Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Việt Nam học: Nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tại luận án là góp phần lấp được khoảng trống nghiên cứu lý thuyết liên quan đến nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng, tập trung vào các khía cạnh chính bao gồm vai trò, năng lực, sự tham gia và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng dưới góc độ Việt Nam học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Việt Nam học: Nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN PHẠM THỊ NHẠN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Việt Nam học Mã số: 9310630.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC Hà Nội - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN, ĐHQGHN Người hướng dẫn khoa học: Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Thanh Cán bộ hướng dẫn phụ: TS. Vũ Kim Chi Phản biện: PGS.TS. Trần Đức Thanh Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN Phản biện: GS.TS. Từ Thị Loan Viện nghiên cứu Văn hóa Thăng Long Phản biện: PGS.TS. Trương Đức Thao Trường đại học Đại Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận tiến sĩ họp tại Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, ĐHQGHN vào hồi giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện và Tri thức số, ĐHQGHN
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, du lịch cộng đồng (DLCĐ) nói chung và nguồn nhân lực tham gia DLCĐ nói riêng đã nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành và các nhà khoa học. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 đưa ra các giải pháp phát triển đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, trong đó “chú trọng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống của dân tộc; tập trung khai thác thế mạnh ẩm thực đa dạng, đặc sắc của các vùng, miền để hình thành sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, có lợi thế cạnh tranh, góp phần tạo dựng thương hiệu nổi bật của du lịch Việt Nam; đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp và nông thôn, du lịch sinh thái, du lịch thể thao mạo hiểm”. Chiến lược cũng đặt ra các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, trong đó có nhiệm vụ phát triển du lịch cộng đồng: “Có chính sách hỗ trợ nguồn lực cho người dân tham gia phát triển du lịch cộng đồng; gắn phát triển du lịch văn hóa với trải nghiệm đời sống cộng đồng để nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo” (Chiến lược phát triển du lịch, 2020). Một số nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm cách giải quyết những vấn đề phát sinh trong phát triển du lịch cộng đồng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về nguồn nhân lực trong DLCĐ trong thời gian qua còn khá hạn chế, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những vấn đề về thực trạng và tiềm năng phát triển DLCĐ tại Việt Nam. Về nguồn nhân lực du lịch, mặc dù có khá nhiều các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực du lịch nói chung. Tuy nhiên, những nghiên cứu về nguồn nhân lực du lịch cộng đồng và nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng rất hạn chế. Các nghiên cứu về DLCĐ tại một địa phương được coi là có nhiều tiềm năng phát triển DLCĐ như tỉnh Thái Nguyên lại càng hạn chế. Trong bối cảnh đó, việc thực hiện đề tài luận án “Nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại tỉnh Thái Nguyên” không chỉ có ý nghĩa về lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối phát triển DLCĐ ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: tỉnh Thái Nguyên, trong đó tập trung ở một số địa bàn có du lịch cộng đồng phát triển. Về thời gian: thời gian nghiên cứu hiện trạng tập trung cho giai đoạn 2016- 2021 với việc cập nhật số liệu năm 2022; đề xuất các hàm ý chính sách nâng 1
- cao năng lực nguồn nhân lực nữ trong DLCĐ giai đoạn đến 2025, định hướng tới năm 2030. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tại luận án là góp phần lấp được khoảng trống nghiên cứu lý thuyết liên quan đến nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng, tập trung vào các khía cạnh chính bao gồm vai trò, năng lực, sự tham gia và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng dưới góc độ Việt Nam học. Nghiên cứu này kiểm định mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng dưới góc độ Việt Nam học tại địa bàn Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách cụ thể cho việc gia tăng vai trò, mức độ tham gia và năng lực của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng, đề xuất khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng dưới góc độ Việt Nam học; khảo sát địa bàn nghiên cứu để thiết kế phương pháp và công cụ thu thập dữ liệu. 2) Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng tại một số điểm du lịch cộng đồng tiêu biểu ở Thái Nguyên, tập trung vào điều tra nhận định của cộng đồng về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng. 3) Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng theo các chiều cạnh vai trò, năng lực và mức độ tham gia. 4) Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng dưới góc độ Việt Nam học. 5) Đề xuất các hàm ý chính sách để nâng cao năng lực và sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu. 4. Câu hỏi nghiên cứu 1) Nguồn nhân lực nữ có vai trò gì trong hoạt động du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu? 2) Hiện trạng năng lực và sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu như thế nào? 3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu? 5. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng các tiếp cận nghiên cứu Việt Nam học và khu vực học trong lĩnh vực du lịch cộng đồng nhằm giải thích, đánh giá và đưa ra các hàm ý chính sách nâng cao vai trò, năng lực và sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Những tiếp cận nghiên cứu chủ yếu bao gồm tiếp cận 2
- nghiên cứu liên ngành (inter- disciplinary research approach), tiếp cận hệ thống (systematic approach) và tiếp cận bình đẳng giới (gender equality) và tiếp cận phát triển bền vững (sustainable development). Các phương pháp nghiên cứu được sử dung để thực hiện luận án bao gồm các phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Một số kỹ thuật nghiên cứu định lượng chủ yếu được sử dụng trong đề tài luận án như nghiên cứu mô tả, nghiên cứu giải thích, nghiên cứu dự đoán, phân tích tương quan, kiểm định thống kê, phân tích hồi quy bội, phân tích nhân tố khám phá. Các phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu bao gồm các phương nghiên cứu tại bàn nhằm thu thập các dữ liệu thứ cấp để tổng quan tài liệu và xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu; các phương pháp điền dã liên ngành thông qua các thao tác và công cụ cơ bản như quan sát trực tiếp, quan sát có sự tham gia, ghi chép vv... nhằm khảo sát thực trạng nguồn nhân lực tại các điểm du lịch; phương pháp phỏng vấn sâu để kiểm chứng kết quả nghiên cứu định lượng, giúp kiểm tra lại các kết quả định lượng và gợi mở các giải pháp về sử dụng, quản lý, phát huy vai trò của nguồn lực nữ trong du lịch cộng đồng; phương pháp điều tra bằng bảng hỏi sử dụng thang đo Likert nhằm đo lường, đánh giá mức độ tham gia và năng lực của nguồn nhân lực nữ; phương pháp phân tích SWOT để đánh giá các tác động tích cực hoặc tiêu cực từ các yếu tố bên trong và bên ngoài nhằm đưa ra các hàm ý chính sách phù hợp; phương pháp bản đồ và sơ đồ, được sử dụng để thể hiện đặc điểm phân hóa không gian du lịch, không gian nguồn nhân lực nữ tham gia du lịch cộng đồng. Đối tượng khảo sát và thiết kế mẫu phiếu điều tra: lập 03 mẫu phiếu điều tra cho các nhóm đối tượng (bao gồm 01 mẫu phiếu điều tra dành cho chuyên gia trong lĩnh vực du lịch; 01 mẫu phiếu điều tra dành cho lao động tiếp tham gia các hoạt động du lịch cộng đồng và 01 mẫu phiếu phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan). Xác định cỡ mẫu: Khảo sát 700 nhân lực nữ tham gia hoạt động du lịch cộng đồng tại 9 điểm du lịch cộng đồng đại diện cho 9 địa phương cấp huyện/thành phố tại tỉnh Thái Nguyên. Riêng đối với các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch số lượng phiếu ước là 50 phiếu. Mẫu phỏng vấn sâu các bên liên quan du lịch cộng đồng khoảng 20 người. 6. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, tác giả luận án đã nghiên cứu bổ sung một số thành tố thuộc năng lực cá nhân của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng; Thứ hai, bổ sung các yếu tố tác động đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng; Thứ ba, trên cơ sở những bổ sung trên, tác giả luận án góp phần hoàn thiện phương pháp nghiên cứu nguồn nhân lực du lịch phục vụ mục đích phát triển du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng, trên cơ sở làm rõ hơn các thành tố của Mô hình Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ - Kinh nghiệm (KSAP) và 3
- các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ để có thể vận dụng trong đánh giá vai trò và năng lực nguồn nhân lực du lịch/du lịch cộng đồng nói chung và nguồn nhân lực nữ trong du lịch/du lịch cộng đồng nói riêng tại Việt Nam. Thứ tư, vận dụng Mô hình KSAP đã hoàn thiện trên, nghiên cứu sinh thực hiện khảo sát trên diện rộng tại các điểm du lịch cộng đồng của tỉnh Thái Nguyên, đồng thời thực hiện kiểm định tính giá trị (validity) và sự tin cậy (reliability) của Mô hình KSAP trong đánh giá năng lực nguồn nhân lực du lịch/du lịch cộng đồng tại các điểm nghiên cứu và cho thấy Mô hình nghiên cứu này là phù hợp trong bối cảnh nghiên cứu. Thứ năm, vận dụng mô hình Động cơ - Cơ hội - Năng lực (MOA) và phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã xây dựng các giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố và mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng và thực hiện kiểm định giả thuyết thông qua hàm hồi quy tương quan. Kết quả nghiên cứu góp phần đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao năng lực và sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. 7. Ý nghĩa khoa học của đề tài luận án 7.1. Ý nghĩa về lý luận 1) Kết quả nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ vai trò, những mặt thuận lợi và hạn chế của nguồn nhân lực nữ khi tham gia hoạt động du lịch, đặc biệt là DLCĐ. Đồng thời, những vấn đề lý luận, thực tiễn nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu năng lực nguồn nhân lực du lịch phục vụ mục đích phát triển du lịch. 2) Kết quả nghiên cứu sẽ làm sáng tỏ những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực nguồn nhân lực nữ trong việc tham gia phát triển DLCĐ. Đồng thời, những vấn đề lý luận, thực tiễn nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu về một vấn đề còn khá mới đó là nguồn nhân lực nữ trong du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng. 7.2. Ý nghĩa về thực tiễn 1) Kết quả nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học và tài liệu tham khảo có giá trị cho việc định hướng sử dụng có hiệu quả những đặc điểm về giới và lợi thế của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động phát triển DLCĐ, qua đó góp phần tích cực thực hiện những mục tiêu phát triển của du lịch Thái Nguyên. 2) Kết quả nghiên cứu cũng xác lập cơ sở khoa học và sẽ được sử dụng như tài liệu tham khảo có giá trị cho việc đưa ra những định hướng cơ bản và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò và mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài luấn án là tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền địa phương trong việc cụ thể hóa chính sách, kế hoạch, tổ chức DLCĐ, thực thi các giải pháp phát triển nguồn nhân lực nói riêng và phát triển du lịch tại địa phương nói chung. 4
- 8. Nội dung và kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình khoa học của tác giả có liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được tổ chức thành 5 chương: Chương 1 “Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng”; Chương 2 “Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu”; Chương 3 “Thực trạng vai trò và năng lực của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại Thái Nguyên”; Chương 4 “Các yếu tố tác động đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại Thái Nguyên”; Chương 5 “Hàm ý chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng”. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 1.1. Khái quát về du lịch cộng đồng 1.1.1. Khái niệm du lịch “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. 1.1.2. Khái niệm du lịch cộng đồng Trong nghiên cứu này, du lịch cộng đồng được định nghĩa như sau: “Du lịch cộng đồng là hoạt động du lịch, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi, mang lại cho du khách những trải nghiệm đầy đủ nhất về bản sắc cộng đồng nhằm đóng góp vào việc nâng cao đời sống của cộng đồng thông qua hỗ trợ cải thiện sinh kế và bảo tồn các tài nguyên văn hoá và tự nhiên của địa phương”. 1.1.3. Thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng, tiềm năng và định hướng giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở các địa phương. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những vấn đề về thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam; các mô hình du lịch cộng đồng; giải pháp phát triển du lịch cộng đồng. Thiếu vắng những công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng, cũng như tác động của các yếu tố như quan điểm định kiến giới, phong tục tập quán địa phương, các không gian văn hoá, kinh tế, lịch sử, địa lý vv… đến năng lực và sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. 1.2. Khái quát về nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thái độ tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội huy động để tham gia vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. 5
- 1.2.2. Khái niệm nguồn nhân lực du lịch Nguồn nhân lực du lịch là tổng thể số lượng và chất lượng con người với các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thái độ tạo nên năng lực có thể huy động để tham gia vào các hoạt động của ngành du lịch. 1.2.3. Khái niệm nguồn nhân lực nữ Nguồn nhân lực nữ được hiểu là một bộ phận dân số nữ với kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm, có thể tham gia vào các hoạt động lao động xã hội. 1.2.4. Khái niệm nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng Nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng được hiểu là một bộ phận dân số nữ với kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm, có thể tham gia vào các hoạt động du lịch cộng đồng nhằm cải thiện sinh kế và bảo tồn các tài nguyên văn hoá và tự nhiên của địa phương. 1.2.5. Đặc điểm của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 1.2.5.1. Các vị trí việc làm của nguồn nhân lực nữ trong du lịch 1.2.5.2. Đặc điểm nguồn nhân lực nữ trong du lịch 1.2.5.3. Đặc điểm nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 1.2.6. Sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 1.2.6.1. Lý thuyết trao đổi xã hội 1.2.6.2. Lý thuyết tham gia 1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu 1) Thực trạng và vai trò chủ yếu của nguồn nhân lực nữ trong các hoạt động du lịch cộng đồng; 2) Mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong các hoạt động du lịch cộng đồng; 3) Năng lực của nguồn nhân lực nữ trong du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng, thể hiện mức độ đáp ứng của nguồn nhân lực nữ về kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm đối với du lịch cộng đồng; 4) Các nhân tố, trong đó có quan điểm định kiến giới, tác động đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng; 5) Các hàm ý chính sách nâng cao vai trò, sự tham gia chủ động và năng lực của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đã khái quát hoá các vấn đề liên quan du lịch và du lịch cộng đồng; nguồn nhân lực, nguồn nhân lực nữ và nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng; tổng quan các nghiên cứu về thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; lý thuyết trao đổi xã hội, lý thuyết và mô hình tham gia, các nhân tố tác động đến sự tham gia của phụ nữ trong du lịch cộng đồng. Về cơ bản, Chương 1 đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng, trên cơ sở đó đề xuất khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng dưới góc độ Việt Nam học. 6
- Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1. Không gian phát triển của tỉnh Thái Nguyên 2.1.2. Khái quát về các điểm du lịch cộng đồng khảo sát 09 điểm du lịch cộng đồng, bao gồm: xóm Khuôn Tát- Xã Phú Đình- Huyện Định Hóa; xóm Đồng Tâm- Xã Tức Tranh- Huyện Phú Lương; xóm Tân Sơn- Xã La Bằng- Huyện Đại Từ; xóm Hồng Thái 2- Xã Tân Cương- Thành Phố Thái Nguyên; xóm Mỏ Gà - Xã Phú Thượng- Huyện Võ Nhai; Hồ Ghềnh Chè- Xã Bình Sơn- Thành Phố Sông Công; Bản Tèn - Xã Văn Lăng- Huyện Đồng Hỷ; Làng Phương Độ - Xã Xuân Phương- Huyện Phú Bình; Hồ Suối Lạnh- Xã Thành Công- Thành Phố Phổ Yên. 2.2. Tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu 2.2.1. Tiếp cận nghiên cứu 2.2.1.1.Tiếp cận hệ thống Ngày nay, lý thuyết hệ thống đã được nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác áp dụng với tư cách là một phương pháp tiếp cận nghiên cứu. Đối với việc nghiên cứu các hiện tượng phức tạp, lý thuyết hệ thống đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học khác nhau . 2.1.1.2. Tiếp cận khu vực học và liên ngành Cách tiếp cận khu vực học và liên ngành đặt đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng với không gian văn hoá - tự nhiên tổng thể, trong đó, các điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hoá, kinh tế vv… có quan hệ tương tác, cung cấp nhận thức tổng thể về khu vực và các ngành tham gia hoạt động du lịch cộng đồng. 2.2.2.3. Tiếp cận bình đẳng giới Tiếp cận bình đẳng giới dựa trên cơ sở tham gia bình đẳng của phụ nữ vào hoạt động phát triển kinh tế và phân phối lợi ích, đảm bảo công bằng xã hội là mục tiêu phấn đấu của đất nước. 2.2.1.4. Tiếp cận phát triển bền vững Tiếp cận bền vững là sự phát triển về mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trường hiện tại mà vẫn phải bảo đảm các điều kiện để tiếp tục phát triển trong tương lai. 2.2.2. Phương pháp luận nghiên cứu 2.2.2.1. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính là một loại nghiên cứu nhằm thu thập và phân tích dữ liệu phi số (mô tả) nhằm tìm cách diễn giải được thực tế xã hội của các cá nhân, bao gồm thái độ, niềm tin và động lực của họ. Loại nghiên cứu này thường bao gồm các cuộc phỏng vấn chuyên sâu, các nhóm tập trung hoặc quan sát để thu thập dữ liệu phong phú về chi tiết và ngữ cảnh. 2.2.2.2. Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định lượng là quá trình thu thập và phân tích dữ liệu số. Nó có thể được sử dụng để tìm các hình mẫu và giá trị trung bình, đưa ra dự đoán, 7
- kiểm tra mối quan hệ nhân quả và tổng quát hóa kết quả cho các nhóm dân số rộng hơn. 2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 2.3.1. Mô hình đánh giá năng lực của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 2.3.1.1. Mô hình Kiến thức- Kỹ năng- Thái độ- Thực Hành( KSAP) 2.3.1.2. Mô hình KSAP áp dụng cho du lịch cộng đồng 2.3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu 2.4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 2.4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 2.4.2. Xác định thông tin, dữ liệu nghiên cứu và nội dung chi tiết bảng hỏi/phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu 2.4.2.1. Xác định thông tin, dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu 2.4.2.2. Xác định nội dung bảng hỏi khảo sát 2.4.2.3. Xác định nội dung phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu 2.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu Nghiên cứu mô tả, nghiên cứu giải thích, nghiên cứu dự đoán, phân tích tương quan sử dụng hệ số tương quan, kiểm định t là một phương pháp so sánh hai phương tiện tổng thể để đánh giá liệu hai phương tiện này có khác biệt về mặt thống kê với nhau hay không, phân tích hồi quy bội (MRA), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích SWOT, các phương pháp trình bày dữ liệu như phương pháp bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, bảng dữ liệu. Tiểu kết Chương 2 Chương 2 trình bày đặc điểm địa bàn nghiên cứu làm cơ sở để thiết kế phương pháp và công cụ thu thập dữ liệu nghiên cứu cho đề tài. Về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, Thái Nguyên với những không gian địa lý (bao gồm các đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng), không gian lịch sử, văn hoá - xã hội, kinh tế, trong đó có kinh tế du lịch đặc thù, thuận lợi cho phát triển du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng. Chương 3. THỰC TRẠNG VAI TRÒ, NĂNG LỰC CỦA NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG DU LỊCH ĐỒNG TẠI THÁI NGUYÊN 3.1. Nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại Thái Nguyên Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có trên 2.700 lao động đang làm việc tại 14 khu, điểm du lịch (trong đó 05 điểm đã được công nhận điểm du lịch địa phương), 460 cơ sở lưu trú du lịch, 15 công ty lữ hành du lịch,… chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, lực lượng lao động phổ thông chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao (70%), lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ thấp (30%). 8
- Theo số liệu tổng hợp từ các phòng Du lịch các huyện và Sở văn hóa và Thể thao Du lịch Thái Nguyên, hiện nay có khoảng 1.640 người tham gia vào các hoạt động phục vụ khách du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng, trong đó có 867 nữ, chiếm 52,9%. 3.2. Vai trò của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng theo quan điểm chuyên gia Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 49 ý kiến, có 39 ý kiến cho rằng vai trò của nguồn nhân lực nữ trong phát triển du lịch cộng đồng là yếu tố nền tảng, chiếm 79.59%; có 8 ý kiến cho rằng nguồn nhân lực nữ là yếu tố quan trọng, chiếm 16.33%; có 2 ý kiến coi vai trò của nguồn nhân lực nữ chỉ là yếu tố ảnh hưởng, chiếm khoảng 4.1%. 3.3. Ngành nghề chính của nguồn nhân lực nữ tham gia du lịch cộng đồng Kết quả khảo sát tại Bảng 3.2 cho thấy, có 176 chị, chiếm khoảng trên ¼ (26.8%) phụ nữ chuyên làm nghề du lịch, số còn lại tham gia du lịch cộng đồng như một nghề thứ 2, tập trung vào 3 nhóm ngành nghề chủ yếu, bao gồm: Chế biến chè có 166 chị, chiếm khoảng 25.3%; Nông/Lâm/Ngư nghiệp có 95 chị, chiếm khoảng 14.5% và Thương mại có 77 chị, chiếm khoảng 11.7%. Các ngành nghề có tỷ lệ lao động nữ tham gia ít hơn như Công nghiệp/Thủ công nghiệp có 37 chị, chiếm 5.6%; Chế biến nông/lâm/thuỷ sản có 33 chị, chiếm 5.0%; Nghề tự do có 21 chị, chiếm 3.2%; Nghỉ hưu, mất sức có 11 chị, chiếm khoảng 1.7%; Xây dựng có 10 chị, chiếm 1.5%; Quản lý nhà nước có 9 chị, chiếm 1.4%; Giáo dục có 8 chị, chiếm 1.2%; Chưa có việc làm có 8 chị, chiếm 1.2% và Ngành/Nghề khác có 6 chị, chiếm 0.9%. 3.4. Đánh giá năng lực của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng tại Thái Nguyên 3.4.1. Mô tả mẫu khảo sát 3.4.1.1. Mô tả mẫu khảo sát nguồn nhân lực nữ tham gia du lịch cộng đồng 3.4.1.2. Mô tả mẫu khảo sát chuyên gia 3.4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) 3.4.3. Kết quả đánh giá năng lực của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 3.4.3.1. Năng lực của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 3.4.3.2. Mức độ đáp ứng của nguồn nhân lực nữ đối với yêu cầu của du lịch cộng đồng Tiểu kết Chương 3 Chương 3 trình bày kết quả khảo sát nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng tại 9 điểm du lịch cộng đồng, kết quả khảo sát chuyên gia, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng theo các chiều cạnh vai trò và năng lực của nguồn nhân lực nữ tại địa bàn nghiên cứu. 9
- Chương 4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI THÁI NGUYÊN 4.1. Đánh giá mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng Tham gia hình thức/lôi kéo: Kết quả khảo sát cho thấy trong số 657 người tham gia khảo sát, có 33 người trả lời tham gia hình thức, chiếm khoảng 5.0%. Tham gia thụ động: Kết quả khảo sát cho thấy, nhóm này có 62 người, chiếm khoảng 9.4%. Tham gia bằng tư vấn: Kết quả khảo sát cho thấy, có 76 phụ nữ tham gia thông qua các hình thức tư vấn, chiếm khoảng 11.6%. Tham gia vì khuyến khích vật chất: Kết quả khảo sát cho thấy, ở cấp độ này, phụ nữ tham gia đông nhất với 198 chị, chiếm khoảng 30.1%. Tham gia chức năng: Kết quả khảo sát cho thấy, ở cấp độ này, phụ nữ tham gia khá đông, với 181 chị, chiếm khoảng 27.6%. Tham gia tương tác: Kết quả khảo sát tại các địa phương của tỉnh Thái Nguyên cho thấy, có 59 phụ nữ, chiếm khoảng 9% số phụ nữ được khảo sát. Tự vận động: Kết quả khảo sát cho thấy, ở cấp độ này có 48 chị, chiếm khoảng 7.3% số người tham gia khảo sát. 4.2. Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 4.2.1. Mô hình nghiên cứu điểu chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 4.2.2. Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá và các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình nghiên cứu lý thuyết (Chương 1), tác giả thực hiện điều chỉnh và bổ sung các giả thuyết nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Trong đó, các giả thuyết 1, 2, 3, 4, 11, 12, 13, 14 không thay đổi; các giả thuyết 5, 6, 7, 8, 9, 10, 15, 16, 17, 18, 19, 20 đã được điều chỉnh và bổ sung mới. Giả thuyết 1: Động lực tham gia có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 2: Sức hấp dẫn của địa phương có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng.. Giả thuyết 3: Điều kiện hạ tầng du lịch cộng đồng có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng Giả thuyết 4: Chính sách phát triển có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 5: Kiến thức và kinh nghiệm du lịch có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 6: Khả năng biểu diễn văn hoá nghệ thuật có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. 10
- Giả thuyết 7: Khả năng thích ứng công việc có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 8: Khả năng giao tiếp & truyền thông có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 9: Khả năng liên kết trong du lịch có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 10: Thái độ và đặc điểm bản thân có tác động thuận chiều với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 11: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Động lực tham gia với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 12: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Sức hấp dẫn của địa phương với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 13: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Điều kiện hạ tầng du lịch cộng đồng với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 14: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Chính sách phát triển với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 15: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Kiến thức và kinh nghiệm du lịch với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 16: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Khả năng biểu diễn văn hoá nghệ với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng.. Giả thuyết 17: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Khả năng thích ứng công việc với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 18: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Khả năng giao tiếp & truyền thông với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 19: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Khả năng giao tiếp & truyền thông với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. Giả thuyết 20: Định kiến giới điều tiết mối quan hệ giữa Khả năng giao tiếp & truyền thông với mức độ tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng. 4.2.3. Kết quả phân tích hồi quy 4.2.3.1. Kết quả phân tích hồi quy tương quan giữa các nhân tố và sự tham gia Sự tham gia = 0.413*Động lực tham gia + 0.232*Điều kiện hạ tầng du lịch cộng đồng + 0.208*Kiến thức và kinh nghiệm du lịch + 0.215*Thái độ và đặc điểm bản thân + 0.092*Khả năng tổ chức và biểu diễn nghệ thuật + 11
- 0.148*Chính sách phát triển du lịch cộng đồng + Định kiến giới + 0.066*Trình độ học vấn + ε. 4.2.3.2. Kiểm định tác động điều tiết của định kiến giới với sự tham gia Để tiến hành phân tích tác động điều tiết của định kiến giới đối với mối quan hệ của các yếu tố và sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng, tác giả đã tạo các biến tương tác (Interaction variables), bằng cách nhân biến định kiến giới với các biến độc lập tương ứng. Sau đó thực hiện phân tích hồi quy tương quan giữa các biến độc lập (động lực, cơ hội và năng lực) và các biến tương tác này với biến phụ thuộc (sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng). Quá trình phân tích hồi quy được thực hiện theo 2 bước như sau: Sơ đồ 4.2. Kết quả phân tích hồi quy tương quan giữa các nhân tố và sự tham gia của phụ nữ trong du lịch cộng đồng Ghi chú: Tác động trực tiếp Tác động gián tiếp (điều tiết) NS: Tác động không có ý nghĩa thống kê (no statistically significant) Bước 1: Đưa các biến độc lập có mối quan hệ nhân quả (có ý nghĩa thống kê) với biến phụ thuộc vào Mô hình 1 (Model 1). Những biến này bao gồm: Động lực tham gia, Điều kiện hạ tầng du lịch cộng đồng, Kiến thức và kinh 12
- nghiệm du lịch, Thái độ và đặc điểm bản thân, Khả năng tổ chức và biểu diễn nghệ thuật, Chính sách phát triển du lịch cộng đồng và Định kiến giới. Bước 2: Đưa các biến tương tác được tạo bởi các biến độc lập ở Bước 1 với biến Định kiến giới vào Mô hình 2 (Model 2). Các biến tương tác bao gồm: (1) Định kiến giới * Điều kiện hạ tầng du lịch cộng đồng; (2) Định kiến giới * Động lực tham gia; (3) Định kiến giới * Thái độ & đặc điểm bản thân; (4) Định kiến giới * Kiến thức & kinh nghiệm du lịch; (5) Định kiến giới * Khả năng tổ chức và biểu diễn nghệ thuật; (6) Định kiến giới * Chính sách phát triển du lịch cộng đồng. Kết quả phân tích cho thấy Định kiến giới có tác động điều tiết đối với mối quan hệ nhân quả giữa động lực tham gia, kiến thức và kinh nghiệm du lịch cộng đồng và khả năng tổ chức và biểu diễn nghệ thuật với sự tham gia. Trong khi đó, quan điểm định kiến giới không có tác động điều tiết đối với điều kiện hạ tầng du lịch, thái độ và đặc điểm bản thân và chính sách phát triển du lịch cộng đồng. 4.2.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Bảng 4.9. Kết quả kiểm định tác động của các nhân tố đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng Giả Các nhân tố Ý nghĩa Kiểm thuyết thông kê định (Significanc giả e level) thuyết H1 Động lực tham gia .000*** Chấp nhận H2 Sức hấp dẫn của địa phương .568 (NS) Loại bỏ H3 Điều kiện hạ tầng du lịch cộng đồng .000*** Chấp nhận H4 Chính sách phát triển .007** Chấp nhận H5 Kiến thức và kinh nghiệm du lịch .000*** Chấp nhận H6 Khả năng biểu diễn văn hoá nghệ thuật .000*** Chấp nhận H7 Khả năng thích ứng công việc .456 Chấp nhận H8 Khả năng giao tiếp & truyền thông .697 (NS) Loại bỏ H9 Khả năng liên kết trong du lịch .246 (NS) Loại bỏ H10 Thái độ và đặc điểm bản thân .000*** Chấp 13
- nhận H11 Định kiến giới * Động lực tham gia .000** Chấp nhận H12 Định kiến giới * Sức hấp dẫn của địa Không phân Loại bỏ phương tích H13 Định kiến giới * Điều kiện hạ tầng du .298 (NS) Loại bỏ lịch cộng đồng H14 Định kiến giới * Chính sách phát triển .721 (NS) Loại bỏ H15 Định kiến giới * Kiến thức và kinh .001* Chấp nghiệm du lịch nhận H16 Định kiến giới * Khả năng tổ chức biểu .001* Chấp diễn nghệ thuật nhận H17 Định kiến giới * Khả năng thích ứng Không phân Loại bỏ công việc tích H18 Định kiến giới * Khả năng giao tiếp & Không phân Loại bỏ truyền thông tích H19 Định kiến giới * Khả năng liên kết trong Không phân Loại bỏ du lịch tích H20 Định kiến giới * Thái độ và đặc điểm .741 (NS) Loại bỏ bản thân Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả năm 2022 Ghi chú: *** Có ý nghĩa thống kê ở mức P
- 4.3.2. Ý kiến đề xuất của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng Khảo sát về ý kiến đề xuất của phụ nữ nhằm nâng cao năng lực và sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng thu được 1019 ý kiến. Các gợi ý, đề xuất tập trung 10 nhóm vấn đề, bao gồm: Bố trí vị trí công việc phù hợp với lao động nữ; Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực lao động nữ; Chính sách khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng; Tạo cơ hội thông qua các dự án phát triển du lịch cộng đồng; Môi trường làm việc bình đẳng không có định kiến giới; Các cuộc thi kỹ năng nghề cho lao động nữ; Tín dụng ưu đãi cho phụ nữ; Chính sách đối với lao động nữ (bảo hiểm lao động, đất đai); Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn; Liên kết phát triển du lịch. 4.3.3. Kết quả phỏng vấn các bên liên quan về hoạt động du lịch cộng đồng 4.3.3.1. Đối tượng và thông tin phỏng vấn Thông tin cần thu thập thông qua phỏng vấn sâu thuộc 3 nhóm thông tin chính, bao gồm: (1) Nhận xét, đánh giá của các bên liên quan về khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực nữ đối với các yêu cầu của hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương; (2) Nhận xét, đánh giá về sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại địa phương; (3) Nhận xét, đánh giá về những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương (các điều kiện về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng du lịch, chính sách phát triển du lịch của địa phương). Đối tượng phỏng vấn là các bên liên quan du lịch cộng đồng tại địa phương, bao gồm đại diện các doanh nghiệp du lịch địa phương tham gia cung cấp dịch vụ du lịch cộng đồng (3 người); các chuyên gia/giảng viên am hiểu về du lịch cộng đồng tại Thái Nguyên (5 người); khách du lịch tham gia các chương trình du lịch cộng đồng tại địa phương (3 người); cán bộ quản lý nhà nước về du lịch/cán bộ địa phương (4 người). 4.3.3.2. Kết quả phỏng vấn Các ý kiến nhận xét, đánh giá về những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương của các bên liên quan tham gia phỏng vấn gồm 9 nhóm các yếu tố thuận lợi và 9 nhóm yếu tố khó khăn, bất cập. 4.4. Phân tích Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội -Thách thức (SWOT) Bảng 4.13. Phân tích Điểm mạnh- Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức Cơ hội/Thuận lợi Thách thức/Khó 1. Tài nguyên du khăn lịch tự nhiên phong 1. Thiếu vốn kinh SWOT phú, đa dạng, doanh nguyên sơ 2. Thiếu lao động 2. Tài nguyên du du lịch lịch văn hoá đặc 3. Không có sự 15
- sắc, đa dạng ủng hộ của gia đình 3. Chính sách hỗ 4. Chăm sóc con trợ phát triển du cái và việc gia đình lịch mất nhiều thời gian 4. Hệ thống giao 5. Không có điều thông thuận lợi kiện đi xa để học hỏi 5. Thị trường kinh nghiệm kinh khách du lịch đa doanh dạng. 6. Thời gian làm du lịch không kéo dài cả năm. Điểm mạnh - SO1 (S1, S3, - ST1 (S1, S3, 1. Kinh nghiệm trong O1, O2, O3): Phát T1,T2,T5): Hỗ trợ hoạt động du lịch cộng triển các mô hình vốn thông qua các đồng và sản phẩm du chính sách tín dụng 2. Tính cách mạnh mẽ, lịch cộng đồng ưu đãi quyết đoán - SO2 (S1, S2, - ST2 (S1, S3, S5, 3. Kinh nghiệm trong S3, S4, S5, S8, O3, S8, T6): Đa dạng hoạt động du lịch và lữ O4, O5): Khuyến hoá các sản phẩm du hành khích khởi nghiệp, lịch, liên kết trong 4. Hoà đồng và thích giao thành lập các HTX du lịch để sử dụng lưu du lịch cộng đồng. hiệu quả các nguồn 5. Tính trung thực, tận lực trong du lịch. tuỵ, thấu hiểu đối với khách 6. Tính cách vui vẻ, vô tư 7. Thái độ niềm nở, trách nhiệm, hiếu khách 8. Sức khoẻ tốt. Điểm yếu - WO1 (W1, W6, - WT1 (W1, W6, 1. Kiến thức chung về du O3): Tổ chức các T2, T5): Tổ chức lịch và lữ hành khoá đào tạo, tập đào tạo tập huấn 2. Kỹ năng lãnh đạo huấn về kiến thức kiến thức tại chỗ, 3. Kỹ năng trong đàm du lịch cộng đồng, tạo điều kiện các chị phán và quan hệ hợp đồng tham quan các mô tham gia. với đối tác hình điểm). - WT2 (W2, W3, 4. Kỹ năng xử lý tình - WO2 (W2, W3, W4, W5, T2, T3, huống trong du lịch W4, W5, O3): Tổ T4): Đào tạo kỹ 5. Kỹ năng quản trị nhân chức các khoá đào năng tại chỗ, tuyên sự tạo, tập huấn kỹ truyền vận động xoá 6. Kiến thức chung về du năng du lịch cộng bỏ định kiến giới, lịch cộng đồng đồng, kỹ năng quản tạo điều kiện các chị 16
- lý và lãnh đạo, kỹ tham gia các hoạt năng đàm phán và động du lịch cộng xử lý tình huống đồng. trong du lịch). Tiểu kết Chương 4 Chương 4 trình bày kết quả kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng dưới góc độ Việt Nam học, kết quả phỏng vấn sâu các bên liên quan về những thuận lợi, khó khăn và hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch cộng đồng và sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại Thái Nguyên. Trên cơ đó, luận án trình bày kết quả phân tích Điểm mạnh -Điểm yếu - Cơ hội -Thách thức làm cơ sở đề xuất các hàm ý chính sách nâng cao năng lực và sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong hoạt động du lịch cộng đồng. Chương 5. HÀM Ý CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ TRONG DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 5.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng tại tỉnh Thái Nguyên 5.1.1. Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với nguồn nhân lực nữ 5.1.2. Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch 5.1.3. Mục tiêu phát triển bền vững, trao quyền cho phụ nữ và bình đẳng giới Trong chương trình của các Chính phủ tham gia Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ tư tại Bắc Kinh vào tháng 9 năm 1995 đã ra tuyên bố, trong đó các nội dung chính liên quan đến sự phát triển bình đẳng của phụ nữ. 5.2. Hàm ý chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 5.2.1. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 5.2.1.1. Nội hàm năng lực nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng và kết quả khảo sát thực tế 5.2.1.2. Các hàm ý chính sách nâng cao năng lực nguồn nhân lực nữ trong du lịch cộng đồng 5.2.2. Hàm ý chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và tài nguyên du lịch 5.2.3. Hàm ý chính sách phát triển du lịch cộng đồng 5.2.4. Hàm ý chính sách giải quyết khó khăn của phụ nữ trong du lịch cộng đồng Tiểu kết Chương 5 Chương 5 trình bày về các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển nguồn nhân lực nữ của Đảng, Nhà nước và các tổ chức quốc tế về phụ nữ làm 17
- cơ sở đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao vai trò và khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực nữ trong các hoạt động du lịch cộng đồng. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI Kết luận 1) Nguồn nhân lực nữ có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng. Điều này không chỉ được đánh giá dựa trên ý kiến chuyên gia, trong đó, 39/49 ý kiến cho rằng nguồn nhân lực nữ là yếu tố nền tảng trong phát triển du lịch cộng đồng (chiếm khoảng 79.6% số chuyên gia được khảo sát) và 8/49 ý kiến cho rằng nguồn nhân lực nữ là yếu tố quan trọng (chiếm 16.33%), mà còn được thể hiện qua kết quả đánh giá thực trạng nguồn nhân lực nữ tham gia du lịch cộng đồng tại địa phương. Trong số 1.640 người tham gia vào các hoạt động phục vụ khách du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng của tỉnh Thái Nguyên, có 867 nữ, chiếm 52,9%. Phụ nữ chủ yếu tham gia các hoạt động hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật (chiếm 78% số lao động trong hoạt động này), tiếp đến là bán hàng lưu niệm (74%), hướng dẫn du lịch (62%), bán hàng nông sản cung ứng cho du khách (61,5%), kinh doanh dịch vụ lưu trú (58,4%), dịch vụ ăn uống (55,7%) và sản suất hàng nông sản cung cấp cho khách du lịch (51,1%). 2) Nguồn nhân lực nữ tham gia khá chủ động trong các hoạt động du lịch cộng đồng. Mặc dù vẫn còn một bộ phận không nhỏ phụ nữ tham gia du lịch cộng đồng một cách hình thức ở cấp độ “hình thức/lôi kéo” và “thụ động” (khoảng 14.4%), một bộ phận lớn đã tham gia ở cấp độ “tư vấn” và “khuyến khích vật chất” (khoảng 41.8%), cứ bốn nữ thì có 1 người tham gia ở cấp độ “chức năng” (khoảng 27.5%) và đặc biệt, một bộ phận đáng kể nguồn nhân lực nữ đã tham gia chủ động ở cấp độ “tương tác” và “tự vận động” (khoảng 16.3%). 3) Nguồn nhân lực nữ được đánh giá có khả năng đáp ứng những yêu cầu của các hoạt động du lịch cộng đồng. Những năng lực của phụ nữ được đánh giá cao bao gồm kinh nghiệm trong hoạt động du lịch cộng đồng, kinh nghiệm trong hoạt động du lịch và lữ hành và các đặc điểm bản thân như tính cách mạnh mẽ, quyết đoán; hoà đồng và thích giao lưu; trung thực, tận tuỵ, thấu hiểu đối với khách; vui vẻ, vô tư; niềm nở, trách nhiệm, hiếu khách và sức khoẻ tốt. Tuy nhiên có nhiều yếu tố của nguồn nhân lực nữ còn hạn chế, bao gồm các yếu tố thuộc kiến thức và kỹ năng chuyên môn về du lịch, bao gồm kiến thức chung về du lịch và lữ hành; kỹ năng lãnh đạo; kỹ năng trong đàm phán và quan hệ hợp đồng với đối tác; kỹ năng xử lý tình huống trong du lịch; kỹ năng quản trị nhân sự vv…. 4) Trong số các nhân tố tác động đến sự tham gia của nguồn nhân lực nữ trong các hoạt động du lịch cộng đồng, các yếu tố thuộc Động lực tham gia có tác động mạnh nhất, tiếp đến là các yếu tố thuộc Điều kiện hạ tầng cho du lịch cộng đồng, Kiến thức và kinh nghiệm về du lịch, Thái độ và đặc điểm bản thân, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 313 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 192 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 213 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 282 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 160 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 227 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 189 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 66 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 152 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 220 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 139 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 23 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 127 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 11 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 31 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 177 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn