Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hâm mộ thần tượng trong đời sống giới trẻ Việt Nam hiện nay
lượt xem 25
download
Luận án trình bày bức tranh chung về hâm mộ thần tượng ở Việt Nam; những thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ hiện nay; hâm mộ thần tượng một phương thức kiến tạo căn tính ở giới trẻ; hâm mộ thần tượng ở giới trẻ trong những động năng của xã hội Việt Nam đương đại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hâm mộ thần tượng trong đời sống giới trẻ Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH VIỆT HÀ HÂM MỘ THẦN TƯỢNG TRONG ĐỜI SỐNG GIỚI TRẺ VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Văn hóa học Mã số: 9 22 90 40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM QUỲNH PHƯƠNG HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: - Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Phạm Quỳnh Phương. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu của ai khác. - Luận án đã được thực hiện một cách nghiêm túc, cầu thị và đảm bảo các nguyên tắc đạo đức trong việc trích dẫn tài liệu. Tác giả luận án Đinh Việt Hà
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................................................................ 12 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 12 1.1.1. Những nghiên cứu về văn hóa giới trẻ ............................................................... 12 1.1.2. Những nghiên cứu về hâm mộ thần tượng .............................................................. 1.2. Cơ sở lí luận và các khái niệm liên quan............................................................ 31 1.2.1. Các khái niệm được sử dụng trong luận án ........................................................ 31 1.2.2. Cơ sở lí luận của luận án .................................................................................... 34 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 39 CHƯƠNG 2: BỨC TRANH CHUNG VỀ HÂM MỘ THẦN TƯỢNG Ở VIỆT NAM .............................................................................................................. 40 2.1. Những mẫu hình thần tượng trong lịch sử ........................................................ 40 2.2. Bối cảnh của hiện tượng hâm mộ thần tượng ở giới trẻ Việt Nam hiện nay .. 44 2.2.1. Chính sách mở cửa, kinh tế thị trường, quá trình hiện đại hoá và đô thị hoá ở Việt Nam ..................................................................................................................... 44 2.2.2. Toàn cầu hoá và các dòng chảy văn hoá nước ngoài ......................................... 45 2.2.3. Sự phát triển của truyền thông đại chúng ........................................................... 48 2.3. Sự thịnh hành của các ngôi sao giải trí trong đời sống giới trẻ ....................... 52 2.3.1. Những ngôi sao giải trí nước ngoài .................................................................... 52 2.3.2. Các ngôi sao giải trí trong nước ......................................................................... 55 2.4. Hâm mộ thần tượng qua sự phản ánh của báo chí ........................................... 56 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 60 CHƯƠNG 3: NHỮNG THỰC HÀNH HÂM MỘ THẦN TƯỢNG CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY .......................................................................................................... 61 3.1. Like, view, share, vote, support: những thực hành hàng ngày ........................ 62 3.1.1.Theo dõi, cổ vũ, bênh vực thần tượng .................................................................. 63 3.1.2. Quảng bá cho thần tượng.................................................................................... 67 3.2. Câu lạc bộ người hâm mộ (Fanclub) .................................................................. 69 3.2.1. Mục đích và bối cảnh thành lập fanclub ............................................................. 70 3.2.2. Hoạt động của các fanclub ................................................................................. 73 3.2.3. Vai trò của các admin (ban quản trị FC)............................................................ 78 3.3. Các hoạt động tiêu dùng có liên quan đến thần tượng ..................................... 80
- 3.3.1. Tiêu thụ sản phẩm trực tiếp ................................................................................ 81 3.3.2. Các hình thức tiêu thụ trên không gian mạng ..................................................... 86 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 90 CHƯƠNG 4: HÂM MỘ THẦN TƯỢNG: MỘT PHƯƠNG THỨC KIẾN TẠO BẢN SẮC Ở GIỚI TRẺ .............................................................................................. 91 4.1. Hâm mộ thần tượng trong quá trình định vị căn tính của giới trẻ ................. 91 4.1.1. Nhu cầu định vị căn tính của những người trẻ ................................................... 91 Vai trò của thần tượng trong quá trình định vị căn tính ở giới trẻ ............................... 93 4.2. Những phương thức kiến tạo căn tính của người hâm mộ trẻ ........................ 99 4.2.1. Giải mã thần tượng: sự phản chiếu cá nhân....................................................... 99 4.2.2. Chia sẻ ý nghĩa biểu trưng: sự kiến tạo căn tính nhóm .................................... 107 Tiểu kết chương 4 ...................................................................................................... 115 CHƯƠNG 5: HÂM MỘ THẦN TƯỢNG Ở GIỚI TRẺ TRONG NHỮNG ĐỘNG NĂNG CỦA XÃ HỘI VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI .................................... 116 5.1. Đời sống giới trẻ trong bối cảnh nền công nghiệp giải trí ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................................................... 116 5.1.1. Sự phát triển công nghiệp giải trí ở Việt Nam hiện nay ................................... 116 5.1.2. Tác động của nền công nghiệp giải trí đến đời sống giới trẻ ........................... 119 5.2. Truyền thông, thần tượng và giới trẻ như một nhóm công chúng đặc biệt.. 122 5.2.1. Ảnh hưởng của truyền thông tới các hình thức giải trí và tương tác của giới trẻ ................................................................................................................................ 122 5.2.2. Sự tiêu thụ truyền thông mạnh mẽ ở giới trẻ..................................................... 124 5.3. Chủ nghĩa tiêu dùng và giới trẻ như một thị trường tiềm năng .................... 127 5.3.1. Giới trẻ - một thế hệ người tiêu dùng mới ........................................................ 127 5.3.2. Sự thẩm thấu ý thức hệ thị trường..................................................................... 133 5.4. Định vị bản thân và khao khát toàn cầu: giới trẻ và những giá trị mới ....... 137 5.4.1. Định vị bản thân ................................................................................................ 137 5.4.2. Khao khát toàn cầu ........................................................................................... 144 Tiểu kết chương 5 ...................................................................................................... 146 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 152
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, hâm mộ thần tượng trở thành một hiện tượng nổi bật, phổ biến của giới trẻ trên phạm vi toàn cầu. Từ phương diện học thuật, hâm mộ thần tượng là một khía cạnh nghiên cứu quan trọng về văn hóa giới trẻ. Từ khi Ngành Nghiên cứu văn hóa ra đời và phát triển vào những năm 1960 ở phương Tây, văn hóa giới trẻ đã được tiếp cận bằng nhiều khung lí thuyết nhằm khám phá các chiều kích khác nhau như tiểu văn hóa, bản sắc, sự phản kháng, mạng lưới xã hội, văn hóa tiêu dùng... Ở trong nước, hai thập kỉ trở lại đây chứng kiến giới trẻ và văn hóa giới trẻ trở thành đối tượng nghiên cứu của một số ngành như xã hội học, tâm lí học, giáo dục học, văn hóa học. Đặc biệt, với sự phát triển của ngành nghiên cứu văn hóa ở Việt Nam, các chiều cạnh của văn hóa giới trẻ ngày càng được nghiên cứu đa chiều hơn. Ban đầu, các nhà nghiên cứu hầu như chỉ chú ý đến lối sống, hệ giá trị, quan niệm sống hay nhận thức của giới trẻ, sau đó những đặc trưng cũng như biến đổi của văn hóa giới trẻ trong bối cảnh đặc thù mà họ sống được quan tâm nhiều hơn chẳng hạn hiện tượng sống thử, sự thay đổi thị hiếu, phong cách, sự thể hiện bản sắc... trước những tác động của toàn cầu hóa, đặc biệt với vai trò của internet. Văn hóa giới trẻ và những biểu hiện ngày càng đa dạng, phức tạp của nó cần được nhìn nhận và có thể soi chiếu bằng những lăng kính đa chiều hơn mà hâm mộ thần tượng là một hiện tượng nổi bật. Nghiên cứu về hâm mộ thần tượng sẽ giúp nhận diện những chiều kích mới của văn hóa giới trẻ với những động năng của xã hội Việt Nam đương đại. Hâm mộ thần tượng không phải là hiện tượng hoàn toàn mới ở Việt Nam. Khi đất nước còn chìm đắm trong khói lửa chiến tranh, những lãnh tụ cách mạng, những người lính anh dũng không tiếc tuổi xuân cho sự nghiệp giải phóng dân tộc được xem là hình mẫu của lớp lớp thanh niên. Sau khi đất nước giải phóng và bước vào công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, những người được ngưỡng mộ và được coi là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ chính là những anh hùng lao động. Trong bối cảnh hiện nay, các ngôi sao giải trí, những người nổi tiếng lại là những thần tượng có sức thu hút mạnh mẽ đối với số đông giới trẻ. 1
- Việc giới trẻ hiện nay trở nên say mê với những ca sĩ, diễn viên, cầu thủ và tham gia vào những cộng đồng người hâm mộ cuồng nhiệt chờ chực ở sân bay, khóc lóc, ngất xỉu vì thần tượng, sẵn sàng bỏ ra những số tiền lớn so với khả năng chi tiêu ở độ tuổi của họ để mua album, gậy cổ vũ, mua vé dự concert... đã khiến không ít phụ huynh lo ngại và tỏ ra hoang mang vì không hiểu nổi con em họ đã nghĩ gì và tại sao các ngôi sao giải trí kia lại có thể khiến con em họ “phát cuồng” như thế. Đối lập với lo ngại của các thế hệ lớn hơn, giới trẻ vẫn hàng ngày, hàng giờ theo dõi, chia sẻ, thậm chí “chạy theo” các thần tượng của mình. Điều này gợi ra những câu hỏi nghiên cứu có tính then chốt để hiểu về giới trẻ Việt Nam trong bối cảnh văn hoá tiêu dùng phát triển mạnh mẽ và sự khủng hoảng về căn tính của những người trẻ còn loay hoay tìm giá trị bản thân. Từ góc nhìn nghiên cứu văn hóa, quan điểm của chính những người trẻ - như là “tiếng nói người trong cuộc” - cần phải được “lên tiếng”. Những câu chuyện, những thực hành văn hóa thường ngày nhỏ nhặt, riêng tư, “cái tôi”, “cái khác biệt” của giới trẻ cần được phân tích. Khác với các ngành khác, nghiên cứu văn hóa nhìn ra được những ý nghĩa của các thực hành bị gạt ra ngoài lề, nhìn hâm mộ thần tượng không phải là một thực hành phi lí, nông nổi, điên rồ mà có vai trò quan trọng trong quá trình tạo dựng ý nghĩa và căn tính giới trẻ. Trong quá trình biến đổi liên tục, phức tạp của bối cảnh trong nước và thế giới, khi những khoảng cách thế hệ và định kiến về giới trẻ vẫn luôn tồn tại, khi giới trẻ vẫn luôn loay hoay với những câu hỏi trong việc xác định “họ là ai”, luôn không ngừng tìm kiếm những cách thức để phản kháng lại những áp đặt, định kiến và khẳng định bản thân thì nghiên cứu cơ bản về giới trẻ và văn hóa giới trẻ vẫn luôn là một việc làm quan trọng. Tìm hiểu việc hâm mộ thần tượng của giới trẻ có thể góp phần làm lộ ra các chiều kích phong phú, đa chiều của văn hoá giới trẻ ngày nay. Vì vậy, chúng tôi tin rằng việc nghiên cứu “Hâm mộ thần tượng trong đời sống giới trẻ Việt Nam hiện nay” có tính cấp thiết cao trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của đề tài là khám phá thực hành hâm mộ thần tượng và chỉ ra phương thức kiến tạo bản sắc của giới trẻ trong những động năng của xã hội Việt Nam đương đại. Các câu hỏi nghiên cứu cơ bản: 2
- 1- Thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ được thể hiện như thế nào? 2- Vai trò của những thực hành ấy trong việc kiến tạo nên bản sắc của giới trẻ? 3- Những động năng của xã hội Việt Nam đương đại đã góp phần định dạng hiện tượng hâm mộ thần tượng của giới trẻ hiện nay như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: Cung cấp một cái nhìn tổng quan những khía cạnh lí thuyết quan trọng trong nghiên cứu về văn hóa giới trẻ và hâm mộ thần tượng. Nhận diện các thực hành hâm mộ thần tượng ở giới trẻ Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp cụ thể một số cá nhân người hâm mộ và các câu lạc bộ người hâm mộ). Tìm hiểu phương thức kiến tạo bản sắc của giới trẻ thông qua việc hâm mộ thần tượng trong bối cảnh hiện nay. Phân tích những yếu tố tác động đến thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ Việt Nam hiện nay, cụ thể là các thần tượng giải trí trong nền văn hoá đại chúng, tập trung chủ yếu vào các thần tượng âm nhạc. Sở dĩ tôi lựa chọn các thần tượng âm nhạc là vì các hoạt động của họ và người hâm mộ của họ diễn ra phong phú, nổi bật và đều đặn trên truyền thông (truyền hình, youtube, báo điện tử...), dễ nhận thấy sự ảnh hưởng của họ trong việc định hình và khiến cho đời sống giải trí của giới trẻ trở nên sôi động như hiện nay. Thêm vào đó, vì đây là những ngôi sao biểu diễn, gắn với một loại hình văn hóa đại chúng có tính chất phổ biến và sôi động nhất hiện nay (nhạc Pop) nên đã tạo ra những đặc trưng riêng nhưng đồng thời cũng mang tính bao quát khá đầy đủ cho những cộng đồng người hâm mộ (có tên gọi và lightstick riêng của fandom, có những hoạt động đặc trưng: tham gia các show diễn cổ vũ thần tượng - hoạt động này không có ở fan của ngôi sao điện ảnh, mua các sản phẩm đa dạng gắn với thần tượng như album, nhạc số và các sản phẩm của thần tượng hay do thần tượng làm đại diện quảng cáo)... 3
- Trong những trường hợp nhất định, tôi vẫn sử dụng tư liệu về người hâm mộ của những ngôi sao điện ảnh hay ngôi sao thể thao khác làm minh chứng để bổ sung cho các kết luận của mình. - Khách thể nghiên cứu: những người hâm mộ trẻ (fan), các câu lạc bộ người hâm mộ (FC - fanclub) ở Việt Nam hiện nay. Trong luận án này, thuật ngữ “giới trẻ” không hoàn toàn trùng khít với thuật ngữ “thanh niên” (theo định nghĩa của Luật Thanh niên là độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi), bởi “giới trẻ” còn chỉ tất cả những người có “tính trẻ”, khao khát tìm kiếm định vị bản thân, thử nghiệm những điều mới mẻ, liều lĩnh, năng động, sáng tạo. Tuy nhiên, người hâm mộ đối với các thần tượng trong giới nghệ sĩ giải trí, mà cụ thể là thần tượng âm nhạc, chủ yếu là những người trẻ là học sinh, sinh viên, người mới đi làm. Vì vậy, nghiên cứu này chủ yếu tiếp cận và phân tích người hâm mộ ở độ tuổi 16 - 30 này. Để có thể tìm hiểu thấu đáo và cụ thể về người hâm mộ trẻ, đề tài luận án lựa chọn nghiên cứu trường hợp người hâm mộ của ca sĩ nổi tiếng Sơn Tùng M-TP. Sơn Tùng M-TP tên thật là Nguyễn Thanh Tùng, sinh ngày 5/7/1994, quê Thái Bình, là một trong những ca sĩ “hot” nhất trong làng nhạc trẻ hiện nay ở Việt Nam. Là một ca sĩ thành danh từ giới underground, Sơn Tùng hoạt động nghệ thuật từ khi còn là học sinh cấp 3, nhưng chính thức được biết đến rộng rãi từ năm 2013 sau khi xuất hiện trên chương trình Vietnam Idol với ca khúc “Cơn mưa ngang qua”. Sáng tác tầm 20 bài hát, ca sĩ này đã từng giành nhiều giải trên các sân khấu âm nhạc, không ít bài đã trở thành “hit”, có lượt xem cao kỉ lục so với các ca sĩ Việt Nam: “Em của ngày hôm qua”, “Không phải dạng vừa đâu”, “Chúng ta không thuộc về nhau”, “Lạc trôi”, “Nơi này có anh”, “Chạy ngay đi”, “Hãy trao cho anh”... Trong danh sách Top 10 tìm kiếm nhiều nhất trên Google Việt Nam năm 2015 có đến 4 từ khóa liên quan đến nam ca sĩ này. Tháng 10/2017, ca sĩ này còn ra mắt tự truyện Chạm tới giấc mơ với 17.000 bản in. Tháng 7/2019, sau khi MV Hãy trao cho anh được phát hành, với sự góp mặt của những nghệ sĩ nước ngoài và đặc biệt là sự góp giọng của huyền thoại nhạc Rap Snoop Dog của Mỹ thì tên tuổi Sơn Tùng đã vượt xa hơn nữa khỏi lãnh thổ Việt Nam. Sự kiện này được nhắc đến trong một thời gian dài trên các phương tiện truyền thông ở Việt Nam năm 2019. Sơn Tùng cũng trở thành gương mặt thương hiệu, đại diện cho hàng chục nhãn hàng lớn nhỏ, là cái tên xuất hiện liên tục trên báo chí, mạng xã hội, các chương trình truyền hình. Dù mới 4
- chỉ tham gia lĩnh vực giải trí được 7 năm nhưng Sơn Tùng đã có một sự nghiệp đáng kể, có lượng người hâm mộ trẻ đông đảo bậc nhất ở Việt Nam hiện nay. Có một điều đặc biệt là không chỉ Sơn Tùng mà cộng đồng người hâm mộ của ca sĩ này cũng luôn là đối tượng, chủ đề bàn luận của báo chí, cộng đồng mạng trong suốt thời gian vừa qua. Các câu lạc bộ người hâm mộ (fanclub - FC) của ca sĩ này dù hoạt động tự phát nhưng khá đông đảo và chuyên nghiệp, thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia. Nghiên cứu trường hợp người hâm mộ Sơn Tùng M-TP sẽ giúp nhận diện các chiều kích của vấn đề người hâm mộ trẻ hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về khía cạnh nghiên cứu, luận án không bao quát mọi khía cạnh của hiện tượng hâm mộ thần tượng (nghiên cứu thần tượng, người hâm mộ, các công ty giải trí, mạng lưới kinh doanh và quản lý thần tượng, mối quan hệ xuyên quốc gia trong ngành công nghiệp kinh doanh thần tượng...) mà tập trung nghiên cứu những thực hành hâm mộ thần tượng của người hâm mộ - những người đã kiến tạo nên thần tượng và tiêu thụ thần tượng theo cách riêng của họ, mặc dù bị chi phối trong mạng lưới về “nghĩa” của thế giới tiêu dùng và ngành công nghiệp giải trí. Luận án chú ý tới các khía cạnh cảm xúc, hành vi tiêu dùng, đặt chúng trong mối quan hệ với việc kiến tạo căn tính của người hâm mộ trẻ. Ngành công nghiệp giải trí có ảnh hưởng không nhỏ trong việc định hướng thẩm mỹ, định hướng thị trường, được công nghiệp hóa trở thành một ngành công nghiệp. Chính trong bối cảnh của ngành công nghiệp này mới khiến xuất hiện nhiều những người nổi tiếng, những thần tượng như hiện nay. Đồng thời, công nghiệp văn hóa cũng tạo nên cả một hệ thống nghĩa mới đối với công chúng nói chung và giới trẻ nói riêng. Về thời gian nghiên cứu: quá trình nghiên cứu được thực hiện từ giữa năm 2017 đến cuối năm 2019. Về không gian nghiên cứu: chủ yếu tại nội thành Hà Nội vì đây là nơi thường xuyên diễn ra những chương trình, sự kiện văn hóa văn nghệ và thể thao có sự tham gia của các ngôi sao âm nhạc, thể thao trẻ tuổi và các fan hâm mộ của họ. Không chỉ thế, đô thị Hà Nội còn là nơi có cơ sở hạ tầng phù hợp cho những sự kiện giải trí thu hút một số lượng người đông đảo (các sân vận động, nhà văn hoá, trung tâm phát hành vé, trung tâm thương mại - nơi thường được các ekip tổ chức sự kiện thực hiện các chương trình quảng bá, giao lưu, fan meeting...). 5
- Ngoài phạm vi nghiên cứu là không gian thực tế, chúng tôi cũng tiến hành nghiên cứu hiện tượng hâm mộ thần tượng và các cá nhân, hội nhóm những người hâm mộ ở không gian trực tuyến (mạng xã hội Facebook, các diễn đàn của fan và anti-fan, ví dụ diễn đàn về Sơn Tùng trên VOZ...). Việc này giúp chúng tôi có thêm cơ sở dữ liệu để chỉ ra được những thứ mà giới trẻ muốn thể hiện cũng như những yếu tố tác động đến quan niệm, thị hiếu, nhu cầu của họ. 4. Phương pháp nghiên cứu Đây là một nghiên cứu định tính với mục tiêu khám phá diện mạo và ý nghĩa của thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ Việt Nam trong xã hội đương đại. Trước khi lựa chọn các phương pháp nghiên cứu định tính, tôi đã tiến hành khảo sát sơ bộ một số nhóm bạn trẻ hâm mộ thần tượng Việt Nam và K-Pop thông qua phiếu hỏi ý kiến để có được cái nhìn khái quát và những nhận định chung về người hâm mộ và các thực hành hâm mộ của họ (xin xem Phụ lục 1). Sự nhất quán tương đối trong những câu trả lời của các đối tượng được khảo sát này đã giúp tôi có cơ sở để quyết định lựa chọn nghiên cứu định tính đối với một số người hâm mộ trẻ nhằm tìm hiểu sâu hơn về ý nghĩa của hâm mộ thần tượng trong đời sống giới trẻ Việt Nam hiện nay. Các phương pháp định tính bao gồm quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các tư liệu thứ cấp. Trước hết là phương pháp quan sát tham dự. Do có một thời gian dài tìm hiểu trên các mạng xã hội, tham gia vào các diễn đàn, hội nhóm người hâm mộ, tôi nhận thấy các thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ đa dạng và đa chiều hơn nhiều so với những gì báo chí phản ánh. Vì vậy, tôi đã đề nghị được trở thành “member” (thành viên) của một số fanclub (FC) như 4 FC của những người hâm mộ Sơn Tùng M-TP, 1 FC của ca sĩ Đức Phúc, 1 FC của những người hâm mộ nhóm nhạc nữ Hàn Quốc T-ara, 1 FC của nhóm EXO, 1 FC của nhóm BTS, ngoài ra tôi còn theo dõi một số FC của các ca sĩ, diễn viên, cầu thủ bóng đá Việt Nam và nước ngoài. Để được chấp nhận là “member” (thành viên), tôi phải trả lời 3-5 câu hỏi của “admin” (ban quản trị FC) để chứng minh được rằng tôi là fan thật sự, tôi phải có những hiểu biết nhất định về thần tượng của cả nhóm và nếu muốn tham gia với tư cách là thành viên chính thức, tôi phải nộp phí định kì và tham gia các hoạt động offline với FC. Quỹ của FC sẽ do một thành viên trong dàn admin giữ để chi tiêu 6
- vào những việc chung của FC như mua áo đồng phục, mua bảng đèn cổ vũ, in banner và poster để tổ chức “đu show” cho các thành viên trong nhóm; thuê loa đài để tổ chức các sự kiện offline của FC (kỉ niệm ngày thành lập FC, kỉ niệm ngày thần tượng phát hành album hay bài hát nào đó đáng nhớ, sinh nhật của thần tượng...); làm từ thiện khi có sự kiện như kỉ niệm ngày sinh của thần tượng hoặc khi có những hoàn cảnh cần trợ giúp. Tôi đã tham gia đóng quỹ và trở thành một thành viên chính thức trong một FC của những người hâm mộ Sơn Tùng M-TP tại Hà Nội. Để tăng cường các mối quan hệ và duy trì tư cách thành viên, tôi đã mua “vương miện” đội đầu để cổ vũ khi đi xem show, đi dự offline tại phố đi bộ và tại các quán trà sữa, cà phê cùng với cả FC. Nhờ quá trình này, tôi nhanh chóng làm quen với khá nhiều bạn trẻ cả nam và nữ. Tôi cùng xếp hàng với họ để đợi được vào miễn phí trong một vài show tại phố đi bộ theo quyền lợi của các thành viên chính thức trong FC, cùng họ kêu gọi những người hâm mộ khác mua vương miện cổ vũ Sơn Tùng, cùng hồi hộp săn vé trên hệ thống VinID và xếp hàng tại cửa hàng Circle K để đổi 3 thùng Pepsi lấy vé Vvip. Tôi cũng từng tụ tập từ 7 rưỡi sáng đến 12 giờ đêm để tham dự Skytour (một liveshow có bán vé của Sơn Tùng năm 2019) cùng FC. Nhờ vậy, dù hơn tuổi khá nhiều nhưng các bạn trẻ này coi tôi như “người trong cùng gia đình Sky” của họ. Tôi đã cùng họ có những trải nghiệm tuyệt vời trong suốt quãng thời gian từ 2017 đến nay. Ngoài quan sát tham dự những hoạt động thực tế của FC này, tôi còn tham gia bình luận trên facebook của các FC khác, để có những thông tin, những trải nghiệm khác của một thành viên online. Phương pháp này đã giúp tôi thu được những tư liệu quan trọng, những cảm nhận sinh động, thực tế, vừa bao quát vừa cụ thể từ góc độ của người trong cuộc. Phương pháp phỏng vấn sâu được triển khai dựa trên những hiểu biết và mối quan hệ tôi có được từ quá trình quan sát tham dự dài ngày. Từ một vài thông tín viên thân thiết, phương pháp “quả cầu tuyết” (snowball) đã giúp tôi mở rộng mạng lưới những người có thể phỏng vấn. Tôi đã tiến hành các cuộc phỏng vấn với 45 bạn trẻ là những người hâm mộ của các ca sĩ, diễn viên, cầu thủ bóng đá của Việt Nam và nước ngoài, trong đó 30 bạn là người hâm mộ của ca sĩ Sơn Tùng M-TP. Họ là những người thể hiện tình cảm nồng nhiệt với thần tượng (like, share và comment liên tục tại các fanpage, các diễn đàn về thần tượng, nhiệt tình trong các sự kiện của FC). Các bạn trẻ được lựa chọn phỏng vấn khá đa dạng về độ tuổi, nghề 7
- nghiệp, trình độ, quê quán. Họ là sinh viên (26 bạn), học sinh (6 bạn), người đã đi làm (13 bạn, trong đó có 5 bạn làm các công việc văn phòng như y tá, giáo viên, luật sư, nhân viên truyền thông; 6 bạn còn lại kinh doanh tự do hoặc là nhân viên bán hàng); 14/45 bạn được phỏng vấn là người Hà Nội, còn lại là các bạn đến từ nhiều tỉnh thành miền Bắc, miền Trung và cả miền Nam. Đây là những bạn trẻ trong độ tuổi từ 16 - 30 (cũng có một số ít bạn ngoài 30 tuổi - 4 bạn). Những bạn là fan của ca sĩ Sơn Tùng M-TP chủ yếu sinh sống tại nội thành Hà Nội (13/30 bạn). Ngoài ra cũng có một vài trường hợp ngoại lệ (là người sống ở Sài Gòn hoặc tỉnh ngoài nhưng đến Hà Nội để “off” - họp fan với những người hâm mộ khác). Với một số fan sống ở Sài Gòn, qua thông tín viên của mình - cũng là thành viên của một FC, tôi đã liên hệ được với 2 admin của FC này. Khi họ ra Hà Nội công tác, tôi có dịp cùng gặp gỡ, đi ăn, đi uống nước cùng họ và các admin đầu cầu Hà Nội. Nhờ có những hiểu biết nhất định về Sơn Tùng M-TP, tôi bắt chuyện và hòa nhập khá nhanh với họ. Trong các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc được thực hiện trong khoảng từ 60 - 120 phút, những người tham gia cùng tôi trao đổi và chia sẻ về một số chủ đề: Cách họ được giới thiệu/ biết tới thần tượng, tại sao hâm mộ thần tượng này; Những khía cạnh của thần tượng mà họ thích hoặc không thích; Cách mà họ thể hiện sự hâm mộ của mình và Tại sao họ lại hâm mộ như vậy? Cách hâm mộ của họ có ảnh hưởng từ đâu?; Những sự thay đổi về cảm xúc, suy nghĩ, quan điểm, thị hiếu, thẩm mỹ từ khi hâm mộ ca sĩ này? Họ muốn cho người khác thấy họ là những người hâm mộ như thế nào? Cách họ sử dụng phương tiện truyền thông xã hội cho các hoạt động của người hâm mộ... Tất cả các cuộc phỏng vấn đều bắt đầu bằng câu chuyện về các ngôi sao thần tượng, cấu trúc của cuộc phỏng vấn được phát triển linh hoạt theo các chủ đề nổi lên trong suốt quá trình phỏng vấn. Nội dung các cuộc phỏng vấn được ghi âm hoặc được ghi chép lại dưới dạng nhật kí, kết hợp với quá trình quan sát tham dự, có những đối tượng được phỏng vấn nhiều lần nhằm đảm bảo tính chính xác, tin cậy và phong phú của thông tin. Phương pháp phỏng vấn sâu với nguyên tắc ẩn danh cho phép người được phỏng vấn bộc lộ một cách thành thật, tự nhiên những thị hiếu, sở thích của họ, thậm chí cả sự điên rồ, cuồng nhiệt của họ đối với thần tượng một cách không ngại ngùng. Phương pháp này đã giúp tôi có được sự hiểu biết sâu và đa chiều hơn về 8
- những cảm xúc, hành vi của các cá nhân và nhóm người hâm mộ. Những hiểu biết này một mặt bổ sung tư liệu, một mặt là sự phản biện với những gì mà báo chí phản ánh về hiện tượng hâm mộ thần tượng của giới trẻ Việt Nam trong những năm vừa qua vì thực sự, trước khi tiếp cận những người hâm mộ cụ thể, tôi cũng từng có cái nhìn đầy định kiến về họ. Bên cạnh việc phỏng vấn những bạn trẻ là fan của ca sĩ Sơn Tùng M-TP, tôi cũng tiến hành phỏng vấn một số fan của các ca sĩ, nhóm nhạc, cầu thủ nổi tiếng và một số nhà báo, người làm truyền thông về các vấn đề như: các yếu tố làm nên sự nổi tiếng và thành công của một ngôi sao, những yếu tố tác động đến việc hâm mộ thần tượng ở giới trẻ hiện nay, mối quan hệ giữa các ngôi sao với truyền thông và các thương hiệu, giữa thần tượng với người hâm mộ... Ngoài phương pháp phỏng vấn sâu, tôi còn tiến hành 4 cuộc thảo luận nhóm (mỗi nhóm từ 3-5 người) với mục đích tăng tính tương tác, tranh luận giữa các cá nhân người hâm mộ để tìm hiểu những suy nghĩ, góc nhìn đa chiều về thần tượng và những thực hành hâm mộ cụ thể của các bạn trẻ hiện nay, cũng như để tìm những điểm chung mang tính bối cảnh mà những người trẻ cùng trang lứa như họ từng trải qua, chẳng hạn các kênh truyền hình, các trang web họ thường xem, các ứng dụng internet và các trang mạng xã hội họ từng sử dụng, các dấu mốc thời gian và các sự kiện văn hóa có liên quan tới quá trình hâm mộ thần tượng của họ. Nghiên cứu người hâm mộ trẻ cũng gặp một số khó khăn nhất định. Các bạn trẻ tuy khá cởi mở, sôi nổi trong khi nói chuyện, tuy nhiên cũng không dễ để sắp xếp một buổi hẹn bởi họ thường xuyên phải học theo giờ giấc không ổn định (học tín chỉ), hoặc đi thi, đi làm thêm... Do vậy, ngoài gặp gỡ ở quán cà phê, tôi đã tham gia với các bạn trẻ một số sự kiện có thần tượng của họ biểu diễn, tham gia các buổi họp fan của họ (đi ăn, đến trường mà họ học...) và thường xuyên trò chuyện với họ qua mạng xã hội trực tuyến để tìm hiểu những thông tin từ họ. Do đặc trưng về giao tiếp và tương tác của lứa tuổi trong bối cảnh truyền thông và mạng xã hội hiện nay, để khắc phục những hạn chế của việc phỏng vấn trực tiếp, tôi còn sử dụng phương pháp phân tích văn bản, coi những nội dung, thông tin trên các trang fanpage của các nhóm fandom, các fanclub và các tài khoản facebook của các cá nhân người hâm mộ trẻ như là một văn bản để phân tích, đánh giá. 9
- Ngoài ra, để hỗ trợ cho những bàn luận và diễn giải của mình, chúng tôi cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các tư liệu thứ cấp. Nguồn tài liệu mà chúng tôi tiếp cận và xử lí bao gồm: các tài liệu nghiên cứu về giới trẻ và văn hóa giới trẻ, các tài liệu về thần tượng, người nổi tiếng và hâm mộ thần tượng trên thế giới và ở Việt Nam, các tài liệu về bối cảnh đương đại ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung bao gồm toàn cầu hóa, truyền thông, văn hóa đại chúng, văn hóa tiêu dùng đặt trong mối quan hệ với văn hóa giới trẻ. Mặc dù hâm mộ thần tượng là một hiện tượng văn hóa nổi bật ở giới trẻ Việt Nam trong khoảng 20 năm trở lại đây, tuy nhiên, các tài liệu nghiên cứu của Việt Nam về hiện tượng này hầu như rất ít, chủ yếu là các tư liệu báo chí truyền thông, trong khi tư liệu nước ngoài lại khá đồ sộ. Do vậy, để thu thập các tư liệu này, tôi chủ yếu phải sử dụng các công cụ tìm kiếm như: Google, Google Scholar, ResearchGate, Academia.edu,... và khai thác tối đa các nguồn tài liệu hỗ trợ từ phía các thầy cô và các chuyên gia. Đây là nền tảng quan trọng để chúng tôi có được cái nhìn tổng thể về đối tượng nghiên cứu, trường hợp nghiên cứu, từ đó có thể lên kế hoạch cho việc quan sát tham dự, lập câu hỏi phỏng vấn và lựa chọn đối tượng để phỏng vấn. Đồng thời, khi đối chiếu với các tư liệu điền dã, nguồn tư liệu thứ cấp này còn giúp cho việc phân tích, lí giải vấn đề nghiên cứu trở nên rõ ràng hơn, từ đó có thể đưa ra được những hướng tiếp cận mới, những kết quả nghiên cứu mới cho đề tài. Không chỉ khai thác các tư liệu mang tính học thuật nghiên cứu về văn hóa giới trẻ và hâm mộ thần tượng, luận án còn tìm kiếm những tư liệu trên báo chí về đối tượng nghiên cứu qua một số tờ báo dành riêng cho thanh thiếu niên, tiêu biểu nhất là Hoa Học trò. Chúng tôi đã khảo sát tờ báo này trong 29 năm liên tục từ số báo đầu tiên năm 1991 đến 2019 để có thể lịch sử hóa hiện tượng hâm mộ thần tượng cũng như thấy được những biến đổi trong đời sống văn hóa giới trẻ Việt Nam trong quãng thời gian này. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là một trong những công trình đầu tiên khám phá những chiều kích văn hóa của hiện tượng hâm mộ thần tượng ở Việt Nam trong thời đại hiện nay cũng như các tác nhân tác động đến nó. Luận án khám phá cách thức giới trẻ kiến tạo nên căn tính của mình thông qua cách họ hâm mộ thần tượng và gán nghĩa cho các thực hành văn hoá. 10
- Luận án cung cấp những luận giải về căn nguyên và động lực của việc hâm mộ thần tượng, từ đó chỉ ra những động năng của xã hội Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa lí luận Ý nghĩa lý luận của luận án được thể hiện trên hai phương diện: Thứ nhất, từ việc lí giải sâu sắc về hiện tượng hâm mộ ở giới trẻ và lập luận rằng những thực hành hâm mộ thần tượng (tiêu dùng, giải mã thần tượng và kiến tạo văn hoá người hâm mộ) là một cách thức hữu hiệu để giới trẻ tạo dựng bản sắc cá nhân và bản sắc nhóm, luận án đóng góp một quan điểm học thuật về phương thức kiến tạo bản sắc của giới trẻ trong bối cảnh đương đại. Thứ hai, cũng thông qua việc tranh luận rằng hâm mộ thần tượng không chỉ đơn thuần là một hình thức giải trí mà còn là phương thức để những người hâm mộ trẻ kiến tạo căn tính cá nhân và tập thể, khẳng định “quyền lực” của nhóm tuổi trước những định kiến của các nhóm tuổi lớn hơn, thậm chí có sức hấp dẫn ngược trở lại đối với các nhóm tuổi lớn hơn, luận án đóng góp vào lý thuyết về tiểu văn hoá giới trẻ. - Ý nghĩa thực tiễn Qua việc nghiên cứu những ý nghĩa, giá trị, quan điểm, thị hiếu mà những người hâm mộ trẻ cùng chia sẻ, luận án chỉ ra những cách thức mà những người hâm mộ trẻ định danh về mình qua cách hâm mộ thần tượng của họ trong bối cảnh xã hội đương đại. Với ý nghĩa đó, luận án là tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu văn hóa, những người làm chính sách về thanh niên cũng như những người quan tâm đến vấn đề bản sắc văn hoá và văn hoá giới trẻ. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận án gồm 5 chương sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận; Chương 2: Bức tranh chung về hâm mộ thần tượng ở Việt Nam; Chương 3: Những thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ hiện nay; Chương 4: Hâm mộ thần tượng: một phương thức kiến tạo căn tính ở giới trẻ; Chương 5: Hâm mộ thần tượng ở giới trẻ trong những động năng của xã hội Việt Nam đương đại. 11
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu về giới trẻ và văn hóa giới trẻ 1.1.1.1. Những nghiên cứu về văn hóa của các nhóm giới trẻ Có rất nhiều khuynh hướng lí thuyết trong nghiên cứu về văn hóa của các nhóm giới trẻ khác nhau, trong đó tiểu văn hóa là một khuynh hướng nổi bật. Tiểu văn hóa (subculture) là một khái niệm để chỉ văn hóa của một nhóm người trong một nền văn hóa, có những đặc trưng riêng so với nền văn hóa chung mà nó thuộc về mặc dù vẫn duy trì những nguyên tắc nền tảng của nền văn hóa đó. “Tiểu văn hóa giới trẻ” được xem là một tiểu văn hóa dựa trên giới trẻ với phong cách, hành vi và sở thích riêng biệt. Các tiểu văn hóa giới trẻ được nhận dạng dựa trên các yếu tố có thể phân biệt về mặt xã hội như gia đình, công việc, nhà ở và trường học (Brake 1985) [79]. “Tiểu văn hóa” (sub-culture) được hiểu là văn hóa “con”, văn hóa “phụ”, văn hóa “nhóm” được sản sinh trong chính nền văn hóa chính thống (nền văn hóa “cha mẹ”). Lí thuyết này được phát triển bởi Trung tâm Nghiên cứu văn hóa đương đại Birmingham (CCCS) (1964) với các công trình quan trọng của Dick Hebdige (1979) [116], Stuart Hall & Tony Jefferson (1993) [114]... Các nhà nghiên cứu cho rằng một trong những đặc trưng của các tiểu văn hóa giới trẻ là thường thể hiện sự đối lập có hệ thống với nền văn hóa chính thống. Dick Hebdige [116] mô tả tiểu văn hoá như là một phản ứng của các nhóm ít quyền lực thách thức quyền bá chủ của văn hóa thống trị/chi phối. Stuart Hall và Tony Jefferson [114] thì mô tả các tiểu văn hóa giới trẻ là những nỗ lực phản kháng lại quyền lực thống trị thông qua việc áp dụng có ý thức các hành vi mang tính biểu tượng hay nghi lễ có ý nghĩa đe dọa đến việc thiết lập sự thống trị đó. Vì giới trẻ được xem như một nhóm phụ thuộc và ít quyền lực trong mối quan hệ với sự chi phối của xã hội người lớn, nên tiểu văn hoá giới trẻ có thể được xem như một hệ thống văn hoá thách thức sự thống trị của xã hội người lớn. Các tiểu văn hóa giới trẻ có thể được định nghĩa là các hệ thống biểu đạt ý nghĩa (systems of meaning), phương thức biểu hiện (modes of expression) hoặc lối sống (lifestyle) được phát triển bởi các nhóm yếu thế để đối phó với các hệ thống 12
- chiếm vai trò chủ đạo trong xã hội và nó phản ánh nỗ lực của họ để giải quyết các mâu thuẫn có tính cấu trúc phát sinh từ bối cảnh xã hội rộng lớn hơn (Brake) [79]. Do vậy, các nghiên cứu về các tiểu văn hóa thường bao gồm nghiên cứu về biểu tượng gắn liền với trang phục, âm nhạc, những cảm xúc của các thành viên trong nhóm cũng như cách thức mà các biểu tượng này được các thành viên của nền văn hóa thống trị hiểu. Nhiều tiểu văn hóa giới trẻ trên thế giới có liên quan đến các thể loại âm nhạc, chẳng hạn: punks, emos, ravers, juggalos, metalheads và goths trong nghiên cứu của Brake [79] hay nhạc pop trong nghiên cứu của Huq [123] sau này. Sau tiểu văn hoá là một số khuynh hướng mới chẳng hạn: “hậu tiểu văn hóa” (post-subculture) tập trung vào văn hóa giới trẻ đương đại phù du và được tổ chức xoay quanh lối sống cá nhân và các lựa chọn tiêu dùng, khả năng biến đổi với một loạt các phong cách khác nhau ở giới trẻ. Văn hóa giới trẻ ngày càng được khai thác ở khía cạnh “sự khác biệt” (Barker) [74]. “Nền “tiểu” văn hóa có nghĩa là những khái niệm về tính đặc biệt và điểm khác biệt so với xã hội thống trị và chủ đạo” [74, tr. 561]. Cũng theo Barker, tuổi trẻ như một sự trì hoãn, như một sự phân loại văn hóa và đầy mơ hồ; tuổi trẻ là một kết cấu diễn ngôn1 - “những diễn ngôn về phong cách, hình ảnh, điểm khác biệt và bản sắc đóng vai trò đặc biệt quan trọng” [74, tr. 559]. Theo đó, đặc điểm của tuổi trẻ là “sự kháng cự”, “sự bác bỏ và đảo ngược”, là “việc diễn và nhấn mạnh những giá trị ngầm...” [74, tr. 562]. Ở Việt Nam, “tiểu văn hóa” không phải là một thuật ngữ được sử dụng thường xuyên trong các nghiên cứu về giới trẻ. Có một số nhà nghiên cứu sử dụng khái niệm “tiểu văn hóa thanh niên” (Từ Thị Loan [37], Đặng Cảnh Khanh [35], Phạm Quỳnh Phương [45]). Đặng Cảnh Khanh [35, tr. 255] cho rằng “bên cạnh cái dòng văn hóa chính thống của xã hội còn có một dòng chảy văn hóa khác. Dòng 1 “Diễn ngôn” (discourse) là một thuật ngữ được dùng khá phổ biến, đặc biệt trong các nghiên cứu gần đây và được dùng sớm nhất trong ngôn ngữ học, nhằm ám chỉ phương thức hoạt động của ngôn từ, vượt ra ngoài văn bản và có thể xem xét sự vận hành của ngôn từ để khám phá các quan hệ quyền lực chi phối sự tạo thành và vận hành của chúng trong thực tiễn đời sống (Dẫn theo Phạm Quỳnh Phương, Hoàng Cầm 2012: 50). Diễn ngôn được hiểu là một quá trình hiểu và tạo nghĩa mang tính xã hội (thay vì mang tính ngôn ngữ thuần túy). Vì vậy, mặc dù khả năng tạo nghĩa của ngôn ngữ là vô hạn, nhưng trong mỗi giai đoạn lịch sử, việc nghĩa nào được chấp nhận và nghĩa nào trở nên phổ biến lại phụ thuộc vào các mối quan hệ xã hội, chính trị chứ không phải một quá trình mang tính ngôn ngữ học thuần túy. Việc thương thỏa để tạo nghĩa này (cùng với kết quả của nó) chính là các diễn ngôn đặc trưng của từng thời đại. Việc nhìn nhận người nổi tiếng như một diễn ngôn, đồng nghĩa với việc nhìn nhận họ như một văn bản, và đọc “nghĩa” của văn bản đó trên điều kiện lịch sử, xã hội của Việt Nam, thay vì hiểu chữ “người nổi tiếng” như là ý nghĩa ghi trong từ điển (Nguyễn Thu Giang 2011: 152). 13
- chảy ấy có thể là ít khuôn phép, ít bài bản và không hàn lâm nhưng lại rất mạnh mẽ và sáng tạo”. Bên cạnh đó, một số ý kiến hoặc còn ngập ngừng hoặc không tán thành do cho rằng khái niệm này ra đời và phù hợp với bối cảnh Âu Mỹ nhưng có vẻ chưa thật chính xác đối với giới trẻ Việt Nam (Phạm Hồng Tung [60]). Theo Phạm Hồng Tung, “tiểu văn hóa thanh niên” thường để chỉ những trào lưu “phá cách” của thanh niên phương Tây như hippies, punks... còn ở Việt Nam, sẽ không hợp lí khi cho rằng có một tiểu văn hóa như vậy vì những biểu hiện của tiểu văn hóa như thế không tiêu biểu và đại diện cho số đông thanh niên nước ta. Mặc dù tồn tại một “văn hóa nhóm thanh niên” và theo đặc trưng của lứa tuổi nên văn hóa nhóm của thanh niên thường chứa những nhóm không đồng nhất, thậm chí trái ngược với hệ giá trị được xã hội chấp thuận, tuy nhiên theo tác giả này, văn hóa thanh niên là một bộ phận không tách rời của văn hóa dân tộc xét theo tất cả các chiều cạnh [60, tr. 75]. Các nghiên cứu khác (Nguyễn Ánh Hồng [27], Đinh Thị Vân Chi [6], Nguyễn Thị Phương Châm [4], [5]...) tuy không khẳng định rõ việc tồn tại một “tiểu văn hóa giới trẻ” nhưng phần đa đều cho rằng giới trẻ là một “nhóm dân số”, “nhóm xã hội”, “nhóm văn hóa” đặc thù. Đây là nhóm có nhiều lí tưởng, nhiều cống hiến, nhưng cũng là nhóm có nhiều nổi loạn so với nền văn hóa chính thống. Cách tiếp cận giới trẻ dựa trên lí thuyết văn hóa nhóm giới trẻ giúp lí giải sâu sắc hơn những vấn đề liên quan đến lứa tuổi hết sức “nhạy cảm” này. 1.1.1.2. Những nghiên cứu về nhu cầu, thị hiếu, quan niệm, lối sống của giới trẻ Có thể nói, dù được nhìn nhận thuộc về một tiểu văn hóa (subculture) hay là một nhóm (group), giới trẻ luôn được đánh giá là những người có nhu cầu, thị hiếu, quan niệm, lối sống khác biệt rõ ràng với các thế hệ trước. Trong những công trình nghiên cứu của nước ngoài, lối sống (lifestyle) của giới trẻ đã được chú ý từ rất lâu, gắn với các tiểu văn hóa cụ thể, riêng biệt, theo đó mỗi tiểu văn hóa sẽ có những phong cách sống, lối sống khác nhau (Bennett [75], Brake [79], Huq [123]). Từ khóa của những nghiên cứu này là bản sắc (identity), sự phản kháng (resistance), những băng nhóm (gangs). Ở Việt Nam, các nghiên cứu quan tâm tới việc chỉ ra và phân tích những khuynh hướng, xu hướng, trào lưu thuộc về văn hoá giới trẻ như nhu cầu, thị hiếu, quan niệm, lối sống… Một số bài viết của các tác giả Bùi Thị Tỉnh [57], Nguyễn Thị Phương Hoa [26], Lê Thị Thanh Hương [30],... mặc dù nhấn mạnh những biến 14
- đổi và thích ứng của thanh niên Việt Nam trong bối cảnh hiện đại (chẳng hạn như sự năng động, sáng tạo và cập nhật) nhưng vẫn chủ yếu xoay quanh các chủ đề “truyền thống” về thanh niên như đạo đức, thái độ chính trị, lối sống. Tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa [26] trong bài viết “Bàn về đạo đức lối sống của thanh niên trí thức nước ta hiện nay” cho rằng giới trẻ hiện nay sống thực tế hơn, có ý thức phấn đấu trong nghề nghiệp song ít có hoài bão lớn lao đối với xã hội, đất nước, ít bày tỏ chính kiến của mình, mặc dù vậy nhưng vì có trình độ học vấn cao, khả năng nhận thức tốt nên sự biến đổi theo chiều hướng tiêu cực về đạo đức và lối sống của thanh niên trí thức không quá lệch lạc. Đặng Cảnh Khanh [35], Phạm Hồng Tung [60] cũng nhấn mạnh lối sống của giới trẻ, đặc biệt giới trẻ Việt Nam, bao hàm cả những biểu hiện tích cực và tiêu cực. Theo Phạm Hồng Tung, do quan niệm văn hóa thanh niên không tách rời nền văn hóa dân tộc, nên một số xu hướng tích cực của văn hóa thanh niên được tác giả này chỉ ra là: 1. Trân trọng và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, 2. Yêu nước, quan tâm đến tình hình đất nước và tin tưởng vào tương lai của đất nước; 3. Thực tế, thực dụng; 4. Năng động, sáng tạo, luôn hướng tới cái mới, cái khác biệt; 5. Tích cực hội nhập quốc tế, tiếp thu thành tựu văn minh và tinh hoa văn hóa thế giới; 6. Có khát vọng, lạc quan, có tính tích cực chính trị - xã hội cao. Bên cạnh đó, tác giả chỉ ra một số xu hướng tiêu cực là: 1. Lối sống buông thả bản thân; 2. Hành xử hung bạo, bất chấp pháp luật; 3. Thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm; 4. Tiếp thu thiếu chọn lọc ảnh hưởng văn hóa từ bên ngoài. Có thể thấy các nghiên cứu này tiếp cận từ góc độ xã hội học, khái quát hoá toàn bộ những biểu hiện và xu hướng biến đổi của văn hóa giới trẻ Việt Nam, chứ không đi sâu vào các thực hành văn hóa cụ thể cũng như không tiếp cận từ phía chủ thể của nền văn hóa này [60]. Còn theo Đặng Cảnh Khanh [35, tr. 258], các hành vi lối sống, quan niệm, cảm thụ và sáng tạo văn hóa đặc thù của thanh niên không phải lúc nào cũng lọt qua được tầm mắt của các cư dân xã hội khác, đặc biệt các biểu hiện của lối sống thanh niên thường bị phán xét và đánh giá về phương diện “đạo lí”. Một số nghiên cứu khác đã chú ý đến những chủ đề gần gũi và mới hơn về giới trẻ chẳng hạn giải trí, kết nối và tiêu dùng. Giới trẻ là những người có nhu cầu cao về giải trí và giải trí được coi là một trong những phương tiện giúp thanh niên phát triển toàn diện. Dù là giải trí trong nhà hay ngoài trời, các hình thức giải trí cũ 15
- (băng đĩa, ti vi) (Đinh Thị Vân Chi [6], Đỗ Nam Liên [36]) hay mới (internet, game, chat...) (Bùi Hoài Sơn [51], Trần Thị Minh Đức [14], Nguyễn Thị Phương Châm [5], Tô Thúy Hạnh [20]) đều cho thấy giới trẻ là những người nhanh chóng bị thu hút và dễ dàng tiếp cận các hình thức giải trí mới lạ, độc đáo. Qua các nghiên cứu này, có thể thấy, trong khoảng 20 năm trở lại đây, sự thay đổi của công nghệ đã có những tác động to lớn đến giải trí nói riêng và văn hóa giới trẻ Việt Nam nói chung. Trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự phát triển của truyền thông, văn hóa đại chúng và văn hóa tiêu dùng, các nghiên cứu đều chỉ ra văn hóa giới trẻ Việt Nam có những biến đổi sâu sắc từ học tập, đến giải trí và tiêu dùng, từ quan niệm đến định hướng và lối sống (Nilan [149], Phan Thanh Thanh [171], Bùi Hoài Sơn [51], Phạm Hồng Tung [60], Nguyễn Thị Phương Châm cb [5], Nguyễn Thị Hậu cb [67], Huong Nguyen [122], Lê Thị Thanh Hương [31], Đặng Thiếu Ngân [41], Nhat Nguyen Nguyen và cộng sự [148]...). Huong Nguyen [122] trong bài viết “Globalization, consumerism, and the emergence of teens in contemporary vietnam” [Toàn cầu hoá, chủ nghĩa tiêu dùng và sự xuất hiện của lứa tuổi thanh thiếu niên ở Việt Nam đương đại] đã lịch sử hóa sự xuất hiện và phổ biến của thuật ngữ “tuổi teen” ở Việt Nam đồng thời chỉ ra những yếu tố khiến “tuổi teen” trở thành một thuật ngữ quen thuộc với giới trẻ Việt Nam đó là: sự nới lỏng của chính phủ, việc gia nhập các tổ chức quốc tế của Việt Nam (ASEAN, WTO), sự tấn công của các nhãn hàng và các tập đoàn kinh tế đối với các “cơ quan” truyền thông có tác động mạnh và trực tiếp tới thanh thiếu niên Việt Nam như các tờ báo tuổi teen (Thiếu niên tiền phong, Hoa Học trò), sự lan truyền của văn hóa tiêu dùng... Một số nghiên cứu đã phân tích những ảnh hưởng của truyền thông tới giới trẻ khi cho rằng trong một “thế giới phẳng” (từ dùng của Friedman [15]), công nghệ thông tin phổ biến rộng rãi với những tiện ích không giới hạn. Chính vì vậy, nó có sức thu hút mạnh mẽ với thanh niên, sinh viên - nhóm dân số trẻ và năng động (Nguyễn Quý Thanh [53]). Đặc biệt internet là một phương tiện truyền thông kiểu mới đã góp phần hình thành nên một số giá trị xã hội mới ở giới trẻ (Bùi Hoài Sơn [51]), “internet làm cho lối sống của sinh viên trở nên năng động hơn, hướng ngoại nhiều hơn, định hướng giá trị mang tính tự do hơn so với các thế hệ sinh viên trước kia” [53, tr. 239], góp phần “định hướng thẩm mỹ cho giới trẻ hiện nay” [67], đặc biệt internet còn là phương tiện để giới trẻ kiến tạo bản sắc và kết nối đa chiều [5]. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
260 p | 252 | 58
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa Thiền tông trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
310 p | 186 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sinh hoạt văn hóa Quan họ làng (qua trường hợp làng Quan họ Viêm Xá)
176 p | 157 | 33
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
24 p | 199 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Bản địa hóa Đức mẹ Maria tại Việt Nam
229 p | 83 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Diễn ngôn về giới trên truyền thông sau đổi mới
234 p | 37 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sự dung hợp giữa phật giáo Bắc Tông với tín ngưỡng dân gian ở tỉnh Tiền Giang
255 p | 41 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hát Xoan Phú Thọ trong bối cảnh di sản hóa ở Việt Nam
293 p | 49 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Không gian sáng tạo trong đời sống văn hóa đô thị (qua nghiên cứu một số không gian sáng tạo tại Hà Nội)
174 p | 27 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 qua nghiên cứu kênh VTV4 - Đài Truyền hình Việt Nam
242 p | 17 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
221 p | 17 | 8
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi của diễn xướng nghi lễ lên đồng (qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Nam Định)
27 p | 96 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
28 p | 109 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
192 p | 11 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa: Hệ thống thẩm mĩ trong sáng tác của Nguyễn Công Trứ
163 p | 24 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Chợ Tiền Giang từ góc nhìn văn hóa học
26 p | 9 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
27 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
27 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn