động lao động, sáng tạo của người nông dân, ăn sâu bén rễ từ ngàn đời nay, và nó phản ánh khát vọng, ước vọng của con người về một cuộc sống mới tốt đẹp. Bàn về vấn đề này, có thể đề cập đến một số công trình sau: Trong công trình, “Tiếp cận tín ngưỡng dân dã Việt Nam” [79], Nguyễn Minh San không sử dụng thuật ngữ tín ngưỡng dân gian mà sử dụng thuật ngữ tín ngưỡng dân dã. Nhưng, thực chất, hai thuật ngữ này là giống nhau khi đều dùng để chỉ những loại hình tín ngưỡng như: Tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, tín ngưỡng sùng bái con người [79, tr.8- 9]. Và như vậy, có thể hiểu, tín ngưỡng dân dã, chỉ là cách gọi khác của tín ngưỡng dân gian, ra đời do chính hoạt động sáng tạo trong lao động của người nông dân và phản ánh ước mơ của họ. Trong cuốn “Các hình thái tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam” [16], khi bàn về khái niệm tín ngưỡng dân gian Nguyễn Đăng Duy cho rằng “… ở Việt
- 8 Nam từ xa xưa cho tới nay không hề có cái gọi là tôn giáo mà chỉ có các hình thái tín ngưỡng: tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên, tín ngưỡng thờ Thần và tín ngưỡng thờ Mẫu” [16, tr.24] và không thể gọi các loại hình tín ngưỡng này là “tín ngưỡng dân gian” được; bởi “…vì không hề có cái gọi là tín ngưỡng dân gian, tín ngưỡng bác học, tín ngưỡng quý tộc mà chỉ có tín ngưỡng nói chung của cộng đồng người” [16, tr.25]. Theo chúng tôi, khi đã nói tới cái gọi là “dân gian” nghĩa là nói tới tính phổ biến trong quần chúng nhân dân, ra đời từ hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân, gắn liền với sinh hoạt vật chất của người dân, mang tính dung dị, gần gũi mà sâu sắc. Điều này cũng giống như văn học dân gian vậy, câu chữ dễ hiểu, cách hành văn mộc mạc, dân dã, gần gũi mà vẫn mang được tính triết lý nhân sinh sâu đậm. Do đó, trong tín ngưỡng có cái gọi là tín ngưỡng dân gian. Cùng với quan điểm nêu trên, trong công trình “Tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam” [34] do Lê Như oa (chủ biên) thừa nhận có cái gọi là tín ngưỡng dân gian. Theo tác giả công trình, tín ngưỡng dân gian có thể hiểu “là hình thái tôn giáo sơ khai, chúng được hình thành trên cơ sở những tâm cách nguyên thủy (primitive mentality) để nhận thức hiện thực và tác động đến hiện thực bằng các kĩ xảo (các biện pháp ma thuật) của thuyết hồn linh” [34, tr.23]. Có thể thấy rằng, khi đã nói đến tính dân gian thì không thể gọi tín ngưỡng dân gian là tôn giáo sơ khai được. Vì khi nói tới tôn giáo là nói tới những lễ nghi, giáo lý, giáo luật, giáo hội, kể cả tôn giáo sơ khai, nguyên thủy thì chúng đều có tất cả các yếu tố cấu thành đó. Còn tín ngưỡng dân gian, chỉ đơn giản là một loại hình tín ngưỡng ra đời và tồn tại cùng với hoạt động thực tiễn của con người. Nó được nảy sinh dựa trên sự phản ánh của ý thức trong quá trình lao động sản xuất, phản ánh sự ngưỡng mộ, ngưỡng vọng và cả sự sợ hãi trước sức mạnh của những lực lượng siêu nhiên, vô hình. Nó ăn sâu,
- 9 bén rễ trong lòng người dân, nó có tính chất lây lan tự phát và không có tính ràng buộc chặt chẽ như tôn giáo. Bên cạnh đó, trên cơ sở “thuyết hồn linh” của Tylor, tác giả công trình đã chỉ ra “thuyết hồn linh cơ sở của hệ thống tín ngưỡng dân gian của người Việt” [34, tr.24]. Căn cứ trên thực tiễn và căn cứ vào cách lý giải của tác giả công trình cho thấy, ở nước ta, “bằng thuyết hồn linh, chúng ta có thể “giải mã” được vô số các hiện tượng Folklor của các tộc người khác nhau”. Luận điểm này cung cấp cho tác giả luận án có được cách nhìn sâu sắc hơn để có thêm cơ sở lý giải nguồn gốc cho việc hình thành tín ngưỡng dân gian của người Việt ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Xem xét dưới góc độ văn hóa học, trong cuốn “Góp phần tìm hiểu tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam” [66] do Nguyễn Đức Lữ chủ biên, cho rằng, tín ngưỡng dân gian “là một nhân tố cấu thành văn hóa” [66, tr.8] và “cần được xem như là một yếu tố, một bộ phận của văn hóa dân gian” [66, tr.8]. Các tác giả khẳng định, tín ngưỡng dân gian “cũng có thể xem là loại hình tín ngưỡng, tôn giáo do chính nhân dân - trước hết là nhân dân lao động - sáng tạo ra trên cơ sở những tri thức phản ánh sai lạc dưới dạng kinh nghiệm cảm tính từ cuộc sống thường nhật của bản thân mình” [66, tr.8]. Các tác giả chỉ rõ sự tương đồng giữa tôn giáo và tín ngưỡng dân gian, chẳng hạn, “nhiều tôn giáo và tín ngưỡng dân gian cũng dùng lửa, hương… làm vật xúc tác cho mối quan hệ giữa tin và đối tượng tin; cũng dùng trang phục phù hợp với đối tượng tin; cũng có sự kiêng kị giới tính trước ngày lễ, cũng tự xác định cho mình một tâm thế khác ngày thường, khi thực hiện hành vi cũng bộc lộ niềm tin trước đối tượng tin…” [66, tr.10]. Thực tế cho thấy, mọi loại hình tín ngưỡng dân gian chưa hẳn đã là tôn giáo. Vì khi đã nói đến tôn giáo tức nói đến một tổ chức xã hội có giáo chủ, giáo lý, giáo luật hết sức chặt chẽ và có tổ chức nghiêm ngặt. Còn tín ngưỡng dân gian, dù được người dân lao động hay tầng lớp xã hội nào đó sáng tạo cũng chỉ là những sinh hoạt văn hóa tinh thần
- 10 của cộng đồng người có thể tin hoặc không, hoặc đã tin nhưng đã từ bỏ. Tín ngưỡng dân gian phản ánh nhận thức về tự nhiên, con người và các mối quan hệ của con người với tự nhiên, xã hội một cách lệch lạc, cảm tính, được lý giải bằng những câu chuyện thần thoại, những điển tích, điển cố… mang tính chất là những dạng nhận thức sơ khai của con người về thế giới. Còn cách mà tác giả công trình dẫn ra, đó chỉ là những biểu hiện của niềm tin, mà niềm tin của cả hai loại hình này giống nhau là đều có niềm tin mãnh liệt vào đối tượng chưa bao giờ tận mắt nhìn thấy sự hiện hữu của nó. Còn sự khác biệt giữa tín ngưỡng dân gian và tôn giáo không phải ở niềm tin mà ở các khía cạnh khác. Ngoài những công trình nghiên cứu được trình bày ở trên được xuất bản dưới dạng sách, thì cũng có một số công trình về khái niệm tín ngưỡng dân gian dưới dạng các bài báo trên các tạp chí nghiên cứu chuyên ngành của các tác giả như: Nguyễn Quốc Phẩm (1998) “Góp phần bàn về tín ngưỡng dân gian và mê tín dị đoan”, Tạp chí văn hóa nghệ thuật, số 11; Nguyễn Đăng Duy (2000), “Cần đính chính lại cách gọi tín ngưỡng dân gian”, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 1; Hồng Nhuệ (2003), “Tản mạn về tín ngưỡng dân gian”, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo số 2; Nguyễn Tri Nguyên (2004) “Bản chất và đặc trưng của tín ngưỡng dân gian”, Tạp chí di sản và văn hóa, số 7; Hồ Bá Thâm (2005), “Tín ngưỡng dân gian – một lĩnh vực trong đời sống tâm linh”, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo số 4; Đặng Nghiêm Vạn (2007), “Tôn giáo hay tín ngưỡng”, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 1; Đỗ Thị Minh Thúy (2010), “Biến động của tín ngưỡng dân gian Thăng Long - Hà Nội và ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 86(8); Nguyễn Thọ Khang (2013), “Đặc điểm và giá trị văn hóa của tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 6… ầu hết, trong các công trình này, khi bàn về khái niệm tín ngưỡng dân gian đều nhất
- 11 trí cho rằng, đó là một loại hình tín ngưỡng ra đời trên cơ sở hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Đồng thời, các tác giả cũng chỉ rõ, tín ngưỡng dân gian là một lĩnh vực tinh thần không thể thiếu trong đời sống của người dân. Nó ăn sâu, bén rễ trong tiềm thức của người dân và trở thành nét văn hóa riêng của người Việt. Qua khảo sát cho thấy, hầu hết các tác giả đều thừa nhận, ở Việt Nam có cái gọi là tín ngưỡng dân gian. Nó được hình thành trên cơ sở niềm tin, là bộ phận của tín ngưỡng, văn hóa. Nó không phải là một thứ tôn giáo sơ khai. Tuy vậy, vẫn có những ý kiến cho rằng, tín ngưỡng dân gian là một tôn giáo sơ khai của người Việt, dựa trên quan niệm niềm tin vào một sức mạnh thiêng liêng nào đó. Như vậy, cho đến nay, thuật ngữ tín ngưỡng dân gian vẫn chưa ngã ngũ, vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Do vậy, qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng dân gian, là cơ sở khoa học cho tác giả luận án sử dụng để luận giải về khái niệm tín ngưỡng dân gian với tư cách là khái niệm công cụ để giải quyết các vấn đề có liên quan tới mục đích, nhiệm vụ của luận án. 1.1.2. Những công trình tiêu biểu bàn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành, tồn tại của tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ Có thể kể đến các công trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra đời, tồn tại của tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ như sau: Trước hết, đó là các công trình nghiên cứu chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về địa lý - tự nhiên, kinh tế - xã hội dẫn đến sự ra đời, tồn tại của tín ngưỡng dân gian nói chung và tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ nói riêng. Có thể kể đến các công trình sau đây: Công trình “Tín ngưỡng dân gian Việt Nam” [34] của Lê Như oa. Trong công trình này, tác giả chỉ rõ nguồn gốc hình thành của tín ngưỡng qua
- 12 việc phân tích điều kiện địa lý, lịch sử và phương thức sản xuất đã tác động mạnh mẽ và là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ra đời của các hình thái tín ngưỡng dân gian của người Việt. Chẳng hạn, về nguồn gốc nhận thức, tác giả chỉ rõ: “Ở thời kì sơ khai, khi mà cuộc sống con người rất gần gũi với vạn vật của tự nhiên, con người thường xuyên, trực tiếp phải đối mặt với thiên nhiên; đời sống của họ lệ thuộc chủ yếu vào tự nhiên thì thiên nhiên là đối tượng nhận thức chính của họ” [34, tr.31] và “… bởi chính môi trường tự nhiên đã quy định môi trường nông nghiệp (chăn nuôi hay trồng trọt); và do đó, nó đã định hướng ứng xử cho các cư dân sống trong môi trường ấy; làm nảy sinh những tín ngưỡng đặc thù của từng môi trường” [34, tr.31]. Về nguồn gốc xã hội, tác giả chỉ rõ: “… tính chất đặc thù của một bán đảo… nông nghiệp ra đời… trồng lúa được đẩy lên vị trí đứng đầu của nền nông nghiệp trồng trọt trên lãnh thổ Việt Nam… Đây chính là mầm mống dẫn tới những nhận thức và những ứng xử, tức mầm mống của những tín ngưỡng…” [34, tr.31-32] và “… tín ngưỡng của cư dân Việt Nam, với tư cách là sự nhận thức được tập trung vào cây lúa và công việc trồng lúa” [34, tr.34]. Quan điểm đó của Lê Như oa đã chỉ ra điều kiện địa lý - tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành tín ngưỡng dân gian nói chung và tín ngưỡng dân gian của người Việt nói riêng. Tương tự quan điểm của Lê Như oa, trong công trình “Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam” [96], tuy không trực tiếp bàn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại của tín ngưỡng dân gian nói chung, và tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ nói riêng, song Ngô Đức Thịnh cũng có quan điểm thống nhất coi các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa và lịch sử là xuất phát điểm cho sự ra đời và tồn tại của tín ngưỡng. Trong công trình này, ông trình bày cụ thể từng loại tín ngưỡng và cơ sở hình thành của nó. Công trình này giúp cho tác giả luận án có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn
- 13 về nguồn gốc ra đời, cũng như cơ sở hình thành nên tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ. Công trình “Những khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ” [81] của Trần Đăng Sinh là một trong số ít công trình chuyên nghiên cứu về tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ tiếp cận dưới góc độ triết học. Trong công trình này, khi bàn về nguồn gốc, cơ sở hình thành, tồn tại của tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên, tác giả coi nó là một trong các loại hình sinh hoạt tín ngưỡng dân gian phổ biến của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tác giả cho rằng, sự ra đời của nó là do chính phương thức sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước quyết định. Cùng với đó, yếu tố xã hội, kết cấu tổ chức làng - nước cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời của tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong công trình “Đại cương lịch sử Triết học Việt Nam” [31], Nguyễn Hùng Hậu cũng chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra đời của tín ngưỡng dân gian nói chung, tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ nói riêng. Tác giả chỉ rõ, xét về mặt kinh tế “sở hữu chỉ tồn tại với tư cách là sở hữu tập thể về ruộng đất... không có sở hữu tư nhân về ruộng đất và đó là tất cả các hiện tượng của phương Đông, là chìa khóa để hiểu toàn bộ phương Đông” [31, tr.43]. Đó chính là phương thức sản xuất Á châu mà tác giả nhắc tới. Khi đi nghiên cứu phân tích phương thức sản xuất đó, tác giả kết luận, đó chính là một trong những nguyên do cơ bản để hiểu, để giải thích về sự ra đời của các hiện tượng tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó có tín ngưỡng dân gian. Công trình “Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ” [106] của Nguyễn Hữu Thụ cũng bàn về cơ sở hình thành tín ngưỡng thờ Mẫu, và tác giả coi đó là một trong những sinh hoạt tín ngưỡng nổi bật của vùng. Tác giả chỉ rõ, sự ảnh hưởng của các yếu tố địa lý - tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa và lịch sử thúc đẩy sự ra đời và tồn tại của
- 14 tín ngưỡng thờ Mẫu,là một trong những loại hình tín ngưỡng dân gian của vùng. Tiếp theo, khi bàn về sự ảnh hưởng của sự giao lưu văn hóa, tư tưởng đến sự ra đời, tồn tại của tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ, hầu hết các công trình mà tác giả luận án lựa chọn để khảo sát đều chung một quan điểm, khẳng định sự ảnh hưởng mạnh mẽ của ba tôn giáo lớn đó là Phật Giáo, Nho giáo và Đạo giáo. Có thể kể đến một số công trình sau: Công trình “Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam” [96], Ngô Đức Thịnh chỉ ra rằng, các tín ngưỡng bản địa, nhất là tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên, đều cởi mở “…tiếp thu ảnh hưởng của tôn giáo, tín ngưỡng, nhất là Đạo Khổng” [96, tr.21], ngoài ra nó còn chịu ảnh hưởng của cả các tôn giáo khác như Đạo giáo, Phật giáo [96, tr.33]. Bên cạnh đó, tác giả còn khẳng định ảnh hưởng “… của đạo hiếu - một trong những tư tưởng cốt lõi nhất của Nho giáo trong việc xây dựng hệ nguyên lý cho việc thờ cúng tổ tiên. Cùng quan điểm nêu trên, trong công trình “Góp phần tìm hiểu tín ngưỡng dân gian Việt Nam” [66], Nguyễn Đức Lữ chủ biên, khẳng định, khi có sự du nhập của các tôn giáo ngoại lai như Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo đã có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại của tín ngưỡng dân gian nhất là tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: “…khi Nho giáo vào Việt Nam, với tư tưởng đề cao gia đình, dòng tộc, biến nước thành nhà, xem chữ hiếu là nền tảng đạo lý… thì tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên được nâng lên một tầm cao mới” [66, tr.81]. Theo nghiên cứu của các tác giả trong công trình này, thì tín ngưỡng, trong đó tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc cũng chịu ảnh hưởng của các tôn giáo như Phật giáo, Lão giáo. Trong đó, theo tác giả, “các hội đền mang dáng dấp nghi lễ của Nho giáo đồng thời cũng có dấu hiệu của Phật giáo ở hội chùa” [66, tr.102]. Ảnh hưởng của các tôn giáo đến sự ra đời, tồn tại của tín ngưỡng dân gian nói chung trong đó có tín ngưỡng dân gian vùng đồng bằng Bắc Bộ được công trình “Các hình thái tín
- 15 ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam” [16] của Nguyễn Đăng Duy phân tích và khẳng định rằng, sự giao lưu tiếp biến giữa các tôn giáo và tín ngưỡng dân gian là khách quan trong quá trình tồn tại. Do có sự ảnh hưởng của các tôn giáo đã nêu trên nên các nghi lễ, nội dung tín ngưỡng dân gian được đầy đủ hơn, được nâng lên một tầm cao mới. Dưới góc độ triết học, nghiên cứu về ảnh hưởng của tôn giáo đến sự tồn tại của tín ngưỡng dân gian phải kể đến công trình “Những khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ” [81] của Trần Đăng Sinh. Tác giả khẳng định rằng, “các tín ngưỡng, tôn giáo ngoại nhập, trong đó đặc biệt là tam giáo có vai trò to lớn trong sự hình thành và tồn tại của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ” [81, tr.96]. Ngoài những công trình vừa nêu trên, còn có thể kể đến các công trình khác như: Đinh Gia Khánh (1995), Văn hóa dân gian Việt Nam với sự phát triển của xã hội Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Đăng Duy (2001), Các hình thái tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội; Trần Ngọc Thêm (2011), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb.Giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Văn Minh (2013), Tôn giáo, tín ngưỡng các dân tộc Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội; Nguyễn Hữu Thụ (2013), Khía cạnh triết học trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ, Luận án Tiến sĩ Triết học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đ QG à Nội; Nguyễn Hữu Thụ (2012), “Về cơ sở hình thành và phát triển của tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, số 1, tr.20-32, v.v… và nhiều công trình khác có đề cập, nghiên cứu đến cơ sở hình thành, tồn tại của tín ngưỡng dân gian nói chung trong đó có tín ngưỡng dân gian của người Việt vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hầu hết trong số các công trình được khảo sát ít có các công trình nghiên cứu khái quát về sự ảnh hưởng của tôn giáo đến sự ra đời, tồn tại của tín
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 501 | 221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p | 583 | 101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
177 p | 344 | 91
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay
176 p | 275 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p | 342 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p | 247 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p | 223 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p | 158 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p | 193 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
28 p | 184 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p | 170 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p | 26 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p | 14 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 159 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p | 112 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay
27 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn