intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Bản sắc văn hóa tộc người qua hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:196

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Bản sắc văn hóa tộc người qua hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam" nghiên cứu các hoạt động trình diễn ở Bảo tàng DTHVN nhằm chỉ rõ việc tạo dựng bản sắc tộc người là một quá trình phức hợp thông qua những lăng kính khác nhau, từ sự thương thảo của các bên tham gia (Nhà nước, cộng đồng, các bên liên quan) đến tính chính trị của bảo tàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Bản sắc văn hóa tộc người qua hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI AN THU TRÀ BẢN SẮC VĂN HÓA TỘC NGƯỜI QUA HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN Ở BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI - 2023
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI AN THU TRÀ BẢN SẮC VĂN HÓA TỘC NGƯỜI QUA HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN Ở BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM Ngành: Văn hóa học Mã số: 9 22 90 40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ HỒNG LÝ HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Lê Hồng Lý. Các tư liệu, trích dẫn nêu trong luận án là trung thực, rõ ràng. Những nội dung nghiên cứu của luận án chưa được ai công bố. Tác giả Luận án An Thu Trà
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................................................... 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................10 1.1.1. Tộc người và vấn đề phân loại tộc người ở Việt Nam ............................... 10 1.1.2. Nghiên cứu về bản sắc và bản sắc văn hóa tộc người ................................ 14 1.1.3. Nghiên cứu vai trò của bảo tàng trong việc tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người............................................................................................................... 21 1.1.4. Đánh giá về các công trình nghiên cứu ...................................................... 28 1.2. Khái niệm công cụ và cơ sở lý luận.......................................................................30 1.2.1. Khái niệm công cụ ..................................................................................... 30 1.2.2. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 36 TIỂU KẾT ................................................................................................................. 42 Chương 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN VĂN HOÁ TỘC NGƯỜI ............................................................................................................. 44 2.1. Sự hình thành và phát triển Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam...........................44 2.1.1. Chủ trương xây dựng ................................................................................. 44 2.1.2. Xây dựng các không gian trưng bày .......................................................... 45 2.1.3. Một số thành tựu trong quá trình hình thành và phát triển Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.................................................................................................. 49 2.2. Quá trình tổ chức hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ....51 2.2.1. Kinh nghiệm của một số bảo tàng trên thế giới và bài học, tôn chỉ của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam .......................................................................... 51 2.2.2. Quan niệm về tổ chức hoạt động trình diễn tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam .............................................................................................................. 55 2.2.3. Tổ chức các hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ....... 59 TIỂU KẾT ................................................................................................................. 65 Chương 3: HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN BẢN SẮC VĂN HÓA TỘC NGƯỜI BANA, THÁI, KINH Ở BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM .... 66 3.1. Trình diễn bản sắc văn hóa tộc người Bana ........................................................66
  5. 3.1.1. Trưng bày văn hóa Bana tại tòa Trống đồng.............................................. 67 3.1.2. Trưng bày văn hóa Bana tại Vườn kiến trúc .............................................. 69 3.1.3. Hoạt động trình diễn của dân tộc Bana ...................................................... 73 3.2. Trình diễn bản sắc văn hóa tộc người Thái .........................................................77 3.2.1. Không gian nhà Thái đen trong tòa Trống đồng ........................................ 77 3.2.2. Hoạt động trình diễn của dân tộc Thái ....................................................... 82 3.3. Trình diễn bản sắc văn hóa tộc người Kinh ........................................................85 3.3.1. Trưng bày văn hoá của dân tộc Kinh trong toà Trống đồng ...................... 85 3.3.2. Không gian văn hóa của dân tộc Kinh tại Vườn kiến trúc ......................... 92 3.3.3. Hoạt động trình diễn của dân tộc Kinh ...................................................... 96 TIỂU KẾT ............................................................................................................... 105 Chương 4: HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN TẠI BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM VÀ TÍNH CHÍNH TRỊ CỦA TẠO DỰNG BẢN SẮC .................. 106 4.1. Vấn đề chọn lọc trong tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người ............................106 4.1.1. Chọn lọc từ bối cảnh của bảo tàng ........................................................... 106 4.1.2. Chọn lọc từ bối cảnh của cộng đồng ........................................................ 109 4.2. Vấn đề thương thảo trong việc tạo dựng bản sắc .............................................115 4.2.1. Thương thảo: Sự đồng thuận .................................................................... 115 4.2.2. Thương thảo: Quá trình trao đổi, thảo luận và nhượng bộ ...................... 119 4.3. Nhiệm vụ thể hiện bản sắc văn hóa tộc người ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam .......................................................................................................................128 4.4. Tính phản biện trong các hoạt động trình diễn của Bảo tàng DTHVN .................133 TIỂU KẾT ............................................................................................................... 137 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 139 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................... 145 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 146 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành Bảo tàng Bảo tàng Dân tộc học DTHVN Việt Nam hoặc Bảo tàng Di sản Di sản văn hóa phi vật VHPVT thể GS. Giáo sư PGS. Phó Giáo sư TW Trung ương NQ Nghị quyết Nxb Nhà xuất bản Tr. Trang TS. Tiến sĩ Tp. Thành phố NCS Nghiên cứu sinh Sở Văn hóa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND Ủy Ban Nhân dân
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Năm 1986 quyết định Đổi mới của Đảng ta được xem là bước ngoặt quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước và mở cửa hội nhập quốc tế. Điều này mở ra nhu cầu khám phá, tìm hiểu, giao lưu giữa các nền văn hóa đa dạng trên thế giới. Vấn đề bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc được quan tâm và chú trọng. Trong bối cảnh này, Việt Nam xác định những giá trị văn hóa của các cộng đồng dân tộc không chỉ khẳng định sự bền vững và phát triển của đất nước mà còn phản ánh bản sắc dân tộc. Chính vì vậy, Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1993) đề ra phương hướng xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc biệt, Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1998) thông qua Nghị quyết về xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất và đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nghị quyết này trở thành kim chỉ nam trong sự phát triển văn hóa của Việt Nam gắn với việc gìn giữ và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, cũng như tiếp thu những tinh hoa tiên tiến của thời đại. Tinh thần của Nghị quyết này tiếp tục được kế thừa và hoàn thiện trong các kỳ Đại hội từ VIII đến XIII. Trong bối cảnh của hội nhập quốc tế và trước những nhu cầu mới của xã hội từ thời kỳ Đổi mới, ngày càng nhiều cơ quan có nhiệm vụ thực hiện các chính sách của Nhà nước như bảo tàng, các trường, viện liên quan đến văn hoá trăn trở tìm tòi và áp dụng các biện pháp để khôi phục, tạo dựng, bảo vệ bản sắc văn hoá tộc người. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (DTHVN) ra đời ngay sau Đổi mới vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX và phát triển mạnh mẽ trong thập niên đầu của thế kỷ XXI. Đây cũng là giai đoạn nghiên cứu dân tộc học ở Việt Nam có xu thế chuyển dần sang cách tiếp cận nhân học, quan tâm đến chủ thể văn hóa để thể hiện quan điểm của cộng đồng. Chính vì thế ngay trong thời kỳ đầu Bảo tàng DTHVN đã xác định hướng đi trong việc nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày, trình diễn văn hóa các dân tộc. 1
  8. Bảo tàng DTHVN là đơn vị tiên phong trong xây dựng trưng bày cố định với sự tham gia tích cực của cộng đồng và tổ chức các hoạt động trình diễn thường xuyên nhằm tạo cơ hội cho cộng đồng được thể hiện văn hóa của mình đến công chúng. Bảo tàng đã và đang kể câu chuyện bằng cách mới, trình bày bản sắc qua văn hóa đời thường. Quan điểm này được áp dụng xuyên suốt trong các hoạt động trưng bày, trình diễn, giáo dục, truyền thông. Phương pháp trưng bày này cùng với những cách tiếp cận cập nhật trong chuyên môn bảo tàng có thể coi là mấu chốt tạo nên thành công, thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Cách tiếp cận trưng bày văn hóa này lan tỏa đến nhiều đơn vị, cơ quan văn hóa khác trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa tộc người trong bối cảnh hội nhập. Những trưng bày về văn hóa tộc người, như nhà rông Bana, nhà sàn của người Thái đen, hay các hiện vật, trình diễn mang đậm văn hóa tộc người như Ghe ngo của người Khơ me, múa rối nước của người Việt luôn thu hút khách tham quan, trải nghiệm. Mỗi trình diễn, trưng bày là một quá trình tạo dựng, từ ý tưởng, đến hiện thực hóa, từ sự chỉ đạo, ý chí chính trị đến công việc của các giám tuyển (curator), rồi đến sự tham vấn của cộng đồng, các chuyên gia. Những gì chúng ta đang trải nghiệm và hiểu về bản sắc dân tộc tại Bảo tàng là một quá trình tạo dựng, thương thảo giữa các bên tham gia, trong đó có tiếng nói quan trọng của cộng đồng, chủ thể văn hóa. Chủ đề tạo dựng bản sắc đã được nhiều nhà nghiên cứu từ các chuyên ngành du lịch, văn hoá, văn hóa dân gian, dân tộc học, nghệ thuật học, di sản văn hóa, v.v. quan tâm. Tuy nhiên, nghiên cứu tạo dựng bản sắc văn hóa trong hoạt động trưng bày, trình diễn tại bảo tàng nói chung và Bảo tàng DTHVN chưa được quan tâm nhiều. Chính vì vậy, luận án lựa chọn đề tài “Bản sắc văn hóa tộc người qua hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”. Luận án sẽ tìm hiểu vai trò của Bảo tàng trong việc tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người thông qua các hoạt động trình diễn. 2
  9. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các hoạt động trình diễn ở Bảo tàng DTHVN nhằm chỉ rõ việc tạo dựng bản sắc tộc người là một quá trình phức hợp thông qua những lăng kính khác nhau, từ sự thương thảo của các bên tham gia (Nhà nước, cộng đồng, các bên liên quan) đến tính chính trị của bảo tàng. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về bản sắc văn hóa, bản sắc văn hóa tộc người và việc tạo dựng bản sắc. - Đưa ra các quan điểm học thuật mang tính lý luận về bản sắc, tính chính trị của bản sắc, và quá trình thương thảo giữa các bên liên quan. - Phân tích quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng DTHVN từ chủ trương xây dựng Bảo tàng, các không gian trưng bày, những hoạt động trình diễn đến việc học hỏi kinh nghiệm ở một bảo tàng lớn trên thế giới, áp dụng phương pháp tiếp cận cộng đồng và sự thương thảo giữa các bên liên quan. - Phân tích các hoạt động trình diễn văn hóa ở Bảo tàng DTHVN thông qua những trường hợp nghiên cứu cụ thể về trưng bày văn hóa của dân tộc Bana, Thái và Kinh. - Mô tả, nhận diện các hoạt động trình diễn văn hóa của các tộc người Bana, Thái và Kinh tại Bảo tàng DTHVN từ khi thành lập đến nay. - Luận giải về quá trình tạo dựng bản sắc ở Bảo tàng DTHVN qua quá trình chọn lọc, thương thảo, tạo ra ý nghĩa và giải nghĩa của việc tái hiện văn hóa từ các hoạt động trưng bày. - Luận án làm rõ quá trình xây dựng các trưng bày, trình diễn, tái hiện văn hoá của các dân tộc thể hiện những nhiệm vụ và tính chính trị của bảo tàng cùng với những thương thảo và sự phản biện xã hội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động trình diễn của Bảo tàng DTHVN xoay quanh những vấn đề bối cảnh, quan điểm và phương pháp, sự thương thảo 3
  10. trong việc lựa chọn loại hình và nội dung trình diễn. Luận án lựa chọn một số hoạt động trưng bày, trình diễn của của dân tộc Bana, Thái, Kinh đã được tổ chức tại Bảo tàng để luận giải về quá trình tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: NCS nghiên cứu điền dã để thu thập số liệu và thương thảo với cộng đồng tại một số địa phương mà ba dân tộc Bana, Thái, Kinh sinh sống như tỉnh Sơn La, Kon Tum, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Hà Nội. Đồng thời, NCS tiến hành nghiên cứu ở Bảo tàng DTHVN trong các không gian trưng bày tại tòa Trống đồng, Vườn Kiến trúc vì đây là những địa điểm chính diễn ra các hoạt động trưng bày, trình diễn bản sắc văn hóa của các dân tộc. Phạm vi thời gian: NCS nghiên cứu các hoạt động trưng bày, trình diễn của ba dân tộc (Bana, Thái, Kinh) từ năm 1997, tức là từ khi Bảo tàng được khánh thành cho đến nay. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu từ những quan điểm lý luận của ngành văn hóa học như tạo dựng bản sắc, tính chính trị để làm khung phân tích các nội dung, nhiệm vụ. Những quan điểm học thuật này như là nền tảng lý luận chính, dựa vào đó và cùng với những số liệu, minh chứng, luận án sẽ phân tích các vấn đề về bản sắc như là một sự tạo dựng trong quá trình thương thảo, mang tính chính trị, mà không phải là bất biến hay những gì được tạo nên sẵn một cách cứng nhắc và cố hữu. Ngoài ra, luận án sử dụng cách tiếp cận liên ngành khoa học xã hội. Từ mỗi ngành khác nhau, luận án có thể khai thác tư liệu liên quan nhằm làm rõ nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu và đúc kết vấn đề của luận án về tạo dựng bản sắc. Từ góc độ bảo tàng học, luận án đã lựa chọn những trưng bày tiêu biểu về dân tộc Bana, Thái và Kinh. Mỗi một dân tộc, vấn đề lựa chọn hiện vật, thực hành văn hóa về cơ bản cũng là một quá trình tạo nên cái gọi là bản sắc. Thông qua hiện vật, hình ảnh (video, ảnh) và các bài viết, hình thức trưng bày (tủ, kệ, màu sắc, không gian, v.v.) đều là một sự lựa chọn có chủ đích và có điểm nhấn và tập trung vào tái hiện bản sắc văn hóa. 4
  11. Luận án cũng phân tích cách lựa chọn, tiếp cận của bảo tàng từ cộng đồng, các chủ nhân của di sản, những nghệ nhân, người thực hành để đảm bảo tiếng nói của người trong cuộc. Đây cũng là cách tiếp cận mang tính đột phá, cập nhật của Bảo tàng DTHVN so với những bảo tàng khác trong nước. Những câu chuyện về việc phối hợp với cộng đồng, mời các nghệ nhân, có hiểu biết, có kỹ năng đến Bảo tàng để cùng với các chuyên gia, các đối tác khác tham gia vào quá trình tái dựng các ngôi nhà truyền thống, các trưng bày, trình diễn mang đậm dấu ấn văn hóa tộc người chính là những tư liệu nghiên cứu quan trọng cho luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điền dã: NCS là một cán bộ nghiên cứu, tham gia vào các hoạt động trình diễn ở Bảo tàng từ khi thành lập đến nay. Trong quá trình xây dựng các trưng bày, hoạt động trình diễn ở Bảo tàng, NCS đã trực tiếp đi điền dã tại các địa bàn có người dân được mời đến bảo tàng trình diễn để tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập thông tin. NCS sử dụng các thao tác, kỹ thuật: phỏng vấn (phỏng vấn sâu, phỏng vấn hồi cố), quan sát (tham dự và không tham dự), thảo luận nhóm, ghi chép, ghi âm, chụp ảnh, quay video. Tại các địa bàn nghiên cứu, NCS đã quan sát không gian sinh sống, sinh hoạt của tộc người, toàn bộ ngôi làng từ vị trí địa lý, cách bố trí nhà cửa, di tích đến nhà sinh hoạt chung của cộng đồng. Đồng thời, NCS quan sát những thực hành của người dân như lễ hội, đan lát, làm nghề thủ công truyền thống, nghi lễ, v.v. hầu như các hoạt động liên quan đến trưng bày, trình diễn ở Bảo tàng. NCS tham dự vào các hoạt động ở địa bàn điền dã: các buổi họp, sinh hoạt nhóm, ngày tổ chức hoạt động trình diễn... hay trải nghiệm một số hoạt động với cộng đồng như thử chơi nhạc cụ, thử làm một sản phẩm thủ công, tham gia vào một số buổi trình diễn văn nghệ dân gian... Trong quá trình này NCS quay phim, chụp ảnh, ghi âm lại các hoạt động trình diễn tại địa phương. Bên cạnh đó, NCS tham gia các thảo luận với các nhà quản lý văn hóa các cấp (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao, Bảo tàng tỉnh, 5
  12. Phòng/Trung tâm văn hóa và thông tin huyện, công chức văn hóa xã, v.v.) với người dân- chủ thể văn hóa thuộc nhóm chủ chốt (trưởng/ phó thôn, nhóm, câu lạc bộ, già làng), với người dân tham gia trình diễn (người dân đã được già làng/ trưởng nhóm chọn, thành viên của các câu lạc bộ, nghệ nhân, người đang thực hành văn hóa). NCS cùng với đồng nghiệp của Bảo tàng đã có những thương thảo với các nhóm đối tượng này theo nhiều hình thức khác nhau như: thảo luận nhóm, những người chủ chốt, có tiếng nói và quyền quyết định, và trao đổi trực tiếp với các nghệ nhân, những người hiểu biết. Tại địa phương, NCS phỏng vấn sâu theo nhóm nhỏ và cá nhân, tập trung vào Ban Tổ chức hoạt động trình diễn, người phụ trách các hoạt động trưng bày, trình diễn. Các thành viên của các đoàn địa phương là trưởng/phó nhóm hoặc câu lạc bộ, hội, cán bộ địa phương phụ trách đoàn. Trong quá trình họp, trên cơ sở các vấn đề nêu ra, người dân tự tranh luận, trao đổi theo hình thức thảo luận nhóm lồng ghép để xác định những điều người dân mong muốn. Và sau đó, trong quá trình triển khai các hoạt động trưng bày, trình diễn, NCS tiếp tục phỏng vấn qua điện thoại (trong một số trường hợp vẫn còn thắc mắc hoặc cần tìm hiểu sâu thêm thông tin). NCS thường tìm đến các cụ cao tuổi trong làng để hỏi chuyện, gợi mở các vấn đề liên quan đến đề tài. Tất cả những thao tác thu thập thông tin này nhằm hiểu rõ hơn về cách mà cộng đồng thể hiện bản sắc theo cách nhìn nhận của họ và sự biến đổi của nó đó qua các giai đoạn lịch sử, cũng như đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng hiện nay. Việc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cung cấp nhiều thông tin thú vị, làm cơ sở nghiên cứu các nhiệm vụ của luận án. Bên cạnh đó, với công việc chuyên môn tại Bảo tàng DTHVN, NCS phỏng vấn lãnh đạo, ban tổ chức các hoạt động, nhà nghiên cứu, cán bộ tổ chức và thực hiện các hoạt động trình diễn, trưng bày; quản lý đoàn của địa phương, phụ trách các nhóm trình diễn của địa phương; chủ thể văn hóa- những người dân địa phương tham gia trình diễn; công chúng xem/trải nghiệm trình diễn, trưng bày. NCS có nhiều dịp nói chuyện, trao đổi và phỏng vấn khách tham quan ở các độ tuổi, trình độ, giới tính khác nhau. Luận án có thêm nhiều thông tin về quan 6
  13. điểm của người xem, về cách hiểu của họ, những thông điệp mà họ hiểu và suy nghĩ về bản sắc tộc người trong các khu trưng bày và các hoạt động trình diễn. Những câu hỏi tập trung vào các vấn đề bản sắc văn hóa, hoạt động trình diễn, quan điểm, suy nghĩ về cách thức tổ chức các hoạt động trình diễn giới thiệu bản sắc văn hóa trong bối cảnh mới là Bảo tàng và những điều họ mong muốn được xem, được trình diễn tại Bảo tàng. Tất cả các phỏng vấn những đối tượng khác nhau đã tạo ra sự đa dạng, phong phú cho các góc nhìn về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: NCS đã tiến hành thu thập các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài bằng cách kênh, hình thức khác nhau. NCS tìm tài liệu tại thư viện quốc gia và thư viện của các viện nghiên cứu (thư viện Viện Nghiên cứu Văn hóa, thư viện Học viện Khoa học xã hội, thư viện Viện Dân tộc học, thư viện Bào tàng DTHVN). NCS còn tìm hiểu một số tài liệu tiếng Anh và tiếng Việt qua các trang mạng chính thống. Từ khối tài liệu tìm được NCS đã tổng thuật và phân tích để tìm hiểu các quan điểm, những vấn đề đã được các nhà nghiên cứu đi trước bàn luận xoay quanh chủ đề tạo dựng bản sắc văn hóa qua hoạt động trình diễn tại bảo tàng. NCS chú ý đến những văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Bên cạnh đó, những bài viết, luận văn, luận án, cuốn sách về trình diễn trong bảo tàng, trình diễn văn hóa, tính chính trị trong văn hóa… cũng được NCS đặc biệt quan tâm. Với lợi thế là người trong cuộc, trực tiếp tham gia vào các hoạt động trình diễn giới thiệu bản sắc văn hóa tộc người trong và ngoài Bảo tàng, NCS tiếp cận vấn đề nghiên cứu một phần dựa trên cơ sở tích lũy kinh nghiệm cá nhân và hiểu biết về quá trình thương thảo giữa các bên tham gia. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Thực hiện đề tài này, luận án đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau: - Trong quá trình hình thành, phát triển Bảo tàng DTHVN, những quan niệm, cách tiếp cận thể hiện bản sắc văn hóa tộc người diễn ra như thế nào? 7
  14. - Các trình diễn văn hóa ở Bảo tàng DTHVN trải qua những quá trình gì giữa Bảo tàng, cộng đồng và các bên tham gia? - Việc tạo dựng bản sắc và tái hiện văn hoá của các dân tộc thể hiện nhiệm vụ, tính chính trị của Bảo tàng DTHVN như thế nào? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu của luận án là hoạt động trình diễn tại Bảo tàng DTHVN không đơn thuần chỉ là cách trưng bày văn hoá của các dân tộc nhằm thu hút khách tham quan, mà là một quá trình phức hợp, vừa là sự thương thảo, vừa mang tính chính trị, sự nhượng bộ giữa các bên tham gia và sự phản biện xã hội. 6. Đóng góp mới của luận án - Luận án nghiên cứu về vấn đề tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người trong một bảo tàng vừa mới hình thành sau Đổi mới qua hoạt động trình diễn từ cách tiếp cận quan điểm tạo dựng bản sắc và tính chính trị của Bảo tàng. Sự phân tích, diễn giải các hoạt động trình diễn cụ thể tại Bảo tàng DTHVN sẽ đóng góp về mặt tư liệu trong nghiên cứu về vấn đề tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người. - Luận án góp phần vào tranh luận học thuật về tính chính trị của việc tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người. Từ lăng kính tiếp cận chính trị của tạo dựng bản sắc, luận án làm rõ vai trò của Bảo tàng, chính quyền địa phương, cộng đồng tác động đến việc tái hiện bản sắc văn hóa tộc người thông qua phân tích sự thương thảo trong lựa chọn nội dung và hình thức trình diễn. - Luận án chỉ ra rằng Bảo tàng DTHVN là một kênh chuyển tải thông tin, một công cụ để thể hiện bản sắc văn hóa tộc người không chỉ đơn thuần là việc thực hiện nhiệm vụ như nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, mà là một quá trình thương thảo của nhiều bên như: nhà nghiên cứu, cộng đồng, chính quyền địa phương trong những điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể. Qua đây, luận án cung cấp thêm một góc nhìn về bản chất của việc tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người phụ thuộc nhiều vào các bối cảnh và các bên tham gia để vừa thực hiện nhiệm vụ của một bảo tàng cấp quốc gia, vừa gần gũi với công chúng, lại thể hiện tiếng nói của chủ thể văn hóa. 8
  15. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận án là một nghiên cứu trường hợp cụ thể về tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người qua hoạt động trình diễn tại một bảo tàng cụ thể đặt trong mối quan hệ giữa Nhà nước và cộng đồng. Luận án cũng cho thấy sự thay đổi về quan điểm tiếp cận của các nhà dân tộc học/nhân học, bảo tàng học về tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người trong bối cảnh hội nhập. Bản sắc văn hóa luôn biến đổi và việc tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người là quá trình thương thảo có sự tham gia của các bên. Luận án góp phần nghiên cứu về tính chính trị của việc tạo dựng bản sắc thông qua việc tái hiện và trình diễn văn hóa tại Bảo tàng DTHVN. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là một nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý văn hóa, những người làm bảo tàng, du lịch cũng như người làm nghiên cứu về bản sắc thông qua hoạt động trình diễn di sản văn hóa nói chung và trình diễn văn hóa tại bảo tàng nói riêng. Một số kết quả của đề tài là những gợi ý, cơ sở khoa học cho việc tổ chức các hoạt động trưng bày, trình diễn của bảo tàng. Những kết quả này hỗ trợ tư vấn cho những hoạt động thực hiện triển khai chủ trương của Nhà nước về bảo vệ và phát huy bản sắc của các dân tộc thông qua các hoạt động trình diễn văn hóa. 8. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận. Chương 2: Sự hình thành và phát triển của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và việc tổ chức hoạt động trình diễn văn hóa tộc người. Chương 3: Hoạt động trình diễn bản sắc văn hóa tộc người Bana, Thái, Kinh ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Chương 4: Hoạt động trình diễn tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và tính chính trị của tạo dựng bản sắc. 9
  16. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tộc người và vấn đề phân loại tộc người ở Việt Nam Tộc người (ethnicity) trong từ điển mở Britannica được xác định là một nhóm người được hình thành dựa trên sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ, những giá trị truyền thống, văn hóa dân gian, văn học, đời sống gia đình, xã hội, tôn giáo, nghi lễ, ẩm thực, trang phục, lối sống, ứng xử, v.v. Đó là một tập hợp những đặc trưng văn hóa mang tính tộc người được thể hiện trong đời sống văn hóa xã hội của một cộng đồng. Khái niệm dân tộc trái ngược với khái niệm chủng tộc, dùng để chỉ những đặc điểm chung về thể chất và di truyền sinh học. Chẳng hạn, dựa theo tiêu chí này vào cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI,"Ailen" được coi là một dân tộc, trong khi "người da trắng" là một chủng tộc.1 Ở Việt Nam, vào những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX, các nhà khoa học mới chính thức có các diễn đàn, hội thảo với sự tham gia của các nhà quản lý, các nhà dân tộc học và các nhà khoa học bàn về các tiêu chí dùng để xác định một tộc người. Năm 1959, trong cuốn "Các dân tộc thiểu số Việt Nam" của nhóm tác giả Lã Văn Lô, Nguyễn Hữu Thấu, Mạc Đường xác định nước ta có 64 dân tộc [74]. Năm 1973, tại Hà Nội, Viện Dân tộc học phối hợp với một số cơ quan đã tổ chức hai hội thảo khoa học (vào tháng 6 và tháng 11), thống nhất lấy dân tộc (tộc người) làm đơn vị cơ bản trong xác định thành phần dân tộc ở Việt Nam. Ba tiêu chí để xác định dân tộc: Có chung tiếng nói (ngôn ngữ mẹ đẻ); có chung những đặc điểm sinh hoạt văn hóa (đặc trưng văn hóa); có cùng ý thức tự giác, tự nhận cùng một dân tộc [121]. Theo tác giả Bế Viết Đẳng, dân tộc là “một tập đoàn người tương đối ổn định được hình thành trong quá trình lịch sử dựa trên những mối liên hệ chung về địa vực cư trú, sinh hoạt kinh tế, tiếng nói, những đặc điểm sinh hoạt - văn hóa, và dựa trên ý thức về thành phần và tên gọi dân tộc chung” [35, tr. 10]. Tác giả cho rằng để xác định 1 https://www.britannica.com/science/anthropology/The-anthropological-study-of-education#ref839804.Truy cập 20 tháng 03 năm 2021. 10
  17. một dân tộc, vấn đề địa vực cư trú và đặc trưng kinh tế không thể coi là tiêu chuẩn hàng đầu, mà tiếng nói, những đặc điểm sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác dân tộc là những tiêu chuẩn chủ yếu để xác minh thành phần dân tộc ở Việt Nam [35, tr.10-25]. Ngoài ba tiêu chí do Viện Dân tộc học nêu ra như ở Hội thảo tháng 6/1973, các nhà khoa học đã thảo luận khá sôi nổi, trong đó tác giả Nguyễn Dương Bình đưa thêm tính phức tạp của mối quan hệ giữa dân tộc và nhóm địa phương của dân tộc. Tác giả đề nghị, tìm hiểu thận trọng và khoa học mối quan hệ này là một vấn đề không thể thiếu được trong khi tiến hành việc xác định thành phần các dân tộc ở Việt Nam [16, tr.52-54]. Tác giả Hoàng Hoa Toàn, sau khi phân tích, nhất trí với 3 tiêu chí (ngôn ngữ, văn hóa, tự giác dân tộc), coi tự giác dân tộc là quan trọng. Tác giả viết, lấy ý thức tự giác dân tộc làm tiêu chuẩn quan trọng để xác minh thành phần dân tộc là một vấn đề khoa học và có ý nghĩa thực tiễn lớn [105, tr. 55- 56]. Bên cạnh đó, nhà nghiên cứu Lâm Thanh Tòng cho rằng trong mỗi dân tộc thường còn nhiều nhóm địa phương, nhiều nơi những nhóm này hoàn toàn tách khỏi người đồng tộc của họ, tự nhận là một dân tộc; nếu không nghiên cứu thấu đáo dễ nhầm lẫn, có thể coi nhóm địa phương là một dân tộc [106, tr.103-105]. Hai nhà nghiên cứu Hoàng Thị Châu và Nguyễn Linh cho rằng công tác xác định thành phần dân tộc thuộc loại công tác kết hợp với công tác điều tra dân số và còn có tên gọi là công tác "xác định ranh giới tộc người". Trong công tác xác minh dân tộc về mặt nguồn gốc vai trò của các nhà dân tộc học thật rõ ràng và có đóng góp không nhỏ. Như vậy đối với sự đóng góp của các nhà ngôn ngữ học vào công việc xác minh dân tộc, công việc chủ yếu do các cán bộ tiến hành với sự cộng tác của các ngành khoa học có liên quan trong những đợt điều tra dân số [28, tr.105-107]. Thêm vào đó, tác giả Triệu Hữu Lý cho rằng tên tự gọi thể hiện ý thức tự hào và truyền thống phát triển, văn hóa của dân tộc, và nó còn thể hiện ý thức dân tộc sâu sắc và gắn bó đoàn kết với nhau. Ông đề nghị ngoài 3 tiêu chuẩn như đã nêu, cần phải có một tiêu chí nữa, đó là nguồn gốc tộc nguyên, là sự hình thành và phát triển của dân tộc [84, tr.107-110]. Ông Bùi Khánh Thế, sau khi nêu lên tầm quan trọng của 11
  18. tiêu chí ngôn ngữ trong xác định thành phần dân tộc, đề nghị khi đặt vấn đề xác định tên gọi các tộc người để lập danh mục mới, cần phải hết sức coi trọng mặt ngôn ngữ học, phải phân tích xem bản thân các tên ấy có phản ánh đặc trưng ngôn ngữ hay đặc trưng lịch sử xã hội hay không? [96, tr. 113-116]. Cuối cùng, với các ý kiến khá đồng thuận của các nhà khoa học, ở Việt Nam khi đó có 59 dân tộc được xác định trong "Các dân tộc ít người ở Việt Nam, các tỉnh phía Bắc" [89]. Chính phủ đã ủy nhiệm cho Tổng cục Thống kê ban hành "Danh mục thành phần các dân tộc Việt Nam" theo Quyết định 121-TCTK/PPCĐ ngày 2-3-1979, trong đó có 53 dân tộc thiểu số và 1 dân tộc đa số. Trong bài viết “Khái niệm tộc người” in trong sách Nhân học: Ngành khoa học về con người do Nguyễn Văn Sửu (chủ biên) hai tác giả Vương Xuân Tình và Vũ Đình Mười cho rằng các nhà dân tộc học Việt Nam nỗ lực làm rõ khái niệm tộc người, từ đó xác định tộc người là đối tượng nghiên cứu của dân tộc học, với mục đích ứng dụng rất rõ là nhằm phục vụ chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. Các nhà dân tộc học bắt đầu thực hiện những nghiên cứu liên quan từ cuối thập niên 1950, và triển khai mạnh mẽ trong những thập niên 1960-1970. Kết quả là đến năm 1979, Chính phủ công bố có 54 tộc người ở Việt Nam. Trong những năm 2001 đến năm 2013, việc xác định lại thành phần tộc người đối với một số tộc người hay các nhóm trong một tộc người được thực hiện xuất phát từ nguyện vọng của một số người dân và nhà dân tộc học. Trong hai lần xác định lại thành phần tộc người do Viện Dân tộc học và Ủy ban Dân tộc thực hiện, các nhà dân tộc học và cán bộ quản lý Nhà nước đều áp dụng ba tiêu chí là có chung ngôn ngữ, các đặc điểm văn hóa, và ý thức tự giác tộc người (ý thức mình thuộc về một tộc người nào đó), như đã được sử dụng trong lần xác định trước. Vì thế, dù qua hai lần xác định lại thành phần tộc người, đến nay Việt Nam vẫn giữ nguyên danh mục 54 tộc người ở Việt Nam được công bố từ năm 1979 [104]. Tài liệu nghiên cứu, các văn bản chính sách và trong tài liệu truyền thông về 54 tộc người ở Việt Nam thường phân chia thành tộc người đa số và tộc người thiểu số, trong đó người Kinh (Việt) là dân tộc đa số chiếm 85,3% tổng 12
  19. dân số cả nước (năm 2019). Toàn bộ 53 tộc người còn lại được gọi là các dân tộc thiểu số, chiếm 14,7 % dân số cả nước (năm 2019). Trong số 53 dân tộc thiểu số, có 16 dân tộc thiểu số rất ít người (dưới 10.000 người).2 Việc phân loại và nhận diện một tộc người ở Việt Nam còn là một nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng, vấn đề chiến lược trong giai đoạn cách mạng hiện nay đối với công tác dân tộc. Do vậy, tại Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa học xã hội và các bộ, ngành, thực hiện Đề án "Xác định thành phần, tên gọi một số dân tộc và xây dựng Bảng danh mục thành phần các dân tộc thiểu số Việt Nam". Một trong những nhà khoa học uy tín trên thế giới nghiên cứu về văn hóa các dân tộc ở châu Á là tác giả Charles Keyes. Trong bài viết “Tiến tới việc hình thành một quan niệm mới về nhóm tộc người”, Charles Keyes quan niệm: “Ba yếu tố khác được trao khi sinh là đặc điểm sinh học, nơi sinh, và nguồn gốc làm thành cơ sở cho việc phân biệt giữa các nhóm xã hội. Trong đó, nguồn gốc tỏ ra là quan trọng hơn cả khi mà trong nhiều trường hợp người ta không tính toán tới các đặc điểm sinh học và nơi sinh trùng hợp với nguồn gốc” [27, tr. 62-71]. Theo tác giả, không có các thuộc tính văn hóa nào là phổ biến để phân biệt một nhóm tộc người này với nhóm các tộc người khác. Quan điểm của nhà khoa học đã phát triển một công thức mới về khái niệm tộc người có một đặc tính “bẩm sinh” đó là nguồn gốc được trao khi sinh. Trong năm 2014 - 2015, Ủy ban Dân tộc đã chủ trì tổ chức nhiều cuộc hội thảo bàn về vấn đề này với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý ở các cơ quan, bộ, ban, ngành về sự cần thiết của việc xây dựng và ban hành tiêu chí xác định thành phần dân tộc ở nước ta hiện nay. Tiêu chí xác định thành phần dân tộc là sự thể chế hóa Điều 42, Hiến pháp 2013 và là cơ sở khoa học và pháp lý củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc anh em trong sự nghiệp xây 2 Các tộc người gồm có: Ơ-đu, Pu Péo, Si La, Rơ-măm, Brâu, Cống, Bố Y, Mảng, Cơ Lao, La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Phù Lá, Chứt, và Lô Lô. 13
  20. dựng và bảo vệ Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Các tiêu chí để xác định thành phần dân tộc đã được kết luận, gồm: Có chung ý thức tự giác dân tộc; có chung ngôn ngữ; có chung những đặc điểm mang tính bản sắc văn hóa dân tộc. Theo tác giả Lê Xuân Trình, xác định thành phần các dân tộc phải đảm bảo yêu cầu ổn định chính trị, đoàn kết giữa các dân tộc, đúng pháp luật; đồng thời phải xem xét đến tình hình đặc điểm ở từng vùng dân tộc thiểu số trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để áp dụng chủ trương, biện pháp cho phù hợp. [114] Tuy vậy, công tác xác định thành phần dân tộc nói chung, nhất là việc vận dụng các tiêu chí vào công việc này nói riêng còn bộc lộ những hạn chế, chủ yếu là các tiêu chí được đưa ra rất khó xác định, trong một số trường hợp không xác định được. Từ những hạn chế đó, quá trình xác định thành phần dân tộc đã để lại nhiều thiếu sót, hậu quả là trong đời sống tư pháp ở cơ sở, đồng bào dân tộc thiểu số ở nhiều địa phương gặp rất nhiều khó khăn trong kê khai hộ tịch hộ khẩu, trong việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước.3 Các trưng bày, trình diễn của Bảo tàng DTHVN ảnh hưởng theo cách phân loại tộc người của các nhà dân tộc học ở Việt Nam. Bảo tàng chọn cách thể hiện trưng bày về văn hóa của các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ và theo vùng miền. Bảo tàng trưng bày theo quan niệm này đã tạo dựng cho mỗi nhóm dân tộc một bản sắc. Những bản sắc văn hóa được tạo dựng này là một quá trình thực hiện nhiệm vụ của Bảo tàng và sự đóng góp, thương thảo của nhiều bên tham gia. Quá trình tạo dựng bản sắc văn hóa được thể hiện theo nhóm dân tộc, nhóm ngôn ngữ cũng như theo từng tộc người trong không gian của Bảo tàng. 1.1.2. Nghiên cứu về bản sắc và bản sắc văn hóa tộc người Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, vấn đề gìn giữ bản sắc văn hóa tộc người được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, thể hiện nhất quán trong các 3 https://www.bienphong.com.vn/xac-dinh-toc-danh-va-thanh-phan-cac-dan-toc-la-viec-lam-cap-thiet- doi-voi-cong-tac-dan-toc-post86469.html. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2