Luận án Tiến sĩ Văn học: Tiểu thuyết Việt Nam đương đại nhìn từ lý thuyết liên văn bản
lượt xem 9
download
Luận án Tiến sĩ Văn học "Tiểu thuyết Việt Nam đương đại nhìn từ lý thuyết liên văn bản" trình bày các nội dung chính sau: Sự đổi mới của tiểu thuyết Việt Nam đương đại; Giễu nhại trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại; Viết lại lịch sử và tương tác thể loại trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn học: Tiểu thuyết Việt Nam đương đại nhìn từ lý thuyết liên văn bản
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ THỊ CẨM VÂN TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI NHÌN TỪ LÝ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN Ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM Mã số: 9 22 01 21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Bá Đĩnh Hà Nội, 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các kết quả trình bày trong luận án là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn. Các nội dung được nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong các công trình nào trước đó. Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2022 Tác giả Đỗ Thị Cẩm Vân
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN LVB : Liên văn bản VB : Văn bản
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 7 1.1. Khái quát một số điểm chủ yếu của lý thuyết Liên văn bản ......................... 7 1.1.1. Về khái niệm tính liên văn bản ................................................................. 7 1.1.1.1. Liên văn bản và nội hàm khái niệm văn bản .......................................... 8 1.1.1.2. Liên văn bản và tính đối thoại/đa thanh/phức điệu.................................... 11 1.1.2. Liên văn bản và người đọc ........................................................................ 14 1.1.3. Thi pháp liên văn bản................................................................................ 16 1.2. Tình hình nghiên cứu lý thuyết Liên văn bản................................................. 22 1.2.1. Tình hình dịch thuật lý thuyết Liên văn bản................................................ 22 1.2.2. Tình hình nghiên cứu lý thuyết Liên văn bản ở Việt Nam ........................... 26 1.3. Tình hình vận dụng lý thuyết Liên văn bản trong nghiên cứu tiểu thuyết ......... 33 Tiểu kết ............................................................................................................ 38 Chương 2. SỰ ĐỔI MỚI CỦA TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI...................................................................................................................... 40 2.1. Tiểu thuyết Việt Nam đương đại trong ngữ cảnh văn hóa mới ................... 40 2.2. Từ cái nhìn mới về hiện thực và con người đến hiện thực nghệ thuật mới . 42 2.2.1. Vấn đề kiến tạo hiện thực ....................................................................... 42 2.2.2. Vấn đề cá thể hóa nhân vật ..................................................................... 46 2.2.3. Đổi mới bút pháp nghệ thuật .................................................................. 50 2.3. Hai khuynh hướng nổi bật của tiểu thuyết Việt Nam đương đại ................ 54 2.3.1. Tiểu thuyết theo khuynh hướng hậu hiện đại .......................................... 55 2.3.2. Tiểu thuyết theo lối hư cấu lịch sử .......................................................... 59 2.4. Một hệ hình tiểu thuyết mới và yêu cầu cách tiếp cận nghiên cứu mới ...... 64 2.4.1. Những hiện tượng của hệ hình tiểu thuyết mới ....................................... 64 2.4.2. Về cách đọc mới trước một hệ hình tiểu thuyết mới ............................... 69
- Tiểu kết ............................................................................................................ 74 Chương 3. GIỄU NHẠI TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI ...................................................................................................................... 77 3.1. Giễu nhại – một hiện tượng phổ biến trong văn học Việt Nam đương đại......... 77 3.1.1. Giễu nhại như là hiện tượng của Liên văn bản ........................................ 77 3.1.2. Vấn đề nghiên cứu hiện tượng giễu nhại trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại .................................................................................................................... 80 3.2. Các phương thức giễu nhại tiêu biểu trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại ........................................................................................................ 82 3.2.1. Trích dẫn nhại......................................................................................... 82 3.2.1.1. Định nghĩa trích dẫn ............................................................................ 82 3.2.1.2. Các hình thức trích dẫn tiêu biểu ......................................................... 83 3.2.2. Viện dẫn nhại ......................................................................................... 92 3.2.2.1. Phân biệt viện dẫn và trích dẫn ............................................................ 92 3.2.2.2. Các hình thức viện dẫn nhại tiêu biểu .................................................. 92 3.2.3. Chỉ dẫn nhại ........................................................................................... 96 3.2.3.1. Định nghĩa chỉ dẫn nhại ....................................................................... 96 3.2.3.2. Các biểu hiện của chỉ dẫn nhại............................................................. 96 3.3. Giễu nhại và sự đổi mới của tiểu thuyết Việt Nam đương đại .................. 103 3.3.1. Tiểu thuyết mang tính đối thoại ............................................................ 103 3.3.1.1. Đối thoại các vấn đề trong xã hội....................................................... 103 3.3.1.2. Đối thoại văn học nghệ thuật ............................................................. 107 3.3.2. Tiểu thuyết đương đại – “tác phẩm mở” ............................................... 109 Tiểu kết .......................................................................................................... 111 Chương 4. VIẾT LẠI LỊCH SỬ VÀ TƯƠNG TÁC THỂ LOẠI TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI ................................................. 114 4.1. Viết lại lịch sử trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại .............................. 114 4.1.1. Viết lại như là hiện tượng Liên văn bản ................................................ 114
- 4.1.2. Những hình thức viết lại trong tiểu thuyết lịch sử Việt Nam đương đại .................................................................................................................. 116 4.1.2.1. Viết lại hình thức ............................................................................... 116 4.1.2.2. Viết lại nội dung ................................................................................ 120 4.2. Tương tác thể loại trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại ........................ 128 4.2.1 Tương tác thể loại như là hiện tượng liên văn bản ................................. 128 4.2.2. Hai hình thức tương tác thể loại tiêu biểu ............................................. 129 4.2.2.1. Thơ ca trong tiểu thuyết ..................................................................... 129 4.2.2.2. Truyện ngắn trong tiểu thuyết ............................................................ 132 4.3. Viết lại lịch sử và tương tác thể loại với sự đổi mới tiểu thuyết ............... 136 4.3.1. Viết lại lịch sử với tính đối thoại........................................................... 136 4.3.2. Huyền thoại hóa tiểu thuyết .................................................................. 140 Tiểu kết .......................................................................................................... 145 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 152
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 1967, nhà nghiên cứu văn học người Pháp gốc Bulgaria: Julia Kristeva đề xuất khái niệm tính liên văn bản (LVB) (tiếng Pháp: intertextualité; tiếng Anh: intertextuality). Kể từ khi thuật ngữ này ra đời cho đến nay đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, phê bình văn chương hàng đầu thế giới. Thực tế, về nguồn gốc của khái niệm, tính LVB được các nhà khoa học nhất trí cho rằng từ quan điểm ngôn ngữ học của F. Saussure, rồi sau đó gắn với tư tưởng đối thoại của M. Bakhtin và các nhà Hình thức luận Nga. Tuy nhiên, với tư cách là một khái niệm lí thuyết văn học thì Julia Kristeva chính là người khởi xướng. Quan niệm của Kristeva sau đó được sự hưởng ứng của các nhà hậu cấu trúc tên tuổi như R.Barthes, L.Bloom; các nhà cấu trúc luận – trần thuật học như M.Riffaterre, G.Genette,... Từ khi thuật ngữ tính LVB ra đời, nó đã được vận dụng rộng rãi vào việc nghiên cứu văn học trên thế giới. Những công trình nghiên cứu theo hướng LVB hiện nay trên thế giới trở nên hết sức phong phú, đa dạng và phức tạp. Ở Việt Nam, lí thuyết này cho đến nay vẫn chưa được khảo sát và nghiên cứu một cách hệ thống. Trong những năm gần đây, tuy đã có một số bài dịch, bài giới thiệu, cũng có những bài viết, một số công trình dùng lý thuyết LVB để nghiên cứu văn chương nhưng chỉ tập trung ở một vài tác phẩm hay một tác giả cụ thể, chưa có những công trình nhìn nhận đối với một giai đoạn văn chương. Sau năm 1986, tiểu thuyết Việt Nam đã đi trên con đường hiện đại hóa làm thay đổi quan niệm về thể loại và về lối viết. Tinh thần hậu hiện đại đã soi chiếu vào tư duy tiểu thuyết, có thể nói đã tạo nên một sự biến đổi sâu sắc qua những sáng tác của Bảo Ninh, Phạm Thị Hoài, Tạ Duy Anh, Nguyễn Việt Hà, Hồ Anh Thái, Nguyễn Xuân Khánh, Nguyễn Bình Phương, Thuận, Đoàn Minh Phượng, Phong Điệp, Nguyễn Ngọc Tư,… Bằng cách đi sâu vào các vấn đề thế sự, đời tư, phát hiện những mặt trái của đời sống, xã hội, văn 1
- hóa; họ tự vấn, phản biện, đối thoại với tinh thần dân chủ, cởi mở. Xuất hiện những hình thức nghệ thuật mới rất đa dạng: đối thoại với văn bản (VB) xã hội (social text) và diễn ngôn tập thể (collective discourse); vay mượn và giễu nhại huyền thoại, cổ tích; quan tâm đến việc trích dẫn, viết lại, viết tiếp những văn bản cũ; rồi những pha trộn thể loại, hư cấu lịch sử, giễu nhại văn chương và văn hóa truyền thống có tính chất khuôn sáo, giáo điều,... Sự đổi mới tiểu thuyết, vừa diễn ra ở chủ thể nhà văn ở văn bản nghệ thuật vừa diễn ra ở chủ thể tiếp nhận. Những nỗ lực cách tân của người viết đòi hỏi người đọc phải chủ động với cách đọc, cách cảm thụ tác phẩm, tránh tình trạng quen với lối đọc của hệ hình văn học cũ. Những biểu hiện nêu trên ở tiểu thuyết Việt Nam đương đại thể hiện rất rõ tính LVB. Vấn đề này cần được quan tâm nghiên cứu, giải thích và đánh giá thỏa đáng. Đây là lí do chính để chúng tôi chọn đề tài Tiểu thuyết Việt Nam đương đại nhìn từ lý thuyết liên văn bản. Trên cơ sở tìm hiểu, cập nhật, giới thiệu một cách tương đối hệ thống lí thuyết LVB và soi chiếu lý thuyết này vào tiểu thuyết Việt Nam đương đại, chúng tôi mong muốn nối tiếp những nghiên cứu còn rải rác theo hướng này đối với tiểu thuyết Việt Nam đương đại từ đó phát hiện và đánh giá những giá trị sáng tạo của nhà văn trong một cái nhìn bao quát để thấy được bước phát triển của văn chương Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Vấn đề trung tâm của luận án không chỉ nằm ở một cuộc khảo sát các biểu hiện của LVB trong tiểu thuyết Việt Nam sau đổi mới, mà còn ở việc lí giải sự tồn tại của nó như một lựa chọn tất yếu trong quan niệm sáng tạo văn chương gắn với hoàn cảnh xã hội - văn hoá, đồng thời đặt ra những vấn đề về khả năng gây ảnh hưởng tới thẩm mĩ văn chương như một nỗ lực đổi mới tiểu thuyết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu tiểu thuyết Việt Nam đương đại từ góc nhìn của lý thuyết LVB, luận án hướng tới vận dụng lý thuyết LVB như một công cụ để tìm hiểu tiểu 2
- thuyết Việt Nam đương đại. Qua thao tác đó, luận án chỉ ra sự vận động của thể loại này trong sự vận động phát triển chung của văn học Việt Nam đương đại. Với hướng tiếp cận từ lý thuyết LVB, luận án cũng mong muốn đóng góp về mặt phương pháp luận đối với việc nghiên cứu tiểu thuyết Việt Nam. Bởi nghiên cứu văn học nói chung cần có nhiều cách thức tiếp cận, nhiều cách nhìn mới do lý thuyết phê bình đưa lại. Cách tiếp cận từ lý thuyết LVB sẽ góp phần cùng với nhiều lý thuyết nghiên cứu khác chỉ ra trạng thái động trong đời sống thực tiễn của văn học Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận án đặt ra và thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những lý thuyết về LVB như những công cụ nền tảng làm cơ sở phương pháp luận cho luận án. Đồng thời, tìm hiểu những vấn đề về sự phát triển của tiểu thuyết Việt Nam đương đại nhất là các xu hướng phát triển chính. - Phân tích, lý giải các hiện tượng của tiểu thuyết đương đại Việt Nam biểu hiện tính LVB. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của luận án. - Chỉ ra những thay đổi trong nghệ thuật tiểu thuyết so với trước đổi mới từ góc nhìn LVB. Nhiệm vụ này sẽ được thực hiện lồng ghép thông qua các chương cụ thể của luận án. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án trước hết là tiểu thuyết Việt Nam đương đại về phương diện tính LVB. Để tiến hành công việc nghiên cứu luận án cần khảo sát lí thuyết về tính LVB. Việc nắm vững về lí thuyết tính LVB là cơ sở khoa học quan trọng để chúng tôi tiến hành triển khai nghiên cứu các trường hợp cụ thể để góp phần “nội địa hóa” một lý thuyết vốn ra đời và thực hành ở văn hóa phương Tây. Trong khi trình bày, phân tích lí thuyết LVB, chúng tôi sử dụng những ví dụ từ sáng tác của các nhà tiểu thuyết Việt Nam Nguyễn Việt Hà, Hồ Anh Thái, Thuận, Nguyễn Xuân Khánh, Nguyễn Mộng Giác,... và một số nhà văn khác. 3
- Việc tìm hiểu tiểu thuyết Việt Nam từ lí thuyết LVB tập trung vào một số thủ pháp tiêu biểu nhất như trích dẫn và giễu nhại, viết lại, sự đan xen thể loại,… Những thủ pháp này được nghiên cứu gắn với hai khuynh hướng phát triển của tiểu thuyết Việt Nam đương đại: tiểu thuyết theo khuynh hướng hậu hiện đại và tiểu thuyết theo lối viết truyền thống với đề tài lịch sử. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Do số lượng tác giả của tiểu thuyết Việt Nam đương đại rất lớn, mỗi nhà văn có một thế mạnh khác nhau, luận án chỉ tập trung vào khảo sát và nghiên cứu những tác giả tiêu biểu theo hai khuynh hướng chính. Đối với khuynh hướng hậu hiện đại, có các tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Việt Hà, Hồ Anh Thái, Thuận. Khuynh hướng theo lối viết truyền thống với đề tài lịch sử có các tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Xuân Khánh, Nguyễn Mộng Giác, Võ Thị Hảo,… Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng có đề cập đến một số nhà văn khác, để có những minh chứng thuyết phục hơn về vấn đề đang được triển khai tìm hiểu. Từ lí thuyết LVB soi chiếu vào các tác phẩm tiểu thuyết Việt Nam đương đại, chúng tôi cung cấp một cách có hệ thống việc vận dụng lí thuyết này trong đánh giá và phê bình văn học nhằm bắt kịp theo xu thế chung của văn học thế giới. Từ đó có những phát hiện và đánh giá đóng góp của những nhà văn Việt Nam đương đại trong giai đoạn hiện nay. Đối với thực tế VB nghệ thuật, luận án chủ yếu khảo sát các bình diện diễn ngôn tư tưởng, ngôn ngữ và thể loại. Các bình diện khác như hình tượng, cổ mẫu ít được đề cập. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích thi pháp văn bản Nội dung trong tác phẩm phải được suy ra từ hình thức. Đó là hình thức mang tính nội dung. Bằng cách phân tích các dấu hiệu hình thức của tác phẩm văn học, người đọc nhận ra giá trị thẩm mỹ của nó. Đối với việc nghiên cứu tiểu thuyết Việt Nam đương đại từ góc nhìn của lý thuyết LVB, chúng tôi tìm ra những dấu hiệu mang tính hình thức của tính LVB (trong việc sử dụng các 4
- hình thức cụ thể như: giễu nhại, tương tác thể loại, viết lại,...) trong việc cụ thể hóa nội dung của VB. - Phương pháp cấu trúc hệ thống Sử dụng phương pháp này nhằm hệ thống hóa các yếu tố LVB có trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại, xem xét mỗi VB như một LVB trong mạng lưới các VB khác: đó có thể là LVB trong sáng tác của chính nhà văn; có thể là giữa các nhà văn trong cùng một thời đại và thậm chí là xuyên thời gian, xuyên quốc gia. - Phương pháp so sánh, đối chiếu So sánh là một yêu cầu tự nhiên trong cuộc sống và khoa học. Để thực hiện nhiệm vụ của luận án, chúng tôi đặt tiểu thuyết Việt Nam đương đại trong mối tương quan với tiểu thuyết Việt Nam ở các giai đoạn trước và trong mối tương quan giữa các tác giả, tác phẩm của cùng một tác giả. Bằng cái nhìn so sánh, luận án sẽ cho thấy được đặc điểm chung và riêng của yếu tố LVB trong các tác phẩm văn chương đương đại được khảo sát, những mối liên hệ, giao lưu, tiếp biến văn hóa, văn học,... trong các VB tiểu thuyết Việt Nam đương đại. - Phương pháp tiếp cận văn hóa học Văn học nghệ thuật là một phần của văn hóa. Mỗi VB đều nằm trong mạng lưới VB của văn hóa (VB nghệ thuật, VB chính trị, đạo đức, tôn giáo,...). Vì thế về mặt bản chất, tính LVB của VB luôn hướng đến tính chất rộng lớn hơn đó là tính liên văn hóa bởi “VB được dệt bằng các trích dẫn gửi đến cho hàng nghìn nguồn văn hoá.” [111]. Từ cái nhìn văn hóa, chúng tôi sẽ thấy được mối quan hệ tương hỗ, biện chứng giữa văn hóa và văn học, giữa tính LVB trong cái nhìn rộng hơn của tính liên văn hóa. Nghiên cứu văn học theo hướng LVB không thể tránh khỏi việc vận dụng một số cách tiếp cận văn hóa học. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Quá trình nghiên cứu có hệ thống tiểu thuyết Việt Nam đương đại nhìn từ lý thuyết LVB, luận án sẽ nhận diện được đặc điểm mới của tiểu thuyết Việt Nam đương đại từ đó có những đánh giá về sự phát triển, xu hướng vận động 5
- của văn học Việt Nam hiện nay. Trong khi đã có nhiều hướng tiếp cận khác nhau đối với tiểu thuyết Việt Nam đương đại, hướng nghiên cứu của luận án sẽ tiếp tục góp phần hoàn thiện về mặt phương pháp trong việc nghiên cứu văn học từ lý thuyết LVB. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận: trên cơ sở những công trình nghiên cứu về lí thuyết LVB trên thế giới, những công trình nghiên cứu LVB ở Việt Nam và việc ứng dụng lí thuyết này để nghiên cứu ở nước ta, chúng tôi hệ thống bổ sung để hoàn chỉnh hơn lí thuyết này để dùng nó là cơ sở khoa học để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tiểu thuyết Việt Nam hiện nay. - Về thực tiễn: Từ sự tổng hợp những nghiên cứu cơ bản nhất về lý thuyết LVB trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tôi triển khai phân tích những biểu hiện của LVB trong các sáng tác của tiểu thuyết Việt Nam đương đại. Từ đó có những đánh giá khách quan những đóng góp mới của các nhà văn đương đại. Các hướng triển khai của luận án sẽ cung cấp những kết luận mang tính khoa học trong sự vận dụng lí thuyết LVB để nghiên cứu văn chương và đồng thời cung cấp môt cái nhìn khái quát về sự vận động và phát triển của văn học Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và kết luận, Luận án được triển khai qua 4 chương Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Sự đổi mới của tiểu thuyết Việt Nam đương đại Chương 3: Giễu nhại trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại Chương 4: Viết lại lịch sử và tương tác thể loại trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại 6
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát một số điểm chủ yếu của lý thuyết liên văn bản 1.1.1. Về khái niệm tính liên văn bản Trước hết cần nói rằng, hai thuật ngữ tính LVB và LVB được sử dụng trong luận án này có nội dung khoa học khác nhau. Tính LVB là một thuộc tính, là kết quả có ở mọi VB nghệ thuật. Khái niệm này có ý nghĩa khoa học hơn vì là nội dung chủ yếu của lý thuyết LVB (intertextuality). Còn khái niệm LVB là mối quan hệ giữa các VB, mục đích LVB là hoạt động của tổ chức VB, có nét nghĩa thi pháp cũng gần với cách hiểu thông thường hơn (các kiểu, thủ pháp LVB). Tuy nhiên trong quá trình viết, ở một số chỗ trong luận án, có lúc chúng được sử dụng cùng nghĩa, phù hợp với cách diễn đạt trong hoàn cảnh cụ thể. Cho đến nay, nội hàm của khái niệm tính LVB vẫn chưa được đóng khung, mà ở đó vẫn có những lối mở như chính tên gọi của nó, do “xuất phát từ những hệ quy chiếu khác nhau, lý thuyết về tính LVB trở nên phức tạp, đa nguyên, xuyên trường phái, mở và năng sản” [125, trxxv]. Jacques Derrida cho rằng mỗi VB đều là một phức hợp “ghép nối” [76, tr.39]. Genette cho rằng LVB “... là việc người đọc nhận thức được những mối quan hệ giữa một tác phẩm và những tác phẩm có sau hoặc trước nó” và đồng nhất LVB với chính nghĩa chữ của nó “LVB là ... cơ chế riêng để đọc VB văn học. Chỉ có mình nó làm sản sinh ra sự biểu đạt (signifiance) trong khi cách đọc theo tuyến tính, giống như những VB văn học hoặc phi văn học, lại chỉ sản sinh ra nghĩa (sens)” [138, tr.86],... Còn Riffaterre đã định nghĩa lại tính LVB như sau “nó là một hiện tượng hướng dẫn lối đọc VB, mà lối đọc này sau cùng chi phối sự diễn giải về VB đó, và đó là lối đọc ngược lại với lối đọc tuyến tính. Lối đọc này là một kiểu mẫu tiếp nhận VB chi phối quá trình sản sinh sự tạo nghĩa (signifiance), trong khi lối đọc tuyến tính chỉ chi phối quá trình sản sinh ý nghĩa (sens)...” [105]. 7
- Dù có những giới thuyết khác nhau nhưng chúng tôi có thể hiểu, LVB là một tính năng của tất cả VB. LVB là điều kiện để tạo ra VB. Bất kỳ VB nào khi ra đời, để có thể tồn tại và hiểu được chỉ bằng cách thông qua các mối quan hệ với các VB trước nó. Nhờ đó mà VB tạo ra một quy trình mở trong đó nó vượt qua ranh giới của VB hiện tại để mở rộng đến những gì có thể là bên ngoài nó (bối cảnh, ý thức xã hội, thực tế,...). Ý nghĩa của một ý nghĩa được xác định bởi một ý nghĩa khác, đến lượt nó được giải thích bởi một ý nghĩa khác và cứ thế tiếp tục. Từ sự phân tích trên, chúng tôi khái quát: LVB là một thuộc tính của diễn ngôn văn học, làm cho văn bản trở thành một đơn vị liên kí hiệu. Tính liên văn bản định hình ý nghĩa của một văn bản trong mối quan hệ với những văn bản khác tạo nên diễn ngôn về văn hóa. Do đó, ý nghĩa văn bản là vô hạn và luôn ở dạng tiềm năng cho đến khi nó được kích hoạt bởi hoạt động đọc. 1.1.1.1. Liên văn bản và nội hàm khái niệm văn bản Đề xuất khái niệm tính LVB trên cơ sở quan điểm tiên phong của Bakhtin, Julia Kristeva chính là người đã mở đường cho lý luận phê bình hậu hiện đại với những quan điểm quan trọng về nội hàm của VB: VB là “liên văn bản”, là “bức khảm các trích dẫn”, là “sự hấp thu và biến đổi của văn bản khác”,... [2, tr.234]. Đây là lối đi mở ra cho các nhà hậu cấu trúc, để cùng nhau bổ sung và hoàn thiện nội hàm lý thuyết về tính LVB. Một khái niệm cho đến nay vẫn chưa hoàn tất và xong xuôi. Qua tác phẩm Từ, đối thoại, tiểu thuyết, Kristeva đã giới thiệu Bakhtin đến các nước phương Tây. Trong công trình này, bà đã đề xuất khái niệm LVB thay thế cho tính đối thoại/tính liên chủ thể của Bakhtin. Kristeva viết “khám phá mà Bakhtin là người đầu tiên đưa vào trong lý thuyết văn chương: mọi VB đều được xây dựng như một bức chạm khảm những trích dẫn. Mọi VB đều là sự hấp thu và chuyển hóa một VB khác”. [2, tr.234]; Kristeva đã sử dụng phép ẩn dụ của một bức tranh khảm để mô tả cách giải thích của mình về nội hàm của LVB trên cơ sở sự hiểu biết sâu sắc về tính đối thoại của Bakhtin. Một bức 8
- tranh khảm thể hiện sự tương tác của nhiều màu sắc, kích cỡ và loại vật liệu khác nhau. Mặc dù một bức tranh khảm là một màn hình cụ thể trong lịch sử của một người nào đó diễn giải hoặc tạo ra một ý tưởng, nhưng bản thân bức tranh không phải là một điểm cố định. Nó có thể phát triển hơn nữa. Chính nó, là một giao điểm của các mẫu, màu sắc và kiểu dáng khác nhau phối kết thành một VB. Các VB tiếp nhận, tiêu thụ, kết hợp và tiếp thu các VB khác, đồng thời, các chủ đề LVB này được tiếp thu và biến đổi trong các VB khác. Đối với Kristeva, ý nghĩa không thể được xem là một sản phẩm hoàn chỉnh, mà nó luôn trong quá trình sản xuất. Khái niệm tính LVB từ nay thay thế cho khái niệm tính liên chủ thể.” [98]. Nếu như Bakhtin quan niệm ngữ cảnh là hoàn cảnh xã hội thì Kristeva đã định vị cấu trúc văn chương trong tổng thể xã hội và tổng thể xã hội đó được xem như một tổng thể VB: “hầu như mọi thứ đều được coi như VB: văn học, văn hóa, xã hội, lịch sử và chính bản thân con người; từ đây xuất hiện lí thuyết về tính LVB.” [66, tr.240]. Như vậy, đối với Kristeva thì ngữ cảnh là văn bản xung quanh nó. Từ đó, Kristeva tiến hành quy chiếu VB vào một biểu đồ gồm có hai trục: trục ngang (horizotal axis) – thể hiện mối liên hệ giữa tác giả và người đọc; và trục dọc (vertical axis) – thể hiện cho sự kết nối một VB này với hệ thống VB khác bao quanh nó. Bằng cách cùng quy chiếu hai trục ngang và trục dọc lên một VB, độc giả sẽ nhận ra quy tắc cốt lõi vận hành VB: “mọi VB ngay từ khi bắt đầu đã chịu ảnh hưởng và nằm trong phạm vi tác động của những giải trình ngôn ngữ khác nhau, mà mỗi giải trình ngôn ngữ như thế, luôn luôn chịu chi phối bởi một vũ trụ gồm nhiều VB khác.” [101]. Trong mối quan hệ của trục dọc mà sơ đồ của Kristeva đề xuất, VB nghiên cứu đã được đặt vào một mạng LVB rộng lớn xung quanh, đó có thể là những VB đồng đại hoặc lịch đại. Độc giả cần là những người thông thái để có thể phát hiện ra sự biến đổi hoặc dấu vết của sự biến đổi có sự ảnh hưởng từ những VB khác. Cũng cần phải chú ý một vấn đề quan trọng là việc tìm dấu vết của một VB, không nhằm mục đích truy tìm nguồn gốc, mà chỉ cho thấy sự liên kết đan xen, chồng chất giữa chúng. Bởi việc truy tìm xuất phát điểm của 9
- một VB là điều khó thực hiện, vì “bất cứ VB nào cũng tạo nên như một bức tranh khảm chứa đựng cả một thiên hà các trích dẫn, bất cứ VB nào cũng mang dấu vết của sự hấp thụ và chuyển thể từ các VB khác.” [101]. Với quan niệm này, tư tưởng của Kristeva đã đảo ngược lại với tư tưởng của các nhà cấu trúc luận. Nếu các nhà cấu trúc đóng khung VB trong một giới hạn khép kín của cấu trúc thì Kristeva đặt ra vấn đề “thay vì phải khoanh vùng sự chú ý của chúng ta vào giới hạn cấu trúc của VB, tại sao chúng ta không thử nghiên cứu tính chất cấu trúc ấy bắt nguồn từ đâu?” [101]. Điều này được Kristeva giải thích rõ: “những mã (code) của một cấu trúc VB như là sự chuyển hóa những lớp (những mã) được lấy từ những VB khác.” [98] và “sự tương tác VB nảy sinh bên trong một VB duy nhất” [98]. Những quan niệm trên của Kristeva về tính LVB đã đặt tiền đề cho lý luận phê bình hậu hiện đại. Theo quan niệm của bà LVB là “chỗ giao cắt của các mặt phẳng VB khác nhau” “sự đối thoại của các kiểu viết khác nhau” [2, tr.239]. Vì thế nên “đối với chủ thể có nhận thức, tính LVB là một dấu hiệu cho thấy bằng phương cách nào một VB đọc lịch sử và được cài lồng vào trong lịch sử.” [98]. Kristeva đặt ra quan niệm về trò chơi tự do của cấu trúc trong tác phẩm Kí hiệu học – Sémiotiké (1969), mà sau này Derrida cũng đã tuyên ngôn về lí thuyết trò chơi cấu trúc trong việc giải cấu trúc thông qua bài báo cáo có tên “Cấu trúc, kí hiệu và trò chơi trong diễn ngôn của các khoa học nhân văn – La structure, le signe et le jeu dans le discours des sciences humaines”. Sự tự do của trò chơi cấu trúc được Kristeva thực hiện thông qua khái niệm genotext – văn bản tương đương hay cận văn bản. Geno-text, Kristeva giải thích, “không phải là một cấu trúc mà là một “số nhiều tạo nghĩa”, nằm trong quan hệ với “fenotext” – VB mang tính hiện tượng (sản phẩm cuối cùng của lao động) tái hiện chỉ “một nghĩa có giới hạn”, vì thế, đó là sự nghèo nàn.” [94, tr.222]. Như vậy cấu trúc VB giờ đây không phải là một cấu trúc đã được bê tông hóa, không khô cứng, đông đặc hay đã được định hình sẵn theo khuôn ngay từ lúc sinh ra. Giới hạn nghĩa cho nó, nghĩa là cấp cho VB một ý nghĩa sau cùng. Đồng thời, bà đã đề xuất thuật ngữ idéologème 10
- – chức năng phối kết “sự tổ chức, phối kết của một VB bên trên những cấu trúc khác” [98]. Sự tổ chức phối kết làm nên tính giao xuyên VB và sự giao xuyên này đã “làm thay đổi lẫn nhau giữa những đơn vị thuộc về những VB khác nhau” [98]. 1.1.1.2. Liên văn bản và tính đối thoại/đa thanh/phức điệu Tính đối thoại/đa thanh/phức điệu xuất phát từ Mikhain Mikhailôvích Bakhtin. Những công trình chủ yếu của M. Bakhtin như Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepski (1929), Sáng tác của Phrăngxoa Rabơle và văn hóa dân gian thời Trung đại và phục hưng (1965), Những vấn đề văn học và mĩ học (1975), Mĩ học sáng tác ngôn từ (1979), Những bài báo phê bình văn học (1986),... Bakhtin được xem là nhân vật có ảnh hưởng bậc nhất trong nền lí luận phê bình thế giới bởi tư tưởng của ông trải dài ở nhiều khía cạnh: triết học, mĩ học, lí luận văn học,... Đây là những tiền đề cơ bản để nhiều nhà lí luận phê bình sau này kế thừa và đối thoại lại các vấn đề mà Bakhtin đã từng đặt ra. Trong số đó, có khái niệm LVB được Kristéva đề xuất. Theo Bakhtin, đơn vị trực tiếp trong giao tiếp lời không phải là “từ” hay “câu” mà chính là các phát ngôn. Trong quá trình giao tiếp, người ta thực hiện các phát ngôn, điều đó có nghĩa là các phát ngôn đã giúp cho người sử dụng ngôn ngữ bày tỏ “ý kiến”, “suy nghĩ” của mình. Ngôn ngữ phục vụ hai kẻ phát ngôn cùng lúc, diễn tả hai ý định khác nhau cùng một lúc: một ý định trực tiếp của nhân vật (tức người đang nói) và một ý định bị khúc xạ bởi chính tác giả (người đang viết). Dù phục vụ kẻ phát ngôn nào thì người tham gia giao tiếp bao giờ cũng có những ý đồ cụ thể, hướng đến một khách thể bên ngoài. Như vậy, ngôn ngữ tiểu thuyết luôn chứa đựng ý thức của người sáng tác và “ý thức của người sáng tạo ra tiểu thuyết đa thanh có mặt thường xuyên và khắp nơi trong tiểu thuyết đó và có vai trò tích cực ở mức độ cao nhất ở đấy.” [9, tr.57], “những ý thức này cũng chưa kết thúc và chưa hoàn tất như chính nó.” [9, tr.57,]. Ngoài chủ thể phát ngôn, Bakhtin quan niệm ngôn ngữ luôn được đặt trong mối quan hệ tương tác qua lại trong ngữ cảnh, bởi lời nói nào cũng được 11
- nhúng vào trong môi trường, trong bối cảnh xã hội mà nó được sinh ra. Phát ngôn chính là sản phẩm của mối quan hệ xã hội: “Một lời nói phát biểu sống động, nảy sinh một cách có ý thức trong một thời điểm lịch sử nhất định và trong một môi trường xã hội nhất định.” [8, tr.94]. Với Bakhtin, VB thực hiện không phải nhiều mà là vô số cuộc đối thoại khác nhau về rất nhiều vấn đề của cuộc sống. Chính những cuộc đối thoại này lại tiếp tục mở ra những cuộc giao tiếp đối thoại khác: đó là cuộc đối thoại giữa người đọc và các vấn đề xã hội được nói đến trong VB mà Bakhtin cho rằng “sự giao tiếp đối thoại chính là lĩnh vực đích thực của cuộc sống của ngôn ngữ.” [9, tr.172]. Bakhtin chú ý đến ngữ cảnh của lời nói. Mỗi ngữ cảnh khác nhau sẽ nảy sinh những cánh hiểu và quan điểm khác nhau của người tiếp nhận. Đây được xem là tư tưởng tiến bộ của Bakhtin. Bằng việc đề xuất tính nhiều tiếng nói này, ông đã đi ngược lại với quan điểm của Saussure và các nhà hình thức luận lúc bấy giờ. Phát triển nguyên lý carnaval (hội giả trang) trên nền tảng văn hóa dân gian thời trung cổ và Phục hưng Châu Âu, Bakhtin gắn thuật ngữ này với nội hàm khái niệm rộng hơn: “như là tổng thể các lễ hội có nguồn gốc khác nhau mà đặc điểm nổi bật của nó là niềm vui hội hè của nhân dân.” [108]. Trong công trình Sáng tác của Francois Rabelais và nền văn hóa dân gian Trung cổ và phục hưng, Bakhtin đã cho thấy nền tảng của carnaval gắn liền với một hệ quan niệm thẩm mỹ đặc thù đó là nhận thức duy vật tự phát và biện chứng tự phát về sự sinh tồn thông qua phương pháp sáng tác chủ nghĩa hiện thực nghịch dị. Và cái nghịch dị lại xuất hiện ở bản chất tái sinh tiếng cười. Giễu nhại chính là một trong những hình thức thể hiện bản chất tái sinh tiếng cười đó. Tính chất tái sinh này không lấy quá khứ tuyệt đối làm đối tượng miêu tả, mà sẽ chọn đối tượng miêu tả là hiện thực đang tiếp diễn. Điều này có nghĩa là quá khứ có thể trở thành đối tượng xuất hiện trong văn cảnh nhưng đó không phải là đối tượng miêu tả. Hành vi nhại lại quá khứ không nhằm mục đích thay đổi ý nghĩa ban đầu của đối tượng mà trong văn cảnh mới, nó được cung cấp 12
- thêm những ý nghĩa mới, nó mang “tính đa phong cách và tính nhiều giọng điệu” [9, tr.104]. Bởi vì carnaval “bao trùm các bình diện khác nhau của tác phẩm, từ cấp độ ngôn ngữ, qua thế giới nghệ thuật cho tới nội dung tư tưởng và cấu trúc thể loại, như một thành phần vững bền của văn hóa” [108], nên chắc chắn “canaval hóa là công cụ diễn giải có lợi trong việc phân tích tác phẩm cụ thể cũng như các tiến trình văn hóa và văn học ở những thời đại khác nhau.” [108]. Nó góp phần “loại trừ mọi sự nghiêm chỉnh giáo điều, phiến diện, không cho phép tuyệt đối hóa một quan điểm nào, một cực nào của cuộc sống và ý nghĩ.” [9, tr.151]. Đa thanh là một đặc điểm nổi bật nhất của tiểu thuyết mà không một thể loại văn học nào có thể thay thế. Đa thanh được hiểu là tính nhiều tiếng nói và ý thức không hòa làm một, một sự đa thanh thực thụ của các tiếng nói. Bakhtin quan niệm từ trong bản chất “tiểu thuyết đa thanh toàn bộ là mang tính đối thoại” [9, tr.33], “ngay từ đầu tiểu thuyết đã vang lên tất cả các tiếng nói chủ yếu của một cuộc đối thoại lớn. Các tiếng nói này không khép kín và cách biệt nhau.” [9, tr.67]. VB đa thanh hòa trộn nhiều giọng: giọng nhân vật, giọng người kể chuyện, giọng tác giả tạo nên độ căng và sự tương phản đáng kể bởi những giá trị tự thân và sự độc lập tương đối của các “tiếng nói”. Đây chính là cơ sở khẳng định tính chất đối thoại trong tiểu thuyết.” [2, tr.246]. Tính nhiều tiếng nói đó lại đặt nền móng trên nền tảng của tính đối thoại. Đối thoại trong tiểu thuyết là đối thoại mang tính chất sinh tồn, là cái quyết định giá trị của lời nói “chữ nghĩa không có giá trị gì, nếu ta tách nó ra khỏi lời nói. Và lời nói cũng không có nghĩa lý gì, nếu ta tách nó ra khỏi đối thoại.” [71, tr.253]. Là đặc trưng cơ bản của tiểu thuyết, tính nhiều tiếng nói góp phần thực hiện “quá trình khơi sâu tính đối thoại” và tất yếu cần phải “mở rộng nó và làm cho nó ngày càng trở nên tinh tế.” [8, tr.128]. Quá trình khơi sâu và mở rộng này làm cho tiểu thuyết là thể loại luôn ở thì hiện tại chưa hoàn thành. Khi mà “mọi lời văn dường như sống ở biên giới giữa văn cảnh của mình với văn cảnh của người” [8, tr.11] thì ranh giới giữa của ta và của người là khó phân định vì mọi 13
- tình huống trong cuộc sống đều có thể gặp nhau, và dù có thể gặp nhau thì việc xử lí chất liệu và ngữ cảnh của câu chuyện kể cũng làm cho việc tiếp nhận lời văn không thể giống nhau. Tính đối thoại/đa thanh/phức điệu là tiền đề lý luận quan trọng tạo cơ sở cho Kristeva kế thừa và khát quát thành tên gọi LVB. 1.1.2. Liên văn bản và người đọc Tuyên cáo về cái chết của tác giả và khai sinh ra người đọc, từ đó đặt ra những quan niệm về sự phân biệt VB với tác phẩm, Roland Barthes là người đã tiếp tục khẳng định và phát triển nội hàm của khái niệm tính LVB. Những nghiên cứu của ông đã đóng góp quan trọng trong lý luận phê bình ký hiệu học nửa sau thế kỉ XX. Một trong những tác phẩm thể hiện rõ quan niệm của Roland Barthes về tính LVB là bài viết Cái chết của tác giả. Khi tuyên cáo cái chết của tác giả, Roland Barthes đã đối lập tư tưởng của mình với nhiều tư tưởng của các nhà lập thuyết trước đó. Roland Barthes cho rằng “văn chương là thứ không gian trung tính, phức hợp, lạc hướng, trong đó mọi chủ thể đều mất hút, là hố đen nhấn chìm mọi bản thể, trước tiên là bản thể của con người cầm bút viết.” [45, tr.300]. Xét vai trò tác giả, theo R. Barthes: “tác giả chẳng qua là chủ thể của hành động viết, cũng như “tôi” chẳng qua là kẻ đã thốt nên “tôi”” [45, tr.303]. Tác giả theo cách hiểu truyền thống được R. Barthes thay thế bằng người viết hiện đại. Anh ta chỉ là “người biên chép sinh thành cùng lúc với VB của mình; người đó không được trang bị một tồn tại có trước hoặc vượt ra ngoài bản thân sự viết” [45, tr.303]. Cần phải có một cách hiểu đúng đắn nhất bản chất của phát ngôn “gây sốc” về “cái chết của tác giả” mà Roland Barthes tuyên cáo. Phát ngôn này chỉ nhằm giải thiêng và lật đổ quyền uy của tác giả, một thứ quyền uy tối thượng đã ăn sâu trong tư tưởng của nhiều nhà lập thuyết trước đó. Trên thực tế, và chắc là cả trong cách hiểu của R. Barthes vai trò của tác giả đối với tác phẩm, là không thể hoàn toàn xóa bỏ. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Cảm thức hiện sinh trong truyện ngắn Việt Nam từ 1986 đến 2010
175 p | 169 | 44
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc trưng thơ văn xuôi Việt Nam hiện đại
160 p | 212 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI từ góc nhìn phân tâm học
156 p | 162 | 37
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Ảnh hưởng của chủ nghĩa hậu hiện đại đối với tiểu thuyết Việt Nam từ 1986 đến 2010
182 p | 170 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt Nam
177 p | 151 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ Loạn
158 p | 149 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Khuynh hướng thơ tượng trưng Việt Nam hiện đại
156 p | 134 | 25
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm hồi ký văn học Việt Nam từ 1975 đến 2010
158 p | 110 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Văn học Việt Nam thế kỷ XVIII - nửa đầu thế kỷ XIX dưới góc độ giới
187 p | 47 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Giá trị văn hóa trong tác phẩm của Nguyễn Văn Xuân
162 p | 19 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Thi pháp thơ lục bát hiện đại (qua một số trường hợp tiêu biểu)
162 p | 40 | 10
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Nguyên lí đối thoại trong tiểu thuyết Việt Nam từ 1986 đến 2010
27 p | 112 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông
204 p | 120 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nhân vật dũng sĩ trong truyện cổ tích và sử thi một số dân tộc thiểu số Tây Nguyên
219 p | 33 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông
52 p | 137 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Xu hướng cách tân nghệ thuật trong thơ nữ Việt Nam đương đại (Qua các tác phẩm của một số nhà thơ tiêu biểu)
172 p | 52 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nhân vật dũng sĩ trong truyện cổ tích và sử thi một số dân tộc thiểu số Tây Nguyên
27 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn