
Luận án Tiến sĩ Văn học: Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu)
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Văn học "Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu)" được nghiên cứu với mục tiêu tìm hiểu cơ sở hình thành và vận hành của diễn ngôn tính dục; làm rõ sức mạnh của diễn ngôn tính dục; làm rõ ý nghĩa của diễn ngôn tính dục với vai trò là một phương tiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn học: Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VŨ THỊ HƢƠNG DIỄN NGÔN TÍNH DỤC TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI (QUA MỘT SỐ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM TIÊU BIỂU) LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC Hà Nội, 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN VŨ THỊ HƢƠNG DIỄN NGÔN TÍNH DỤC TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI (QUA MỘT SỐ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM TIÊU BIỂU) Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 62.22.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC Chủ tịch Hội đồng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Hà Văn Đức PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Thu Hà Nội, 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Vũ Thị Hƣơng
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chia sẻ và giúp đỡ của Nhà trư ờng, các khoa, phòng ban, các thầy cô giáo, các nhà khoa học tại Trường Khoa học Xã hội và Nhân Văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) và một số cơ quan khác như Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện văn học, Thư viện Quốc gia Việt Nam….Bên cạnh đó, tôi cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ của cơ quan , đồ ng nghiê ̣p , gia đinh và ba ̣n bè . Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của ̀ PGS.TS. Nguyễn Th ị Bích Thu. Nhờ sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tận tình trên, tôi đã hoàn thành công trình nghiên cứu này một cách thuận lợi nhất. Nhân dịp này, với lòng kinh tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c , tôi xin gửi lời cảm ơn ́ chân thành tới quý thầy cô, gia đình, bạn bè. Hà Nội, ngày..... tháng ...... năm 2019 ́ TÁC GIẢ LUẬN AN Vũ Thị Hƣơng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................6 5. Đóng góp của luận án .............................................................................................7 6. Cấu trúc luận án......................................................................................................8 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................9 1.1. Lịch sử các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ........................................9 1.1.1. Các hướng tiếp cận khái niệm diễn ngôn ..........................................................9 1.1.2. Các nghiên cứu về tính dục và diễn ngôn tính dục trong văn hóa, văn học .....13 1.1.3. Các nghiên cứu về tiểu thuyết Việt Nam đương đại từ góc độ diễn ngôn và diễn ngôn tính dục...............................................................................................................16 1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu về diễn ngôn tính dục của các tác giả, tác phẩm được lựa chọn khảo sát ...............................................................................................17 1.2. Nội hàm các khái niệm mà luận án sử dụng....................................................24 1.2.1. Khái niệm diễn ngôn .........................................................................................24 1.2.2. Khái niệm tính dục ............................................................................................30 1.2.3. Khái niệm diễn ngôn tính dục ...........................................................................32 TIỂU KẾT ...................................................................................................................35 Chƣơng 2. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ VẬN HÀNH CỦA DIỄN NGÔN TÍNH DỤC TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI .................................36 2.1. Cơ sở hình thành diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại ....36 2.1.1. Các tiền đề khách quan .....................................................................................38 2.1.2. Các tiền đề chủ quan ........................................................................................44 2.2. Sự vận hành diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại .....58 2.2.1. Sự chuyển hóa các cặp đối lập tạo nghĩa của diễn ngôn tính dục ...................58 2.2.2. Cảm quan dục tính trong các kiểu dạng nhân vật ............................................66 TIỂU KẾT ...................................................................................................................75
- Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA DIỄN NGÔN TÍNH DỤC TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI ...........................................77 3.1. Đặc điểm của diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại ....78 3.1.1. Tính dục - bản năng tự nhiên ............................................................................78 3.1.2. Tính dục - sự thăng hoa của tình yêu................................................................ 82 3.1.3. Tính dục - phương tiện giải tỏa cô đơn ............................................................85 3.1.4. Tính dục - thể hiện sự suy đồi của đạo đức xã hội ...........................................88 3.2. Chức năng của diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đƣơng đại ........92 3.2.1. Tính dục chứa đựng sức mạnh hóa giải............................................................92 3.2.2. Tính dục chứa đựng sức mạnh hủy diệt ............................................................96 3.2.3. Tính dục chứa đựng sức mạnh cứu rỗi ...........................................................101 3.2.4. Tính dục chứa đựng sức sống bất diệt ............................................................105 TIỂU KẾT .................................................................................................................108 Chƣơng 4. PHƢƠNG THỨC KIẾN TẠO DIỄN NGÔN TÍNH DỤC TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI .........................................................109 4.1. Lớp ngôn ngữ thân thể ....................................................................................109 4.2. Nghệ thuật miêu tả ...........................................................................................116 4.2.1. Miêu tả hành vi tính giao, đụng chạm cơ thể .................................................116 4.2.2. Miêu tả nội tâm nhân vật ................................................................................121 4.3. Các kiểu không gian gắn liền với diễn ngôn tính dục .......................................128 4.4. Hệ thống biểu tƣợng tính dục .........................................................................132 4.4.1. Mẫu – biểu tượng của văn hóa Việt ................................................................134 4.4.2. Bộ ngực, bầu vú – sự nuôi dưỡng, khát vọng sinh sôi ....................................137 4.4.3. Thiên nhiên – vũ điệu giao hoan .....................................................................139 4.4.4. Giấc mơ - ẩn ức của tính dục..........................................................................142 TIỂU KẾT .................................................................................................................146 KẾT LUẬN ..............................................................................................................147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................174 PHỤ LỤC
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1. Sau 1986, cùng với sự đổi mới trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn học nghệ thuật Việt Nam cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Một trong những thay đổi trong cảm hứng và lối viết của văn học đương đại là đụng chạm đến các vấn đề cấm kị. Phải thừa nhận rằng, không phải đến bây giờ, tính dục mới được nhắc đến. Yếu tố tính dục đã xuất hiện từ rất lâu, trong ca dao, tục ngữ, trong thơ Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, trong Thơ mới, trong văn thơ của Tự lực văn đoàn, trong sáng tác của Vũ Trọng Phụng, Nam Cao…Tuy nhiên, qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, khi văn học trở thành một mặt trận phục vụ, cổ vũ chiến đấu thì vấn đề tính dục dường như ít xuất hiện hơn. Sau những kìm nén, cùng với cơn gió tự do của thời mở cửa, những trang văn viết về tính dục trở nên ào ạt, nhiều cung bậc và đa sắc thái hơn bao giờ hết. Tính dục trở thành một khuynh hướng và mở rộng đường biên. Tính dục có thể gắn liền với tình yêu, sự thăng hoa của đôi lứa, hạnh phúc gia đình. Tính dục là văn hóa, là nhân văn nhưng nó cũng có thể chỉ là những đòi hỏi đơn thuần của bản năng, là nhục dục thậm chí là sự hủ bại, băng hoại của đạo đức, là hậu quả của lối sống dễ dãi, buông thả…Cùng với sự cởi trói của tư tưởng, tính dục không còn là một vùng cấm kị. Nó được thừa nhận như một nhu cầu tồn tại của xã hội loài người. Trong cách tiếp cận đó, tính dục không chỉ đơn thuần mang những đặc tính về mặt sinh học mà trên thực tế nó là văn hóa, là giá trị nhân văn, nhân bản. Tính dục vừa là đối tượng đề cập vừa là phương tiện chuyển tải các ý đồ nghệ thuật. Chính sự đa dạng, đa chiều đó của thực tiễn đời sống văn học đòi hỏi chúng ta về mặt nghiên cứu, học thuật cần phải có những tìm hiểu, kiến giải tổng thể và thấu đáo hơn. Tất cả ý nghĩa trên cho thấy tính dục là một hiện tượng phức tạp. Việc nghiên cứu về tính dục không chỉ có ý nghĩa văn học mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Bởi vì trong văn học đương đại, tính dục đã trở thành một đột phá trong quan niệm về con người đem lại nhiều ý nghĩa nhân văn và thẩm mỹ. Chức năng quan trọng nhất của văn học là hướng con người vươn đến những giá trị chân thiện mỹ. Để làm nên bức tranh đa dạng và sống động của đời sống văn học không chỉ cần đến một lực lượng sáng tác đông đảo mà còn phải cần đến những cây bút đủ tầm 1
- và đủ tâm, thực sự tài năng và bản lĩnh. Đặc biệt là khi tác giả đó chọn viết về tính dục. Không phải ai cũng có đủ bản lĩnh viết về nó mà viết hay càng là vấn đề khó hơn. Bởi vì văn học viết về tính dục luôn chấp chới trong ranh giới giữa một bên là khiêu dâm, kích dục còn bên kia là biểu hiện của những khát khao hạnh phúc, chứa đựng giá trị nhân văn và nhân bản, mang lại giá trị văn chương nghệ thuật. 2. Nghiên cứu về đề tài tính dục có thể sẽ có nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Có thể tiếp cận từ góc độ mỹ học, văn hóa học. Chúng ta cũng có thể tiếp cận tính dục từ việc phân tích cấu trúc nội tại tác phẩm theo phương pháp thi pháp học hoặc từ các lý thuyết khác như yếu tố hậu hiện đại, diễn ngôn, liên văn bản…. Ở Việt Nam, diễn ngôn đang trở thành lý thuyết được áp dụng nghiên cứu ngày càng rộng rãi. Trong lĩnh vực văn học, diễn ngôn được vận dụng để lý giải một hiện tượng văn học cụ thể. Việc nghiên cứu văn học từ lý thuyết diễn ngôn đang mở ra nhiều hướng đi mới cho việc phân tích, giải mã tác phẩm văn học. Chúng ta sẽ tìm ra mối quan hệ giữa văn học với ý thức xã hội và thời đại, sự chi phối của hệ thống tri thức hiện thời và tính quyền lực của tri thức đó đối với văn học. Trong từng thời kì lịch sử, văn học được kiến tạo theo những trường tri thức nhất định. Tính dục trước đây từ một chủ đề thuộc vùng cấm kị đến văn học đương đại lại được công khai bàn luận, thậm chí dành được sự quan tâm đặc biệt của mọi đối tượng (cả người viết lẫn người đọc, cả các nhà quản lý văn hóa, độc giả thông thường lẫn độc giả chuyên biệt). Hơn thế nữa, tính dục còn được đưa vào với những chủ đích rõ ràng, có chú ý đến liều lượng, mức độ. Về mặt ý nghĩa, nó cũng vượt xa ý nghĩa ban đầu là một yếu tố thuộc về bản năng, thuộc về đời sống con người. Điều đó chứng tỏ diễn ngôn thời đại là yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự ra đời và vận hành của tính dục. Do vậy, nghiên cứu yếu tố tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam từ lý thuyết diễn ngôn sẽ hứa hẹn mở ra nhiều ý nghĩa ẩn chứa phía sau những con chữ tưởng như chỉ là vấn đề thuộc về thân xác. Khảo sát trong phạm vi tư liệu sưu tầm được, chúng tôi nhận thấy chưa có một luận án, chuyên luận nào (ngoài một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu cụ thể về một tác giả, tác phẩm, một số bài viết ngắn trên báo in, báo mạng) nghiên cứu về vấn đề này trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại từ góc độ diễn ngôn tính dục. Do vậy chúng tôi 2
- lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là: Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu). 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Thông qua khảo sát diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại, chúng tôi hướng đến tìm ra các câu trả lời: Một là, cơ sở hình thành và vận hành của diễn ngôn tính dục. Nó được hình thành dựa trên hệ thống giá trị nào, ý thức hệ nào. Hai là, làm rõ sức mạnh của diễn ngôn tính dục. Ba là, làm rõ ý nghĩa của diễn ngôn tính dục với vai trò là một phương tiện. Qua tính dục, các nhà văn muốn đề cập đến những hệ giá trị khác trong quan niệm về hiện thực và con người. Nhiệm vụ nghiên cứu Hiện nay mặc dù lí thuyết diễn ngôn đã được giới thiệu khá rộng rãi ở Việt Nam, được áp dụng vào nghiên cứu trong nhiều trường hợp văn học cụ thể nhưng chúng tôi vẫn cần phải hệ thống hóa lại những quan niệm cơ bản về diễn ngôn. Trên cơ sở tiếp thu những quan niệm đó, chúng tôi sẽ xác định nội hàm khái niệm diễn ngôn làm điểm tựa lý luận cho luận án. Áp dụng lý thuyết diễn ngôn, chúng tôi đi vào tìm hiểu các vấn đề sau: cơ sở hình thành và vận hành, quyền lực, phương thức tạo lập của diễn ngôn tính dục. Nghiên cứu diễn ngôn là nghiên cứu ở phương diện tư tưởng, thế giới quan, cách nhà văn kiến tạo thế giới bằng nghệ thuật. Do đó từ việc làm rõ những đặc điểm của diễn ngôn tính dục, chúng tôi sẽ chỉ ra sự đổi mới tư duy quan niệm về hiện thực và con người của các nhà tiểu thuyết đương đại. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là Tiểu thuyết Việt Nam đương đại từ góc nhìn diễn ngôn tính dục. Phạm vi nghiên cứu Với đề tài của mình, phạm vi nghiên cứu trước hết của chúng tôi là lí luận về diễn ngôn. Các lí thuyết về diễn ngôn, diễn ngôn tính dục sẽ là tiền đề lí luận cho việc nghiên cứu các trường hợp cụ thể. Mặc dù nghiên cứu về tiểu thuyết Việt Nam (một thể loại) trong giai đoạn đương đại (một thời kì văn học) nhưng giới hạn với một luận án tiến sỹ chúng tôi không có tham vọng đi vào tất cả các tác giả, tác phẩm 3
- thuộc giai đoạn này. Trong số lượng sáng tác đồ sộ như vậy, chúng tôi tuyển chọn một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu phù hợp với khuynh hướng diễn ngôn tính dục mà luận án nghiên cứu. Đặc biệt để những nhận định có tính khái quát cao, chúng tôi chọn những tác giả, tác phẩm mang tính đại diện. Về tác giả, chúng tôi chọn Tô Hoài, Nguyễn Xuân Khánh, Nguyễn Quang Thân, Nguyễn Bình Phương, Hồ Anh Thái, Y Ban, Thuận. Trong việc chọn "mẫu”, chúng tôi lựa nhóm tác giả trên bởi một số tiêu chí sau: Một là, các tác giả phải có tính đại diện về thời đại lịch sử. Tô Hoài, Nguyễn Xuân Khánh, Nguyễn Quang Thân là những tác giả tiêu biểu trong tiến trình đổi mới văn học Việt Nam đương đại, họ thuộc thế hệ nhà văn bước từ tiền đổi mới đến cao trào đổi mới. Văn nghiệp của họ nối dài từ trước, trong và sau đổi mới 1986. Điều đó cho thấy nỗ lực không mệt mỏi của các nhà văn trong hành trình tự đổi mới, vượt qua chính mình, đặc biệt là cái bóng của mình (cả ba nhà văn đều là những cây bút đã có thành công nhất định trước 1986) và có nhiều đóng góp quan trọng trong nền văn học nước nhà. Nhóm tác giả Nguyễn Bình Phương, Hồ Anh Thái, Y Ban, Thuận là thế hệ nhà văn mà sự nghiệp của họ nằm trọn vẹn trong thời kỳ đổi mới. Đây đều là những cây bút sung sức, những hiện tượng đặc biệt trong văn đàn Việt Nam thời kì đổi mới. Thứ hai, đại diện về phái tính. Chúng tôi chọn cả nhà văn nam lẫn nhà nữ để thấy được cái nhìn đa chiều, những cảm nhận từ cả hai giới về vấn đề tính dục. Đồng thời tránh cái nhìn áp đặt theo quan niệm của nam giới và khẳng định tiếng nói nữ quyền. Thứ ba, trong quan niệm và cách viết của các tác giả trên về tính dục có cả tương đồng và khác biệt. Qua đó cho thấy hệ thống giá trị, ý thức hệ đã chi phối đến sự hình thành và vận hành diễn ngôn tính dục. Mặt khác, chính sự khác biệt sẽ tạo nên bức tranh đa dạng và phức tạp về tính dục. Về thể tài của tiểu thuyết, để đưa ra những nhận định mang tính phổ quát, khách quan, chúng tôi chọn cả tiểu thuyết viết về đề tài lịch sử, chiến tranh, người lính lẫn tiểu thuyết về đề tài đời tư – thế sự cùng những tác phẩm sử dụng tính dục như một “gia vị” và những tiểu thuyết viết về tính dục như một chủ đề của tác phẩm. Về tác phẩm, để việc phân tích được cụ thể, chi tiết chúng tôi tập trung chính vào những tác phẩm của bảy tác giả trên. Đây là những sáng tác được dư luận, giới nghiên cứu, phê bình đánh giá cao và có nhiều ý kiến thuận chiều cũng như trái 4
- chiều. Danh sách tác phẩm được khảo sát nằm ở phần phụ lục. Trong việc phân tích các dẫn chứng từ các tác phẩm này chúng tôi không sắp xếp theo một tiêu chí và trình tự cố định, chỉ cơ bản dẫn một số tác phẩm của thế hệ nhà văn tiền đổi mới (Nguyễn Xuân Khánh, Nguyễn Quang Thân, Tô Hoài...) lên trước, sau đó là các tác phẩm của thế hệ Hồ Anh Thái, Nguyễn Bình Phương. Ngoài ra, một số tác phẩm sẽ được chúng tôi dùng để liên hệ so sánh như các sáng tác của Lê Lựu, Bảo Ninh, Dương Hướng, Tạ Duy Anh, Nguyễn Mộng Giác, Dạ Ngân, Đào Thắng... Tuy nhiên, cũng cần nói thêm rằng, ở đây chúng tôi không bàn đến vấn đề tính dục đồng tính. Mặc dù đây là một vấn đề quan trọng thể hiện sự thay đổi trong nhãn quan tiếp cận về tính dục trong văn học đương đại nhưng vấn đề này khá rộng. Nếu chọn nghiên cứu chúng tôi sẽ cần bổ sung thêm một lượng lớn lí thuyết, quan điểm về tính dục đồng giới cũng như danh sách tác phẩm khảo sát về chủ đề này. Điều đó làm cho luận án bị dàn trải. Thêm nữa, theo chúng tôi được biết có một luận án nghiên cứu chuyên sâu về tính dục đồng tính trong văn học Việt Nam do nghiên cứu sinh Lê Thị Thủy (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội) đang trong quá trình thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Lai Thúy. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng không bàn đến bản thể giới trong nghiên cứu của mình. Đề tài luận án của chúng tôi là: Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu) do vậy thiết tưởng cũng cần phải giới thuyết quan niệm về tiểu thuyết Việt Nam đương đại. Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, lịch sử văn học thường được phân chia theo lịch sử xã hội. Theo đó diễn ngôn văn học nói chung và diễn ngôn tiểu thuyết nói riêng qua các giai đoạn đều có những đặc điểm khác nhau. Giai đoạn 1975 – 1985 được coi là thời kì quá độ, khởi động cho một sự đổi mới toàn diện với dấu mốc là năm 1986. Trong đó sự đổi mới của văn học thời kì này có nguyên nhân sâu xa từ sự đổi mới trường tri thức thời đại – đại hội Đảng lần thứ 6 (1986). Từ đây, văn học bắt đầu thoát khỏi mục đích minh họa, tuyên truyền. Môi trường dân chủ hóa, kinh tế thị trường phát triển, giao lưu văn hóa rộng mở...đã tạo cơ hội cho nhà văn có điều kiện thể hiện mình. Tất cả yếu tố khách quan và chủ quan đó góp phần hình thành một quy tắc 5
- diễn ngôn của thời đại mới. Do vậy, phạm vi tiểu thuyết Việt Nam đương đại mà chúng tôi sử dụng là giai đoạn văn học được đánh mốc từ năm 1986 đến nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đây là đề tài có tính chất liên ngành do vậy luận án cần vận dụng, phối hợp nhiều phương pháp. Trong đó năm phương pháp quan trọng nhất là: Phương pháp phân tích diễn ngôn, phương pháp loại hình, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp nghiên cứu liên ngành, phương pháp tiếp cận thi pháp học. Cụ thể: - Phương pháp phân tích diễn ngôn: Phương pháp này giúp chúng tôi chỉ ra mối tương quan giữa ý thức hệ và quyền lực, sự mâu thuẫn, có thể ở dạng tiềm năng, trong văn hóa – xã hội – kinh tế - chính trị. Tất cả những yếu tố này ảnh hưởng đến việc tác giả sử dụng diễn ngôn tính dục như thế nào trong tác phẩm. - Phương pháp loại hình: Phương pháp này sẽ giúp chúng tôi phân loại các hiện tượng văn học cùng nhóm theo một tiêu chí nào đó. Cụ thể khi nghiên cứu diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại phương pháp này giúp chúng tôi khu biệt những tác phẩm có cùng một khuynh hướng diễn ngôn hoặc cùng chung một quan điểm nào đó. Chẳng hạn nhóm tác phẩm coi tính dục là kết quả thăng hoa của tình yêu hay khẳng định sức mạnh hủy diệt của tính dục. - Phương pháp tiếp cận hệ thống: Tiểu thuyết Việt Nam đương đại là một lát cắt trong dòng chảy chung của nền văn học Việt Nam (về phương diện thể loại, bên cạnh tiểu thuyết là truyện ngắn, thơ, kịch...; bên cạnh giai đoạn đương đại là văn học dân gian, văn học trung đại, văn học giai đoạn giao thời, văn học cách mạng....). Do vậy phương pháp tiếp cận hệ thống giúp chúng tôi có được cái nhìn xuyên suốt, toàn diện, so sánh được đặc điểm diễn ngôn tiểu thuyết của giai đoạn này với diễn ngôn của các giai đoạn văn học trước đó nhằm chỉ ra những tiếp biến, biến đổi, vận động của tư duy tiểu thuyết. - Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Lí thuyết diễn ngôn bàn đến ý nghĩa triết học và tư tưởng hệ. Do đó khi vận dụng lí thuyết này vào nghiên cứu tiểu thuyết Việt Nam đương đại nghĩa là không chỉ nghiên cứu ở phương diện ý thức nghệ thuật mà còn là ý thức xã hội, không chỉ ở cấp độ cá nhân mà cấp độ xã hội, quan điểm văn hóa và quyền lực văn hóa. Do vậy, việc sử dụng phương pháp liên ngành sẽ giúp 6
- chúng tôi tìm ra được bối cảnh lịch sử xã hội, cơ chế văn hóa, quyền lực tri thức chi phối sự hình thành và vận hành diễn ngôn tính dục trong văn học thời kì này. - Phương pháp tiếp cận thi pháp học: Tiếp cận từ góc độ diễn ngôn, bên cạnh việc tìm ra mã diễn ngôn, sự hình thành và vận hành của tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại thì nghiên cứu của chúng tôi cũng cần chỉ ra các phương thức kiến tạo diễn ngôn tính dục. Vì vậy phương pháp tiếp cận thi pháp học sẽ giúp chúng tôi xác định được các phương tiện và phương thức nghệ thuật như thi pháp thể loại, thi pháp nhân vật, kết cấu, không gian, thời gian, ngôn ngữ...được biểu hiện trong các tác phẩm. Chính phương pháp này sẽ giúp chúng tôi khám phá đặc điểm nghệ thuật nổi bật của tác phẩm, lí giải ý nghĩa của nó trong quá trình tạo lập diễn ngôn. - Bên cạnh đó là các nguyên tắc phương pháp luận của một số lí thuyết như: + Các nguyên tắc phương pháp luận của lí thuyết diễn ngôn, cụ thể là các quan điểm diễn ngôn của một số nhà nghiên cứu như M.Bakhtin, V.I.Chiupa, M.Foucault… + Các nguyên tắc phương pháp luận của lí thuyết Phân tâm học, cụ thể là các quan điểm của S. Freud, K. Jung … + Các nguyên tắc phương pháp luận của lý thuyết phê bình nữ quyền. Ngoài ra các thao tác phân tích, đối chiếu, so sánh, thống kê, tổng hợp cũng được vận dụng trong quá trình nghiên cứu. 5. Đóng góp của luận án - Về mặt lý thuyết: Luận án là công trình khoa học chuyên biệt đầu tiên nghiên cứu tiểu thuyết Việt Nam đương đại nhìn từ diễn ngôn tính dục. Từ góc độ này cho thấy sự đổi mới tư duy nghệ thuật và lối viết của nhà văn đã góp phần làm mới loại hình tiểu thuyết, phù hợp với sự vận hành, cơ chế văn hóa, môi trường văn hóa trong thời kỳ đổi mới và toàn cầu hóa. - Về mặt thực tiễn: + Thứ nhất, bên cạnh các hướng nghiên cứu khác như tự sự học, trần thuật học, thi pháp học, văn hóa học…luận án góp phần bổ sung thêm một hướng nghiên cứu mới về tiểu thuyết Việt Nam đương đại – diễn ngôn tính dục. Điều đó góp phần khẳng định tính khả thi trong việc ứng dụng lý thuyết diễn ngôn tính dục vào nghiên cứu trường hợp nào đó, có thể là giai đoạn văn học hay từng tác giả, tác phẩm tiêu biểu. 7
- + Thứ hai, về mặt nhận thức luận: Phải thừa nhận rằng, ở xã hội Việt Nam một vài thập kỉ gần đây, quan niệm về tính dục dường như đã thoáng hơn, cởi mở hơn. Tuy nhiên, nó mới chỉ dừng lại ở một bộ phận nhỏ. Do vậy chúng tôi hy vọng luận án này sẽ mang đến cách nhìn thấu đáo hơn về diễn ngôn tính dục. Như vậy, với giá trị khoa học và thực tiễn trên luận án góp phần mở rộng và bổ sung tư liệu cho việc giảng dạy, nghiên cứu và tìm hiểu kiến thức ở một số nội dung cụ thể như: tiểu thuyết Việt Nam giai đoạn đổi mới, diễn ngôn, diễn ngôn tiểu thuyết, diễn ngôn tính dục, văn hóa tính dục… 6. Cấu trúc luận án Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chƣơng 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ VẬN HÀNH CỦA DIỄN NGÔN TÍNH DỤC TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA DIỄN NGÔN TÍNH DỤC TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI Chƣơng 4: PHƢƠNG THỨC KIẾN TẠO DIỄN NGÔN TÍNH DỤC TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM ĐƢƠNG ĐẠI 8
- Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Có thể nhận thấy trong khoảng 10 năm trở lại đây, ở Việt Nam, việc tiếp cận lí thuyết diễn ngôn và áp dụng vào nghiên cứu trường hợp cụ thể đã trở nên phổ biến. Khảo sát các nguồn tài liệu hiện có, chúng tôi nhận thấy các vấn đề diễn ngôn, diễn ngôn tính dục và tiểu thuyết Việt Nam đương đại đã nhận được sự quan tâm nhất định của giới nghiên cứu. 1.1.1. Các hướng tiếp cận khái niệm diễn ngôn Về việc tiếp cận và áp dụng lí thuyết diễn ngôn hiện tại có ba xu hướng chính: những ý kiến bàn về diễn ngôn trong ngữ học, lí luận văn học và xã hội học. Trong lĩnh vực ngữ học, khái niệm diễn ngôn được giới thiệu qua một số công trình dịch như: Dẫn nhập phân tích diễn ngôn của David Nunan [122], Phân tích diễn ngôn [24] của Gillian Brown, George, Dẫn luận ngữ pháp chức năng của Mak Halliday [51]....Các công trình này đã giải quyết một số câu hỏi cơ bản như: diễn ngôn là gì, đặc điểm và chức năng của diễn ngôn, các vấn đề ngữ cảnh và ý nghĩa diễn ngôn, cấu trúc thông tin của diễn ngôn, bản chất quy chiếu trong diễn ngôn, các đường hướng phân tích diễn ngôn. Qua một số công trình trên, các nhà ngôn ngữ trên đều thống nhất cách hiểu diễn ngôn là khái niệm dùng để chỉ ngôn ngữ đang hoạt động, trong sử dụng và trong ngữ cảnh văn hóa. Trong cuốn Phân tích diễn ngôn – một số vấn đề lí luận và phương pháp [64], Nguyễn Hòa đã bàn kĩ hơn về khái niệm này khi ông phân biệt nó với khái niệm văn bản. Theo nhà nghiên cứu này diễn ngôn là sự kiện hoặc quá trình giao tiếp hoàn chỉnh, thống nhất có mục đích, không có giới hạn. Nó được sử dụng trong từng hoàn cảnh giao tiếp xã hội cụ thể. Đồng thời ông cũng nêu ra một số đường hướng chính trong phân tích diễn ngôn như đường hướng dụng học, biến đổi ngôn ngữ, ngôn ngữ học xã hội tương tác, dân tộc học giao tiếp. Cuốn sách Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo văn bản [12] của tác giả Diệp Quang Ban đã bàn đến hai vấn đề cơ bản của phân tích diễn ngôn: một là, quá trình hình thành phân tích diễn ngôn với các nội dung như mối quan hệ giữa diễn ngôn với thuật hùng biện và ngôn ngữ học, các giai đoạn của việc nghiên cứu diễn ngôn, một số công cụ lí thuyết; hai là, vấn đề phân tích diễn ngôn phê bình và ngôn ngữ học sinh thái. 9
- Như vậy, theo nghiên cứu của các nhà ngữ học, diễn ngôn được phân tích ở trạng thái đang hoạt động trong thực tiễn giao tiếp của ngữ cảnh văn hóa. Đại diện cho hướng nghiên cứu về diễn ngôn trong lí luận văn học là M.Bakhtin và một số học giả Nga như Davidovich Tamarchenco, Valeri Igorovich Chiupa. Đây là những đại diện tiêu biểu trong việc xây dựng khái niệm diễn ngôn thành một phạm trù của thi pháp học và tu từ học hiện đại. Trên tinh thần đối lập với quan điểm của F.Sausure, M.Bakhtin chủ trương nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn từ (phát ngôn, lời nói, văn bản) với đời sống và ý thức hệ. Một số công trình tiêu biểu của ông như: Những vấn đề thi pháp Đôtxtôiepxki [20], Sáng tác của François Rabelais và nền văn hóa dân gian Trung Cổ và Phục Hưng [21], Lí luận và thi pháp tiểu thuyết [22], Vấn đề thể loại lời nói [23]. Bên cạnh M.Bakhtin, V.I.Chiupa là người có đóng góp to lớn trong việc hoàn thiện khái niệm diễn ngôn dưới góc nhìn của thi pháp học và tu từ học. Nhà nghiên cứu này tập trung nghiên cứu diễn ngôn ở một số khía cạnh như: thẩm quyền và hình thái diễn ngôn. Ba bài viết tiêu biểu của tác giả là: Diễn ngôn, Thẩm quyền diễn ngôn, Hình thái diễn ngôn [30]. Người khởi xướng và đại diện tiêu biểu nhất cho hướng nghiên cứu thứ ba – nghiên cứu diễn ngôn dưới góc nhìn xã hội học chính là M.Foucault. Tư tưởng của ông trở thành một hiện tượng được nhắc nhiều nhất ở thể kỉ XX. Theo quan điểm của nhà nghiên cứu này, thực tại khách quan chỉ có thể có nội dung, ý nghĩa cụ thể khi thông qua diễn ngôn. Đó là một hệ thống các hạn chế, giới hạn đối với hoạt động ngôn ngữ của con người. Trong đó ba yếu tố quan trọng tham gia tạo lập diễn ngôn đó là hình thái ý thức xã hội, trạng thái tri thức và cơ chế quyền lực của xã hội. Chính những yếu tố này sẽ quy định ở hoàn cảnh lịch sử - xã hội nào người ta được phép/ không được phép nói về điều gì và nếu nói thì nói như thế nào. Các công trình tiêu biểu của M.Foucault về diễn ngôn là: Trật tự diễn ngôn [215], Khảo cổ tri thức[45], Lịch sử tính dục [214]... Như vậy, các nhà nghiên cứu như Bakhtin và Foucault đều không bàn diễn ngôn về mặt ngữ học mà nói trên ý nghĩa triết học và tư tưởng hệ. Theo họ, chính hình thái ý thức xã hội, trạng thái tri thức của con ngƣời và cơ chế quyền lực trong xã hội đã trở thành logic thực tại, cái cơ chế thầm kín chi phối cách sử dụng 10
- ngôn từ của con người. M.Bakhtin nhìn thấy quyền lực đã ngấm vào ngôn ngữ còn M.Foucault cho rằng tri thức phải được tồn tại trong ngôn ngữ biểu đạt. Ở Việt Nam, hai nhà nghiên cứu Trần Đình Sử và Trần Văn Toàn đã dành nhiều thời gian cho việc dịch, giới thiệu và áp dụng nghiên cứu lí thuyết này vào nghiên cứu thực tiễn văn học nước nhà. Trần Đình Sử có một số bài viết như: Bản chất xã hội, thẩm mĩ của diễn ngôn văn học [145], Khái niệm diễn ngôn trong nghiên cứu văn học hôm nay [146], Bước ngoặt diễn ngôn và sự đổi thay hệ hình nghiên cứu văn học [148], Khái niệm diễn ngôn [149]. Trong bài viết Bản chất xã hội thẩm mỹ của ngôn từ văn học, tác giả đã có cái nhìn khá hoàn chỉnh về bản chất của ngôn từ văn học. Tiếp thu quan điểm về diễn ngôn của M.Bakhtin và M.Foucault, Trần Đình Sử khẳng định sự chi phối của cơ chế văn hóa, xã hội đối với việc sử dụng ngôn từ của con người, khẳng định sự vận động của văn học suy cho cùng là sự vận động của ngôn từ, hình thái ngôn từ này chống lại hình thức ngôn từ có trước. Bên cạnh Trần Đình Sử, Trần Văn Toàn cũng là nhà nghiên cứu quan tâm đến lí thuyết diễn ngôn nói chung và diễn ngôn tính dục nói riêng. Nếu hướng nghiên cứu của Trần Đình Sử chủ yếu theo định hướng tư tưởng của M.Bakhtin thì Trần Văn Toàn lại thiên về tư tưởng diễn ngôn của Foucault. Tác giả có một số bài viết liên quan đến lí thuyết này như: Diễn ngôn về giới tính và thi pháp nhân vật (Trường hợp của Dũng trong Đoạn Tuyệt của Nhất Linh) [190], Dẫn nhập lí thuyết diễn ngôn của M.Foucault và nghiên cứu văn học [191], Diễn ngôn về tính dục trong văn xuôi hư cấu Việt Nam (từ đầu thế kỷ XX đến 1945) [192], Phương Tây và sự hình thành diễn ngôn về bản sắc Việt Nam (trường hợp Phan Bội Châu từ 1905 – 1908) [193]. Thêm vào đó là một số bài viết như: Bước đầu nhận diện diễn ngôn, diễn ngôn văn học, diễn ngôn thơ của Trần Thiện Khanh [88], Vài suy nghĩ về khái niệm diễn ngôn trong nghiên cứu văn học của Nguyễn Thị Hải Phương [133]. Năm 2010, khoa văn học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội đã tổ chức Hội thảo về Diễn ngôn. Tham gia hội thảo này có nhiều bài viết vận dụng lí thuyết diễn ngôn vào nghiên cứu các hiện tượng văn học. Trong bài viết Thử nhận diện diễn ngôn hậu thực dân qua thực tiễn diễn giải văn học Việt Nam thời kì đổi mới [41], qua việc khảo sát một số tác giả, tác phẩm thuộc văn học thời kì đổi mới như Phạm Thị Hoài, Nguyễn Huy 11
- Thiệp, Tạ Duy Anh, Bảo Ninh, Đoàn Ánh Dương đặt ra vấn đề diễn ngôn hậu thực dân (postcolonial discourse) quy định các biểu hiện văn hóa như thế nào trong đời sống văn hóa xã hội, văn học nghệ thuật và tâm thức của người dân Việt Nam. Bài viết Diễn ngôn về xứ thuộc địa trong tác phẩm Người Tình của M.Duras của Nguyễn Thị Ngọc Minh [102] lại có hướng tiếp cận khác. Đó là tính nước đôi trong nhãn quan về xứ thuộc địa. Bài nghiên cứu khẳng định: Diễn ngôn hậu thực dân không chỉ ảnh hưởng một chiều đến xứ thuộc địa mà ngược lại, xứ thuộc địa cũng có những tác động trở lại đến chính quốc. Gần đây một số luận văn, luận án đã sử dụng lí thuyết diễn ngôn vào nghiên cứu trường hợp như: luận án Diễn ngôn hiện thực trong văn học: những vấn đề lí thuyết và lịch sử của Trần Thiện Khanh [80], luận văn Tiểu thuyết Vùng sâu của Tô Nhuận Vỹ từ góc nhìn diễn ngôn của Lê Thị Thanh Huyền [70], luận văn Diễn ngôn lịch sử trong tiểu thuyết Hồ Quý Ly của Nguyễn Xuân Khánh và Hội thề của Nguyễn Quang Thân của Trương Thị Nhung [120]. Chọn đối tượng là truyện ngắn Việt Nam 1945 – 1975 từ góc nhìn diễn ngôn, luận án Truyện ngắn Việt Nam 1945 – 1975 như một trường diễn ngôn [49] đã tập trung nghiên cứu ba phương diện thẩm quyền diễn ngôn (thẩm quyền sáng tạo, thẩm quyền của cái được biểu đạt và thẩm quyền tiếp nhập) trong cả hai khu vực (trung tâm và ngoại biên). Tập trung vào các tác phẩm thuộc giai đoạn 1945 – 1975, luận án Diễn ngôn về giới nữ trong văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đi vào nghiên cứu cơ chế kiến tạo diễn ngôn về giới nữ từ hai phương diện là chiến lược giao tiếp và trật tự diễn ngôn. Bên cạnh việc tập trung làm rõ cơ chế kiến tạo của loại hình diễn ngôn nữ giới trong văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa giai đoạn 1945 - 1975, tác giả luận án còn đi vào liên hệ, so sánh giai đoạn này với giai đoạn văn học trung đại và đương đại. Trong đó có một tiểu mục so sánh việc đưa yếu tố nhục thể và vấn đề tính dục vào tác phẩm. Theo người viết, mặc dù cả ba giai đoạn đều xuất hiện yếu tố nhục dục thế nhưng chúng lại khác nhau về mức độ đặc biệt là mục đích của nhà văn khi đưa yếu tố này vào tác phẩm: nếu văn học trung đại đề cập đến đời sống bản năng tính dục của nữ giới theo cách đi vòng, văn học đương đại có xu hướng nói trực diện thì văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa lại có xu hướng né tránh miêu tả tình dục của người nữ” [9, tr.104]. Bên cạnh đó, luận án cũng luận giải lí do tạo nên sự khác biệt này: “Sự khác biệt này giữa các giai đoạn văn học bắt nguồn từ 12
- những yếu tố tham gia vào cơ chế kiến tạo diễn ngôn mà chúng tôi đã chỉ ra trong quá trình phân tích đó là: hình thái ý thức xã hội, trang thái tri thức và cơ chế quyền lực” [9, tr.104]. Khái niệm diễn ngôn, diễn ngôn văn học, các kiểu diễn ngôn (chấn thương, lịch sử, văn hóa, thế tục…) đã xuất hiện trên các bài báo, tạp chí và một số công trình nghiên cứu vừa mang tính giới thiệu lí thuyết vừa mang tính chất áp dụng vào nghiên cứu các trường hợp cụ thể. 1.1.2. Các nghiên cứu về tính dục và diễn ngôn tính dục trong văn hóa, văn học Thực tế tại Việt Nam, việc nghiên cứu văn hóa, văn học từ góc độ tính dục đã từng được tiến hành trước năm 1975 nhưng chủ yếu phát triển ở miền Nam. Tuy nhiên thời kì này do những biến động về mặt lịch sử cũng như hạn chế về mặt nhận thức luận trong việc tiếp nhận lí thuyết Phân tâm học nên một số nhận định mang tính khiên cưỡng, chủ quan. Ở miền Bắc, trước 1975 đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của Trương Tửu nhưng cũng giống như tình hình nghiên cứu ở miền Nam, công trình này cũng đưa ra nhiều nhận định chưa thực sự thỏa đáng. Hai công trình được đánh giá cao đó là Ca tụng thân xác của Nguyễn Văn Trung [197] và Tính dục nhìn theo phương Đông của Hoàng Sơn và Hoàng Sĩ Quý [142]. Sau 1986, nhờ không khí dân chủ đổi mới, hai công trình này được tái bản và lưu hành rộng rãi hơn. Sự thực là ở nước ta các nguồn tài liệu được dịch cũng như các nghiên cứu về tính dục trong tất cả các ngành khoa học chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ từ sau đổi mới 1986. Đầu tiên là việc hàng loạt những công trình của lí thuyết phân tâm học được dịch hoặc dịch lại ra tiếng Việt như Phân tâm học và văn hóa tâm linh [181], Phân tâm học và văn hóa nghệ thuật [182], Phân tâm học và tình yêu [183], Thăm dò tiềm thức [75], Phân tâm học nhập môn [62]...Tiếp theo đó là các công trình nghiên cứu về nhân chủng học, văn hóa học và huyền thoại học như Không gian văn hóa nguyên thủy của R.Lowie [93], Cành vàng - Bách khoa thư về văn hóa nguyên thủy [46] của J.Frazer...Từ các nguồn tài liệu được dịch này, các nhà nghiên cứu đã áp dụng vào nghiên cứu trường hợp của văn học Việt Nam. Chẳng hạn công trình Phân tâm học và phê bình văn học của Liễu Trương [199], Học thuyết Freud và sự thể hiện của nó trong văn học Việt Nam của Trần Thanh Hà [54]. 13
- Trong thời gian gần đây xuất hiện càng nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về đề tài tính dục như yếu tố tính dục, văn hóa tính dục, tính dục trong văn hóa, văn chương về tình dục, dục tính trong văn chương, tính dục và tâm thức phản kháng…Đối tượng khảo sát có thể là một tác phẩm, một tác giả cụ thể (trong thơ Hồ Xuân Hương, trong Liêu trai chí dị, Truyền kì mạn lục, trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng, trong văn xuôi Y Ban, trong tiểu thuyết của Nguyễn Đình Tú, tiểu thuyết của Kundera…) hoặc phạm vi rộng hơn (trong văn hóa và nghệ thuật Việt, trong văn học Việt Nam, các sáng tác ngôn từ dân gian người Việt …). Trong công trình Văn học trung đại Việt Nam từ góc nhìn văn hóa, Trần Nho Thìn đã đề cập nhiều đến vấn đề tính dục, thân xác, quan niệm về thân xác...trong văn học trung đại. Đặc biệt là việc luận giải về cách ứng xử của con người với hai phạm trù thân - tâm và đi vào phân tích một số tác phẩm, tác giả tiêu biểu như Truyện Kiều, Truyện kì mạn lục...Qua đó người viết làm rõ quan niệm về con người trong văn học trung đại: Nhiều học thuyết triết học, tư tưởng trong quá khứ chỉ quan tâm đến phương diện vật chất, đến cái ăn cái mặc cho con người mà phủ nhận quyền sống về mặt bản năng, phủ nhận đời sống nội tâm phong phú của con người đã vô tình nhân danh lí tưởng nhân đạo mà làm nghèo nàn con người, thậm chí cấm đoán, thủ tiêu phương diện tự nhiên của con người [173, tr.487]. Trong cuốn chuyên khảo Tự sự của trinh tiết: Nhân vật liệt nữ trong văn học Việt Nam thế kỉ X – XIX (2016), sau khi chỉ ra một số vấn đề phụ nữ dưới ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo trong lịch sử Trung Quốc và Việt Nam, Phạm Văn Hưng đã đi vào tìm hiểu hình tượng nhân vật liệt nữ trong văn học trung đại Việt Nam qua ba giai đoạn: thế kỉ X – XV, thế kỉ XVI – XVIII và thế kỉ XIX. Khi phân tích mô hình nhân vật này, tác giả đặc biệt chú ý đến hai vấn đề trinh tiết và thủ tiết. Theo người viết, qua từng thời kì mô hình này có sự biến động ngày càng phức tạp hơn, xuất hiện cả kiểu nhân vật “phản liệt nữ” hay “liệt nữ nước đôi” tuy nhiên nó vẫn bảo lưu một khuôn chuẩn. Một là, trinh tiết vẫn là yếu tố được đặt lên hàng đầu: “Họ đủ mạnh mẽ khi dùng mạng sống để bảo toàn trinh tiết song lại quá yếu đuối trong việc đi ngược lại một tín điều đạo đức, đúng hơn là họ chưa bao giờ nghĩ đến việc phản biện lại những tín điều vững chãi đó” [71, tr.220]. Hai là, người liệt nữ chỉ là một tiêu chuẩn 14

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Cảm thức hiện sinh trong truyện ngắn Việt Nam từ 1986 đến 2010
175 p |
174 |
44
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc trưng thơ văn xuôi Việt Nam hiện đại
160 p |
216 |
41
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Tiểu thuyết Việt Nam thập niên đầu thế kỷ XXI từ góc nhìn phân tâm học
156 p |
176 |
37
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt Nam
177 p |
154 |
35
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Ảnh hưởng của chủ nghĩa hậu hiện đại đối với tiểu thuyết Việt Nam từ 1986 đến 2010
182 p |
172 |
35
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ Loạn
158 p |
152 |
30
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Khuynh hướng thơ tượng trưng Việt Nam hiện đại
156 p |
137 |
25
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm hồi ký văn học Việt Nam từ 1975 đến 2010
158 p |
113 |
14
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Văn học Việt Nam thế kỷ XVIII - nửa đầu thế kỷ XIX dưới góc độ giới
187 p |
57 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Giá trị văn hóa trong tác phẩm của Nguyễn Văn Xuân
162 p |
27 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Thi pháp thơ lục bát hiện đại (qua một số trường hợp tiêu biểu)
162 p |
46 |
10
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Tiểu thuyết Việt Nam đương đại nhìn từ lý thuyết liên văn bản
168 p |
33 |
9
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông
204 p |
124 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Nguyên lí đối thoại trong tiểu thuyết Việt Nam từ 1986 đến 2010
27 p |
116 |
9
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nhân vật dũng sĩ trong truyện cổ tích và sử thi một số dân tộc thiểu số Tây Nguyên
219 p |
47 |
7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông
52 p |
141 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Xu hướng cách tân nghệ thuật trong thơ nữ Việt Nam đương đại (Qua các tác phẩm của một số nhà thơ tiêu biểu)
172 p |
55 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nhân vật dũng sĩ trong truyện cổ tích và sử thi một số dân tộc thiểu số Tây Nguyên
27 p |
13 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
