intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Triết học: Vấn đề phát triển con người ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay

Chia sẻ: Vinh Le | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:188

45
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án gồm 3 chương: lý luận chung về con người và phát triển con người; thành tựu và vấn đề đặt ra trong phát triển con người ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay; các giải pháp phát triển con người ở tỉnh Vĩnh Phúc. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Vấn đề phát triển con người ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HOÀNG THANH SƠN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 9229001 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Hồ Sĩ Quý 2. PGS.TS. Lê Thị Thủy HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HOÀNG THANH SƠN VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 9229001 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Hồ Sĩ Quý 2. PGS.TS. Lê Thị Thủy HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Hoàng Thanh Sơn
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án .............................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .......................................................3 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ..........................................3 5. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .................................................................4 7. Kết cấu của luận án .................................................................................................4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................................................... 5 1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án ..............................................6 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến lý luận chung về PTCN ........6 1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến thực trạng PTCN ở Việt Nam ...12 1.3. Những nghiên cứu có liên quan đến định hướng và giải pháp PTCN ở Vệt Nam ................................................................................................................15 1.4. Những công trình nghiên cứu PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc ................................19 2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu ............................................................23 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CON NGƯỜI VÀ PTCN ................................. 26 1.1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về con người và PTCN .................................26 1.1.1. Quan điểm triết học Mác – Lênin về con người .........................................26 1.1.2. Quan điểm triết học Mác – Lênin về PTCN ...............................................29 1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về con người và phát triển con người ...................................................................................40 1.2.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về con người ..............................................................................................................40 1.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con người ..............................................................................................43 1.3. Quan điểm PTCN của Chương trình phát triển LHQ ........................................51
  5. 1.3.1. Con người là trung tâm, PTCN là mục tiêu tối thượng của sự phát triển kinh tế, xã hội, hướng tới sự PTCN toàn diện, bền vững .....................................51 1.3.2. PTCN là sự mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn cơ hội cho con người ............................................................................................54 1.3.3. Bộ công cụ HDI và các công cụ bổ sung là thước đo định lượng trình độ PTCN ...............................................................................................................58 1.4. Những tiêu chí đánh giá PTCN ở Vĩnh Phúc .....................................................62 1.4.1. Sự PTCN ở Vĩnh Phúc về mặt kinh tế và thu nhập ....................................63 1.4.2. Sự PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc qua tương quan giữa các chỉ số thành phần của bộ công cụ HDI ..............................................................................................63 1.4.3. Sự PTCN ở Vĩnh Phúc qua hoạt động xoá đói, giảm nghèo ......................64 1.4.4. Sự PTCN ở Vĩnh Phúc về mặt thể lực, trí lực và văn hoá, tinh thần ..........65 Chương 2: THÀNH TỰU VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG PTCN Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY .................................................................................................... 68 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc ...................................68 2.1.1. Những nhân tố khách quan .........................................................................68 2.1.2. Những nhân tố chủ quan .............................................................................71 2.2. Những thành tựu và trong PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc ...........................................76 2.2.1. Thành tựu PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc về mặt kinh tế và thu nhập .....................76 2.2.2. Thành tựu PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc qua chỉ số HDI ...................................79 2.2.3. Xóa đói, giảm nghèo là một trong những thành tựu nổi bật của PTCN tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................................................83 2.2.4. Sự PTCN ở Vĩnh Phúc về mặt thể lực, trí lực và văn hoá, tinh thần ..........91 2.2.5. Nguyên nhân của những thành tựu trong PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay .102 2.3. Những vấn đề đặt ra trong PTCN ở Vĩnh Phúc hiện nay.................................104 2.3.1. Sự chênh lệch về thu nhập của người dân giữa các vùng miền, giữa các ngành kinh tế .......................................................................................................104 2.3.2. Kết quả giảm nghèo chưa bền vững, hiện tượng tái nghèo và nghèo đa chiều đang có xu hướng tăng ..............................................................................106 2.3.3. Các cơ sở y tế phân bố không đều, chất lượng y tế còn thấp, các dịch vụ y tế cộng đồng chưa theo kịp được tính phức tạp trong phòng và chữa bệnh ...........109
  6. 2.3.4. Chất lượng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề còn chưa đáp ứng được yêu cầu cho PTCN ..............................................................................111 2.3.5. Các hoạt động văn hóa chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của người dân, đời sống văn hóa tinh thần của một bộ phận người dân biến đổi lệch lạc, xói mòn các giá trị văn hóa truyền thống, tệ nạn xã hội tăng ........114 2.3.6. Nguyên nhân của những vấn đề đặt ra trong PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay ...............................................................................................................117 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP PTCN Ở TỈNH VĨNH PHÚC ..................................... 125 3.1. Nâng cao nhận thức đối với các cấp chính quyền, đoàn thể về ý nghĩa của PTCN đối với phát triển kinh tế, xã hội ..................................................................125 3.2. Xây dựng nền kinh tế trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng, miền, chú trọng nâng cao đời sống nhân dân ....................................................................127 3.2.1. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng phát triển công nghệ cao, coi trọng công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, ưu tiên bảo vệ môi trường..127 3.2.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại .............................................128 3.2.3. Chú trọng phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp và kinh tế địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân .........................................................130 3.3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo giảm nghèo bền vững .131 3.3.1. Về thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo ....................................131 3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, nhận thức đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như tính tự chủ trong vươn lên thoát nghèo .........................133 3.4. Phân bổ lại nguồn lực y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hạn chế bất bình đẳng trong cung ứng dịch vụ và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân .................................................................................................................134 3.4.1. Phân bổ lại nguồn lực y tế cho hợp lý, tăng cường đầu tư tài chính từ nguồn vốn ngân sách kết hợp với huy động các nguồn vốn xã hội hóa, có chính sách thu hút bác sĩ về công tác tại các vùng khó khăn .............................134 3.4.2. Tiếp tục mở rộng bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo và đồng bào các dân tộc thiểu số ......................................................................................135 3.4.3. Mở rộng và đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng .......................................137
  7. 3.5. Đẩy mạnh đổi mới hoạt động giáo dục ............................................................138 3.5.1.Đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng các trường học, nâng cao chất lượng dạy học nhằm đảm bảo tính bao phủ, sự công bằng và cơ hội học tập cho mọi người....138 3.5.2. Nâng cao chất lượng giáo dục có ý nghĩa quyết định trong PTCN ở góc độ trí lực .......................................................................................................139 3.5.3. Tiếp tục đẩy mạnh các chính sách ưu tiên giáo dục tại các vùng dân tộc, miền núi, giảm thiểu những chi phí giáo dục cho người dân ......................140 3.5.4. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng nhu cầu làm việc của người dân tại các địa phương. ......................................................................141 3.6. Chú trọng phát triển các hoạt động văn hóa, ngăn chặn sự xuống cấp văn hóa, nâng cao năng lực cảm thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa cho nhân dân ......142 KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................................... 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1. CNCS Chủ nghĩa cộng sản 2. CNXH Chủ nghĩa xã hội 3. ĐBSH Đồng bằng sông Hồng 4. GDI Chỉ số phát triển giới tính 5. GDP Tổng thu nhập quốc nội 6. GEM Số đo quyền lực giới tính 7. HDI Chỉ số PTCN 8. HĐND Hội đồng nhân dân 9. HPI Chỉ số nghèo tổng hợp 10. LHQ Liên Hợp Quốc 11. MPI Chỉ số nghèo tổng hợp 12. PTCN Phát triển con người 13. TBCN Tư bản chủ nghĩa 14. UBND Ủy ban nhân dân 15. UNDP Chương trình phát triển LHQ 16. XHCN Xã hội chủ nghĩa 17. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con người trong mọi thời đại luôn là vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong nghiên cứu của nhiều nhà triết học cũng như của các học giả ngành khoa học xã hội và nhân văn, đồng thời nó cũng là chủ đề được đặc biệt quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và của chính phủ các quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, trước sự phát triển nhanh chóng của cách mạng công nghệ lần thứ 4, nhân tố con người đang ngày càng giữ vị trí quyết định cho mọi sự tăng trưởng. Vấn đề PTCN vì thế được hầu hết các quốc gia đặc biệt quan tâm trong chiến lược và các chính sách phát triển của mình. Trên thực tế, vấn đề PTCN trong giai đoạn hiện nay đang đối mặt với nhiều hiện tượng cấp bách mang tính toàn cầu như tình trạng đói nghèo, nạn suy dinh dưỡng do thiếu lương thực, bệnh dịch bệnh hiểm nghèo và tình trạng yếu kém trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nạn ô nhiễm môi trường và nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, giáo dục ở nhiều nước bất cập và có cả khủng hoảng, tệ tham nhũng và suy thoái đạo đức, văn hóa v.v… Chính phủ nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đang từng ngày từng giờ tìm cách giải quyết nhằm hướng đến xây dựng một cộng đồng thế giới lành mạnh hơn sao cho mỗi người đều có việc làm và thu nhập ổn định, được sống trong môi trường hòa bình, an toàn và bình đẳng, được chăm sóc sức khỏe, được học tập và được đảm bảo về đời sống tinh thần. Ở Việt Nam, vấn đề PTCN từ rất sớm đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đặt vào vị trí quan trọng của các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH. Đặc biệt, trong hơn 30 năm qua, bằng việc thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; công cuộc đổi mới toàn diện đã mở rộng không gian phát triển, đời sống mọi mặt của con người ngày càng được nâng cao. Mặc dù vậy, sự nghiệp PTCN ở nước ta hiện nay đang còn nhiều khó khăn, phải đối mặt với nhiều vấn đề về thu nhập, về môi trường sống, về giáo dục, y tế, văn hóa, đạo đức... Đại hội lần thứ XII của Đảng xác định PTCN toàn diện là một trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước trong giai đoạn 2016 -2020; trong 6 nhiệm vụ trọng tâm thì có 4 nhiệm vụ đề cập đến vấn đề con người. Sau Đại
  10. 2 hội, các Nghị quyết Hội nghị trung ương, đặc biệt Nghị Quyết 6 và 8 khóa XII, trên thực tế, có liên quan trực tiếp đến những vấn đề về PTCN. Nghĩa là để giải quyết được các vấn đề kinh tế - xã hội thì PTCN phải được coi là vấn đề cần đặc biệt quan tâm và được chú trọng giải quyết. Là tỉnh mới được tái lập, trong hơn 30 năm đổi mới, Vĩnh Phúc đã trở thành tỉnh tăng trưởng kinh tế nhanh, công nghiệp tương đối phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, chỉ số HDI cũng được cải thiện rất đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Vĩnh Phúc vẫn còn những hạn chế không nhỏ. Đó là sự phân hoá giàu nghèo có dấu hiệu ngày càng tăng; giáo dục các cấp, các vùng miền còn nhiều bất cập; thực trạng y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng còn chưa đạt tới trình độ kỳ vọng; đạo đức xã hội xuống cấp; những tệ nạn xã hội có dấu hiệu ngày càng phức tạp hơn trước,... đó là những vấn đề khách quan. Về phía chủ quan, việc coi PTCN như nhiệm vụ xuyên suốt trong các hoạt động công quyền, thực sự đặt con người vào trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội cũng chưa phải đã được nhận thức và thực hiện thật tốt. Việc chỉ đạo và giải quyết những vấn đề phát sinh về PTCN trong thực tiễn nhiều lúc chưa kịp thời, chưa triệt để… Tất cả những hạn chế, yếu kém, bức xúc đó, trên thực tế tạo thành vấn đề về PTCN ở Vĩnh Phúc - cả về mặt lý luận và cả về phương diện thực tiễn. Với tất cả những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay, thì PTCN, trên thực tế, là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đóng vai trò là mục tiêu, là động lực của việc giải quyết các vấn đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Để Vĩnh Phúc đạt được kỳ vọng về sự phát triển nhanh và bền vững cho phù hợp với yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, thì vấn đề PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc cần phải được nhận diện chính xác, nghiên cứu đủ sâu, đánh giá đúng thực trạng, phát hiện đúng vấn đề đặt ra và có giải pháp giải quyết đúng đắn và hợp lý. Với luận án này, tác giả muốn góp phần vào việc nghiên cứu đó. 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở quan điểm triết học Mác - Lênin về con người và PTCN, luận án nghiên cứu vấn đề PTCN ở tỉnh Vĩnh phúc hiện nay, đánh giá những thành tựu, phát
  11. 3 hiện những vấn đề đặt ra từ thực trạng PTCN trên địa bàn tỉnh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Phân tích và làm rõ quan điểm của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam và của UNDP về PTCN để xác định khung lý thuyết của luận án. Trong chừng mực mà việc nghiên cứu vấn đề đặt ra, luận án xác định những tiêu chí cơ bản để đánh giá sự PTCN, chỉ ra và phân tích những tiền đề khách quan và chủ quan của PTCN. - Nghiên cứu thực trạng PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh đến nay, phân tích và đánh giá những thành tựu đã đạt được và xác định những vấn đề đặt ra cũng như nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó đối với sự PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất các giải pháp nhằm PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Thực trạng PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Không gian nghiên cứu là toàn bộ địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Thời gian được chọn để nghiên cứu chủ yếu là từ khi Vĩnh Phúc tái lập tỉnh năm 1997 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận - Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Luận án được thực hiện trên cơ sở các chỉ dẫn lý luận và phương pháp luận về con người và PTCN của C.Mác - Ph.Ăngghen; tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam; các văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam có liên quan trực tiếp đến PTCN. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phù hợp với phương pháp luận biện chứng duy vật, luận án sử dụng các
  12. 4 phương pháp như logic, lịch sử; phân tích, hệ thống hoá, quy nạp, diễn dịch, so sánh, các phương pháp thống kê,… - Luận án sử dụng các Báo cáo PTCN toàn cầu của UNDP từ 1990 đến nay; các Báo cáo PTCN của Việt Nam; các báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc có liên quan đến PTCN… với tính cách là các chỉ dẫn lý thuyết, cũng đồng thời là nguồn số liệu thực tiễn đủ tin cậy để phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn Vĩnh Phúc. - Luận án chú trọng kế thừa những kết quả của các nghiên cứu lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài của các tác giả đi trước. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án xác định và phân tích được thành tựu PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra được những nguyên nhân chủ yếu tạo nên những thành tựu đó. - Luận án xác định được 5 vấn đề đặt ra đối với sự PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay. - Luận án đề xuất được 6 giải pháp nhằm PTCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về PTCN. - Luận án xác định được thực trạng con người ở tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra được 5 vấn đề đặt ra từ thực tiễn đòi hỏi phải được quan tâm giải quyết . - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu trong giảng dạy đại học, cao đẳng và trong các nghiên cứu chuyên đề có liên quan đến con người, PTCN và PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tổng quan tình hình nghiên cứu nội dung của luận án gồm 3 chương, 13 tiết.
  13. 5 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trong lịch sử nhân loại, vấn đề con người và PTCN đã được nghiên cứu từ thời cổ đại theo các khía cạnh khác nhau của nhiều ngành khoa học. Đặc biệt, nó là đề tài tranh luận gay gắt giữa các trào lưu triết học ở cả phương Đông lẫn phương Tây. Sau Cuộc chiến tranh thế giới thứ 2, các quốc gia chạy đua phát triển kinh tế, lấy thu nhập quốc dân và thu nhập đầu người làm thước đo cho sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ của xã hội. Tuy nhiên, trong 2 thập kỷ cuối của thế kỷ XX, các quốc gia đã nhận thức được rằng, sự phát triển kinh tế chưa hẳn đã đem lại sự tiến bộ xã hội, và hiển nhiên chưa chắc đã thực sự phục vụ cho mục tiêu con người. Vì thế, lại một lần nữa, con người được đặt vào vị trí trung tâm của mọi sự phát triển, vấn đề PTCN lần đầu tiên đã được nghiên cứu một cách sâu sắc được định lượng hóa bằng những con số cụ thể dựa trên các chỉ số đem lại đời sống ấm no, hạnh phúc cho con người. Từ năm 1990, Chương trình Phát triển LHQ đã đưa ra chỉ số HDI, chỉ số được xem là công cụ hữu hiệu lượng hóa trình độ PTCN. Vấn đề con người và PTCN ở nước ta được nhiều nhà khoa học quan tâm từ khi đất nước bước sang thời kỳ đổi mới trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa. Con người và PTCN được tiếp cận trên nhiều bình diện khác nhau trong cùng một chuyên ngành cũng như của nhiều chuyên ngành khoa học trên các tạp chí, các công trình nghiên cứu cấp cơ sở, cấp bộ và cấp quốc gia, trong các luận văn, luận án. Ở góc độ tổng thể, chúng ta đã xây dựng Chương trình Quốc gia về PTCN và có sự cam kết, chỉ đạo thực hiện của Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và LHQ trong việc thực hiện các mục tiêu như xóa đói giảm nghèo, mục tiêu Thiên niên kỷ, cải cách hành chính, thực hiện dân chủ, đẩy mạnh thực hiện nâng cao giáo dục, y tế… cho người dân. Có thể khẳng định rằng, vấn đề PTCN đã được nghiên cứu và luận giải trên nhiều bình diện khác nhau cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn từ phía các nhà khoa học và các tổ chức xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án là vô cùng cần thiết, trước tiên giúp chúng tôi
  14. 6 có một cái nhìn tổng thể về các công trình khoa học có nội dung liên quan đến đề tài. Quan trọng hơn, nó sẽ cho chúng tôi những cơ sở lý luận, phương pháp luận, những luận cứ, luận chứng cho việc nghiên cứu đề tài. Đồng thời, đó cũng là cơ sở để chúng tôi tham chiếu nội dung đề tài của mình với những công trình khoa học trước đó, để tránh sự trùng lặp, phát huy những thành quả đã đạt được, tránh những hạn chế mà các đề tài trước đã mắc phải. Hơn nữa, cho phép chúng tôi tập trung vào những điểm mới cần được nghiên cứu trong đề tài. 1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến lý luận chung về PTCN Trong cuốn Vấn đề con người và chủ nghĩa “lý luận không có con người”, Trần Đức Thảo đã phê phán quan điểm của phái Althusser (phái “lý luận không có con người”) cho rằng chỉ có con người cá nhân, con người giai cấp, chứ không có con người với tư cách con người theo nghĩa cơ bản chung của loài người, không có con người xã hội, cụ thể là phủ định bản chất xã hội của con người, phủ định vai trò của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp cách mạng. Trên cơ sở vạch trần những luận điệu phản động của phái này, tác giả đã trích dẫn và làm sáng tỏ quan điểm của Mác Bản chất con người là toàn diện những quan hệ xã hội [128, tr.35], khẳng định “Quan điểm Mác - Lênin chân chính về con người, trong mỗi cá nhân riêng lẻ luôn luôn thống nhất biện chứng với con người nói chung, toàn thể lịch sử giống người, là cơ sở lý luận để tìm hiểu những giá trị quyền và nhiệm vụ của con người với tư cách con người” [128, tr.157], nhấn mạnh con người trong tất cả tác thời đại đều là chủ thể của lịch sử, và chí có trong CNXH và CNCS khi con người thực sự là chủ thể thì mới giải quyết được mâu thuẫn giữa giá trị thặng dư ngày càng cao với tình trạng khốn cùng của quần chúng ngày càng lớn. Trong chương 1 của luận án Triết học Mác - Lênin về con người và việc xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH, tác giả Vũ Thiện Vương khẳng định: trên cơ sở tiếp thu một cách có chọn lọc và phát triển những tư tưởng hợp lý của các nhà triết học trong lịch sử, khắc phục những hạn chế của họ, Chủ nghĩa Mác đã đưa ra những quan điểm đúng đắn và khoa học về bản chất con người, con người
  15. 7 không chỉ là sản phẩm của những hoàn cảnh xã hội nhất định mà con người là chủ thể “Sáng tạo ra lịch sử của chính mình, con người thể hiện ra là giá trị sản sinh ra mọi giá trị, là thước đo của mọi giá trị” [180, tr.9], “chính con người phải nhân đạo hóa hoàn cảnh, tạo ra “hoàn cảnh hợp tính người” để phát triển bản chất người. hoàn thiện nhân cách” [180, tr.10]. Tác giả cũng nhấn mạnh, để giải phóng con người mà nhân loại phải hướng tới là sự giải quyết mâu thuẫn giữa con người với tự nhiên và con người với con người, "Giải phóng con người là đưa con người ra khỏi sự khép kín về đẳng cấp, địa vị, về vị trí của con người trong xã hội, là sự thừa nhận bản chất phổ biến của con người, thừa nhận bản tính loài của con người xuyên suốt sự tồn tại hiện thực của con người; làm cho lao động và hòa bình, nhân bản, nhân đạo và bình đẳng những thuộc tính nội tại của con người được thực hiện vững chắc ở từng con người và cả cộng đồng xã hội" [180, tr.11] Trong bài Vấn đề con người trong học thuyết Mác và phương hướng, giải pháp PTCN cho sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay [20] của Hoàng Đình Cúc, học thuyết về con người của C.Mác đã được tác giả luận giải trên cơ sở hiện thực cho sự tồn tại người với tư cách là thực thể sinh học - xã hội, để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa con người - tự nhiên - xã hội, khẳng định lao động là điều kiện quyết định của sự hình thành con người. Tác giả cũng nhấn mạnh mối quan hệ giữa giải phóng xã hội và giải phóng cá nhân “Con người tự giải phóng cho mình và qua đó, giải phóng xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội”[20]. Trên cơ sở luận giải về xây dựng con người Việt Nam theo học thuyết Mác, tác giả đã phân tích và làm rõ phương hướng và giải pháp PTCN trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay. Trong bài Học thuyết Mác về con người và giải phóng con người[133], tác giả Đặng Hữu Toàn đã trình bày những mục tiêu cao nhất của học thuyết Mác là vì sự nghiệp giải phóng con người, tác giả đã luận giải sâu sắc những quan điểm của Đảng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là vì mục tiêu phát triển toàn diện con người toàn diện và chính con người được phát triển toàn diện đó là chủ nhân của sự nghiệp cách mạng đất nước trong tình hình mới. do đó, phải lấy con người làm thước đo đánh giá mọi sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn
  16. 8 hiện nay. Bài viết Học thuyết về con người, giải phóng và PTCN - một giá trị làm nên sức sống trường tồn của chủ nghĩa Mác[135], tác giả Đặng Hữu Toàn đã phân tích quan điểm của C.Mác về bản chất con người, phân tích vị thế chủ thể, vai trò sáng tạo lịch sử của con người, từ đó tác giả khẳng định: “Con người vừa là chủ thế, vừa là đối tượng của tiến trình phát triển lịch sử, con người làm nên lịch sử của chính mình và do vậy, lịch sử là lịch sử của con người, do con người và vì con người” [135], tác giả cũng nhấn mạnh yêu cầu phát triển của nhân loại trong thời đại ngày nay phải hướng tới xây dựng một xã hội hài hoà gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo định hướng phát triển xã hội lấy con người làm trung tâm, “Hướng tới giá trị nhân đạo và ý nghĩa nhân văn là giải phóng và PTCN và lấy đó làm cơ sở, làm nền tảng cho một sự phát triển bền vững - phát triển không chỉ vì thế hệ chúng ta hôm nay, mà còn vì sự sinh tồn và cơ hội phát triển cho các thế hệ mai sau”[135]. Cuốn sách PTCN - từ quan niệm đến chiến lược và hành động[158] - là tập hợp các bài nghiên cứu của các nhà kinh tế, các chuyên gia của LHQ, trong đó có Amartya Sen với những đóng góp về: kinh tế phúc lợi, công trình về sự khan hiếm các nguồn lực, nguyên lý PTCN, những cơ chế nằm bên dưới sự nghèo nàn và lý thuyết về chủ nghĩa tự do chính trị đặc biệt trong việc nghiên cứu vấn đề đói nghèo và PTCN, tác giả đã trình bày quan điểm của mình về PTCN, về chiến lược PTCN, đồng thời, ông cũng đưa ra các công cụ phân tích, đánh giá trình độ PTCN; nguồn lực và các nhân tố tác động đến PTCN; đánh giá thực trạng PTCN ở nhiều quốc gia trên thế giới, so sánh trình độ PTCN gữa các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế chênh lệch và tương đương trong tương quan với PTCN. Các tác giả đều khẳng định, PTCN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ cấp bách và lâu dài của toàn thể nhân loại trong kỷ nguyên mới. Công trình cũng là cơ sở tham chiếu, đánh giá vấn đề PTCN ở nhiều quốc gia, HDI là bộ công cụ quan trọng, hữu hiệu được hầu hết các quốc gia sử dụng để đánh giá trình độ PTCN, trong đó có Việt Nam. Cuốn sách Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá[47], tác giả Phạm Minh Hạc (chủ biên) là một trong những cuốn sách nghiên cứu
  17. 9 rất công phu về PTCN ở nước ta, trong phần thứ nhất cuốn sách đã trình bày cơ sở khoa học của chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cc tác giả đã trình bày những quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh về phát triển toàn diện con người, kinh nghiệm nước ngoài về PTCN trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên các phương diện về chính sách và giải pháp tập trung vào mục đích phục vụ con người, PTCN trong bối cảnh toàn cầu hoá, mối quan hệ giữa kinh tế và phát triển toàn diện con người, sự PTCN trong quá trình đô thị hoá, xây dựng nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, đẩy mạnh nghiên cứu - ứng dụng khoa học - công nghệ, phát triển giáo dục. các tác giả cũng chỉ ra những yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với PTCN Việt Nam, xác định mô hình nhân cách con người Việt Nam trong chiến lược phát triển toàn diện con người. Phần thứ hai, cuốn sách đưa ra định hướng chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước về tư tưởng và mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam, định hướng về chiến lược xây dựng đạo đức, phát triển trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, năng lực nghề nghiệp và các giải pháp tương ứng nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện vừa là mục tiêu, vừa là chủ thể của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập thế giới hiện nay. Trong bài Con người là trung tâm: Sự khác biệt giữa hai quan điểm tiêu biểu[118], tác giả Hồ Sĩ Quý đã tổng kết, đánh giá sự tương đồng và khác biệt của thuyết Anthropocentrism và quan niệm con người là trung tâm của UNDP. Tác giả khẳng định “Anthropocentrism, về thực chất, là hệ thống những quan điểm của con người về thế giới, đó là thái độ đề cao vai trò chi phối, quyết định của con người đối với xã hội, đối với thế giới (bên trong và bên ngoài con người) và đối với vũ trụ”[118]. Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu sự ra đời và phát triển quan điểm của UNDP về con người là trung tâm, trong vệc thừa nhận con người là nguồn lực vô tận là nhân tố quyết định, là mục tiêu của sự phát triển. Sự ra đời của bộ công cụ HDI và bộ công cụ bổ sung đã cho phép các quốc gia không chỉ đo đạc trình độ PTCN của quốc gia mình mà quan trọng hơn là việc cần thiết phải điều chỉnh các chính sách
  18. 10 phát triển kinh tế, xã hội sao cho gắn với mục tiêu vì sự tiến bộ và hạnh phúc của con người, tác giả đã tổng kết những nội dung, yêu cầu cơ bản về PTCN của UNDP, giá trị và những yếu tố còn ẩn khuất trong bộ công cụ HDI, đánh giá những tiến bộ mà Việt Nam đạt được trong PTCN từ năm 1997 đến 2014 và cả những thách thức đặt ra trong PTCN ở nước ta và nhiều quốc gia trê thế giới hiện nay. Bài viết cũng đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra trong PTCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là công trình nghiên cứu sâu sắc trong đánh giá lý thuyết con người là trung tâm, là một trong những chủ thuyết nghiên cứu về PTCN hiện nay, công trình này đã gợi mở cho việc tiếp tục nghiên cứu về PTCN cũng như đưa ra những định hướng cho Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội sao cho vừa phục sự phát triển đất nước vì mục tiêu đem lại đời sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá mạnh mẽ hiện nay. Cuốn giáo trình Con người và phát triển con người [121] của Hồ Sĩ Quý bao gồm 3 phần kiến thức trọng tâm ở góc độ triết học trong nghiên cứu về con người và PTCN. Phần 1 cuốn sách bàn về một số vấn đề lý luận chung về con người và PTCN đã phân tích quan điểm của các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác về con người và PTCN, sự tiến triển của khoa học về con người và những yêu cầu cấp bách trong nghiên cứu con người của thế giới đương đại và ở Việt Nam hiện nay. Phần 2: Một số vấn đề phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu con người, tác giả đã vạch ra những phương hướng chủ yếu trong nghiên cứu con người trên các phương diện về PTCN, về nguồn lực con người, về quan hệ văn hoá và con người, về quan hệ con người và môi sinh, về nhân cách và giá trị… trong đó đặt ra yêu cầu cần phải có sự nghiên cứu phức hợp - liên ngành và có kế hoạch lâu dài trong nghiên cứu về con người khi đó mới có khả năng nghiên cứu con người một cách đúng đắn, toàn diện và sâu sắc hơn. Những vấn đề lý luận về con người và PTCN được chúng tôi kế thừa và sử dụng lèm cơ sở lý thuyết mang tính nền tảng cho nghiên cứu PTCN ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Đề tài khoa học cấp Bộ Một số vấn đề cơ bản về PTCN Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020[101] do Mai Quỳnh Nam làm chủ nhiệm đề tài, đây là đề tài nghiên
  19. 11 cứu rất công phu từ cơ sở lý luận đến thực tiễn trong nghiên cứu sự PTCN ở Việt Nam. Phần 1 với tiêu đề: Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về PTCN, phần này tác giả đã trực tiếp đi sâu nghiên cứu lý luận phát triển lấy con người làm trung tâm theo quan điểm của UNDP, tác giả khẳng định “Sự phát triển là vì con người, cho con người và bởi con người”[101, tr.46], tác giả cũng chỉ ra các cách tiếp cận trong nghiên cứu con người của UNDP đó là cách tiếp cận năng lực (được khởi xướng bởi Amatya Sen) với ý tưởng cốt lõi là “Trật tự xã hội được thiết lập hướng tới mở rộng năng lực của con người, quyền tự do phát triển của con người để đạt được sự tồn tại và hoạt động (“beings và doings”) một cách có ý nghĩa nhất. Kết quả kiểm chứng sự tiến bộ, phát triển hay xóa đói, giảm nghèo thể hiện ở chỗ con người có đạt được sự tự do nhiều hơn hay không”[101, tr.47]. Tác giả của đề tài cũng nghiên cứu sâu sắc quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về PTCN, người viết cho rằng ba lĩnh vực mà UNDP cho rằng quan trọng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong suốt sự nghiệp cách mạng của dân tộc đó là làm cho mọi người được ấm no, được học hành và có sức khỏe. Tác giả cũng khẳng định, trong quá trình đổi mới đất nước theo định hướng XHCN, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của xã hội, coi mục tiêu của phát triển kinh tế, xã hội, của mọi sự phát triển là vì con người và do con người. Đây là một đề tài đã tổng kết khá cơ bản lý luận về PTCN, vì chúng tôi kế thừa lý luận này làm cơ sở phương pháp luận để đánh giá các công trình nghiên cứu lý luận về PTCN tại tỉnh Vĩnh Phúc. Trong những năm đổi mới vừa qua, với sự nhận thức ngày càn sâu sắc và đầy đủ hơn vai trò của con người và nhân tố con người là yếu tố tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững, là mục tiêu và là động lực của sự phát triển (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII), vì thế vấn đề PTCN được Đảng coi đó là mục tiêu cao nhất, là thước đo của mọi chính sách kinh tế, xã hội, trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng ta đã coi phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.
  20. 12 Các Báo cáo thường niên về PTCN (HDR) của UNDP được ra đời từ năm 1990, ngoài các báo cáo chuyên đề, hàng năm UNDP tổng hợp quan điểm của các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo chính trị các quốc gia thuộc tổ chức LHQ, đồng thời thông qua đánh giá hiệu quả, những bài học rút ra từ hoạt động của chương trình này trên phạm vi thế giới, một số báo cáo nổi bật như: HDR 1990: Concept and Measurement of Human Development, HDR 1996: Economic Growth and Human Development, HDR 1997: Human Development to Eradicate Poverty, HDR 1999: Globalization with a Human Face, HDR 2003: Millennium Development Goals: A Compact Among Nations to End Human Poverty, HDR 2007/2008: Fighting Climate Change: Human Solidarity in a Divided World, HDR 2010: The Real Wealth of Nations: Pathways to Human Development, HDR 2011: Sustainability and Equity: A Better Future for All, HDR 2014: Sustaining Human Progress: Reducing Vulnerabilities and Building Resilience, HDR 2016: Human Development for Everyone. Các chủ đề báo cáo phản ánh thực tế những thách thức trong PTCN qua từng giai đoạn với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng liên quan đến các khía cạnh PTCN như kinh tế, thu nhập, giáo dục, y tế, môi trường, quyền con người, vấn đề đói nghèo,, an ninh lương thực, phát triển bền vững, bình đẳng giới… nhìn chung các Báo cáo PTCN đều đặt con người vào vị trí trung tâm là mục tiêu tối thượng của mọi sự phát triển kinh tế, xã hội, Chương trình này cũng xây dựng bộ công cụ HDI và bổ công cụ bổ sung, bộ công cụ mở rộng để làm thước đo định lượng đánh giá sự PTCN, để chính phủ các quốc gia làm định hướng, cũng như điều chỉnh các chính sách phát triển sao cho phục vụ mục tiêu cao nhất là PTCN, đồng thời chương trình này cũng kêu gọi toàn thể nhân loại cần bảo vệ ngôi nhà chung của thế giới vị sự PTCN nhanh và bền vững. 1.2. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến thực trạng PTCN ở Việt Nam Trong bài "Hướng tới một chiến lược PTCN” (Cuốn sách Phát triển con người - từ quan niệm đến chiến lược và hành động[158]). Tác giả Keith Griffin và Terry Mckinley, đã phân tích một số vấn đề liên quan đến sự PTCN ở các quốc gia trên thế giới kể cả những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đó là các vấn đề: thu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2