Luận án Tiến sĩ Triết học: Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và sự vận dụng của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay
lượt xem 15
download
Luận án phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế. Đề xuất một số định hướng, nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc đổi mới giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và sự vận dụng của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỦY TIÊN QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI, 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỦY TIÊN QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC&CNDVLS Mã số: 92 29 002 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA PGS.TS. NGUYỄN VĂN HÒA HA NỘI, 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thủy Tiên
- LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận án một cách hoàn chỉnh và tốt nhất, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy, cô giáo cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận án Tiến sĩ. Cho phép em bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng đến thầy TS. Nguyễn Đình Hòa, PGS.TS. Nguyễn Văn Hòa đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành luận án theo đúng quy định. Em xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Khoa học xã hội, Trường Cao đẳng Sư phạm Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả mọi người đã giúp đỡ và động viên em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2019 Nghiên cứu sinh Nguyễn Thủy Tiên
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án....................................................4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu ..........................................5 5. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ..............................................................6 7. Kết cấu của luận án ..............................................................................................6 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................................7 1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản xoay quanh quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ............7 1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế.............27 1.3. Các công trình nghiên cứu về phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế....................................32 1.4. Khái quát kết quả của các công trình có liên quan và những vấn đề mà luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu ......................................................................................39 Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THEO QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG .............42 2.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Một số khái niệm cơ bản, tính tất yếu của đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay ....................42 2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Cơ sở lý luận và thực tiễn ......................................................52 2.3. Nội dung quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo .............................................................................................................75
- Chương 3. KẾT QUẢ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN QUA ..........................................................................93 3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ...93 3.2. Một số thành tựu và nguyên nhân cơ bản trong quá trình vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế hiện nay....................................................................................................98 3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân trong vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............119 3.4. Một số vấn đề đặt ra từ việc vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế..................................135 Chương 4. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY ...................................................................................................148 4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới ở Thừa Thiên Huế trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ............................148 4.2. Một số định hướng trong việc vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế..................................155 4.3. Một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế hiện nay........165 KẾT LUẬN ............................................................................................................184 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ...........................................187 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................189 PHỤ LỤC
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGD & ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo CP : Chính phủ CĐ : Cao đẳng CBGV : Cán bộ giáo viên CBQL : Cán bộ quản lý GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo ĐH : Đại học ĐHH : Đại học Huế GDMN : Giáo dục Mầm non GDNN : Giáo dục nghề nghiệp GDTX : Giáo dục thường xuyên HNTW : Hội nghị Trung ương KHKT : Khoa học kỹ thuật QĐ : Quyết định NQ : Nghị quyết TBCN : Tư bản chủ nghĩa THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [27, tr.25 - 26] thì cần phải tìm cho được động lực cơ bản để phát triển đất nước. Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, “thông tin” trở thành nguồn tài nguyên quan trọng của mọi quốc gia, việc “tin học hóa” tạo nên những chuyển biến nhanh chóng về lượng cũng như về chất của nền kinh tế thế giới, con người được vũ trang bằng những tri thức hiện đại sẽ là động lực cơ bản của sự phát triển. Khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội mà còn là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, các nước muốn phát triển nhanh thì phải quan tâm đến giáo dục và coi đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển. Nguồn lực căn bản cho phát triển đất nước nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; các nguồn lực khác chỉ thực sự hữu ích và được sử dụng một cách có hiệu quả khi thông qua nguồn nhân lực. Muốn phát triển nguồn nhân lực thì phải phát triển giáo dục và đào tạo. Bởi nguồn nhân lực là sản phẩm của giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển của con người. Hơn nữa, con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể của phát triển. Vì vậy, giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi con người, mỗi địa phương và mỗi quốc gia. Nhận thức rõ vấn đề này nên Đảng ta luôn khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [29, tr.119]. Con người là yếu tố đóng vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất. Nguồn lực con người được coi là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, còn giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu để phát triển nguồn lực đó. Nói cách 1
- khác, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Giáo dục và đào tạo là con đường ngắn nhất để phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất con người nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 ở nước ta, việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được xem là vấn đề cốt lõi, là một trong ba đột phá quan trọng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì vậy. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định một trong các nhiệm vụ trọng tâm là: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ) cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng” [30, tr.218]. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là yêu cầu khách quan được bắt nguồn từ thực tiễn của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức tiếp tục được đẩy mạnh, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động đến các nền kinh tế thế giới. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo là quá trình cải biến sâu sắc toàn diện, đồng bộ, tích cực, khẩn trương, nhưng phải có lộ trình phù hợp. Trong quá trình cải biến đó, bên cạnh những thuận lợi và thời cơ cũng có không ít khó khăn và thách thức. Vì thế, để đảm bảo cho sự nghiệp đổi mới tiếp tục đạt được những thành tựu mong muốn, trước hết cần phải nắm vững và quán triệt các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Những quan điểm này đặt cơ sở cho việc định hướng để xác định và giải quyết các nhiệm vụ cấp bách và lâu dài trong lĩnh vực đổi mới giáo dục của các cấp từ trung ương đến địa phương. Mặt khác, thông qua sự cụ thể hóa, hiện thực hóa, cá biệt hóa các vấn đề về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở những địa phương khác nhau để làm cho nội dung những quan điểm trên được phong phú hơn và sinh động hơn. 2
- Với lợi thế là một trung tâm giáo dục và đào tạo lớn của khu vực miền Trung và cả nước, Thừa Thiên Huế đang ra sức thực hiện việc đổi mới căn bản và toàn diện lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh. Việc vận dụng đúng đắn quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tạo nên động lực phát triển kinh tế - xã hội của Thừa Thiên Huế. Do đó, để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng các mục tiêu tổng quát về phát triển, Thừa Thiên Huế xác định: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Thừa Thiên Huế phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Phấn đấu đến năm 2025, giáo dục Thừa Thiên Huế đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [146]. Một trong những nội dung của mục tiêu tổng quát về phát triển Thừa Thiên Huế thời kỳ 2015 - 2020 là phấn đấu đến năm 2020 xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm một trong những trung tâm văn hóa – du lịch, y tế chuyên sâu, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ của cả nước và khu vực. Để đạt mục tiêu này, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã chỉ rõ: Cần phải “thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI)” [147]. Thừa Thiên Huế là một trung tâm giáo dục và đào tạo của khu vực và cả nước, vì vậytrong thời gian qua, tỉnh đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, trước yêu cầu của giai đoạn mới, giáo dục và đào tạo của Thừa Thiên Huế trên thực tế vẫn còn tồn tại những hạn chế,như hệ thống cơ sở vật chất đầu tư cho giáo dục còn nhiều thiếu thốn; chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo chưa đồng đều, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; phương pháp giáo dục còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành; giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh chưa được chú trọng; quản lý về giáo dục và đào tạo, nhất là các cơ sở đào tạo liên kết vẫn còn nhiều bất cập; một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thực sự có ý thức và trách nhiệm, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới. 3
- Từ thực tế nêu trên, đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn của việc đổi mới giáo dục và đào tạo theo quan điểm của Đảng ở Thừa Thiên Huế hiện nay. Vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề: “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và sự vận dụng của tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài nghiên cứu trong luận án tiến sĩ triết học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở phân tích quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, luận án làm rõ sự vận dụng những quan điểm đó ở Thừa Thiên Huế, đồng thời luận giải một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện mục đích trên, luận án phải giải quyết những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và xác định những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế. Thứ tư, đề xuất một số định hướng, nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc đổi mới giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và sự vận dụng quan điểm đó ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 4
- 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: - Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. - Tập trung vào Nghị quyết 29/NQ - TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Về không gian: Nghiên cứu sự vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Về thời gian: - Luận án nghiên cứu quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới giáo dục và đào tạo; sự vận dụng quan điểm đó ở Thừa Thiên Huế từ năm 2013 đến nay. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đồng thời, luận án có kế thừa và phát triển kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đi trước có liên quan đến đề tài. Cơ sở thực tiễn: Luận án căn cứ vào thực tiễn quá trình vận dụng quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế từ năm 2013 cho đến nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: Phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh, logic, lịch sử. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 5
- Thứ hai, luận án góp phần làm rõ thực trạng vận dụng quan điểm về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam ở Thừa Thiên Huế từ năm 2013 đến nay và một số vấn đề đặt ra từ thực trạng đó. Thứ ba, luận án đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Thừa Thiên Huế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần làm rõ một cách có hệ thống các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; sự vận dụng quan điểm đó ở Thừa Thiên Huế trong thời gian qua và các giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng trong giai đoạn hiện nay. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và giảng dạy vấn đề về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo quan điểm của Đảng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục những công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, nội dung luận án gồm có 4 chương với 14 tiết. 6
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Vì vậy, vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Và cho đến nay, đã có rất nhiều công trình khoa học đề cập đến. Căn cứ kết cấu nội dung của luận án, tác giả chia các công trình nghiên cứu thành các nhóm nghiên cứu sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản xoay quanh quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Khi đề cập đến khái niệm giáo dục và đào tạo, có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:“Đại từ điển Tiếng Việt” của Nguyễn Như Ý [172]; “Từ điển Giáo dục học” của Bùi Hiển [50]; “Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hà Thế Ngữ [109]; “Những vấn đề chung của Giáo dục học” của Phan Thanh Long (chủ biên) – Lê Tràng Định [79], https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_d%E1%BB%A5c. Những công trình này đã đưa ra cách hiểu về khái niệm giáo dục và khái niệm đào tạo. Mỗi một khái niệm như vậy có hai cách hiểu. Đó là hiểu theo nghĩa rộng và hiểu theo nghĩa hẹp. Nhưng tựu trung lại, các công trình đều cho rằng: giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất con người, làm cho con người ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội; còn đào tạo là làm cho con người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Tuy nhiên, những công trình trên chưa nêu rõ khái niệm giáo dục và đào tạo với tư cách là một khái niệm dung hợp nội hàm của hai khái niệm giáo dục và 7
- khái niệm đào tạo. Trên cơ sở tiếp nhận những ý kiến và kết quả nghiên cứu của các công trình trên, tác giả thấy rằng cần phải tiếp tục phân tích làm rõ nội dung khái niệm giáo dục, khái niệm đào tạo, đặc biệt là khái niệm giáo dục và đào tạo. Khi bàn đến khái niệm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã có những công trình tiêu biểu như sau: Công trình: “Cải cách và phát triển” của Nguyễn Trần Bạt [4] đã cho rằng đổi mới là quá trình mang tính chủ động, nằm trong quy luật vận động và phát triển tự thân của sự vật. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng luôn trải qua quá trình đổi mới. Theo ông, “cải cách giáo dục là tạo ra những con người làm chủ tương lai của xã hội, vì thế cải cách giáo dục khó hơn các cuộc cải cách khác, bởi nó phải có kinh nghiệm để tiên lượng các đòi hỏi của đời sống tương lai chứ chưa phải là thỏa mãn các đòi hỏi hiện tại, trong đó vừa có ý nghĩa dự báo, vừa có ý nghĩa quy hoạch, vừa có ý nghĩa kế hoạch” [4, tr.422]. Công trình này giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về bản chất của việc cải cách để phát triển. Tuy nhiên công trình này chưa nói lên được sự khác nhau căn bản giữa cải cách và đổi mới. Công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, Viện Nghiên cứu phát triển phương Đông [2] đề cập đến nhiều nội dung, trong đó có bàn đến khái niệm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là quá trình động chạm tới tầng sâu bản chất của hệ thống giáo dục, để đưa hệ thống giáo dục lên một trình độ mới, hiệu quả hơn, chất lượng hơn. Tuy nhiên, tầng sâu bản chất của hệ thống giáo dục là cái gì thì tác giả của công trình chưa nêu rõ. Vì vậy, tác giả của luận án sẽ tiếp tục phân tích và chỉ rõ vấn đề đó. Khái niệm này còn được đề cập đến trong công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nội hàm cơ bản và đặc trưng chủ yếu” của Lê Văn Liêm [75]. Tác giả công trình cho rằng: “Về trạng thái, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ sự chuyển biến mang tính tổng thể và sự tiến bộ toàn diện trên các phương diện của giáo dục như tư tưởng, chế độ, nội dung, phương pháp giáo dục. Về nội hàm, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo nổi bật ba điểm sau: Thứ nhất, là quá trình bắt kịp trình độ tiên tiến ở những giai đoạn phát triển khác nhau, mục tiêu theo đuổi cũng khác nhau. Thứ hai, là quá trình chuyển đổi từ giáo 8
- dục truyền thống sang giáo dục hiện đại vừa bao gồm sự tiến bộ một cách toàn diện về tư tưởng, nội dung, phương pháp giáo dục, vừa bao gồm sự phát triển toàn diện, hài hòa của các cấp, các loại hình giáo dục. Thứ ba, là quá trình không ngừng cải cách giáo dục sao cho phù hợp với nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, cải cách là động lực mang tính nền tảng cho đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo” [75, tr. 32 - 33] Công trình “Bàn về giáo dục” của nhiều tác giả [100]. Tác giả Trần Nam Bình trong tác phẩm “Bàn về giáo dục” cho rằng: “Giáo dục là một đề tài phức tạp và cải tổ giáo dục rất khó khăn. Tình hình giáo dục phản ánh thực trạng phát triển kinh tế. Không thể có thay đổi giáo dục hàng loạt và lập tức trong khi chính sách kinh tế thay đổi từng phần và dần dần” [100, tr.285]. Công trình “Tư tưởng cải cách giáo dục của Nguyễn Trường Tộ” của Nguyễn Minh Nguyên [108] đã tập trung phân tích tư tưởng cải cách giáo dục của Nguyễn Trường Tộ đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trên phương diện tư tưởng trong xã hội phong kiến Việt Nam thế kỷ XIX. Với tư cách nhà tư tưởng lớn, nhà canh tân yêu nước của Việt Nam giai đoạn cuối thế kỷ XIX, Nguyễn Trường Tộ đã nhiều năm sống và học tập ở phương Tây ông có điều kiện mở rộng kiến thức và văn hóa. Từ đó, Nguyễn Trường Tộ đã đưa ra những tư tưởng có giá trị về cải cách giáo dục, thể hiện qua việc ông phê phán nền giáo dục hư học và chủ trương xây dựng nền giáo dục thực học mang tính toàn diện, nhằm thay đổi nền giáo dục lạc hậu của Việt Nam lúc bấy giờ, tạo nền tảng chấn hưng đất nước trên nhiều phương diện, như kinh tế, chính trị, xã hội. Các công trình nghiên cứu trên đã bàn đến khái niệm đổi mới, đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo; đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Song do khuôn khổ và mục đích đặt ra của công trình nên nội hàm của những khái niệm này chưa được đề cập đầy đủ. Trên cơ sở kế thừa những kết quả đã đạt được, tác giả luận án sẽ tiếp tục bổ sung và làm rõ nội hàm khái niệm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu về tính tất yếu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam, có các công trình nghiên cứu sau: 9
- Công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cần đặt trong xu thế toàn cầu” của Vũ Minh Giang [175], cho rằng: Nền giáo dục của Việt Nam sẽ có nhiều vấn đề phải giải quyết trong quá trình thực hiện đề án đổi mới giáo dục và đào tạo, nhưng nếu chỉ vì khắc phục sự yếu kém và lạc hậu, một bài toán của riêng ta thì có lẽ chưa phải tầm của công cuộc đổi mới lần này mà phải thực sự “nhúng” sâu trong môi trường quốc tế. Với bài viết này tác giả luận án có thể tham khảo để phân tích vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong xu thế đổi mới để hội nhập và phát triển. Công trình “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục có mang tính quy luật” của Trần Trí Dũng [179] lại nhìn nhận rằng đổi mới giáo dục ở nước ta là phù hợp với quy luật khách quan, khi mà cái cũ không còn phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nữa thì đòi hỏi cái mới ra đời trong sự phát triển của đời sống xã hội; mọi chủ trương, quyết sách cũng phải tuân theo các quy luật này. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là tuân theo quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nếu tuân theo đúng các quy luật khách quan thì đó là sự phát triển hợp lý và tiến bộ, ngược lại sẽ cản trở đến sự phát triển của đất nước. Tác giả bài viết khẳng định đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là mang tính quy luật phù hợp với điều kiện đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. Công trình “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực” của Nguyễn Bá Dương [181] khẳng định: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là cấp thiết giúp chúng ta vượt qua khó khăn, thách thức của thời cuộc và phát triển bền vững. Tuy nhiên, nếu không quyết liệt đổi mới, hoặc đổi mới “nhỏ giọt”, cục bộ, từng phần, tức là giáo dục, đào tạo vẫn không khác hơn kiểu cũ thì nguy cơ tụt hậu xa hơn vẫn tồn tại, đường lối đổi mới của Đảng sẽ mất dần động lực phát triển, chúng ta sẽ không thể đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Tác giả luận án cũng nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề phát triển nguồn nhân lực đối với đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và cho rằng đây là cơ sở để tác giả phân tích rõ hơn nội dung này trong luận án. 10
- Trong công trình “Đổi mới tư duy lý luận – khâu đột phá trong sự nghiệp đổi mới của Đảng ta” [178], tác giả Trần Sỹ Phán nhấn mạnh: Đổi mới tư duy chính là bổ sung và phát triển những thành tựu lý luận đã đạt được, làm cho lý luận đó thâm nhập vào hoạt động thực tiễn của quần chúng, dấy lên phong trào cách mạng to lớn, rộng khắp trong nhân dân. Đổi mới không có nghĩa là làm thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả hơn. Các công trình nghiên cứu trên đều thống nhất cho rằng, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là tất yếu khách quan, phù hợp với yêu cầu phát triển của thời đại, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam và phù hợp với việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, do khuôn khổ và giới hạn phạm vi nghiên cứu nên các công trình chưa phân tích và đánh giá một cách có hệ thống những hạn chế, bất cập của nền giáo dục Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở các quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; luận án sẽ đi vào phân tích và đánh giá một cách có hệ thống những khuyết điểm và bất cập trên; đồng thời, góp phần làm rõ hơn tính tất yếu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo dưới tác động của toàn cầu hóa, khoa học công nghệ hiện đại và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu cơ sở lý luận hình thành quan điểm của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có các công trình sau: Những công trình sau đây nói về quan điểm của C. Mác và Ph. Ănghen; V. Lênin về giáo dục và đào tạo: Công trình C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 1 [87]; công trình C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 3 [88]; công trình C. Mác – Ph. Ănghen, Toàn tập, tập 23 [89]. Ở những công trình này, C.Mác – Ph. Ănghen đã đưa ra những luận điểm quan trọng thể hiện vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. C.Mác – Ph. Ănghen là những người đầu tiên đã nghiên cứu về giáo dục một cách khoa học. Các nhà kinh điển mátxít khẳng định mục đích của nền giáo dục XHCN là đào tạo nên những con người XHCN, những người lao động mới có ý thức và đạo đức XHCN, có trình độ văn hóa, khoa học tiên tiến, có kỹ năng lao động cần thiết, có óc thẩm mỹ, có sức khỏe. Nghiên cứu quan 11
- điểm của C.Mác – Ph. Ănghen góp phần đáp ứng yêu cầu mới của công tác tư tưởng, lý luận và trong công tác xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Công trình “Quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác về giáo dục và ý nghĩa của nó đối với vấn đề đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay” của Cao Thu Hằng [46] cho rằng giáo dục không chỉ được coi là phương thức làm giàu tri thức cho con người, phục vụ cho xã hội, mà quan trọng hơn, giáo dục là cách thức làm cho con người được phát triển toàn diện các năng lực của mình. Muốn làm được điều này, Việt Nam phải không ngừng đổi mới cải cách giáo dục toàn diện. Công trình“Triết học giáo dục hiện đại” của Khổng Khang Hoa và Lương Vị Hùng [51] cho rằng: Giáo dục là con đường tất yếu và cơ bản để sức lao động ở dạng tiềm tàng, khả năng chuyển hóa thành sức lao động hiện thực; giáo dục là hoạt động thực tiễn xã hội cơ bản của việc sản xuất và tái sản xuất tự thân của nhân loại, từ đó chỉ ra quan điểm của C.Mác về giáo dục – đào tạo đó là “giáo dục sẽ sản sinh ra sức lao động”. Công trình “Tư tưởng của C.Mác về giáo dục và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay” của Mai Đức Ngọc [106]. Trên cơ sở phân tích tính lịch sử, tính giai cấp, mục đích, nội dung giáo dục toàn diện, quan hệ giữa giáo dục và phát triển, tiến bộ xã hội, cũng như dự báo về sự hình thành và phát triển của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa, tác giả đã khẳng định tính khoa học, cách mạng, ý nghĩa và giá trị trường tồn trong quan niệm của C.Mác về giáo dục và sự vận dụng trong điều kiện hiện nay để phát triển và đổi mới thành công sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà. Đây là những tài liệu có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn, tác giả luận án sử dụng tham khảo để giải thích quan điểm của C.Mác - Ph.Ăngghen, V. Lênin về giáo dục và đào tạo. Công trình “Quan điểm của triết học Mác về sự tha hóa con người – cơ sở lý luận cho nhận thức về phát triển con người thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [56]. Tác giả Nguyễn Minh Hoàn, cho rằng quan điểm của triết học Mác về bản chất con người là cơ sở lý luận cho việc nhận thức các tiền đề và điều kiện đối với việc giải phóng và phát triển toàn diện con người trong giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay. 12
- Công trình “Tiên đoán của K.Marx – F.Engels về toàn cầu hóa trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”” của Hồ Minh Đồng [35], khẳng định: Xu thế toàn cầu hóa đã được C.Mác và Ph.Ăngghen tiên đoán từ 167 năm trước đây và bây giờ đang thể hiện rõ ở thời đại của chúng ta hiện nay. Việt Nam cũng không thể nằm ngoài sự tác động của xu thế đó. Tác giả nhấn mạnh: “Trước xu thế toàn cầu hóa của thời đại, một mặt chúng ta cần nhanh chóng đổi mới để thích nghi với một quan hệ mới dựa trên “hiệu quả”, mặt khác phải chủ động tạo ra những cơ chế mới chống chọi với mặt trái của xu thế toàn cầu hay mặt trái của nền kinh tế thị trường: như tha hóa về đạo đức, xói mòn trong quan hệ gia đình, mất định hướng niềm tin, lý tưởng” [35, tr.120]. Chính vì vậy, chúng ta cần phải nhìn vào hiện thực, phải đối diện với những biến đổi để vượt qua thách thức và tận dụng cơ hội để phát triển. Công trình V.I.Lênin (1970), Toàn tập, tập 1 [101]; công trình V.I.Lênin (1970), Toàn tập, tập 33 [102]. Những công trình này đã thể hiện quan điểm của V.I.Lênin về giáo dục ở những góc độ và khía cạnh khác nhau. Khi nghiên cứu những công trình này, tác giả nhận thấy yếu tố đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội là nguồn lực lao động có chất lượng cao. Vì vậy, chúng ta cần phải tạo ra đội ngũ người lao động có chuyên môn cao, ý thức kỷ luật tốt, có sức khoẻ và năng động, nhạy bén với cái mới. Để làm được điều đó, chúng ta phải đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, gắn học với hành, gắn việc đào tạo và nghiên cứu khoa học với thực tiễn cuộc sống. Có như vậy mới thúc đẩy nền giáo dục Việt Nam phát triển, vươn lên ngang tầm khu vực và thế giới. Những công trình sau nói về quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo: Công trình “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục” của Đào Thanh Hải – Minh Tiến [45] là một công trình khái quát toàn bộ nội dung tư tưởng của Hồ Chí Minh về giáo dục từ mục tiêu cho đến nội dung, phương pháp giáo dục. Tuy nhiên, công trình chỉ mới sưu tầm biên soạn mà chưa có những phân tích đánh giá quan điểm của Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo. Công trình Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 4 [91]; Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5 [92]; Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 8 [93]; Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 9 [94]. Những 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p | 501 | 221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p | 587 | 101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
177 p | 347 | 91
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay
176 p | 277 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p | 344 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p | 248 | 55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p | 224 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p | 158 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p | 193 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giá trị đạo đức truyền thống dân tộc với việc xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay
28 p | 184 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p | 171 | 19
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p | 26 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p | 14 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p | 113 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay
27 p | 16 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn