intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Việt Nam học: Địa danh đường phố Hà Nội từ 1888 đến 2008 (trên tư liệu bốn quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:229

34
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ nguồn tư liệu là hệ thống tên đường phố từ giai đoạn Pháp thuộc đến năm 2008, luận án của các tác giả nhằm góp phần nhận diện không gian lịch sử - văn hóa của đô thị Hà Nội trong khoảng thời gian hơn 100 năm từ năm 1888 đến năm 2008. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Việt Nam học: Địa danh đường phố Hà Nội từ 1888 đến 2008 (trên tư liệu bốn quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I N I NA HỌC À H A HỌC H I N Phùng Thị Thanh Lâm ĐỊA DANH ĐƯỜNG HỐ HÀ NỘI Ừ 1888 ĐẾN 2008 ( ÊN Ư LI U BỐN QUẬN BA ĐÌNH, H ÀN IẾ , ĐỐNG ĐA, HAI BÀ ƯNG) LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC Hà Nội - 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI I N I NA HỌC À H A HỌC H I N hùng hị hanh Lâm ĐỊA DANH ĐƯỜNG HỐ HÀ NỘI Ừ 1888 ĐẾN 2008 ( ÊN Ư LI U BỐN QUẬN BA ĐÌNH, H ÀN IẾ , ĐỐNG ĐA, HAI BÀ ƯNG) Chuyên ngành: Việt Nam học Mã số: 62 22 01 13 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : 1. PGS.TS Nguyễn Thị Việt Thanh 2. TS. Đào Thị Diến Hà Nội - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án này là của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa từng được bất kỳ ai công bố ở trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, tháng 7 năm 2017 Tác giả luận án Phùng Thị Thanh Lâm
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hết sức tận tình và chân thành của nhiều giáo sư, cán bộ nghiên cứu và các anh chị em đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô, các cán bộ của Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các thầy cô là những tấm gương sáng cả về tinh thần nghiên cứu khoa học lẫn đạo đức nghề nghiệp cho nhiều thế hệ học viên và nghiên cứu sinh trong đó có tôi. Tôi đã học được từ các thầy, các cô nhiều kỹ năng nghiên cứu và kỹ năng làm việc trong môi trường học thuật bậc cao và những kỹ năng này sẽ là hành trang thiết yếu trong con đường nghề nghiệp của tôi trong tương lai. Tôi vô cùng biết ơn các giáo sư hướng dẫn của tôi là PGS.TS Nguyễn Thị Việt Thanh và TS. Đào Thị Diến. Trong suốt thời gian thực hiện luận án, tôi đã được các cô giáo hướng dẫn chỉ dạy tỉ mỉ các hướng tiếp cận về vấn đề nghiên cứu, các cách thức giải quyết các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện luận án. Nếu không có sự chỉ bảo tận tâm và kỹ lưỡng của các cô giáo hướng dẫn, tôi sẽ khó lòng thực hiện được luận án với những kết quả như mong muốn. Tôi cũng biết ơn sự giúp đỡ, động viên của các bạn bè đồng nghiệp, những người luôn bên tôi mỗi khi tôi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện luận án và cũng không tiếc lời động viên để tôi có thể vượt qua được những khó khăn đó. Cuối cùng, tôi cảm thấy nợ một lời xin lỗi đối với những người thân trong gia đình bởi quá trình nghiên cứu tập trung khiến đôi lúc tôi xao nhãng trách nhiệm của mình đối với gia đình. Hà Nội, tháng 7 năm 2017 Tác giả luận án Phùng Thị Thanh Lâm
  5. MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................1 DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 5 DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... 7 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8 1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài ...........................................................................8 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................9 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................10 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 14 5. Nguồn tư liệu .........................................................................................................16 6. Những đóng góp mới của luận án .........................................................................19 7. Cấu trúc của luận án .............................................................................................. 20 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................................................................22 1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ......................................................................22 1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 22 1.1.2. Điều kiện nhân văn.......................................................................................... 25 1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của đô thị Hà Nội .....................................28 1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................................31 1.2.1. Nghiên cứu về địa danh đường phố trên thế giới ............................................31 1.2.1.1. Nghiên cứu về địa danh đường phố ở Pháp và một số nước Châu Âu ........32 1.2.1.2. Nghiên cứu về địa danh đường phố theo khuynh hướng miêu tả và chọn mẫu ở Mỹ ..................................................................................................................37 1.2.1.3. Nghiên cứu địa danh đường phố ở Trung Quốc và một số nước Châu Á ...41 1.2.2. Nghiên cứu về địa danh và địa danh đường phố ở Việt Nam ......................... 43 1.2.2.1. Các nghiên cứu về địa danh .........................................................................43 1.2.2.2. Các nghiên cứu về địa danh đường phố Hà Nội ..........................................48 1.3. Một số cơ sở lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu địa danh đường phố ..........50 1
  6. 1.3.1. Lý thuyết khu vực học..................................................................................... 50 1.3.2. Lý thuyết ký ức tập thể.................................................................................... 52 1.3.3. Một số vấn đề về địa danh học ....................................................................... 55 1.3.3.1. Một số khái niệm dùng trong địa danh học ................................................. 55 1.3.3.2. Cấu trúc phức thể địa danh và chức năng của địa danh .............................. 58 1.4. Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 59 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG THỨC, QUY TRÌNH ĐỊNH DANH VÀ PHÂN LOẠI ĐỊA DANH ĐƢỜNG PHỐ HÀ NỘI .....................................................................61 2.1. Một số phương thức đặt địa danh ở Việt Nam ................................................... 61 2.2. Phân loại địa danh đường phố Hà Nội ............................................................... 64 2.2.1. Một số cách phân loại địa danh và phân loại địa danh đường phố ở Việt Nam ..... 64 2.2.2. Các tiêu chí phân loại địa danh đường phố Hà Nội. .......................................67 2.2.3. Kết quả phân loại địa danh đường phố Hà Nội ...............................................68 2.2.4. Tính tương đối giữa hai phương thức định danh ........................................... 71 2.3. Quy trình định danh qua các thời kỳ ..................................................................73 2.3.1. Quy trình định danh trong thời kỳ Pháp thuộc ................................................73 2.3.2. Quy trình định danh từ sau thời kỳ Pháp thuộc đến nay .................................80 2.4. Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 84 CHƢƠNG 3. ĐỊA DANH ĐƢỜNG PHỐ HÀ NỘI ĐẶT THEO PHƢƠNG THỨC MIÊU TẢ ....................................................................................................86 3.1. Định danh theo phương thức miêu tả ở khu vực Hà Nội trước thời kỳ Pháp thuộc .......................................................................................................................... 86 3.2. Địa danh đường phố Hà Nội miêu tả đặc điểm địa lý ........................................88 3.2.1. Các phố được đặt tên theo đặc điểm địa lý tự nhiên .......................................88 3.2.2. Các phố được đặt tên theo các công trình xây dựng và cảnh quan nhân sinh 90 3.2.3. Các tên phố miêu tả quá trình xây dựng đô thị Hà Nội ..................................96 3.2.4. Địa danh đường phố đặt theo tên các loại hàng hóa và đặc trưng nghề nghiệp ..... 98 3.2.4.1. Địa danh đường phố miêu tả hàng hóa, nghề nghiệp (phố Hàng) trong hệ thống tên đường phố Hà Nội ..................................................................................... 98 2
  7. 3.2.4.2. Đặc trưng ngôn ngữ-văn hóa của nhóm tên phố miêu tả hàng hóa và đặc trưng nghề nghiệp....................................................................................................106 3.2.4.3. Các phố Hàng trong không gian đô thị hiện đại ........................................108 3.3. Địa danh đường phố miêu tả các tư tưởng .......................................................110 3.4. Địa danh đường phố Hà Nội được đặt theo số .................................................113 3.5. Tiểu kết chương 3 ............................................................................................119 CHƢƠNG 4. ĐỊA DANH ĐƢỜNG PHỐ HÀ NỘI ĐẶT THEO PHƢƠNG THỨC CHUYỂN HÓA ........................................................................................122 4.1. Định danh theo phương thức chuyển hóa ở khu vực Hà Nội trước thời kỳ Pháp thuộc ........................................................................................................................122 4.1.1. Phương thức chuyển hóa từ tên đối tượng địa lý, công trình xây dựng ........123 4.1.2. Phương thức chuyển hóa từ nhân danh .........................................................124 4.1.3. Phương thức chuyển hóa từ nhân danh bị tác động bởi việc kỵ húy ............126 4.1.4. Phương thức chuyển hóa từ địa danh truyền thống và địa danh nơi khác ....127 4.1.5. Phương thức chuyển hóa thông qua việc ghép các địa danh khác nhau .......127 4.2. Các tên phố được chuyển hóa từ nhân danh ....................................................128 4.2.1. Xác định cách sử dụng một số khái niệm .....................................................128 4.2.2. Các nhân vật lịch sử được chọn để đặt tên phố qua các giai đoạn ................130 4.2.2.1. Giai đoạn Pháp thuộc .................................................................................130 4.2.2.2. Giai đoạn 1945-1954 ..................................................................................137 4.2.2.3. Giai đoạn 1954-2008 ..................................................................................153 4.2.3. Không gian phố mang tên nhân vật lịch sử qua các giai đoạn ......................159 4.2.3.1. Mối liên hệ giữa NVLS với vị trí tôn vinh.................................................159 4.2.3.2. Sự đánh giá của nhà cầm quyền với công lao của NVLS thông qua diện mạo vật chất của không gian phố mang tên NVLS.................................................163 4.3. Tên phố được chuyển hóa từ địa danh .............................................................168 4.3.1. Chuyển hóa từ các địa danh truyền thống .....................................................168 4.3.1.1. Quy tắc chuyển hóa ....................................................................................168 4.3.1.2. Kết quả chuyển hóa ....................................................................................169 3
  8. 4.3.2. Chuyển hóa từ địa danh thuộc khu vực khác và chuyển hóa từ sự kiện lịch sử ... 172 4.4. Tên phố ra đời do quá trình chuyển hóa bị lỗi .................................................175 4.5. Tiểu kết chương 4 ............................................................................................177 KẾT LUẬN ............................................................................................................179 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................183 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................182 PHỤ LỤC 4
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả phân loại địa danh đường phố ở 8 thành phố châu Âu ............... 36 Bảng 1.2. Cấu trúc phức thể địa danh và địa danh đường phố Hà Nội..................... 58 Bảng 3.1. Các yếu tố địa lý tự nhiên trong phức thể địa danh đường phố................ 89 Bảng 3.2. Các yếu tố biểu thị thực thể vật chất và cảnh quan nhân sinh xuất hiện trong phức thể địa danh đường phố Hà Nội .............................................................. 92 Bảng 3.3. Tên phố Hàng xuất hiện trong một số sách trước khi có sự thống kê của người Pháp ................................................................................................................ 99 Bảng 3.4. Mối liên hệ giữa tên thôn phường cổ và tên phố .................................... 102 Bảng 3.5. Số lượng phố Hàng so với các loại tên phố khác............................................. 104 Bảng 4.1. Các NVLS được đặt tên phố năm 1890 .................................................. 132 Bảng 4.2. Số lượng NVLS được chính quyền thuộc địa và tạm chiếm tôn vinh chia theo nhân thân ......................................................................................................... 137 Bảng 4.3. Danh sách các NVLS chưa rõ nhân thân hoặc viết sai tên trong Tờ trình đổi tên phố do thị trưởng Trần Duy Hưng phê duyệt ............................................. 148 Bảng 4.4. Danh sách các làng được phân vào các khu phố năm 1905 ................... 170 5
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Cách phân loại địa danh của Lê Trung Hoa ............................................... 65 Hình 2.2 Kết quả phân loại địa danh đường phố Hà Nội .......................................... 69 Hình 2.3 Số lượng tên phố chia theo phương thức định danh .................................. 71 Hình 2.4 Quy trình đặt, đổi tên phố thời kỳ Pháp thuộc .......................................... 75 Hình 2.5 Các cơ quan tham gia đặt, đổi tên phố ở Hà Nội ....................................... 84 Hình 3.1 Phố Philharmonique trên bản đồ Hà Nội 1936 .......................................... 94 Hình 3.2 Phố Ngõ Ngang trên bản đồ Hà Nội 1936 ................................................. 94 Hình 3.3 Đường “Ướp Lạnh” ở Hà Nội ................................................................... 98 Hình 3.4 Số lượng tên phố Hàng so với các loại tên khác (1888-2008) ................. 105 Hình 3.5 Phố Hàng Khoai và phố Củ Nâu trên bản đồ Hà Nội năm 1911 ............. 106 Hình 3.6 Phố Giải Phóng trên bản đồ Hà Nội năm 1946 ........................................ 110 Hình 3.7 Phố République trên bản đồ thành phố Hà Nội năm 1925 ...................... 111 Hình 3.8 Khu vực quảng trường Ba Đình ngày nay trên bản đồ thành phố năm 1946........ 111 Hình 3.9 Quy hoạch xây dựng các phố khu vực Nhượng địa năm 1890 ................ 116 Hình 3.10 Số lượng tên phố được đặt tên theo số đếm giai đoạn 1888 - 2008 ....... 117 Hình 4.1 Số lượng NVLS được chính quyền thuộc địa đặt tên phố ....................... 131 Hình 4.2 Phần bản đồ có ngõ Ngô Sĩ Liên trên bản đồ Hà Nội năm 1946 ............. 151 Hình 4.3 Phố Hàm Nghi trên bản đồ Hà Nội năm 1946 ......................................... 154 Hình 4.4 Số lượng tên phố đặt theo tên thôn phường cổ giai đoạn 1888-2008 ...... 172 Hình 4.5 Hình ảnh phố Phúc Kiến trên bản đồ Hà Nội năm 1911 ......................... 173 Hình 4.6 Hình ảnh phố Fou-Tcheou (Phúc Châu) trên bản đồ Hà Nội năm 1911.. 173 Hình 4.7 Ngõ Tứ Vị trên bản đồ thành phố Hà Nội năm 1936 ............................... 176 6
  11. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NVLS : Nhân vật lịch sử ĐVSKTT : Đại Việt sử kí toàn thư MLK : Martin Luther King Jr. 7
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài Hà Nội là đô thị có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời nhất ở Việt Nam. Tính từ khi vua Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa Lư ra đất Thăng Long đến nay, lịch sử phát triển của thủ đô Hà Nội đã kéo dài đến hơn 1000 năm tuy rằng trong hơn 1000 năm này có những khoảng thời gian Hà Nội mất vị thế là đô thị thủ đô. Trong quá trình hình thành và phát triển, bởi vị trí địa lý và vai trò chính trị của mình, Hà Nội đã trở thành nơi hấp thụ rồi chuyển hóa tinh hoa cả về vật chất lẫn tinh thần của người dân từ các địa phương khắp Việt Nam để rồi từ đó kết tinh thành những bản sắc riêng dễ phân biệt nhưng khó pha trộn với các địa phương khác. Trước khi chính quyền thuộc địa Pháp nắm quyền quản lí đô thị Hà Nội, Hà Nội mang hình thái đô thị phương đông với ba yếu tố chính là “thành, thị và vành đai ven đô” [81, tr.12]. Hai yếu tố thành và thị là hai khu vực chính thuộc không gian kinh thành nằm bên trong lũy Đại La thời Lý - Trần - Hồ [81, tr.30] tiêu biểu cho sự đối lập giữa “tính quan liêu chính trị và tính dân gian kinh tế”[81, tr.59]. Việc tập trung nhiều chợ ở khu vực phố phường dân gian đã tạo thành danh xưng đất Kẻ Chợ, người Kẻ Chợ cho đô thị Hà Nội. Vành đai ven đô là vòng ngoài cùng bao bọc cả kinh thành và tòa thành bao gồm các làng mạc thôn xóm với những cơ cấu quản lý, tổ chức vận hành và các mối quan hệ tộc biểu họ hàng chằng chịt. Các xóm làng này là nơi cung cấp nguồn lương thực và các nhu yếu phẩm cần thiết cho quan lại và người dân trong thành và kinh thành. Sau năm 1888 là năm người Pháp chính thức nắm được quyền quản lý Hà Nội, Hà Nội nhanh chóng được quy hoạch và kiến thiết thành một đô thị mang dáng dấp đô thị phương Tây. Hà Nội được chính quyền thuộc địa quy hoạch thành hai khu vực chính là thành phố Hà Nội (ville de Hanoi) và vùng ngoại ô (suburbaine) với mục đích tạo khu đất dự trữ cho Hà Nội để phát triển mở rộng trong các giai đoạn phát triển về sau. Trong thời kỳ Pháp thuộc, không gian thành phố Hà Nội nhiều lần được điều chỉnh mở rộng. Cho đến năm 1942, khi chính quyền thuộc 8
  13. địa thành lập Đại lý đặc biệt Hà Nội thì không gian thành phố đã phủ hầu khắp địa phận hai huyện Thọ Xương và Vĩnh Thuận của thời Nguyễn. Có thể nói, cùng với mô hình đô thị hiện đại do chính quyền thuộc địa khởi xướng xây dựng, hệ thống tên phố Hà Nội chính thức được hành chính hóa. Sau năm 1954, về cơ bản, không gian thành phố Hà Nội không có nhiều biến đổi so với thời kỳ thuộc địa nhưng tên phố Hà Nội lại có nhiều thay đổi nhằm thể hiện những ý tưởng về mặt chính trị của nhà cầm quyền. Trong một thời gian dài, việc đặt tên phố do các chính thể của người Việt Nam thực hiện chủ yếu nhằm mục đích tôn vinh những thành tựu quân sự và văn hóa của dân tộc trong quá khứ. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa ở Hà Nội phát triển mạnh đi kèm với việc nhiều đường phố mới được xây dựng trên những không gian làng xóm truyền thống của vùng ngoại thành khi xưa. Việc đặt tên cho những con đường trong các khu đô thị mới xây dựng cho thấy nhiều điều bất cập từ các góc độ khác nhau như góc độ quản lý quy hoạch, góc độ văn hóa, góc độ xây dựng các biểu tượng trong xã hội, v.v. Trong những nghiên cứu có liên quan đến địa danh đường phố Hà Nội, các học giả thường chỉ dừng lại ở mức độ miêu tả những sự thay đổi về tên một số phố cụ thể hoặc giải thích ý nghĩa tên phố chứ chưa xem tên đường phố là một đối tượng nghiên cứu có liên quan đến nhiều yếu tố chính trị xã hội. Những bất cập trong việc đặt, đổi tên phố ở Hà Nội và nhiều thành phố lớn ở nước ta hiện nay chỉ có thể giải quyết được nếu tên phố được nghiên cứu như một đối tượng có tiến trình hình thành phát triển và tiến trình này liên quan mật thiết với các yếu tố như yếu tố văn hóa, yếu tố chính trị - xã hội. Từ khoảng trống nghiên cứu của các học giả đi trước, chúng tôi lựa chọn thực hiện luận án với đề tài “Địa danh đường phố Hà Nội từ 1888 đến 2008 (trên tư liệu bốn quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng)”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu 1.Từ nguồn tư liệu là hệ thống tên đường phố từ giai đoạn Pháp thuộc đến năm 2008, luận án của chúng tôi nhằm góp phần nhận diện không gian lịch sử-văn hóa của đô thị Hà Nội trong khoảng thời gian hơn 100 năm từ năm 1888 đến năm 2008. 9
  14. 2. Dựa trên kết quả phân tích, luận án sẽ trình bày những đặc điểm nổi bật của hệ thống tên đường phố Hà Nội trong giai đoạn 1888-2008 như phương thức định danh, động cơ định danh, các hướng phân loại địa danh đường phố Hà Nội trong giai đoạn này. Đặc biệt, luận án sẽ phân tích mối quan hệ giữa địa danh đường phố với các yếu tố chính trị, văn hóa- xã hội vốn là những yếu tố ẩn sau động cơ định danh và chi phối mạnh mẽ đến phương thức định danh tên đường phố qua các thời kỳ lịch sử. 3. Luận án tổng hợp các nguồn tư liệu khác nhau để trình bày sự biến đổi của hệ thống tên phố Hà Nội trong giai đoạn 1888-2008, từ đó góp phần phục vụ công tác đặt, đổi tên phố ở đô thị Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ các mục đích nghiên cứu được trình bày trong mục đích nghiên cứu nói trên, luận án đề ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: 1. Luận án sẽ cập nhật những lý thuyết địa danh học hiện đại để phân tích đối tượng địa danh đường phố ở một khu vực cụ thể là không gian đô thị Hà Nội từ thời Pháp thuộc đến nay. 2. Luận án thống kê tên phố Hà Nội trong giai đoạn 120 năm từ 1888 đến 2008 để từ đó làm căn cứ phân loại tên phố thành các nhóm dựa trên những tiêu chí nhất định. Từ kết quả phân loại này, luận án sẽ khái quát những đặc điểm ngôn ngữ, văn hóa của hệ thống tên phố trong mối tương tác với các yếu tố khác của cảnh quan đô thị Hà Nội. 3. Thực hiện nghiên cứu điền dã, khảo cứu thực địa để thu thập thêm thông tin nhằm xác minh, tìm hiểu những trường hợp còn nghi vấn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tiến trình hình thành, biến đổi và phát triển của hệ thống tên các mạch giao thông bao gồm tên đường, phố, ngõ, đại lộ, xa lộ, v.v của đô thị Hà Nội trong giai đoạn từ 1888 đến 2008 dưới sự tác động của các 10
  15. điều kiện lịch sử, chính trị, văn hóa-xã hội và ngôn ngữ. Trong phạm vi luận án, để tiện cho việc trình bày, chúng tôi sẽ gọi chung các mạch giao thông này là phố. Bởi đường phố được xây dựng cùng với sự mở mang đô thị Hà Nội nên số lượng đơn vị địa danh đường phố có nhiều sự biến đổi trong giai đoạn nói trên. Căn cứ trên tư liệu thu thập được, số lượng tên phố được liệt kê trong các văn bản pháp quy và các tài liệu khác tăng từ 129 phố vào năm 1890 đến 410 phố vào năm 2008. Chúng tôi sẽ phân tích sự biến đổi của hệ thống tên đường phố dựa trên số liệu thống kê từ các văn bản pháp quy vào một số mốc thời gian như sau : - Năm 1888, thành phố Hà Nội có khoảng 129 phố bao gồm cả những phố đánh số [204, tr.258-259]; - Năm 1933, Hà Nội có 276 phố [207, tr.505-511]; - Tháng 8 năm 1945, thị trưởng thành phố Hà Nội Trần Văn Lai cho đổi tên 60 phố [13-14]; - Tháng 12 năm 1945, chính quyền cách mạng do bác sĩ Trần Duy Hưng làm chủ tịch đã đổi tên 291 phố [154]; - Chính quyền tạm chiếm (1946-1954) đã ban hành danh sách đổi tên bao gồm 362 phố [201]; - Năm 1964, chính quyền thành phố đã tiến hành liệt kê tên phố thuộc bốn khu phố bao gồm 377 phố [148]; - Năm 2008, số phố Hà Nội thuộc phạm vi không gian nghiên cứu của luận án bao gồm các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng là 410 phố [147]. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi không gian Trong giai đoạn từ 1888 đến 2008, không gian thành phố Hà Nội có nhiều lần thay đổi, hầu hết đều theo xu hướng mở rộng. Vào năm 1874, theo hiệp ước ký ngày 15/3/1874 khu nhượng địa có diện tích rộng 2,5 hecta nhưng “bởi sự bất lực của nhà Nguyễn” khu đất này đã rộng tới 18,5 hecta trên thực tế [46, tr.28]. Sau thời kỳ thuộc địa, từ năm 1954 đến năm 2008, địa giới thành phố Hà Nội trải qua 4 lần điều chỉnh mở rộng vào các năm 1961, 1978, 1991 và 2008. Tuy nhiên, sự mở rộng 11
  16. Hà Nội vào các năm 1961, 1978, 1991 chủ yếu là điều chỉnh ranh giới các đơn vị hành chính cơ sở trong nội thành và sáp nhập hay tách ra một số xã, huyện ngoại thành. Chẳng hạn, sau kết quả mở rộng thành phố năm 1961, Hà Nội có tổng số 21 xã thuộc huyện Thanh Trì, 26 xã thuộc huyện Từ Liêm, 31 xã thuộc huyện Gia Lâm, và 23 xã thuộc huyện Đông Anh [65]. Trong lần mở rộng thành phố vào năm 2008, phạm vi không gian thành phố Hà Nội tăng cả về không gian nội thành lẫn ngoại thành. Sau khi mở rộng, Hà Nội rộng 3.444,7km2 gấp 3,6 lần diện tích cũ và gồm 10 quận nội thành, 18 huyện và 1 thị xã ngoại thành, dân số là 6.232.940 người [134, tr.367]. Có thể nhận thấy rằng dù địa giới hành chính toàn thành phố Hà Nội qua nhiều lần điều chỉnh nhưng chủ yếu là thay đổi về địa giới khu vực ngoại thành. Khu vực nội thành, hay nói cách khác là khu vực có phố, bao gồm 4 khu phố Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà (sau đổi thành các quận) tồn tại khá ổn định. Sự ổn định này tồn tại cho đến năm 1982. Sau đó, không gian bốn khu phố diễn ra một vài sự điều chỉnh như thành lập hai phường mới của quận Đống Đa [64], nâng cấp làng Mai Động của huyện Thanh Trì thành phường Mai Động thuộc quận Hai Bà Trưng. Đến năm 1984, phường Giáp Bát của quận Hai Bà Trưng được chia thành hai phường là Giáp Bát và Tân Mai. Năm 1995, quận Tây Hồ được thành lập dựa trên việc tách các phường Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ của quận Ba Đình để gộp với các xã Tứ Liên, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thượng của huyện Từ Liêm [34]. Năm 1996, hai quận Thanh Xuân và Cầu Giấy được thành lập dựa trên sự điều chỉnh địa giới một số quận cũ [32]. Gần đây nhất, năm 2003, hai quận Long Biên và Hoàng Mai được thành lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới các huyện Gia Lâm, Thanh Trì và quận Hai Bà Trưng [33]. Như vậy, có thể thấy rằng cho dù đơn vị hành chính có lúc tách nhập nhưng tốc độ đô thị hóa đô thị Hà Nội phát triển chậm trong một không gian tương đối ổn định. Không kể phạm vi các quận Cầu Giấy, Long Biên, và Gia Lâm, đến năm 2008 12
  17. quá trình đô thị hóa mới phủ khắp phạm vi 4 khu phố nội thành cũ (xem các bản đồ thành phố Hà Nội ở Phụ lục 8). Những hoạt động đô thị hóa liên quan đến việc đặt đổi tên phố diễn ra trong một thời gian dài trên không gian bốn quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng dưới sự quản lý của nhiều thể chế chính trị khác nhau chính là lý do khiến chúng tôi lựa chọn bốn quận này làm không gian nghiên cứu bởi chúng có tính đại diện rất cao. Về sau, hoạt động đặt đổi tên phố diễn ra mạnh mẽ ở những khu vực đô thị hóa mới nhưng hoàn toàn có thể lấy việc đặt đổi tên phố ở bốn quận nói trên làm trường hợp nghiên cứu điển hình để khái quát xu hướng đặt, đổi tên phố nói chung trong những khu đô thị khác. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa diễn ra không đồng đều ở các khu vực cộng thêm sự tách nhập các đơn vị hành chính đô thị dẫn đến việc phạm vi không gian nghiên cứu mà chúng tôi lựa chọn là không gian 4 quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng có những giai đoạn mang tính ước lệ. Chẳng hạn, đến năm 1996, một số phường của hai quận Đống Đa và Hai Bà Trưng mới tách ra để lập thành quận Thanh Xuân, và năm 2003, một số phường của quận Hai Bà Trưng mới được tách ra để lập quận Hoàng Mai. Trong khi đó, có những tên phố được đặt trước thời điểm tách nhập và có thể bị điều chỉnh trước hoặc sau thời hạn lập quận mới một chút. Đối với những trường hợp này, chúng tôi vẫn thống kê, phân tích các phố này như một đơn vị của các quận cũ nhằm tạo ra sự liền mạch trong quá trình đặt đổi tên đường phố. 3.2.2. Phạm vi thời gian Với mục đích nghiên cứu mối quan hệ giữa tên phố với các yếu tố chính trị xã hội, chúng tôi lựa chọn phạm vi thời gian nghiên cứu là từ năm 1888 đến năm 2008. Tính đến nay, việc quản lý hóa, hay “quốc hữu hóa quyền đặt tên phố” như cách nói của Daniel Milo trong bài Tên phố [109, tr.541], ở Hà Nội trải qua ba thể chế chính trị: chính quyền Pháp trong hai thời kỳ thuộc địa và tạm chiếm, chính quyền của chính phủ Đế quốc Việt Nam, và chính quyền của nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa (nay là nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Năm 2008 là thời điểm Hà Nội được chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê 13
  18. duyệt quy hoạch xây dựng và phát triển Hà Nội thành đô thị thủ đô với nhiều chức năng. Với phạm vi thời gian nghiên cứu nói trên đồng thời trải qua sự quản lý của ba thể chế chính trị khác nhau, chúng tôi có thể tiến hành nghiên cứu so sánh mối quan hệ giữa tên phố với các yếu tố chính trị xã hội và động cơ đằng sau việc đặt đổi tên phố của các thể chế chính trị khác nhau. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Như chúng tôi đã nói ở mục 2 trên đây, mục đích nghiên cứu chính của luận án là thông qua nguồn tư liệu tên đường phố để góp phần nhận diện không gian lịch sử - văn hóa của khu vực đô thị Hà Nội nên phương pháp nghiên cứu chủ yếu được thực hiện trong luận án này là phương pháp Khu vực học. Theo Yumio Sakurai [120, tr.318-324], phương pháp khu vực học bao gồm phương pháp nghiên cứu thực địa, phương pháp nghiên cứu liên ngành và phương pháp nghiên cứu quốc tế. Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu của luận án, chúng tôi chủ yếu sử dụng hai phương pháp là phương pháp nghiên cứu liên ngành và phương pháp thực địa điền dã. 4.1. Phương pháp nghiên cứu liên ngành Địa danh nói chung và địa danh đường phố nói riêng là đối tượng nghiên cứu mang tính liên ngành cao bởi vỏ ngôn ngữ của địa danh là lĩnh vực nghiên cứu của ngành ngôn ngữ học, chiếu điểm của địa danh là đối tượng nghiên cứu của ngành địa lý và sự biến đổi địa danh theo chiều lịch đại là đối tượng nghiên cứu của ngành lịch sử. Trong luận án của mình, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành trong đó bao gồm chủ yếu là những thủ pháp, phương pháp nghiên cứu của một số ngành khoa học xã hội để phân tích địa danh đường phố Hà Nội trong giai đoạn 1888-2008. Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu thuộc ngành địa lý nhân văn như phương pháp phân tích và thiết lập bản đồ. Dưới đây, chúng tôi sẽ đề cập chi tiết đến các phương pháp đã nói trên. + Phương pháp phân tích sử liệu Phương pháp so sánh sử liệu hỗ trợ chúng tôi trong quá trình đối chiếu các nguồn tư liệu theo các hướng đồng đại và lịch đại. Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống tên đường phố Hà Nội trong một khoảng thời gian kéo dài hơn 100 14
  19. năm và trải qua sự quản lý của ba thể chế chính trị: chính quyền đô thị thời Pháp thuộc, chính quyền tạm chiếm, và chính quyền cách mạng (sau là chính quyền của một đô thị thủ đô trong một đất nước độc lập và toàn vẹn lãnh thổ). Dưới sự quản lý của ba thể chế chính trị nói trên, tên đường phố Hà Nội mang những đặc thù nhất định phản ánh hệ tư tưởng của mỗi thể chế. Phương pháp phân tích và so sánh các nguồn tài liệu liên quan đến từng tên phố, từng khu vực, từng ý tưởng định danh của mỗi thể chế trong các giai đoạn lịch sử khác nhau cho phép chúng tôi phân tích các động cơ đứng sau việc đặt, đổi tên phố của mỗi thể chế, hiệu chỉnh các tên phố bị lỗi và đánh giá các đặc trưng quan trọng thể hiện mối liên hệ giữa tên phố với các thể chế chính trị và bối cảnh văn hóa-xã hội khác nhau. + Phương pháp ngôn ngữ học Các thủ pháp, phương pháp phân tích của ngành ngôn ngữ học, chẳng hạn như phương pháp so sánh lịch sử, thủ pháp phân tích hình cây (Tree Structures), phương pháp phân tích trong danh học (onomastics) sẽ được chúng tôi áp dụng để phân loại và truy nguyên nguồn gốc của một số tên phố. + Phương pháp địa lý - bản đồ Phương pháp bản đồ giúp chúng tôi có cái nhìn chính xác về diện mạo vật chất đường phố Hà Nội sau mỗi lần thay đổi. Đặc biệt, các thủ pháp trong phương pháp nghiên cứu bản đồ kèm theo nghiên cứu các văn bản nghị định liên quan đến việc đặt đổi tên phố cho phép chúng tôi điều chỉnh những sai lệch thông tin giữa các loại văn bản. + Thủ pháp phân tích thống kê, phân loại Trong luận án, các thủ pháp thống kê, phân loại và phân tích tư liệu là những thủ pháp quan trọng để từ đó chúng tôi có thể tiến hành phân loại hệ thống tên đường phố Hà Nội trong giai đoạn 1888-2008 rồi từ đó rút ra những kết luận mang tính khái quát nhất. Đối tượng của việc thống kê là tên đường phố được ghi chép trong các văn bản, nghị định của nhà nước và các tài liệu khác liên quan đến việc đặt đổi tên đường phố hoặc liên quan đến tên đường phố do các cấp có thẩm quyền ban hành. 15
  20. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa, điền dã Phương pháp nghiên cứu thực địa, điền dã cung cấp cho chúng tôi các hiểu biết trực quan về các đặc điểm của khu vực nghiên cứu hiện nay. Các tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát thực địa góp phần giúp chúng tôi đánh giá, nhận định mối quan hệ giữa tên phố với không gian mà tên phố đó được đặt. Đồng thời, các kết quả từ quá trình khảo sát thực địa có vai trò bổ sung cho các nguồn tư liệu thành văn, tư liệu bản đồ để cho phép chúng tôi phân tích sự biến đổi của tên phố trong giai đoạn nghiên cứu đồng thời góp phần hiệu chỉnh những tên phố bị lỗi trong quá trình ghi chép, biên soạn ở các giai đoạn lịch sử khác nhau. 5. Nguồn tƣ liệu Nguồn tài liệu liên quan đến luận án rất đa dạng do đặc trưng của ngành địa danh học nói chung và địa danh đường phố nói riêng có liên quan đến nhiều lĩnh vực. Bởi tính chất liên ngành của đề tài luận án nên chúng tôi tiến hành khai thác, nghiên cứu và phân tích các tài liệu theo các nguồn chính sau đây: - Nguồn tài liệu lưu trữ tại các trung tâm lưu trữ; - Nguồn tài liệu là các công trình từ điển đường phố, địa chí, địa bạ, v.v.; - Nguồn tài liệu là các công trình nghiên cứu của nhà nghiên cứu đi trước liên quan đến địa danh và địa danh đường phố; - Nguồn tài liệu văn học, tài liệu dân gian. - Nguồn tư liệu điền dã. Dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày cụ thể từng loại tài liệu và vai trò của chúng đối với luận án. 5.1. Văn bản pháp quy của các thể chế chính quyền được lưu trữ tại các trung tâm lưu trữ Để phân tích hệ thống địa danh đường phố Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc và tạm chiếm, chúng tôi khai thác các phông lưu trữ thuộc địa của chính quyền Pháp được lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia 1 và một số trung tâm lưu trữ khác. Đây là một trong những nhóm tài liệu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài luận án bởi giai đoạn Pháp thuộc chiếm một nửa giai 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2