Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng ở Việt Nam
lượt xem 20
download
Trên cơ sở hệ thống lý luận về văn hóa gia đình, truyền hình đa nền tảng, về quá trình tiếp nhận thông tin trên các phương tiện truyền thông và thực trạng việc tiếp nhận thông tin liên quan đến văn hóa gia đình từ các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV của các chủ thể văn hóa gia đình tại một số khu đô thị mới ở thủ đô Hà Nội, luận án nhận diện những kết quả, khả năng tác động thay đổi nhận thức, hệ thống hành vi qua quá trình tiếp thu thông tin từ truyền hình đa nền tảng VTV giúp xây dựng, điều chỉnh, phát triển văn hóa gia đình nơi đây theo hướng tích cực trong bối cảnh hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Minh Thông VĂN HÓA GIA ĐÌNH TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI VỚI VIỆC TIẾP NHẬN TRUYỀN HÌNH ĐA NỀN TẢNG Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội – 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Minh Thông VĂN HÓA GIA ĐÌNH TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI VỚI VIỆC TIẾP NHẬN TRUYỀN HÌNH ĐA NỀN TẢNG Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Ngành : Văn hóa học Mã số : 9229040 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC HÙNG Hà Nội - 2022
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những vấn đề nêu trong luận án này là do tôi nghiên cứu. Những ý kiến tham khảo, tư liệu của các tác giả đều có chú thích nguồn gốc đầy đủ. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trong luận án./. Tác giả luận án Nguyễn Minh Thông
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. iv DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN .................................................................v MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN KHẢO SÁT .............................................................................................11 1.1. Tình hình nghiên cứu về gia đình và văn hóa gia đình ......................................11 1.2. Những nghiên cứu về truyền thông, truyền hình với sự tác động của nó đến đời sống xã hội, đến văn hóa và văn hóa gia đình...........................................................20 1.3. Những nghiên cứu về VHGĐ với việc tiếp nhận truyền hình ...........................25 1.4. Nhận xét chung ..................................................................................................26 1.5. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ...............................................................27 Tiểu kết ......................................................................................................................35 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA GIA ĐÌNH Ở CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI HÀ NỘI VỚI VIỆC TIẾP NHẬN CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ĐA NỀN TẢNG CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM .........38 2.1. Gia đình ..............................................................................................................38 2.2. Văn hóa, văn hóa gia đình và văn hóa gia đình tại khu đô thị mới ở Hà Nội ....45 2.3. Truyền hình - một loại hình đặc biệt của truyền thông đại chúng .....................61 2.4. Lợi thế ưu trội của truyền hình và truyền hình đa nền tảng trong việc tác động đến văn hóa, con người ............................................................................................................67 2.5. Cơ chế tác động và hiệu quả tiếp nhận các chương trình truyền hình ...............75 Tiểu kết ......................................................................................................................84 Chương 3: THỰC TRẠNG VĂN HÓA GIA ĐÌNH TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI VỚI VIỆC TIẾP NHẬN TRUYỀN HÌNH ĐA NỀN TẢNG CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TỪ 2015 ĐẾN 2021 .................................................86 3.1. Vài nét về lịch sử hình thành gia đình, văn hóa gia đình ở Thủ đô và văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội ........................................................................86 3.2. Đặc điểm của VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội .................................................90 3.3. Sự tiếp nhận các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV của chủ thể VHGĐ
- iii tại các KĐTM tại Hà Nội trên các lĩnh vực chủ yếu.................................................98 Tiểu kết ....................................................................................................................114 Chương 4: BÀN LUẬN VỀ VĂN HÓA GIA ĐÌNH TẠI CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI VỚI VIỆC TIẾP NHẬN MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ĐA NỀN TẢNG CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ...................................117 4.1. Các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV với việc tiếp nhận của chủ thể VHGĐ tại các KĐTM Hà Nội ................................................................................117 4.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng văn hóa gia đình tại các KĐTM ở Thủ đô Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng VTV .............................................132 4.3. Dự báo xu thế vận động VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng VTV trong tương lai. ...................................................................144 4.4 Khuyến nghị phương hướng và giải pháp chấn hưng VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng VTV .............................................148 Tiểu kết ....................................................................................................................156 KẾT LUẬN .............................................................................................................158 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .................................................................................................................................161 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................162 PHỤ LỤC ................................................................................................................175
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNH Công nghiệp hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội ĐTH Đô thị hóa GĐ Gia đình HĐH Hiện đại hóa KĐT Khu đô thị KĐTM Khu đô thị mới NCS Nghiên cứu sinh TTĐC Truyền thông đại chúng UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liêp Hiệp Quốc) VHGĐ Văn hóa gia đình VTV Đài Truyền hình Việt Nam VHĐT Văn hóa đô thị XHCN Xã hội chủ nghĩa
- v DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Bảng 1: Các chương trình có ảnh hưởng tới cách ứng xử trong gia đình .................99 Bảng 2: Tác động của các chương trình VTV đến cách tiêu dùng trong gia đình ..102 Bảng 3: Các chương trình có tác động tới cách giáo dục trong gia đình ................106 Bảng 4: Các chương trình có tác động với thẩm mỹ ..............................................109 Bảng 5: Các chương trình có tác động với cách nấu ăn trong GĐ .........................112 Bảng 6: Mức độ theo dõi đến chương trình truyền hình VTV................................117 Bảng 7: Mức độ gia đình chọn xem VTV khi có thời gian rảnh ............................118 Bảng 8: Mức độ xem các kênh truyền hình của VTV của các gia đình..................118 Bảng 9: Ý nghĩa của việc xem VTV và VTV qua internet với bạn? ......................119 Bảng 10. Tác động của VTV đối với hành vi ứng xử giữa các chủ thể VHGĐ .....122 Bảng 11: Tác động của VTV đối với văn hóa tiêu dùng gia đình ..........................124 Bảng 12: Tác động của VTV đối với giáo dục gia đình...............................................127 Bảng 13: Tác động của VTV đối với phát triển kinh tế GĐ ...................................129 Bảng 14: Tác động của VTV đối với tổ chức đời sống GĐ....................................131
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, gia đình (GĐ) được coi là một thiết chế văn hóa có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát văn hóa, con người và xã hội. GĐ là nơi bảo tồn nòi giống, nuôi dưỡng và giáo dục con người, duy trì và phát triển đời sống loài người trên khắp hành tinh. GĐ được xem là tế bào hạt nhân của xã hội. Lịch sử đã cho thấy rằng, tại các quốc gia, dân tộc ở trình độ phát triển cao đều có được các mô hình GĐ với các chuẩn mực văn hóa gia đình (VHGĐ). Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng đặc biệt của GĐ đối với sự phát triển của nhân loại, Liên Hợp Quốc đã lấy năm 1994 là “Năm quốc tế gia đình” với chủ đề: “Gia đình trong thế giới đổi thay - nguồn lực và trách nhiệm”. Thực tế cho thấy VHGĐ được coi là một lĩnh vực văn hóa “hạt nhân” cơ sở, là “tế bào” vi mô trong sinh thể vĩ mô của văn hóa dân tộc. Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, nền văn hóa Việt Nam (trong đó có VHGĐ) đã tiếp nhận sự tác động của nhiều yếu tố của xã hội hiện đại, trong đó có việc tiếp nhận những thông tin đa dạng, hàng ngày của các loại hình truyền thông đại chúng, mà đặc biệt là truyền hình đa nền tảng của Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), với tư cách là dòng thông tin chủ lưu chính thống đúng đắn, khoa học và tin cậy, được công chúng yêu thích và tiếp nhận. Vào những năm đầu thế kỷ XXI, xu thế đô thị hóa, mở rộng địa giới hành chính của thủ đô Hà Nội đã kéo theo sự xuất hiện các KĐTM ở Hà Nội cùng các tầng lớp cư dân mới đến sinh sống và làm việc. Từ đó, tại các KĐTM này đã dần dần xuất hiện các GĐ trong các căn hộ chung cư khép kín và VHGĐ tương ứng với những nét đặc thù là thường xuyên tiếp nhận những thông tin đa dạng, phong phú từ truyền thông đại chúng, trong đó có truyền hình đa nền tảng của VTV tại nơi đây. Tình hình này đòi hỏi cần phải nghiên cứu về VHGĐ tại KĐTM ở Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng VTV. Có thể nói, đây là một yêu cầu cấp thiết đặt ra để có những phát hiện khoa học mới về sự hình thành và phát triển của VHGĐ ở KĐTM tại Hà Nội trong sự tiếp nhận tác động của truyền hình đa nền tảng hiện nay.
- 2 1.2. Bước sang thế kỷ XXI, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng chiến lược xây dựng và phát triển GĐ Việt Nam, trong đó nổi bật lên là xây dựng VHGĐ. Xây dựng và phát triển VHGĐ được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững đất nước. Ngay từ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991), Đảng ta đã khẳng định: “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Các chính sách của nhà nước phải chú ý tới xây dựng gia đình no ấm, hòa thuận, tiến bộ. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình đối với mọi lớp người” [18, tr.15]. Ngày 4 tháng 5 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 72/2001/QĐ-TTg lấy ngày 28/6 hàng năm là Ngày Gia đình Việt Nam, nhằm đề cao trách nhiệm lãnh đạo của các ngành, các cấp, các đoàn thể và tổ chức xã hội cùng toàn thể các gia đình thường xuyên quan tâm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN). Năm 2011, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 [112]. Đây là vấn đề không chỉ thể hiện nhận thức lý luận sâu sắc của Đảng, Nhà nước ta về tầm quan trọng của GĐ và VHGĐ đối với vấn đề phát triển con người và xã hội, mà còn là sự định hướng cho việc xây dựng GĐ, VHGĐ phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Với mục đích thể chế hóa đường lối của Đảng về phát triển GĐ, Thủ tướng Chính phủ lại tiếp tục giao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai kế hoạch xây dựng Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2045. Ngày nay, để thực hiện phát triển GĐ Việt Nam (trong đó có VHGĐ), chắc chắn cần phải nghiên cứu về sự hình thành của VHGĐ trong xã hội hiện đại với việc tiếp nhận những tác động từ truyền thông đại chúng, trong đó có truyền hình đa nền tảng của VTV. Thực tế cho thấy, nghiên cứu VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng của VTV vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục
- 3 được triển khai, làm rõ, đáp ứng những yêu cầu nghiên cứu lý luận từ góc độ Văn hóa học về VHGĐ, phát hiện những ý tưởng khoa học mới, gợi mở những sáng tạo cho các chủ thể VHGĐ nơi đây tiếp nhận truyền hình đa nền tảng VTV một cách hợp lý, hiệu quả, góp phần xây dựng, phát triển VHGĐ của Thủ đô và VHGĐ trên phạm vi cả nước, hướng tới phát triển văn hóa, con người Việt Nam - sức mạnh nội sinh quan trọng, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững đất nước hiện nay. 1.3. Hiện nay, văn hóa ở thủ đô Hà Nội nói riêng, trên phạm vi cả nước nói chung, đã và đang tiếp nhận sự tác động nhiều mặt của truyền hình đa nền tảng VTV với việc cung cấp một lượng thông tin lớn, nhanh chóng, có độ tin cậy cao, có khả năng chuyển tải kiến thức và thông điệp cuộc sống tích cực một cách tự nhiên và dễ đi vào lòng người, mọi người dễ tiếp cận, giúp chuyển biến nhận thức của cộng đồng trong xây dựng đời sống văn hoá, con người Việt Nam, trong đó tác động trực tiếp đến VHGĐ. Tính đến thời điểm hiện tại, trên cả nước đã xuất hiện khoảng gần 800 khu đô thị mới, riêng Thủ đô Hà Nội có trên 30 KĐTM, đó là một trong những thành tựu trong quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH trên phạm vi cả nước. Nếu GĐ truyền thống thường có nhiều thế hệ chung sống, thì GĐ ở các chung cư KĐTM thông thường đều là GĐ hạt nhân hai thế hệ cha mẹ và con cái. Đặc biệt là gần đây, trong bối cảnh đại dịch COVID - 19, các chủ thể VHGĐ tại các KĐTM (cả người lớn và trẻ em) thường sống chủ yếu ở trong các căn hộ khép kín và hàng ngày khai thác, truy cập các chương trình liên quan đến VHGĐ trên hệ thống internet VTV Go, từ đó tiếp nhận nhiều tác động của truyền hình đa nền tảng đa dạng, phong phú về VHGĐ trong nước và quốc tế, truyền thống và hiện đại. Thực tế cho thấy, VHGĐ tại các KĐTM của Hà Nội đã được hình thành và định vị với những đặc điểm rất riêng từ việc tiếp nhận truyền hình. Tình hình này đòi hỏi cần phải nghiên cứu và luận giải về VHGĐ ở các KĐTM tại Hà Nội với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình đa nền tảng của VTV. 1.4. Hiện nay, hệ thống lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa truyền thông, truyền hình với GĐ và VHGĐ đã và đang được nhiều học giả trên thế giới và
- 4 trong nước đề cập tới. Tuy nhiên, dường như giới chuyên môn mới chỉ nghiên cứu nhiều về GĐ và VHGĐ dưới góc độ tiếp cận Triết học, Nhân học, Xã hội học và Tâm lý học. Trên thực tế, vẫn còn thưa vắng những công trình nghiên cứu chuyên sâu về VHGĐ với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng dưới góc độ Văn hóa học. Chính vì vậy, nghiên cứu về VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội với việc tiếp nhận các chương trình đa nền tảng của VTV là một yêu cầu cấp thiết đặt ra với mong muốn đóng góp thêm các căn cứ lý luận khoa học và thực tiễn để phát triển VHGĐ nơi đây. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết về lý luận và thực tiễn nói trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: Văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng ở Việt Nam làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Văn hóa học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống lý luận về văn hoá gia đình, truyền hình đa nền tảng, về quá trình tiếp nhận thông tin trên các phương tiện truyền thông và thực trạng việc tiếp nhận thông tin liên quan đến văn hóa gia đình từ các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV của các chủ thể văn hoá gia đình tại một số KĐTM ở thủ đô Hà Nội (KĐTM Mỹ Đình, Green Star và Handi Resco), luận án nhận diện những kết quả, khả năng tác động thay đổi nhận thức, hệ thống hành vi qua quá trình tiếp thu thông tin từ truyền hình đa nền tảng VTV giúp xây dựng, điều chỉnh, phát triển văn hoá gia đình nơi đây theo hướng tích cực trong bối cảnh hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản như sau: - Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng ở Việt Nam, nhận diện và đánh giá về kết quả nghiên cứu của giới chuyên môn, tìm ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án, đồng thời nghiên cứu khái quát về địa bàn khảo sát tiêu biểu cho các KĐTM ở Hà Nội là khu đô thị Mỹ Đình, Green
- 5 Star và Handi Resco. - Thứ hai, trên cơ sở tiếp thu thành tựu của những người đi trước, luận án hệ thống hóa, phân tích những vấn đề lý luận có liên quan đến truyền thông đại chúng và truyền hình đa nền tảng VTV ở Việt Nam tác động đến VHGĐ; Tiếp tục nghiên cứu những khái niệm công cụ thuộc phạm vi đề tài; Nghiên cứu cơ chế tác động của truyền thông nói chung, truyền hình đa nền tảng, nói riêng đến văn hóa, trong đó có VHGĐ, cùng với sự tiếp nhận truyền hình đa nền tảng của các chủ thể VHGĐ, qua đó đề xuất những ý tưởng về định hướng phát triển, sử dụng các chương trình truyền hình đa nền tảng phù hợp với VHGĐ, có tác động tích cực đến sự phát triển VHGĐ trong xã hội ngày nay. - Thứ ba, từ khung phân tích về cơ chế tác động của truyền hình, truyền hình đa nền tảng VTV đến văn hóa nói chung, VHGĐ nói riêng và việc tiếp nhận của các chương trình ấy của các chủ thể VHGĐ, luận án khảo sát thực trạng tiếp nhận truyền hình đa nền tảng VTV của chủ thể VHGĐ ở KĐTM tại Hà Nội hiện nay qua các trường hợp tiêu biểu là KĐTM Mỹ Đình, Handi Resco và Green Star. Nội dung khảo sát là nhận diện và đánh giá về VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội với việc tiếp nhận chương trình truyền hình đa nền tảng VTV có nội dung hướng tới VHGĐ. - Thứ tư, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án đi sâu bàn luận những vấn đề đặt ra từ thực trạng tiếp nhận các chương trình truyền hình đa nền tảng đối với VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội; nghiên cứu dự báo về xu thế vận động, phát triển tương tác giữa truyền hình đa nền tảng VTV với VHGĐ trong tương lai, khuyến nghị một số giải pháp phát huy tác động tích cực của truyền hình đa nền tảng VTV trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cùng với sự hiện diện dày đặc của các không gian truyền thông mới đang tác động nhiều mặt đến sự phát triển VHGĐ ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu về VHGĐ tại KĐTM ở Hà Nội với việc tiếp nhận của một số chương trình truyền hình đa nền tảng VTV có nội dung về VHGĐ
- 6 trong bối cảnh hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu VHGĐ tại các KĐTM của Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng VTV (cụ thể là khảo sát tại 3 địa điểm KĐTM tiêu biểu là: Mỹ Đình, Green Star và Handi Resco). - Phạm vi thời gian nghiên cứu: nghiên cứu VHGĐ ở các KĐTM của Hà Nội với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV Go từ khi hệ thống này xuất hiện năm 2015 trên internet đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc thời kỳ đổi mới, các thành tựu nghiên cứu trong nước và quốc tế hiện nay về lý thuyết truyền thông, về truyền hình hiện đại, về mối quan hệ tương tác giữa truyền thông và VHGĐ. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp “Phân tích” (chữ Hy Lạp: annalysis) có nghĩa là phân giải, tháo dỡ hợp lý sự vật ra theo cấu trúc vốn có của nó. “Tổng hợp” (chữ Hy Lạp: synthesis) có nghĩa là tổ hợp những yếu tố của một vật hay một hiện tượng thành tổng thể, nghiên cứu sự vật trong sự thống nhất của nó [72, tr. 27]. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích các tài liệu, số liệu, kết quả điều tra, kết quả nghiên cứu đã có để khái quát, tổng hợp đưa ra những đánh giá, nhận định mang tính khoa học về VHGĐ tại các KĐTM của Hà Nội trước tác động của truyền hình. Phương pháp phân tích và tổng hợp sẽ được vận dụng linh hoạt trong khai thác, khảo sát trực tuyến các chương trình VTV trên mạng internet, nhằm mổ xẻ các vấn đề đã được xác định trên cơ sở các nguồn tư liệu đã thu thập, theo đó đánh giá tổng hợp, khái quát được để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận án; Phương pháp phân tích và tổng hợp còn được vận dụng để tìm hiểu, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án, tìm ra các vấn đề cần
- 7 tiếp tục nghiên cứu. 4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu là phương pháp sử dụng bảng hỏi hoặc đối thoại trực tiếp giữa người nghiên cứu và đối tượng được nghiên cứu, nhằm thăm dò ý kiến, trao đổi để có dữ liệu thực tiễn làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu nhằm mục đích thu thập được hệ thống số liệu cần thiết để đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu (định lượng và định tính). Để thu thập các thông tin sơ cấp, định lượng liên quan đến các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV có nội dung tác động đến VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội, những buổi làm việc, phỏng vấn tìm hiểu về nhu cầu xem truyền hình, sở thích xem truyền hình, thời gian xem truyền hình đa nền tảng VTV của các cư dân tại các KĐTM của Hà Nội đã được thực hiện. Luận án sẽ tiến hành điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu đối với cộng đồng cư dân Hà Nội ở các KĐTM (cụ thể là KĐTM Mỹ Đình, GreenStar và HandiResco), sử dụng khoảng 600 phiếu điều tra cho các đối tượng là các hộ GĐ có hộ khẩu tại các khu vực trên, số phiếu thu về và đưa vào xử lý, khai thác; đồng thời thực hiện phỏng vấn sâu với một số cư dân tiêu biểu tại các KĐTM khác ở Hà Nội. 4.2.3. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là trên cơ sở đối chiếu những vấn đề nghiên cứu để làm nổi bật kết quả nghiên cứu về truyền hình, truyền hình đa nền tảng về VHGĐ, về VHGĐ ở các KĐTM tại Hà Nội trước tác động của truyền hình. Việc so sánh đối chiếu sẽ làm rõ kết quả nghiên cứu về sự khác biệt của tác động truyền hình truyền thống và tác động truyền hình đa nền tảng đến VHGĐ. Thao tác so sánh sẽ làm nổi bật sự thay đổi của VHGĐ trước và sau khi có sự xuất hiện của truyền hình đa nền tảng trên internet. Trên cơ sở đó, luận án sẽ có căn cứ khoa học để bàn luận về sự tiếp nhận truyền hình đa nền tảng VTV, đưa ra những dự báo về xu hướng vận động, phát triển của các chương trình truyền hình đa nền tảng hướng tới VHGĐ, sự vận động phát triển của VHGĐ ở KĐTM tại Hà Nội; đề xuất những giải pháp khuyến nghị đổi mới các chương trình VTV phù hợp với nhu cầu phát triển VHGĐ hiện đại, nâng cao
- 8 khả năng tiếp nhận thông tin cho các chủ thể VHGĐ để phát triển VHGĐ tại KĐTM tại Hà Nội hiện nay. 4.2.4. Phương pháp logic và lịch sử Phương pháp logic là tìm ra các mối liên hệ logic của sự vật hiện tượng để suy luận đánh giá vấn đề nghiên cứu. Phương pháp lịch sử là nghiên cứu sự vật, hiện tượng và sự kiện bằng cách liên hệ với các điều kiện lịch sử cụ thể làm nảy sinh ra nó để tìm ra bản chất và tính quy luật của sự kiện hiện tượng. Trên thực tế, mọi hiện tượng và sự vật đều có mối liên hệ phổ biến. Chỉ có thể dùng quan điểm lịch sử cụ thể để nhìn nhận, xem xét, phân tích hoàn cảnh lịch sử cụ thể liên hệ với hiện tượng đó thì mới có thể đánh giá đúng bản chất của hiện tượng đang nghiên cứu. Phương pháp logic và lịch sử là sự tổng hợp của các thao tác nghiên cứu cơ bản trên tinh thần duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, nghiên cứu, suy luận, lý giải, khái quát và đánh giá đối tượng nghiên cứu, đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ, hợp lý, thuyết phục của kết quả nghiên cứu về VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội với việc tiếp nhận chương trình truyền hình đa nền tảng VTV hiện nay. 4.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp Nghiên cứu trường hợp còn gọi là nghiên cứu điển hình (Case study ). Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến trong nhiểu ngành khoa học như Giáo dục học, Xã hội học, Quản trị học, Luật học, Y học và Văn hóa học. Mục tiêu cơ bản của phương pháp này là tìm hiểu rõ về trường hợp nghiên cứu bằng cách theo dõi sát sao và toàn diện trường hợp đã chọn trong một thời gian đủ dài và ngay tại môi trường tự nhiên của nó. Kết quả nghiên cứu trường hợp (tức là nghiên cứu một trường hợp tiêu biểu, điển hình) cho phép người nghiên cứu đưa ra lời giải thích tại sao mọi việc xảy ra như đã xảy ra, và thông qua đó xác định các vấn đề quan trọng cần được tiếp tục nghiên cứu rộng rãi hơn trong tương lai. Theo đó, thông qua nghiên cứu một trường hợp tiêu biểu, điển hình, người nghiên cứu có thể khái quát rộng hơn về vấn đề nghiên cứu. Trong luận án này, NCS chủ yếu nghiên cứu về VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội hiện nay trước tác động của truyền hình chủ yếu qua một số trường hợp tiêu biểu tại KĐTM Mỹ Đình, Greenstar
- 9 và Handi Resco. 4.2.6. Phương pháp quan sát tham dự Phương pháp quan sát tham dự là hình thức tiếp cận trực tiếp đối tượng nghiên cứu, đảm bảo tính chân thực, khách quan. Phương pháp quan sát tham dự có ưu thế tiếp cận đời sống của GĐ các cư dân KĐTM ở Hà Nội, kết hợp khảo sát thực tế để nhìn nhận, phân tích, đánh giá, khái quát, từ đó có thể nhận diện thực trạng VHGĐ các KĐTM ở Hà Nội với việc tiếp nhận các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV, thu thập thông tin, đánh giá tình hình, góp phần làm sáng tỏ được nội dung nghiên cứu. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu * Câu hỏi nghiên cứu 1: VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội có đặc điểm gì ? + Giả thuyết nghiên cứu 1: VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội có đặc điểm sau đây: - Văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội là sự tổng hòa văn hóa gia đình ở đô thị Thăng Long - Đông Đô truyền thống với VHGĐ đô thị hiện đại - Văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội là sự tổng hợp của văn hóa gia đình Thủ đô và văn hóa gia đình các vùng miền khác trong nước và quốc tế - Văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội chủ yếu là văn hóa gia đình hạt nhân hai thế hệ (bố mẹ và con cái) cư trú ở đô thị - Văn hóa gia đình các khu đô thị mới ở Hà Nội mang dấu ấn đa văn hóa, liên văn hóa vùng miền, đan xen với yếu tố nước ngoài - Văn hóa gia đình ở các khu đô thị mới Hà Nội gắn với xã hội dịch vụ công cộng * Câu hỏi nghiên cứu 2: Quá trình tiếp nhận chương trình của truyền hình đa nền tảng gắn với VHGĐ của các chủ thể VHGĐ tại KĐTM của Hà Nội đã diễn ra như thế nào ? + Giả thuyết nghiên cứu 2: VHGĐ các KĐTM của Hà Nội đã tiếp nhận các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV ở các nội dung của VHGĐ như văn hóa ứng xử, văn hóa giáo dục, văn hóa tiêu dùng, văn hóa thẩm mỹ. * Câu hỏi nghiên cứu 3: Hiệu quả phát triển VHGĐ sau khi tiếp nhận các thông
- 10 tin từ nội dung các chương trình truyền hình đa nền tảng của VTV ra sao? + Giả thuyết nghiên cứu 3: VHGĐ tại các KĐTM ở Hà Nội đã được bổ sung, gợi dẫn và phát triển từ việc tiếp nhận các yếu tố hiện đại và yếu tố truyền thống của VHGĐ Việt Nam được chuyển tải trong các chương trình của truyền hình đa nền tảng VTV. 6. Những đóng góp khoa học mới của luận án - Về mặt lý luận: Luận án tổng hợp và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về VHGĐ, về truyền thông và đặc biệt là truyền hình đa nền tảng VTV và việc tiếp nhận các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV của các chủ thể sáng tạo VHGĐ tại các KĐTM. Luận án làm rõ những đặc trưng và ưu thế của truyền hình, truyền hình đa nền tảng VTV chi phối đến VHGĐ ở các KĐTM của Hà Nội hiện nay. - Về mặt thực tiễn: Luận án khảo sát và đánh giá thực trạng VHGĐ các KĐTM của Hà Nội với việc tiếp nhận nội dung các chương trình truyền hình đa nền tảng VTV trong thời gian vừa qua, phát hiện những vấn đề đang đặt ra trong xu thế phát triển của các chương trình truyền hình hiện đại. Luận án làm rõ thêm mối quan hệ của VHGĐ các KĐTM của Hà Nội với truyền hình đa nền tảng VTV, đồng thời đề xuất những ý tưởng phát triển VHGĐ tại các KĐTM của Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng VTV. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Nội dung của luận án gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và khái quát về địa bàn khảo sát Chương 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng của Đài Truyền hình Việt Nam Chương 3: Thực trạng văn hóa gia đình ở các khu đô thị mới của Hà Nội với việc tiếp nhận truyền hình đa nền tảng của Đài Truyền hình Việt Nam từ 2015 đến 2021 (qua khảo sát tại khu đô thị Mỹ Đình, Greenstar và Handi Resco) Chương 4: Bàn luận về văn hóa gia đình tại các khu đô thị mới ở Hà Nội với việc tiếp nhận một số chương trình truyền hình đa nền tảng của Đài Truyền hình Việt Nam.
- 11 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN KHẢO SÁT 1.1. Tình hình nghiên cứu về gia đình và văn hóa gia đình 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về gia đình và văn hóa gia đình Trong lịch sử nhân loại, gia đình (GĐ) và văn hóa gia đình (VHGĐ) vốn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Chính từ nhu cầu nghiên cứu tổng hợp về GĐ và VHGĐ, mà giới chuyên môn trên thế giới đã hình thành một chuyên ngành nghiên cứu mới, có sự tổng hợp tinh hoa của các góc tiếp cận của các ngành Triết học, Tâm lý học, Xã hội học, Văn hóa học, Nhân học, Dân tộc học… được gọi là “Gia đình học”(Family Study). Thực tế cho thấy, việc nghiên cứu về GĐ và VHGĐ đã được các học giả quan tâm từ lâu. Ngay từ trước Công nguyên, ba nhà triết học cổ điển Hy Lạp vĩ đại Socrates (469-399), Platon (427-347), Aristoteles (384-322) đã có những nghiên cứu ban đầu về các hình thức sinh tồn của con người, đặt nền móng cho vấn đề nghiên cứu về gia đình và những giá trị văn hóa trong gia đình. Socrates từng đề xuất và áp dụng phương pháp “truy vấn biện chứng”(còn gọi là “phương pháp Sokrates”) để kiểm nghiệm các khái niệm đạo đức. Socrates đã nghiên cứu về gia đình và cho rằng đây là hình thức tồn tại cơ bản trước tiên của nhân loại [171]. Platon thì chủ yếu nghiên cứu về gia đình và cá nhân trong mô hình quản lý của “nhà nước lý tưởng”. Aristoteles đã dựa vào phương pháp phân tích thực nghiệm để nghiên cứu gia đình một cách tổng quát và coi gia đình là một phạm trù biến đổi khá phức tạp, vừa mang tính lịch sử vừa mang tính đặc thù của các xã hội. Ở phương Đông, các quan niệm của Nho giáo xa xưa đã đặt gia đình (Nhà) vào mối quan hệ với hệ thống xã hội chung (Nước), coi gia đình (Nhà) là mắt xích quan trọng nhất nối kết con người với quốc gia và thế giới xung quanh (Thân - Nhà - Nước - Thiên hạ). Các trước tác còn lại với thời gian của Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử, Đổng Trọng Thư được coi là kiến thức cơ sở cho việc nghiên cứu GĐ, VHGĐ ở Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc - những nước “đồng văn”, “chuộng
- 12 văn” đã có những thời kỳ theo quan điểm Nho giáo. Ở phương Tây, J.J. Rousseau (1712 - 1778) - nhà triết học Khai Sáng Pháp, đã chỉ rõ xã hội tư bản trong giai đoạn đầu tiên đã phá hoại các chuẩn mực VHGĐ truyền thống và khuyên con người nên trở lại GĐ truyền thống. Theo đó V. Héghel (1770 - 1831) - nhà triết học người Đức lại đưa ra các vấn đề về mối quan hệ biện chứng trong GĐ (J.J. Rousseau, 1964). Tuy nhiên, những nghiên cứu khoa học về GĐ và hệ giá trị đặc thù của nó là VHGĐ một cách thực sự bài bản và có hệ thống có lẽ được bắt đầu từ thế kỷ XIX. Các nhà XHCN không tưởng mà tiêu biểu là Saint Simon (1760 - 1825), Charles Fourier (1772 - 1837) và Robert Owen (1771 - 1858) đã khao khát đưa ra mô hình lý tưởng về bình đẳng giới trong GĐ và xã hội, mong muốn con người có hạnh phúc. Cũng trong thời kỳ này, nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu về GĐ như Auguste Comte (1798-1857) nhà triết học Pháp, một trong những nhà sáng lập ra bộ môn Xã hội học; Emile Durkheim (1858-1917), nhà xã hội học người Pháp gốc Do Thái; Georg Simmel (1858-1918), nhà xã hội học người Đức gốc Do Thái, đại biểu của thuyết tương tác xã hội; Herbert Spencer (1820-1903), nhà sinh vật học xã hội người Anh; Frederic Le Play (1800-1882) nhà xã hội học người Pháp; Jean - Paul Sartre (1905 - 1980) nhà triết học hiện sinh Pháp ở nửa đầu thế kỷ XX…v.v. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đều nhìn nhận GĐ là một sản phẩm chủ quan của thiết chế xã hội và nhân loại. Với quan điểm phân tâm học, bác sĩ tâm thần người Áo Simun Freud (1856- 1939) đưa ra xu hướng nghiên cứu GĐ trong sự kết hợp tính sinh học và tính xã hội, tâm lý học. Từ đó Simun Freud gắn liền nghiên cứu về gia đình với việc giải quyết những trường hợp bệnh lý tâm lý trong thực tiễn. Max Weber (1864-1920), nhà xã hội học người Đức cũng có nhiều nghiên cứu về VHGĐ với điểm nhấn là đạo đức GĐ; Robert K.Merton (1910-2003) và Talcott Parsons (1902-1979) đã đưa ra thuyết về trật tự phụ quyền trong GĐ và xã hội. 1.1.2. Những nghiên cứu về gia đình và văn hóa gia đình ở Việt Nam Trong các thiết chế văn hóa dân tộc trong một thời đại thì GĐ là một thiết chế đặc biệt với những giá trị văn hóa rất riêng mang tính lịch sử. Sự ổn định và phát triển
- 13 của VHGĐ có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của GĐ và văn hóa dân tộc, Việt Nam là một trong số những đất nước ở phương Đông có truyền thống coi trọng GĐ và các giá trị VHGĐ do đó, VHGĐ đã được nhiều học giả nước ta chú trọng nghiên cứu. Ngay từ thời phong kiến xa xưa, giới Nho học đã đặc biệt chú ý tới GĐ và các chuẩn mực VHGĐ. Bằng chứng là có nhiều văn bản liên quan đến lĩnh vực này như: “Gia huấn ca” (Nguyễn Trãi), “Khổng học đăng” (Phan Bội Châu), “Cung oán ngâm khúc” (Nguyễn Gia Thiều), “Vũ trung tùy bút” (Phạm Đình Hổ)…v.v. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, vấn đề nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn ở nước ta đã đi theo quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin qua những công trình xuất sắc như bộ “Tư bản” của C.Mác, tác phẩm “Nguồn gốc Gia đình, của Chế độ tư hữu và của Nhà nước” của Ph.Ănghen, một số tác phẩm của V.I.Lênin về Cách mạng Tháng Mười, về GĐ vô sản…v.v [15]. Đến những năm 1986, các nghiên cứu về GĐ và VHGĐ ở Việt Nam mới có điều kiện được tiến hành một cách có hệ thống và bài bản. Theo đó, đồng hành về tư duy khoa học với giới học giả thế giới, vấn đề nghiên cứu GĐ và VHGĐ Việt Nam được đề cập tới từ nhiều góc độ nhân học, dân số học, triết học, sử học, dân tộc học, văn hóa học, văn học, tâm lý học, giáo dục học, phụ nữ học, giới... Nhìn chung, về cơ bản có thể chia ra ba lĩnh vực nghiên cứu lớn là : - Những nghiên cứu về các chính sách GĐ và tác động của chính sách đối với GĐ; - Những nghiên cứu về các vấn đề về GĐ truyền thống (giai đoạn trước năm 1945); - Những nghiên cứu về các vấn đề về GĐ hiện đại (từ năm 1945 đến nay). Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta không chỉ là cuộc cách mạng xã hội mà còn là cuộc cách mạng lớn về thiết chế GĐ, tạo ra sự biến đổi rất lớn cho GĐ người Việt, tạo điều kiện để giải quyết các vấn đề đặt ra trong GĐ như vấn đề bất bình đẳng giới, vấn đề giải phóng và giáo dục con người, vấn đề đem hạnh phúc đến cho con người. Để giải quyết các vấn đề nói trên, hệ thống văn pháp quy lần lượt được ban hành như: Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Chăm sóc và bảo vệ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
260 p | 257 | 58
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa Thiền tông trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
310 p | 191 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sinh hoạt văn hóa Quan họ làng (qua trường hợp làng Quan họ Viêm Xá)
176 p | 158 | 33
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
24 p | 200 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Bản địa hóa Đức mẹ Maria tại Việt Nam
229 p | 91 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Diễn ngôn về giới trên truyền thông sau đổi mới
234 p | 44 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Sự dung hợp giữa phật giáo Bắc Tông với tín ngưỡng dân gian ở tỉnh Tiền Giang
255 p | 41 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hát Xoan Phú Thọ trong bối cảnh di sản hóa ở Việt Nam
293 p | 55 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 qua nghiên cứu kênh VTV4 - Đài Truyền hình Việt Nam
242 p | 20 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Không gian sáng tạo trong đời sống văn hóa đô thị (qua nghiên cứu một số không gian sáng tạo tại Hà Nội)
174 p | 27 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
221 p | 17 | 8
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi của diễn xướng nghi lễ lên đồng (qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Nam Định)
27 p | 97 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
192 p | 12 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn Hóa học: Văn hóa vùng biển đảo Quảng Ninh (qua nghiên cứu các lễ hội truyền thống)
28 p | 110 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa: Hệ thống thẩm mĩ trong sáng tác của Nguyễn Công Trứ
163 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Chợ Tiền Giang từ góc nhìn văn hóa học
26 p | 10 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa trầm hương Việt Nam
27 p | 9 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Biến đổi văn hóa làng ở Bắc Ninh hiện nay (qua trường hợp làng Đại Lâm, xã Tam Đa, huyện Yên Phong và làng Bất Lự, xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du)
27 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn