
Luận án Tiến sĩ Triết học: Quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay
lượt xem 21
download

Nội dung của luận án trình bày cơ sở hình thành và một số vấn đề chung về quyền con người trong quan niệm của C.Mác, Ph.Ăng Ghen, V.I.Lenin; nội dung của các quan niệm C.Mác, Ph.Ăng Ghen, V.I.Lenin về quyền con người.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH QUAN NIỆM CỦA C.MÁC, PH.ĂNGGHEN, V.I.LÊNIN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH QUAN NIỆM CỦA C.MÁC, PH.ĂNGGHEN, V.I.LÊNIN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 9 22 90 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. CHU VĂN TUẤN HÀ NỘI, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS, TS. Chu Văn Tuấn. Các kết quả nêu ra trong luận án là hoàn toàn trung thực; các kết luận được đưa ra chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2021 Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ..... 6 ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................................ 6 1.1. Tình hình nghiên cứu về điều kiện, tiền đề hình thành quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người ............................................................... 6 1.2. Tình hình nghiên cứu nội dung quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người ....................................................................................10 1.3. Tình hình nghiên cứu về quyền con người và quyền con người ở Việt Nam.15 1.4. Tình hình nghiên cứu về ý nghĩa, giá trị quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người đối với Việt Nam .....................................................24 1.5. Nhận xét chung và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ..................28 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG QUAN NIỆM CỦA C.MÁC, PH.ĂNGGHEN, V.I.LÊNIN ....................................................................................................................31 2.1. Cơ sở hình thành quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người ......................................................................................................................32 2.2. Một số vấn đề chung trong quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người ...........................................................................................................48 CHƯƠNG 3. NỘI DUNG QUAN NIỆM CỦA C.MÁC, PH.ĂNGGHEN, V.I.LÊNIN VỀ MỘT SỐ QUYỀN CON NGƯỜI CƠ BẢN .................................65 3.1. Quyền tự do ...........................................................................................................66 3.2. Quyền bình đẳng ...................................................................................................80 3.3. Quyền của phụ nữ .................................................................................................86 3.4. Quyền của trẻ em ..................................................................................................92 CHƯƠNG 4. Ý NGHĨA QUAN NIỆM CỦA C.MÁC, PH.ĂNGGHEN, V.I.LÊNIN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY ......99 4.1. Ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người đối với quá trình nhận thức lý luận và xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng; hoàn thiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền con người ...................100 4.2. Ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người đối với việc bảo đảm thực thi quyền con người ở Việt Nam hiện nay .................121 4.3. Ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người đối với việc đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái về quyền con người ở Việt Nam .............................................................................................................................133 KẾT LUẬN ................................................................................................................146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ....................149 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 150
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN LHQ Liên Hợp Quốc NCS Nghiên cứu sinh Nxb Nhà xuất bản QCD Quyền công dân QCN Quyền con người
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người (QCN) hay còn gọi là nhân quyền là những giá trị thiêng liêng, cao quý, là kết quả của cuộc đấu tranh đầy máu và nước mắt trong lịch sử nhân loại, quá trình phát triển QCN phản ánh sự phát triển và tiến bộ của xã hội, đồng thời QCN là biểu hiện của giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Đảm bảo, bảo vệ quyền cho người dân luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà các quốc gia tiến hành, nhằm góp phần tạo sự ổn định, phát triển đất nước, đồng thời đây cũng là tiền đề cho hòa bình và thịnh vượng của toàn nhân loại. Khi nghiên cứu về QCN, chúng ta không thể bỏ qua những quan niệm, tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, bởi các ông đã nêu ra nhiều tư tưởng sâu sắc, đồng thời đưa ra luận giải đúng đắn đối với những vấn đề cốt lõi của QCN. Những tư tưởng của các ông đã được lịch sử chứng minh tính khoa học, tính cách mạng, nhiều tư tưởng đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị, có tầm ảnh hưởng rộng lớn đến tất cả các nước, trong đó có Việt Nam. C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã nhiều lần đề cập đến việc đấu tranh cho QCN nói chung, một số quyền cụ thể như quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em nói riêng, mang lại quyền cho tất cả mọi người được xem là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết. Trong đó tư tưởng về quyền tự do, quyền bình đẳng được xem là cơ sở, là tiền đề đầu tiên để con người tồn tại theo đúng nghĩa là con người và cũng là nền tảng cho những quyền khác được thực thi. Dưới ánh sáng của các nhà kinh điển Mác-Lênin, ở Việt Nam, việc bảo vệ và thực thi QCN luôn là một nội dung quan trọng, xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo đất nước của Đảng, Nhà nước. Trong chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước luôn hướng đến việc bảo đảm và phát huy tối đa các quyền của nhân dân. Trong những năm qua, những quyền dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa được thực hiện một cách hiệu quả đã góp phần đảm bảo quyền và lợi ích của nhân dân. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn một số tồn tại cần phải giải quyết. Về mặt lý luận, Đảng ta luôn khẳng định chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, nên việc nghiên cứu, làm rõ nội dung quan niệm về QCN cũng như sự vận dụng tư tưởng của các nhà 1
- kinh điển cần tiếp tục được làm sáng tỏ, qua đó khẳng định giá trị và sức sống vững bền của những tư tưởng đó. Về mặt thực tiễn, việc bảo đảm, thực thi nhân quyền của nhân dân vẫn có những vi phạm, các thế lực thù địch nước ngoài câu kết với các phần tử phản động trong nước đưa ra các luận điệu xuyên tạc, phản ánh sai về tình hình nhân quyền nước ta, nhằm phục vụ cho mưu đồ của chúng. Ở nước ta, các quyền tự do, quyền bình đẳng được coi là những quyền cơ bản của con người, là điều kiện, tiền đề để thực thi các quyền khác. Bên cạnh đó, phụ nữ và trẻ em cũng là những đối tượng yếu thế trong xã hội, dễ bị vi phạm về quyền và cần có sự bảo vệ. QCN là một phạm trù có tính lịch sử, chịu sự tác động của bối cảnh lịch sử, đồng thời luôn vận động cùng với sự phát triển của lịch sử. Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc đảm bảo QCN cũng cần có những sự điều chỉnh cho phù hợp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu sắc như hiện nay, Việt Nam không thể không hội nhập quốc tế về QCN, chúng ta phải “Việt Nam hóa” các quan điểm, luật pháp quốc tế về QCN cho phù hợp với điều kiện đất nước nhằm đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, vừa phù hợp với tình hình mới. Trong bối cảnh mới, trước những yêu cầu của sự phát triển đất nước cũng như yêu cầu đặt ra từ thực tiễn đảm bảo QCN ở Việt Nam, việc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN, đặc biệt là quan niệm về một số quyền cụ thể như quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em và sự vận dụng quan niệm đó vào thực tiễn Việt Nam hiện nay là điều cần thiết. Đồng thời, việc kế thừa, phát triển, vận dụng sáng tạo những quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN đã mang lại ý nghĩa to lớn đối với Việt Nam, là cơ sở và định hướng cho việc tiếp tục hoàn thiện chủ trương, đường lối, chính sách cũng như bảo đảm thực thi nhân quyền và đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch về tình hình nhân quyền ở nước ta hiện nay. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người và ý nghĩa đối với Việt Nam hiện nay” làm luận án của mình, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ hơn nữa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về một số QCN cơ bản, chỉ ra ý nghĩa của những 2
- quan niệm đó đối với việc công nhận, bảo đảm thực thi QCN ở nước ta, góp phần đảm bảo tốt hơn nữa QCN ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu Luận án góp phần làm rõ quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về một số QCN cơ bản như quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ và quyền của trẻ em. Trên cơ sở đó, luận án chỉ ra ý nghĩa của những quan niệm về QCN của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin trong quá trình công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ, thực thi nhân quyền ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Thứ nhất, trình bày, phân tích những điều kiện, tiền đề hình thành quan niệm C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN. Thứ hai, nghiên cứu quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em. Thứ ba, phân tích ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN đối với quá trình nhận thức lý luận và xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nhân quyền; việc bảo đảm thực thi QCN ở Việt Nam; trong đấu tranh chống lại luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em và ý nghĩa của những quan niệm đó đối với việc bảo đảm thực thi QCN ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Do khuôn khổ có hạn, luận án không nghiên cứu tất cả các quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN, mà chỉ tập trung vào một số quan niệm cơ bản nhất, đó là quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em. Ý nghĩa của những quan niệm đó đối với quá trình xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, hoàn thiện 3
- chính sách, pháp luật, bảo đảm thực thi nhân quyền trong thực tế và đấu tranh chống những quan điểm sai trái về QCN trong những năm gần đây. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng các nguyên tắc, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhất là nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, quan điểm về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội; cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng; nguyên tắc khách quan, nguyên tắc lịch sử cụ thể. Trên cơ sở đó, giúp cho việc nghiên cứu quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN một cách khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, ra đời trên cơ sở những điều kiện, tiền đề nhất định, đặc biệt là đặt QCN trong sự tác động qua lại giữa xã hội, với nhà nước, với cơ sở kinh tế. Đồng thời, luận án còn dựa trên các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan trực tiếp đến vấn đề QCN. Để thực hiện các nhiệm vụ đề ra, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, lịch sử và lôgic, hệ thống hóa và khái quát hóa, phương pháp so sánh, cách tiếp cận đa ngành, liên ngành... để luận giải về các vấn đề có liên quan. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, luận án đã phân tích, chỉ ra những điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội; về lý luận và phẩm chất cá nhân cho sự hình thành quan niệm về QCN của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin. Trong các công trình mà NCS tiếp cận được, chưa có sự phân tích một cách hệ thống về các điều kiện, tiền đề cho sự hình thành quan niệm QCN của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin. Thứ hai, luận án đã phân tích, trình bày và làm rõ quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN, về quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em. Thứ ba, làm rõ những ý nghĩa trong quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN đối với quá trình nhận thức lý luận và xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, hoàn thiện chính sách pháp luật của Nhà nước; việc bảo đảm thực thi nhân quyền trong thực tế và đấu tranh chống lại những quan điểm sai trái, thù địch về QCN ở nước ta. 4
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Thông qua việc góp phần vào luận giải, làm rõ những nội dung, ý nghĩa quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN đối với Việt Nam, luận án không chỉ tiếp tục bổ sung vào khoảng trống trong nghiên cứu về quan niệm QCN của các nhà kinh điển mácxit một cách hệ thống, tiếp tục làm rõ ý nghĩa, giá trị hiện thời của quan niệm QCN, mà còn khẳng định việc phát huy những giá trị trong quan niệm về nhân quyền của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin trong phát triển và bảo đảm QCN ở Việt Nam hiện nay. Kết quả của luận án góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho Đảng, Nhà nước tham khảo trong việc nghiên cứu và hoạch định chính sách nhằm bảo vệ và bảo đảm QCN ở nước ta. Ngoài ra, luận án có thể làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và tham khảo cho những người quan tâm đến vấn đề QCN trong chủ nghĩa Mác-Lênin, cũng như việc phát triển và đảm bảo nhân quyền ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả có liên quan đến luận án, nội dung của luận án gồm 4 chương, 14 tiết. 5
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Vấn đề QCN từ lâu đã được các nhà tư tưởng, nhà nghiên cứu trong nước đề cập đến, nhưng từ khi công cuộc đổi mới được Đảng đề ra (bắt đầu từ Đại hội VI năm 1986) và nhất là từ Đại hội VII của Đảng, trong tổng thể nghiên cứu chiến lược con người, vấn đề QCN mới bắt đầu được đề cập tới như một đối tượng được quan tâm của tư duy lý luận. Đã có nhiều công trình nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ được triển khai để tìm hiểu về nội dung này. Đây cũng là đối tượng được nghiên cứu trong các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án của rất nhiều tác giả. Điều đó chứng tỏ QCN là vấn đề nhận được sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành, các học giả trong nước. 1.1. Tình hình nghiên cứu về điều kiện, tiền đề hình thành quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người Cuốn sách “Giới thiệu một số tác phẩm kinh điển của C.Mác - Ph.Ăngghen (giai đoạn hình thành chủ nghĩa Mác)” của Ngô Thành Dương [17], tác giả đã dành ra phần đầu để giới thiệu về C.Mác thời trẻ. C.Mác đã chịu ảnh hưởng lớn từ người cha và các thầy dạy, được chứng kiến bối cảnh xã hội đương thời và cuộc sống lầm than của nhân dân lao động, với sự thông minh, tấm lòng nhân ái, C.Mác đã sớm vạch ra con đường đi cho mình, đó là con đường đấu tranh gian khổ để mang lại hạnh phúc cho toàn nhân loại. Với sự khái quát về tiểu sử, những chặng đường phát triển của cuộc đời và sự nghiệp cách mạng, bối cảnh xã hội đương thời, tác giả đã phân tích sự chuyển biến trong lập trường tư tưởng và trở thành một chiến sĩ cộng sản của C.Mác. Có thể thấy, để những quan điểm của C.Mác về QCN ra đời là sự kết hợp của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan cùng tình bạn cao đẹp, vĩ đại giữa C.Mác và Ph.Ăngghen. Trong cuốn sách, tác giả chỉ đi tìm hiểu về C.Mác và một phần nhỏ về Ph.Ăngghen nhưng vẫn có giá trị tham khảo khi nghiên cứu sinh (NCS) đi tìm hiểu nội dung của chương 2. 6
- Cuốn sách “Lịch sử Châu Âu” do Đỗ Đức Thịnh biên soạn là một công trình nghiên cứu công phu của tác giả. Châu Âu được hiện lên một cách đầy đủ, rõ nét từ thời tiền sử đến hiện đại, từ lịch sử hình thành, những cuộc cách mạng xã hội, cách mạng kinh tế, sự đa dạng và phát triển mạnh mẽ của văn hóa, tư tưởng. Cuốn sách gồm có ba phần, trong đó nội dung của hai phần đầu có liên quan đến luận án. Phần thứ nhất là Khái yếu lịch sử châu Âu, với những sự kiện lịch sử chính từ thiên niên kỷ II trước Công nguyên đến thời hiện đại. Đây là bức tranh chung của các nước châu Âu với sự phát triển của nhà nước, tôn giáo và văn hóa, giúp người đọc hình dung ra quá trình hình thành và phát triển của thực thể châu Âu. Phần thứ hai là Lịch sử các quốc gia châu Âu, tác giả đã có sự tìm hiểu kỹ lưỡng những sự kiện quan trọng từ thời Cổ đại cho đến hiện tại của 44 nước ở châu lục này. NCS dành sự quan tâm đến hai nước là Đức và Nga, với nhiều sự kiện lịch sử, tình hình chính trị, các cuộc chiến tranh, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo, đã khái quát nên bức tranh khá cơ bản về các nước này. Khi tìm hiểu những nội dung này giúp chúng tôi hiểu hơn về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội là một trong những tiền đề cho sự hình thành quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN [114]. Năm 2008, Nguyễn Đức Thùy đã hoàn thành xong đề tài cấp Bộ “Những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin về quyền con người và ý nghĩa với Việt Nam hiện nay” [117]. Trong bản tổng hợp kết quả, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác là bước ngoặt cách mạng trong học thuyết về QCN. Để có được những tư tưởng về nhân quyền, các nhà kinh điển đã trải qua một quá trình lâu dài, được bắt đầu từ những năm 40 của thế kỷ XIX, tiếp tục được hoàn thiện cho đến những năm cuối đời của C.Mác, Ph.Ăngghen. Các tác giả đã chỉ ra bối cảnh lịch sử xã hội ở Châu Âu giai đoạn này, đồng thời phân tích sự biến đổi về lập trường tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, thông qua những tác phẩm và sự phê phán quan điểm của những người đi trước. Nhóm nghiên cứu cũng chỉ ra sự kế thừa và phát triển quan niệm về QCN của V.I.Lênin trong điều kiện chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, nhiều quan điểm mới đã được đưa ra. Tuy nội dung nghiên cứu về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và những phẩm chất cá nhân của các nhà 7
- kinh điển không được nhiều nhưng đây cũng là nguồn tham khảo có giá trị để NCS định hình được bối cảnh lịch sử cho sự xuất hiện tư tưởng về QCN của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin cũng như quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng này. Cuốn “Góp phần tìm hiểu quyền con người ở Việt Nam” do Hoàng Hùng Hải nghiên cứu đã có một nội dung nói về phẩm chất cá nhân của C.Mác, Ph.Ăngghen [36]. Đó là chuyển biến trong tư duy về QCN, đồng thời đây cũng là sự chuyển biến trong lịch sử đấu tranh của QCN, khi chuyển từ đấu tranh chủ yếu cho cá nhân đến đấu tranh vì cộng đồng, vì sự phát triển toàn diện của QCN. Tác giả phân tích sự chuyển biến thông qua lịch sử đấu tranh của loài người, từ chỗ không có quyền, đến đòi quyền lợi cho mình, quyền lợi cho cộng đồng xã hội, mong cho con người được phát triển toàn diện, các QCN cũng ngày càng được bổ sung hoàn thiện; sự phát triển của quyền luôn luôn phải gắn liền với pháp luật, được pháp luật quy định và bảo vệ. Đây chỉ là sự chuyển biến một phần trong lập trường tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen mà NCS có thể tham khảo trong quá trình tìm hiểu nội dung của chương 2. Tác giả Nguyễn Bá Dương trong cuốn “Giá trị lịch sử và ý nghĩa thời đại của chủ nghĩa Mác” [18], đã trình bày xen kẽ trong các chương những điều kiện tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác, tuy không có nội dung nào dành riêng bàn về điều kiện, tiền đề hình thành quan niệm của chủ nghĩa Mác về QCN, nhưng qua những dữ liệu này, NCS có thể hiểu được bối cảnh lịch sử của các nước Châu Âu, trong đó có nước Đức, từ cuối thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ XIX, khi mà phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã giữ vị trí thống trị ở một số nước Châu Âu, mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản đã trở lên sâu sắc. Các tác giả cũng đã nói về sự kế thừa của các nhà kinh điển mácxit về mặt lý luận của các nghiên cứu trước đó, cùng những “phẩm chất trí tuệ và nhân cách của bậc thiên tài” [trang 23] đã làm nảy sinh tư tưởng về QCN. NCS cũng tham khảo được quá trình chuyển biến trong tư tưởng, nhận thức của C.Mác và Ph.Ăngghen “từ lập trường của chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa cộng sản” [trang 34] qua quá trình cống hiến, hoạt động và những tác 8
- phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen. Với những phân tích cụ thể, những đánh giá sắc sảo, tư liệu này có giá trị nhất định trong quá trình chúng tôi triển khai nội dung của chương 2 luận án. Bài nghiên cứu “Tư tưởng nhân quyền trong thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen viết “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” ” của Chu Hồng Thanh được đăng trong kỷ yếu Quan điểm Mác - Lênin về quyền con người, quyền công dân [41], tác giả đã tìm hiểu về tình hình nhân quyền trong thời kỳ C.Mác viết Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. Ở một mức độ nhất định, tác giả đã đưa ra những nét khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở Châu Âu đầu thế kỷ XIX, đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất, của công nghiệp, sự áp bức bóc lột và các phong trào cách mạng nổ ra, ngọn cờ nhân quyền bị giai cấp tư sản vứt bỏ nhưng những tư tưởng về một xã hội văn minh, công bằng, con người được tự do, bình đẳng vẫn luôn thôi thúc mọi người. Tác giả cũng đưa ra tư tưởng về chủ nghĩa xã hội không tưởng được nêu trong bản Tuyên ngôn, chỉ ra một số khuyết điểm, thiếu sót. Tuy nội dung nghiên cứu không nhiều nhưng tác giả đã khái quát được trong thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen viết Tuyên ngôn, tư tưởng về quyền cho con người, đấu tranh chống lại áp bức bất công đã trở lên phổ biến ở Châu Âu, chúng tôi có thể tham khảo trong quá trình triển khai luận án. Qua các công trình nghiên cứu có thể thấy, các công trình đã có những tìm hiểu về điều kiện, tiền đề làm nảy sinh học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin, đó là những tiền đề về kinh tế, chính trị, xã hội, phẩm chất cá nhân của các nhà kinh điển. Tuy nhiên, NCS chưa tìm thấy những công trình trình bày một cách trực tiếp về các điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của tư tưởng về QCN của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin. Nhưng qua những nguồn tài liệu có được, NCS có thể hiểu được bối cảnh xã hội bấy giờ cùng những phẩm chất và tài năng thiên tài đã góp phần hình thành nên tư tưởng về bảo vệ quyền và lợi ích cho nhân dân lao động trên khắp thế giới. Khi viết chương 2 của luận án, từ những tư liệu hiện có, chúng tôi sẽ phân tích để gắn với sự ra đời của tư tưởng nhân quyền của các nhà kinh điển mácxit. 9
- 1.2. Tình hình nghiên cứu nội dung quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về quyền con người Năm 1997, Trung tâm nghiên cứu QCN đã bước đầu triển khai nghiên cứu về QCN. Đề tài tiềm lực “Quan điểm Mác-Lênin về quyền con người, quyền công dân” (tháng 4.1998), do Hoàng Văn Hảo làm chủ nhiệm [41]. Đây là công trình nghiên cứu công phu của các tác giả, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của QCN, QCD. Ngay tại trang 4, tác giả Hoàng Văn Hảo khẳng định C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã “đề cập đến những nội dung cơ bản nhất của QCN, QCD; giải quyết hàng loạt vấn đề về QCN theo quan điểm khoa học và cách mạng”. Nhiều bài viết trong đề tài có giá trị tham khảo trong quá trình NCS làm luận án, có thể kể đến như: 1. Bài nghiên cứu “Tư tưởng của C.Mác - Ph.Ăngghen về quyền con người” của Hoàng Văn Nghĩa. Tác giả đã phân tích nhiều khía cạnh trong tư tưởng về QCN của các nhà kinh điển. QCN trước hết là một phạm trù lịch sử, là sự thống nhất giữa “quyền tự nhiên” và “quyền xã hội”, QCN vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính nhân loại, mang tính phổ biến lại mang tính đặc thù, để mang lại QCN thực sự cho con người thì phải giải phóng cả về mặt chính trị và kinh tế, xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất bằng con đường đấu tranh cách mạng… Đây là những vấn đề mang tính lý luận nhằm cung cấp cho người đọc những hiểu biết cơ bản, chung nhất về QCN. Tác giả cũng đã bàn về quyền của hai đối tượng cụ thể là phụ nữ và trẻ em. Đây là những người dễ bị tổn thương, chịu nhiều bất bình đẳng trong xã hội và hay bị vi phạm về QCN. Để đảm bảo quyền cho họ, cần thiết phải xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu, xây dựng một chế độ xã hội mới để hiện thực hóa các QCN. 2. Tác giả Đỗ Thị Hồng Thơm với bài viết “Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong tư tưởng của Mác - Ăngghen”. Bằng cách đặt ra những câu hỏi và trả lời cho những câu hỏi ấy, nội dung cơ bản liên quan đến quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được tác giả trình bày. Từ nguồn gốc, bản chất, định nghĩa tôn giáo đến mối quan hệ giữa tôn giáo với Nhà nước, vai trò của quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong đời sống chính trị xã hội, tác giả đi đến khẳng định “quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền chính đáng của con người cần được tôn trọng và bảo đảm” (trang 200). Tác giả cũng đã phân tích và chỉ ra rằng những quyền chính đáng ấy của 10
- con người trong chế độ tư bản chủ nghĩa “thực chất là để phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị mà thôi” (trang 201). Tóm lại, tập kỷ yếu “Quan điểm Mác-Lênin về quyền con người, quyền công dân” với những bài nghiên cứu sâu sắc, đề cập đến nhiều bình diện khác nhau của QCN, QCD. Tập kỷ yếu đã bước đầu cung cấp cho độc giả một cách nhìn khái quát những vấn đề cơ bản về QCN, QCD trong tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin. Đây là nguồn tài liệu rất có giá trị cho những ai quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, đây mới là những bài nghiên cứu nhỏ lẻ của từng tác giả, chưa phải là công trình mang tính hệ thống, khái quát và tổng hợp lý luận. Năm 1998, Trung tâm Nghiên cứu QCN đã xuất bản cuốn “Về quyền con người” của C.Mác - Ph.Ăngghen [121]. Đây là công trình nghiên cứu công phu của các tác giả, bao gồm những đoạn trích dẫn trong các tác phẩm của C.Mác và Ph.Ăngghen, theo từng chủ đề và theo thời gian. Các tác giả đã tìm hiểu về một số chủ đề quyền con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như lịch sử khái niệm QCN; bản chất QCN; các quyền dân sự và chính trị; quyền kinh tế, xã hội và văn hóa; mối quan hệ giữa nhà nước, pháp luật, chế độ xã hội và QCN… Đây là một tập tư liệu quý giúp người đọc có một sự định hướng trong nghiên cứu về nhân quyền và vận dụng vào tình hình thực tế của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách này chưa đề cập đến các tác phẩm quan trọng sau này của chủ nghĩa Mác có liên quan trực tiếp đến các vấn đề nhà nước pháp luật và nhân quyền như “Phê phán Cương lĩnh Gôta”, “Chống Đuy-rinh”, “Lut vích Phoiơ-bắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức”, “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước”… Chính vì vậy, đây chưa phải là tập trích dẫn hoàn chỉnh, đầy đủ. Tập bài giảng “Lý luận về quyền con người” (năm 1998) của Trung tâm nghiên cứu QCN, NCS quan tâm đến nội dung của bài 3 “Quan điểm Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, quyền công dân” của Hoàng Văn Hảo [120]. Tư tưởng vì con người và giải phóng con người là tư tưởng cốt lõi, xuyên suốt trong học thuyết Mác-Lênin. Các tác gia kinh điển Mác-Lênin đã đề cập đến những nội dung cơ bản nhất của QCN. QCN có những tính chất như tính giai cấp, tính nhân 11
- loại, tính phổ biến, tính đặc thù và được xem xét trong các quan hệ giữa cá nhân - cộng đồng - nhà nước. Tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về QCN được tập trung trong hai nhóm: nhóm quyền dân sự, chính trị và nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa; với hàng loạt vấn đề về QCN theo quan điểm khoa học và cách mạng, đã tạo ra một nấc thang mới trong nhận thức và hiện thực hóa QCN. Trong bài giảng này, tác giả đã phân tích những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác về QCN. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập đến một số vấn đề và một số quyền (quyền tự do cá nhân, quyền tham gia quản lý nhà nước, quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất) được phân tích, còn những quyền khác chỉ được đề cập đến. Trong luận án, NCS sẽ kế thừa những kết quả nghiên cứu này và phân tích, làm rõ nội dung những quyền khác trong tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin. Đề tài cấp Bộ: “Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về quyền con người và ý nghĩa với Việt Nam hiện nay”, đã được Viện Nghiên cứu QCN triển khai năm 2007, do Nguyễn Đức Thùy làm chủ nhiệm [117]. Đề tài đã nêu ra được sự phát triển của tư tưởng QCN trước chủ nghĩa Mác, phân tích những quan điểm cơ bản của các nhà triết học, đưa ra những nhận xét, những điểm tiến bộ, hạn chế của các quan niệm. NCS quan tâm đến nội dung quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhân quyền. Những nhà nghiên cứu đã tìm hiểu về quyền tự do và bình đẳng, tự do báo chí, tự do tư tưởng, tự do tôn giáo, tín ngưỡng, dân chủ, sở hữu, lao động, quyền phụ nữ, quyền trẻ em; với mỗi quyền đều có những câu trích dẫn của các nhà kinh điển và phân tích, nhận xét. Trong luận án, chúng tôi cũng đi tìm hiểu về một số quyền của C.Mác, Ph.Ănghen, V.I.Lênin nhưng có những điểm khác so với kết quả nghiên cứu này. Thứ nhất, trong quan niệm về tự do, bình đẳng, tự do báo chí, quyền trẻ em, các tác giả chủ yếu nghiên cứu về quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, quan điểm của V.I.Lênin thì ít được đề cập đến. Trong luận án, NCS sẽ đi tìm hiểu quan điểm của ba nhà kinh điển về những nội dung này. Thứ hai, trong mỗi quyền được phân tích sẽ có sự so sánh, đối chiếu với một số công ước quốc tế về QCN. Tuy nhiên, NCS cũng đã kế thừa nhiều nội dung của đề tài, có giá trị tham khảo trong quá trình chúng tôi triển khai luận án. 12
- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học cấp cơ sở năm 2008 “Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề quyền con người - từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của Viện kinh điển Mác-Lênin, do Lê Thị Thanh Hà làm chủ nhiệm [33]. Trong nội dung của chương 1, các tác giả đã phân tích những quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về QCN. Đi tìm hiểu quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, các tác giả đã đề cập qua đến khái niệm QCN, phân tích và đặt con người trong mối quan hệ với tự nhiên và xã hội, việc giải phóng con người để con người có được quyền thực sự phụ thuộc vào những cơ sở: chế độ sở hữu và sự vận động của phương thức sản xuất xã hội, phải xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột xây dựng xã hội mới dân chủ thực sự, QCN là của từng cá nhân con người. Kế thừa quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, phát triển sáng tạo những luận điểm về quyền bình đẳng và tự do của con người, bên cạnh phải có pháp luật thì cũng cần những điều kiện thực tế và thuận lợi để các quyền đó được thực thi. Khi bàn về nội dung cụ thể của QCN, các tác giả đi tìm hiểu về quyền dân sự, chính trị và quyền kinh tế, xã hội, văn hóa; nhưng sự phân tích còn chung chung, chưa làm rõ những luận điểm cụ thể về vấn đề này. Hai tác giả Hoàng Mai Hương và Nguyễn Hồng Hải đã nghiên cứu quan điểm của V.I.Lênin về vấn đề QCN và trình bày trong cuốn sách “Tư tưởng của V.I.Lênin về quyền con người và giá trị thực tiễn ở Việt Nam” [51]. Tiếp thu tư tưởng của C.Mác - Ph.Ăngghen về QCN, V.I.Lênin đã phát triển sáng tạo những tư tưởng đó phù hợp với bối cảnh lịch sử mới. Các tác giả tập trung làm rõ quan điểm của V.I.Lênin về một số QCN nổi bật, có ảnh hưởng nhiều nhất đến luật quốc tế hiện đại về QCN là quyền dân chủ, quyền dân tộc tự quyết, quyền chính trị và quyền tham gia. Tuy nhiên cuốn sách này chỉ đi phân tích và sự vận dụng của Việt Nam về một số quyền cơ bản, còn nhiều quyền khác chưa được đề cập đến. Trong luận án, NCS sẽ làm sáng tỏ một số quyền khác trong quan điểm của V.I.Lênin. Cuốn sách “Chủ nghĩa xã hội và quyền con người” của hai tác giả Đặng Dũng Chí và Hoàng Văn Nghĩa [11]. Qua sự phân tích của các tác giả đã cho thấy những luận giải sâu sắc của C.Mác và Ph.Ăngghen về nguồn gốc, bản chất và nội dung của 13
- QCN. Theo các ông, thuật ngữ QCN ra đời gắn liền với sự ra đời của giai cấp tư sản, được quy định và bảo vệ bằng pháp luật. QCN mang tính giai cấp, tính nhân loại, tính phổ biến và đặc thù. C.Mác và Ph.Ăngghen đã bàn về các quyền tự do, dân chủ; quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận; tự do chính trị, giải phóng chính trị và QCN. Không chỉ là những biểu hiện cụ thể của các quyền ấy trong đời sống, C.Mác, Ph.Ăngghen còn vạch ra con đường hiện thực để đạt tới các quyền đó. Kế thừa quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã phát triển và làm phong phú lý luận mácxít về QCN trong điều kiện lịch sử mới. Một trong những đóng góp là tư tưởng về dân chủ và quyền dân tộc tự quyết. NCS có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu này và phân tích làm rõ thêm những tư tưởng khác của Chủ nghĩa Mác-Lênin về QCN trong luận án của mình. Tác giả Lê Văn Kiện với bài viết “Một số quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo”, đăng trên tạp chí Giáo dục lý luận số 248 - tháng 7.2016 [63]. Trên cơ sở tìm hiểu quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo, tác giả đã phân tích về nguồn gốc, bản chất và phương pháp giải quyết vấn đề tôn giáo. Tôn giáo có nguồn gốc từ hiện thực cuộc sống của con người, từ nguồn gốc kinh tế - xã hội, nhận thức và tâm lý. Ba nguồn gốc đó thống nhất với nhau, trong đó sâu xa nhất, cơ bản nhất là nguồn gốc kinh tế - xã hội, khi nguồn gốc này không còn thì tôn giáo cũng sẽ tự tiêu vong. Để giải quyết vấn đề tôn giáo, cần phải tiến hành cách mạng cải biến xã hội, xóa bỏ áp bức, bất công, xây dựng chế độ xã hội mới tự do, bình đẳng. Đồng thời, phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân, chống âm mưu lợi dụng tôn giáo vào những mục đích khác. Có thể nói, chỉ khi đến Chủ nghĩa Mác-Lênin thì tôn giáo mới được nhìn nhận một cách khoa học và toàn diện. Tác giả đã phân tích những nét rất cơ bản trong quan điểm của Mác-Lênin về tôn giáo, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan và sâu sắc về vấn đề. Qua những tài liệu trên có thể thấy quan niệm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về QCN đã được phân tích dưới những bình diện khác nhau. Trên cơ sở kế thừa những quan điểm khoa học của các nhà tư tưởng đi trước, C.Mác - Ph.Ăngghen đã đưa ra những quan điểm về QCN và sau này được V.I.Lênin kế thừa phát triển trong điều 14
- kiện hoàn cảnh mới. Những nội dung thường được đề cập đến là khái niệm, đặc điểm, tính chất, con đường để đạt được QCN, nội dung QCN về dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa. Tuy nhiên ở mỗi công trình nghiên cứu chỉ đề cập đến một vài nội dung trong quan niệm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về QCN, có những nội dung được phân tích kỹ lưỡng, có nội dung chỉ được giới thiệu qua. Trong luận án, NCS sẽ tham khảo những kết quả nghiên cứu trong các công trình này, đồng thời phân tích và làm rõ một số nội dung khác trong quan niệm về QCN của Chủ nghĩa Mác-Lênin như quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em. 1.3. Tình hình nghiên cứu về quyền con người và quyền con người ở Việt Nam Năm 1998, Hoàng Văn Hảo và Chu Hồng Thanh xuất bản cuốn sách “Các văn kiện quốc tế về quyền con người” [42]. Đây là một tập trích dẫn tương đối đầy đủ về các tuyên ngôn, tuyên bố quan trọng về nhân quyền và 8 công ước quốc tế về nhân quyền mà nước ta đã ký kết, phê chuẩn. Có những văn kiện quan trọng được đề cập đến như Hiến chương Liên hợp quốc (LHQ, năm 1945); Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (năm 1948); Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (năm 1966); Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (năm 1966)... cùng với các tuyên ngôn, tuyên bố, công ước khác. Với việc tham gia các văn kiện này, một mặt khẳng định Đảng, Nhà nước Việt Nam thừa nhận và bảo đảm những quyền, lợi ích chính đáng cho nhân dân; mặt khác thể hiện trách nhiệm, góp tiếng nói chung cùng với cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ, thúc đẩy thực thi nhân quyền trên phạm vi thế giới. Dựa trên những tuyên ngôn, tuyên bố này, Đảng, nhà nước ta đã từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, đưa ra chủ trương, chính sách vừa đáp ứng nhu cầu thực tiễn cuộc sống, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm bảo đảm, bảo vệ ngày càng tốt hơn quyền và tự do cơ bản cho nhân dân. Tập bài giảng “Lý luận về quyền con người” (năm 1998) của Trung tâm nghiên cứu QCN [120]. Trên cơ sở phân tích QCN trong tiến trình lịch sử nhân loại với những tư tưởng và quan niệm khác nhau, trong đó có quan niệm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, các tác giả đã chỉ ra nguồn gốc, nội dung, bản chất của QCN, quyền công dân (QCD); tìm ra tính quy luật hình thành và phát triển của QCN trong lịch sử nhân loại. 15

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
195 p |
505 |
221
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
174 p |
608 |
101
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
155 p |
363 |
77
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
165 p |
254 |
55
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
27 p |
212 |
37
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Phê phán quan điểm phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
27 p |
229 |
24
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
170 p |
163 |
20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Thuyết tam tòng, tứ đức trong nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với phụ nữ Việt Nam hiện nay
29 p |
197 |
19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhà nước với việc phát huy nội lực và ngoại lực trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
27 p |
175 |
19
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho giảng viên các trường chính trị tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay
177 p |
30 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
377 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng hình ảnh văn hóa Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
220 p |
26 |
9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p |
171 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý yêu nước Việt Nam và ý nghĩa của việc giáo dục triết lý đó cho sinh viên các trường đại học ở nước ta hiện nay
151 p |
14 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: Phát huy vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Bắc hiện nay
27 p |
24 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Năng lực tư duy phản biện của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
27 p |
15 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010
12 p |
117 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Triết học: “Những yếu tố cản trở sự phát triển lực lượng sản xuất ở Hà Nội hiện nay và giải pháp tháo gỡ”
213 p |
10 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
