intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Việt Nam học: Phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2022" tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Xác định các yếu tố tác động và thực trạng phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, luận án đánh giá những vấn đề đặt ra và phương hướng phát triển du lịch qua biên giới khu vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Việt Nam học: Phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2022

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN BÙI THU THỦY PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUA BIÊN GIỚI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC KHU VỰC TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 2012 ĐẾN 2022 Chuyên ngành: Việt Nam học Mã số: 9310630.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC HÀ NỘI - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS. Dương Văn Huy Cán bộ hướng dẫn phụ: GS.TS. Nguyễn Văn Kim Phản biện: GS.TS Nguyễn Hồng Quân Viện chiến lược Quốc phòng, Bộ Quốc phòng Phản biện: GS.TS Hoàng Khắc Nam Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN Phản biện: PGS.TS Lê Thái Phong Trường Đại học Ngoại Thương Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ họp tại Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội vào hồi giờ ngày tháng năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thư viện và Tri thức số, Đại học Quốc gia Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với tư cách là hai nước có chung đường biên giới trên bộ và biên giới trên biển, cho nên sự giao lưu hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc diễn ra một cách mạnh mẽ. Trong đó, lĩnh vực trao đổi con người thông qua kênh du lịch được coi là một trong những mũi nhọn trong hợp tác hai nước. Trong hơn một thập kỷ qua, Trung Quốc bắt đầu triển khai rầm rộ hoạt động hợp tác kinh tế qua biên giới với các nước láng giềng nhất là những quốc gia khu vực Đông Nam Á lục địa như với Lào, Myanmar và cả Việt Nam. Những khu hợp tác kinh tế qua biên giới của Trung Quốc với các quốc gia Đông Nam Á này đều là những mắt xích quan trọng trong các chiến lược hợp tác của Trung Quốc, nhất là chiến lược kết nối của Sáng kiến “Một vành đai một con đường”. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, du lịch qua biên giới Việt - Trung phát triển một cách mạnh mẽ, Trung Quốc nổi lên là một thị trường nguồn khách du lịch quốc tế quan trọng đối với Việt Nam, chiếm vị trí số 1 trong số những thị trường đưa khách đến Việt Nam đông nhất và đặc biệt là tỉnh Quảng Ninh được coi là một trong những điểm đến được du khách Trung Quốc lựa chọn. Do đó, việc phát triển du lịch biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh là hướng đi mang tính cấp thiết cao cần được nghiên cứu. Bên cạnh đó, cùng với sự nghiệp cải cách mở cửa của Trung Quốc đang đi vào chiều sâu, với nhiều chính sách, chiến lược phát triển trọng điểm như Khu thí nghiệm khai phát mở cửa trọng điểm Đông Hưng trở thành khu thí điểm dẫn đầu trong việc mở cửa phát triển vùng biên giới khu tự trị Choang Quảng Tây của Trung Quốc cũng đang thực hiện chiến lược quy hoạch “một vòng ba vành đai” (nhất khuyên tam đới) nhằm phát triển kinh tế mở khu vực biên giới. Trong khi đó, tỉnh Quảng Ninh được coi là một trong địa bàn trọng điểm để phát triển kinh tế biên giới, trong đó có phát triển du lịch qua biên giới. Trong tầm nhìn dài hạn đến năm 2030, Quảng Ninh sẽ phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững, gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống góp phần giữ vững an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia. Những năm vừa qua, Móng Cái (Việt Nam) - Đông Hưng (Trung Quốc) trở thành những trung tâm du lịch tầm cỡ quốc tế với tuyến du lịch biên giới đặc sắc có khả năng cạnh tranh khu vực, có quy mô, tầm cỡ, tiện lợi, chất lượng cao, xứng đáng với tiềm năng, thế mạnh to lớn của Móng Cái (Việt Nam) - Đông Hưng (Trung Quốc); là điểm đến hấp dẫn, ngày càng thu hút thêm nhiều thị trường khách du lịch và thu hút nhiều nhà đầu tư vào du lịch không chỉ có khách du lịch Việt Nam - Trung Quốc, mà còn thu hút cả lượng lớn du khách đến từ các nước Đông Nam Á, Đông Á và các nước Châu Âu qua cặp cửa khẩu Móng Cái (Việt Nam) - Đông Hưng (Trung Quốc). Theo 1
  4. đó, hoạt động du lịch qua biên giới được phát triển một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên, hoạt động kinh tế biên giới nước ta khu vực biên giới phía Bắc nói chung, trong đó có hoạt động hợp tác phát triển du lịch qua biên giới, chịu tác động rất lớn từ những biến động trong quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc, trong đó có vấn đề Biển Đông. Đặc biệt, trong gần ba năm qua, đại dịch Covid-19 có diễn biến phức tạp trên phạm vi toàn cầu, đã và đang tác động mạnh mẽ tới các lĩnh vực của tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó du lịch được coi là một trong những lĩnh vực chịu tác động nặng nề nhất. Đồng thời, phát triển du lịch qua biên giới ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, song những nghiên cứu hệ thống và chuyên sâu về lĩnh vực này còn chưa tương xứng với yêu cầu của thực tiễn. Việc phát triển kinh tế biên giới là yêu cầu chung của cả nước nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên nói riêng và kinh tế quốc gia nói chung. Việc nghiên cứu một cách hệ thống và cơ bản phát triển du lịch qua biên giới ngày càng cấp thiết. Tuy nhiên, cho đến nay, những nghiên cứu về phát triển du lịch qua biên giới, nhất là khu vực tỉnh Quảng Ninh, còn khá khiêm tốn. Chính vì những lí do trên, Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “ Phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2022” làm đề tài cho luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Việt Nam học. Nghiên cứu sự phát triển quan hệ du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc giúp các địa phương, các nhà quản lý, nhà nghiên cứu thêm những luận chứng khoa học, cơ sở xây dựng kế hoạch, đánh giá các xu hướng về phát triển du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh dựa trên thế mạnh và phát huy tối đa tiềm năng sẵn có của địa phương và tận dụng được lợi thế từ bối cảnh mới. Vì vậy, nghiên cứu trường hợp cụ thể phát triển du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh là đề tài có giá trị lý luận khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án đó là nghiên cứu phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2022. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Xác định các yếu tố tác động và thực trạng phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, luận án đánh giá những vấn đề đặt ra và phương hướng phát triển du lịch qua biên giới khu vực này. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Phạm vi thời gian nghiên cứu 2
  5. Luận án chọn mốc thời gian bắt đầu của luận án là vào năm 2012, thời điểm mà cả Việt Nam và Trung Quốc có những chính sách thúc đẩy hợp tác biên giới song phương, điều này tác động mạnh mẽ đến phát triển du lịch qua biên giới Việt-Trung khu vực tỉnh Quảng Ninh. Mốc kết thúc của luận án năm 2022, thời điểm Việt Nam kết thúc đại dịch COVID-19. Bên cạnh đó, NCS đã tiến hành điền dã địa bàn nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh, Thành phố Móng Cái vào các khoảng thời gian: đợt 1 vào tháng 7/2022, đợt 2 vào tháng 03/2023 và đợt 3 vào tháng 7/2023. 3.2. Phạm vi không gian nghiên cứu Luận án tập trung phân tích không gian là khu vực biên giới tỉnh Quảng Ninh, trọng tâm là khu vực thành phố Móng Cái, và đối ứng của Móng Cái là thành phố Đông Hưng Trung Quốc, tuy nhiên luận án đặt phát triển du lịch qua biên giới này trong bối cảnh tỉnh Quảng Ninh, đối ứng là phía Quảng Tây, Trung Quốc, cũng như trong sự tương tác giữa Việt Nam và Trung Quốc, nhất là khu vực biên giới Việt - Trung. 3.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu Đây là đề tài rộng, có nhiều vấn đề phức tạp, song luận án chủ yếu tập trung vào phân tích một số nội dung chính như sau : (i) Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh ; (ii) các nhân tố tác động đến phát triển du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh ; (iii) Thực trạng phát triển du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh ; (iv) vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận án đã theo hướng tiếp cận từ khu vực học, tiếp cận liên ngành, cách tiếp cận hệ thống và cách tiếp cận đối với phát triển du lịch qua biên giới, sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thu thập, phân tích, tổng hợp, thống kê, lô gic, đánh giá tư liệu, phương pháp điền dã, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích dựa trên mô hình SWOT. 5. Đóng góp của luận án - Đóng góp về mặt lý luận : + Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch qua biên giới mang tính lý luận mới và thực tiễn mới hiện nay. Từ đó chúng ta có cách nhìn nhận phù hợp hơn đối với phát triển du lịch qua biên giới. + Trình bày, phân tích, đánh giá về thực tiễn của hoạt động phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động và phát triển kinh tế biên giới tỉnh Quảng Ninh hiện nay cũng bộc lộ nhiều vấn đề mới cần phải có sự nhìn nhận và giải quyết một cách thấu đáo. + Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh, luận án sẽ góp phần làm rõ hơn về mặt lý 3
  6. luận và cách tiếp cận trong nghiên cứu về phát triển du lịch qua biên giới, các hoạt động phát triển du lịch biên giới cũng nhưng góp phần làm rõ hơn trong nhận thức về sự tương tác giữa kinh tế và các vấn đề khác như quốc phòng - an ninh, xã hội và quan hệ quốc tế. - Về mặt thực tiễn: + Luận án cung cấp những luận cứ khoa học cho các nhà hoạch định chính sách tham khảo trong việc hoạch định chiến lược phát triển du lịch qua biên giới đất liền Việt Nam với các quốc gia xung quanh, nhất là giữa Việt Nam và Trung Quốc. Theo đó, các kết quả nghiên cứu trong luận án có thể sử dụng cụ thể cho các nhà hoạch định chính sách tham khảo tại Cục Du lịch quốc gia Việt Nam, Sở du Lịch Quảng Ninh, cũng như Thành phố Móng Cái, Quảng Ninh. + Luận án sau khi hoàn thành có thể trở thành nguồn tư liệu có tính hệ thống đối với công tác nghiên cứu và giảng dạy đối với ngành Việt Nam học, du lịch học, kinh tế phát triển, cũng như quan hệ quốc tế. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận án được trình bày trong bốn chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh. Chương 3. Thực trạng phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2022. Chương 4. Những vấn đề đặt ra, định hướng và giải pháp phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh thời gian tới. NỘI DUNG Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 1.1.1. Những nghiên cứu lý thuyết về khu vực học và phát triển du lịch biên giới 1.1.1.1. Nghiên cứu về khu vực học 1.1.1.2. Nghiên cứu về phát triển du lịch qua biên giới 1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển du lịch qua biên giới Việt - Trung 1.1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài 1.2. Đánh giá về những xu hướng nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Một số nhận xét về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 4
  7. Qua tìm hiểu và phân tích các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, có thể thấy “phát triển kinh tế biên giới”, “hợp tác kinh tế biên giới” là đối tượng được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm và cũng là những tài liệu quý để tham khảo. Song các công trình về “phát triển du lịch qua biên giới” hay “phát triển về du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc” còn nhiều khoảng trống như sau: Thứ nhất, những nghiên cứu về các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển du lịch và du lịch qua biên giới theo hướng tiếp cận khu vực học vẫn chưa nhiều và chưa có tính hệ thống. Trong đó, những nghiên cứu về vấn đề lý thuyết theo cách tiếp cận khu vực học đối với du lịch như địa - du lịch vẫn là một khoảng trống trong và ngoài nước. Thứ hai, nghiên cứu về du lịch qua biên giới vẫn còn là một đề tài chưa dành được sự quan tâm nghiên cứu một cách thích đáng của các học giả trong và ngoài nước. Những nghiên cứu tập trung nhiều vào hợp tác về kinh tế biên giới, cũng như hợp tác quốc phòng - an ninh khu vực biên giới. Những nghiên cứu về phát triển du lịch biên giới vẫn còn là vấn đề bỏ ngỏ. Thứ ba, những nghiên cứu về hợp tác du lịch quốc tế của Việt Nam chủ yếu là những vấn đề mang tính chất vĩ mô, những nghiên cứu về những địa bàn khu vực cụ thể như khu vực biên giới Việt - Trung ở tỉnh Quảng Ninh còn tương đối khiêm tốn. Cho nên, rất cần những nghiên cứu mang tính khu vực học, mang tính chất nghiên cứu trường hợp (Case study) để làm rõ hơn thực trạng phát triển du lịch của chúng ta hiện nay, nhất là trong việc hợp tác phát triển du lịch với các quốc gia có chung đường biên giới. 1.2.2. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu Thứ nhất, luận án sẽ tập trung giải quyết vấn đề lý thuyết liên quan đến tiếp cận lý thuyết khu vực học đối với phát triển du lịch qua biên giới, trong đó vấn đề lý thuyết liên quan đến địa - du lịch sẽ là một trong những nội dung quan trọng trong luận án. Thứ hai, những nghiên cứu toàn diện về quan hệ hợp tác phát triển quan hệ biên giới Việt - Trung tuy đã đạt được một số thành tựu nhất định, song còn khá khiêm tốn so với nhu cầu về nhận thức hiện nay, nhất là trong bối cảnh Trung Quốc đang thúc đẩy mạnh mẽ chiến lược “Một vành đai một con đường”, trong đó có nội dung kết nối về mặt con người và hoạt động du lịch của Trung Quốc với khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển một cách mạnh mẽ, song cũng đang đặt ra nhiều thách thức với chúng ta trong việc phát triển du lịch với Trung Quốc, trong đó có hoạt động du lịch qua biên giới. Cho nên, đây là một trong những nhiệm vụ mà đề tài hướng tới giải quyết. Thứ ba, chưa có những nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện về hợp tác phát triển du lịch qua biên giới Việt - Trung nói chung và tại khu vực Quảng Ninh nói riêng. Cho nên, đề tài có nhiệm vụ nhận diện và đánh giá 5
  8. được thực trạng phát triển và xu hướng phát triển du lịch qua biên giới Việt - Trung khu vực tỉnh Quảng Ninh, nhất là trong bối cảnh Quảng Ninh là một trong trung tâm quan trọng trong hợp tác giữa Sáng kiến “Một vành đai một con đường” và chiến lược “Hai hành lang một vành đai” của Việt Nam, cũng như hợp tác phát triển kinh tế biên giới hai nước từ năm 2012 trở lại đây. Đồng thời, chúng ta cần làm rõ những nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch qua biên giới hai nước nói chung, và khu vực Quảng Ninh nói riêng, cũng như tác động của phát triển du lịch qua biên giới hai nước đối với cục diện quan hệ hợp tác phát triển biên giới nói chung, khu vực tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Thứ tư, hiện nay hợp tác phát triển du lịch với Trung Quốc nói chung, trong đó có du lịch qua biên giới nói riêng, đang gặp phải nhiều thách thức lớn, trong đó có việc xuất hiện loại hình du lịch tour “không đồng”, hay hoạt động du lịch có ảnh hưởng đến vấn đề chủ quyền lãnh thổ, cũng như việc phát triển quá nóng của khách du lịch Trung Quốc, v.v. điều này cần phải có những nghiên cứu mang tính cụ thể nhằm hợp tác có hiệu quả hơn với Trung Quốc trong lĩnh vực du lịch. Đây cũng là một trong những nội dung mà đề tài luận án muốn hướng tới. 1.3. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án 1.3.1. Các câu hỏi nghiên cứu tổng quan Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo của luận án là: Tại sao phải phát triển du lịch qua biên giới? Thực trạng phát triển du lịch qua biên giới khu vực Quảng Ninh như thế nào? Chúng ta cần phải phát triển du lịch qua biên giới như thế nào thông qua nghiên cứu trường hợp khu vực biên giới tỉnh Quảng Ninh? 1.3.2. Các câu hỏi nghiên cứu phát sinh - Những yếu tố nào tác động đến phát triển du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh? - Cách nhìn nhận của chính quyền (các cấp) đối với phát triển du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh như thế nào? TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương này đã đánh giá tổng quan về các xu hướng nghiên cứu liên quan đến đề tài. Thông qua các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, đây vẫn là một khoảng trống nghiên cứu. Những nghiên cứu trực tiếp về phát triển du lịch qua biên giới tương đối ít ỏi, trong khi đó nhu cầu nhận thức về mặt thực tế ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, luận án cũng làm rõ được những khoảng trống nghiên cứu cần phải lấp đầy, đây cũng có thể xem là những phát hiện mới về mặt khoa học mà luận án sẽ phải giải quyết trong các chương tiếp theo. Có thể thấy, việc tìm hiểu những nghiên cứu trong và ngoài nước về các vấn đề lý thuyết tiếp cận để nghiên cứu phát triển du lịch qua biên giới cũng như thực tiễn những nghiên cứu cụ thể về phát triển du lịch qua biên giới Việt - Trung khu vực tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp cho NCS 6
  9. những nhận thức và sự kiến giải vấn đề nghiên cứu một cách khoa học hơn, hệ thống hơn, toàn diện hơn. Đây là những cơ sở quan trọng để NCS dựa vào triển khai những nội dung nghiên cứu cụ thể đối với luận án của mình. Trong đó, việc nhận diện được các xu hướng nghiên cứu trên thế giới ra sao sẽ giúp cho luận án có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đó, đồng thời có thể bổ khuyết những khoảng nghiên cứu còn trống mà các nghiên cứu trước đó chưa đề cập đến hoặc đề cập một cách khái quát chưa có sự phân tích một cách hệ thống và chuyên sâu. Đồng thời, việc đánh giá lý thuyết nghiên cứu vận dụng các vấn đề lý thuyết vào nghiên cứu thực tiễn là một yêu cầu quan trọng để gia tăng tính hàn lâm hay tính học thuật đối với chủ đề nghiên cứu trong luận án của NCS. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về phát triển du lịch qua biên giới Việt - Trung trong giai đoạn hiện nay tuy không phải mới hoàn toàn bởi cũng có một số nghiên cứu đề cập đến, nhưng đây cũng là khoảng trống nghiên cứu cần phải được làm rõ, nhất là trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực, và quan hệ Việt Nam và Trung Quốc có những biến đổi mau lẹ khiến cho các nghiên hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nhận thức khoa học và thực tiễn đặt ra hiện nay. Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUA BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC KHU VỰC TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Những khái niệm liên quan đến du lịch qua biên giới 2.1.1.1. Khái niệm Du lịch 2.1.1.2. Khái niệm khách du lịch 2.1.1.3. Khái niệm dịch vụ khách hàng 2.1.1.4. Khái niệm Biên giới và xuyên biên giới Biên giới chỉ đường và mặt thẳng đứng theo đường đó xác định giới hạn lãnh thổ trên đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền. Định nghĩa xuyên biên giới (transboundary): Dựa trên cơ sở lý thuyết được tóm tắt ở trên, người ta có thể đưa ra khái niệm tổng hợp về khu vực xuyên biên giới. Đầu tiên, “ranh giới” tuyến tính thông thường biểu thị giới hạn vật lý, không có gì ngạc nhiên, được coi là một yếu tố quan trọng của ý tưởng, do vai trò bản thể học mà nó có trong định nghĩa của các quy tắc hệ thống. Ở mỗi bên tiếp giáp với trục thế giới này, có một khu vực mở rộng của quốc gia liên quan có những đặc điểm khiến nó khác biệt với các khu vực nằm xa hơn, gần lõi lãnh thổ hơn, nhưng đồng thời, kết nối nó, bằng cách này 7
  10. hay cách khác, với khu vực bên kia biên giới. Hầu hết các đặc điểm trong câu hỏi là biểu hiện không gian. Tên gọi được chọn cho khái niệm ngụ ý rằng nó có thể được sử dụng trong các loại điều tra ranh giới, ngoài bối cảnh phân vùng địa lý chính trị. 2.1.1.5. Điểm đến du lịch khu vực biên giới “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”. 2.1.1.6. Khái niệm phát triển du lịch qua biên giới Là một quá trình bao gồm sự gia tăng chung về du lịch qua biên giới và thay đổi về kinh tế xã hội. Sự phát triển du lịch qua biên giới có thể dẫn đến việc sử dụng hiệu quả hơn các vùng lãnh thổ biên giới, như một phương tiện cho phép và khuyến khích công dân đi du lịch xuyên biên giới và tăng cường sự tương tác giữa khách du lịch và khu vực biên giới nhằm hướng tới mục tiêu phát triển là đạt được hiệu quả kinh tế (với địa phương và đất nước), góp phần xây dựng hình ảnh quốc gia, thúc đẩy sự phát triển của các nghành nghề khác, thúc đẩy quá trình biến đối về lao động và dân cư, cũng như bảo tổn các giá trị văn hóa, các di sản của vùng biên giới, đồng thời thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế, và một điều rất quan trọng là góp phần đảm bảo quốc phòng và an ninh.” 2.1.2. Biên giới với sự phát triển du lịch Thứ nhất, Sự hấp dẫn của biên giới đối với phát triển du lịch Thứ hai, biên giới là trở ngại cho du lịch Thứ ba, chính quyền địa phương biên giới và du lịch 2.1.3. Những tác động của phát triển du lịch qua biên giới 2.1.3.1. Kết quả tích cực của hợp tác phát triển du lịch qua biên giới - Được cho là có thể được sử dụng như một phương tiện để cải thiện cơ sở hạ tầng địa phương. - Tiếp thị hiệu quả và củng cố bản sắc khu vực là một lợi thế khác của phát triển du lịch xuyên biên giới. - Nền kinh tế khu vực được cải thiện và tạo việc làm là một lợi ích khác của du lịch ở các vùng biên giới. - Hợp tác du lịch qua biên giới cũng có thể hoạt động như một chất xúc tác cho sự đổi mới và chuyển giao kiến thức. - Các kết quả khác của việc phát triển du lịch qua biên giới hơn nữa ở các khu vực biên giới có thể bao gồm sự gia tăng chung về du lịch xuyên biên giới và thay đổi xã hội. 2.1.2.2. Những thách thức liên quan đến phát triển du lịch qua biên giới - Sự khác biệt về xã hội, văn hóa và kinh tế - Các quan điểm và quy định chính trị khác biệt 8
  11. - Tổ chức và thiết lập quản trị 2.1.4. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh - Điều kiện phát triển về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật - Tài nguyên du lịch - Quan điểm, cơ chế chính sách của nhà nước và chính quyền địa phương - Phát triển kinh tế - xã hội - Tác động đến nhân lực và các vấn đề xã hội - Sự hài lòng của du khách - Vai trò của cộng đồng địa phương và doanh nghiệp trong sự phát triển du lịch bền vững - Góp phần đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng hình ảnh quốc gia - dân tộc - Thúc đẩy hội nhập quốc tế 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh 2.2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Quảng Ninh (vị trí địa, khí hậu, tài nguyên tự nhiên) 2.2.1.2. Điều kiện tài nguyên văn hóa (Văn hóa biển và các di sản phi vật thể; Văn hóa vật thể, Văn hóa ẩm thực) 2.2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội (Về cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật phục vụ du lịch; về dân số và nhân lực lao động) 2.2.2. Khái quát chung về tình hình biên giới Việt Nam – Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, có vị trí đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng của cả nước. Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Quảng Tây Trung Quốc; phía Tây giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương; phía Nam giáp thành phố Hải Phòng; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Là tỉnh công nghiệp, thương mại, du lịch; diện tích tự nhiên 611.081,3 ha, bờ biển dài 250 km, đường biên giới với Trung Quốc 132,8 km, dân số 1,1 triệu người với 22 dân tộc. Quảng Ninh có 13 huyện, thị xã, thành phố; trong đó có 3 huyện, thành phố với 16 xã, phường biên giới giáp tỉnh Quảng Tây- Trung Quốc. a) Số lượng Khu kinh tế cửa khẩu: Quảng Ninh đã được Chính phủ cho thành lập 3 khu kinh tế cửa khẩu là: Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái; Khu kinh tế cửa khẩu khu vực Hoành Mô – Đồng Văn và Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh. b) Số lượng cửa khẩu tại khu vực biên giới: 01 cửa khẩu quốc tế, 02 cửa khẩu phụ; 02 Địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, được phép thông quan hàng hóa xuất khẩu tại đây. 9
  12. c) Số lượng chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu: Tổng số có 16 chợ. Trong đó có 13 chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu, 03 chợ biên giới ở các địa phương như thành phố Móng Cái, huyện Bình Liêu và huyện Hải Hà. 2.2.3. Những vấn đề tác động đến phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh 2.2.3.1. Tác động từ bối cảnh mới của quan hệ kinh tế biên giới Việt - Trung 2.2.3.2. Tác động từ điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 2.2.3.3. Thực tiễn quan hệ hai nước tác động đến phát triển du lịch qua biên giới TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Phát triển du lịch qua biên giới là một vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, xu hướng giao lưu kinh tế giữa các nước tăng lên, các địa phương có cửa khẩu biên giới đã tận dụng lợi thế của cửa khẩu đẩy mạnh hoạt động trao đổi về mặt con người, hàng hóa và dịch dụ qua biên giới với nước láng giềng. Đồng thời với quy mô giao lưu hàng hóa ngày càng tăng lên, nhu cầu mở rộng hoạt động kinh tế tại các cửa khẩu biên giới dẫn đến việc xây dựng các Khu KTCK. Vì thế, từ chỗ là nơi kiểm soát dân cư đi lại hai nước, tại các cửa khẩu biên giới phát triển mạnh giao lưu thương mại, du lịch dịch vụ, đầu tư và sản xuất phục vụ phát triển kinh tế trước hết của các địa phương biên giới, và thông qua đó, thúc đẩy sự phát triển kinh tế các địa phương khác trong cả nước. Lý luận và kinh nghiệm phát triển du lịch qua biên giới cho thấy, quy mô tốc độ và hiệu quả của hợp tác và phát triển du lịch tại các khu vực biên giới, nhất là các Khu KTCK phụ thuộc vào mối quan hệ giao lưu giữa hai nước. Đây là những vấn đề mang tính quy luật mà mỗi nước muốn phát triển du lịch qua biên giới tại các khu vực biên giới hai nước thành công cần thiết phải thực hiện. Trên cơ sở đó, trong chương 2, NCS đã kế thừa, tổng hợp phân tích cơ sở lý luận về phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc của các học giả đi trước đồng thời đưa ra những quan điểm mới về điểm đến du lịch qua biên giới, những vấn đề về quan điểm, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam - Trung Quốc. Đồng thời, đưa ra các tiêu chí đánh giá, khung phân tích và cơ sở thực tiễn về địa bàn nghiên cứu khu vực tỉnh Quảng Nin để triển khai đối sánh thực trạng phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh trong không gian phát triển của thành phố Móng Cái trong chương 3. 10
  13. Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUA BIÊN GIỚI VIỆT NAM - TRUNG QUỐC KHU VỰC TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 2012 ĐẾN 2022 3.1. Khái quát chung về không gian phát triển du lịch qua biên giới khu vực Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 3.1.1. Vị trí địa lý 3.1.2. Các điều kiện phát triển du lịch qua biên giới khu vực thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 3.1.2.1. Điều kiện tự nhiên (Khí hậu; Địa hình, Thủy văn) 3.1.2.2. Điều kiện về tài nguyên du lịch a) Tài nguyên du lịch tự nhiên: gồm tài nguyên đất, nước, rừng, biển và khoáng sản. b) Tài nguyên du lịch văn hóa : văn hóa vật thể và phi vật thể, các sản phẩm du lịch (1) Du lịch mua sắm; (2) Du lịch ẩm thực; (3) Du lịch giải trí; (4) Du lịch chăm sóc sức khỏe; (5) Du lịch quá cảnh; (6) Du lịch môi trường/sinh thái; (7) Du lịch văn hóa và giáo dục; (8) Du lịch sự kiện. Các loại hình du lịch nói trên có thể tập trung thành một số nhóm chính như sau: Một là, sản phẩm du lịch mua sắm, ẩm thực Hai là, sản phẩm du lịch nông nghiệp, sinh thái cộng đồng Ba là, du lịch quá cảnh và sự kiện. c) Điều kiện cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, hệ thống cung cấp điện, thông tin liên lạc - viễn thông. d) Hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ du lịch - Hệ thống cơ sở lưu trú: Toàn thành phố hiện có gần 200 cơ sở lưu trú (trong đó có: 03 khách sạn đạt tiêu chuẩn 5 sao; 01 khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao; 03 khách sạn đạt tiêu chuẩn 03 sao, 08 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao; 06 khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao; còn lại là các cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn), với 3.287 phòng/6.565 giường, cơ bản đáp ứng nhu cầu lưu trú cho các dòng khách du lịch đến với Móng Cái (Trừ các ngày cao điểm như cuối tuần, dịp lễ tết). - Hệ thống nhà hàng, vận chuyển, điểm mua sắm và dịch vụ giải trí du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng; 3.1.2.5. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.2.6. Thị trường khách du lịch Nguồn khách du lịch: Nguồn khách du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh có thể chia làm hai loại chính như sau: Thứ nhất, nguồn khác nội địa: Nguồn khách nội địa đến với khu vực biên giới lại được phân chia làm hai loại chính: (i) khách nội địa đến với vùng biên giới nhưng không xuất cảnh sang nước thứ hai (ở đây là Trung Quốc); (ii) khách nội địa đến với vùng biên giới và xuất cảnh sang nước thứ hai. 11
  14. Khách du lịch nội địa đến khu vực biên giới thường chia thành 2 loại hình: Một là, đối với khách du lịch nội địa đến tham quan, trong đó tham quan các thành phố như thành phố Móng Cái; Hai là, khách du lịch Outbound: thành phố Móng Cái cũng là điểm trung chuyển một số lượng lớn khách nội địa đi du lịch Outbound sang Trung Quốc với cửa khẩu Móng Cái - Đông Hưng và một lượng lớn khách du lịch Inbound từ Trung Quốc sang Việt Nam qua cửa khẩu Đông Hưng - Móng Cái, vừa tham quan du lịch, vừa kết hợp thương mại Thứ hai, nguồn khách quốc tế: Nguồn khách này đến khu vực biên giới chia làm hai loại: (i) khách quốc tế đến từ quốc gia có chung đường biên giới (cụ thể ở đây là khách du lịch Trung Quốc); (ii) khách quốc tế đến từ nước thứ ba. 3.2. Thực trạng về đường lối chính sách của Trung Quốc và Việt Nam trong phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc 3.2.1. Chính sách của Trung Quốc trong phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc 3.2.1.1. Chính sách phát triển du lịch qua biên giới của Chính phủ Trung Quốc Trong thời gian dài, Chính phủ Trung Quốc chỉ ưu tiên phát triển du lịch nội địa và du lịch inbound, hạn chế người dân đi du lịch nước ngoài vì cho rằng du lịch nước ngoài sẽ gây thất thoát ngoại tệ. Từ năm 1984, chính sách này mới được từng bước dỡ bỏ, chính phủ Trung Quốc đã cho phép công dân nước mình đi du lịch bằng tiền riêng nhưng lại bị giới hạn bởi các “điểm đến được phép”. Từ năm 2005, Chính phủ Trung Quốc đã đề ra chính sách phát triển của du lịch như sau: “Phát triển mạnh mẽ du lịch inbound, quản lý phát triển du lịch xuất cảnh, đẩy mạnh phát triển toàn diện du lịch nội địa”. Trong những năm gần đây, chính phủ Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách nhằm kích cầu thị trường tiêu dùng du lịch cũng như hoàn thiện cơ sở hạ tầng các điểm đến. Du lịch cũng trở thành một trong những phương thức kinh tế tham gia vào mục tiêu công kiên thoát nghèo của Trung Quốc. Từ năm 2012 đến nay, nhiều văn bản chính sách về phát triển du lịch đã được Chính phủ Trung Quốc ban hành. Đối với quan hệ hợp tác du lịch giữa Trung Quốc với các nước trên tuyến Vành đai – Con đường: Phát triển quan hệ du lịch với các nước, đặc biệt là các quốc gia trên tuyến Vàn đai con đường là một trong những nội dung chính trong chính sách phát triển du lịch của Trung Quốc. Theo đó, nước này đã xây dựng nhiều cơ chế hợp tác về văn hoá – du lịch giữa Trung Quốc và các nước dọc tuyến Vành đai và Con đường. Đến tháng 4 năm 2019, tổng cộng có tới 319 tổ chức từ 88 quốc gia tham gia cấu trúc văn hóa này, tạo thành một tuyến đường lớn trong hợp tác và khai mở tuyến đường nối giữa các khu vực và quốc gia. Đối với quan hệ du lịch giữa Việt Nam-Trung Quốc: Tầm quan trọng về phát triển du lịch ở khu vực phía Nam nước này được thể hiện qua việc 12
  15. Quốc vụ viện Trung Quốc lựa chọn Phòng Thành Cảng trở thành một trong 2 địa điểm xây dựng Khu thí điểm Du lịch biên giới (khu thí điểm còn lại nằm ở Mãn Châu lý thuộc Khu tự trị Nội Mông). 3.2.1.2. Chính sách phát triển du lịch qua biên giới của Khu tự trị Choang Quảng Tây Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây có ưu thế về vị trí địa lý ven biển, ven sông và ven biên giới, là con đường ra biển ngắn nhất cho vùng Tây Nam, thậm chí cả vùng Tây Bắc Trung Quốc, là đầu mối nối vùng Tây Nam, Hoa Nam của Trung Quốc với thị trường ASEAN rộng lớn. Trong các quy hoạch chiến lược những năm gần đây, Quảng Tây luôn là điểm chiến lược quan trọng liên quan đến vùng Tây Nam của Trung Quốc hoặc kết nối liên vùng, xuyên quốc gia giữa Trung Quốc với các nước ASEAN, từ chiến lược “Hai hành lang, một vành đai”, “một trục hai cánh” và đến nay là “một vành đai, một con đường”. Quảng Tây với tư cách là “đầu cầu” Trung Quốc – ASEAN sẽ đón bắt cơ hội mới trong “10 năm kim cương”. Sự phát triển của Quảng Tây có ý nghĩa quan trọng cả về đối nội và đối ngoại. Đến nay, Quảng Tây cơ bản thực hiện đường nối các địa khu (tương đương cấp Châu) là đường cao tốc, liên huyện là đường cấp 2, còn đường liên xã là đường nhựa. Tất cả các cửa khẩu loại 1 trên địa bàn khu đều kết nối với tuyến đường cao tốc, các cửa khẩu loại 2 đều kết nối với đường giao thông loại 2 trở lên; mỗi huyện của Quảng Tây tiếp giáp với Việt Nam đều có ít nhất 1 tuyến đường giao thông liên kết loại 2 trở lên. Tất cả các điểm chợ, thương mại vùng biên đều thông với đường giao thông loại 4 trở lên. Về cơ bản, Quảng Tây đã hoàn thành xây dựng mạng lưới giao thông kết nối với ASEAN nhanh chóng, tiện lợi, an toàn. 3.2.2. Chính sách của Việt Nam trong phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc 3.2.2.1. Chính sách phát triển du lịch qua biên giới của Chính phủ Việt Nam Từ phía Bộ Chính trị: Đầu năm 2017, Bộ Chính trị Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 về việc phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Ngoài ra, một trong những bước tiến gần đây của ngành du lịch Việt Nam là việc Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2017/NĐ- CP ngày 25/1/2017 quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam (Nghị định 07). Theo đó, khách du lịch Trung Quốc nằm trong số công dân của 40 nước và vùng lãnh thổ được cấp thị thực điện tử (e-visa) đến Việt Nam. Để cụ thể hoá chương trình hành động 8 điểm của Chính phủ Việt Nam, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách cởi mở như miễn visa cho khách du lịch 23 nước; tiến hành cải cách thủ tục nhập cảnh điện tử; đổi mới công tác xúc tiến quảng bá du lịch và hợp tác phát triển du lịch với phía Trung Quốc. 3.2.2.2. Chính sách phát triển du lịch qua biên giới của tỉnh Quảng Ninh 13
  16. Nhằm thúc đẩy phát triển du lịch qua biên giới tại khu vực Móng Cái, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương đã ban hành các văn bản liên quan đến phát triển du lịch qua biên giới khu vực Quảng Ninh trong đó có Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng ở cấp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 3.2.2.3. Khái quát sự phát triển du lịch qua biên giới trên toàn tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc Tính đến nay, Việt Nam và Trung Quốc đã thiết lập được gần 60 cơ chế giao lưu, hợp tác từ Trung ương tới địa phương liên quan đến gần như tất cả các lĩnh vực, phát huy vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các bộ, ngành, địa phương hai nước. Đến nay, đã có khoảng 50 tỉnh/thành của Việt Nam thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh/thành/khu tự trị của Trung Quốc. Về đầu tư: Trung Quốc có 2.739 dự án đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, tổng số vốn 16,1 tỷ USD, đứng thứ 7/132 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam (Số liệu 11 tháng đầu năm 2020). Về thủ tục xuất nhập cảnh: Các đơn vị cửa khẩu tích cực cải cách thủ tục hành chính theo chủ trương của Chính phủ; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đơn giản hóa qui trình thủ tục, kiểm soát XNC đối với khách du lịch... Về trao đổi khách, Trung Quốc luôn là thị trường gửi khách hàng đầu của Du lịch Việt Nam, chiếm tỉ lệ cao (khoảng 30%) trong tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Đối với du lịch qua biên giới Việt - Trung khu vực tỉnh Quảng Ninh, đây được coi là khu vực có hoạt động du lịch qua biên giới trọng điểm của toàn tuyến biên giới Việt - Trung. Khu vực có điều kiện thuận lợi nhất trong hợp tác phát triển du lịch với thị trường Quảng Tây (Trung Quốc) của tỉnh Quảng Ninh là thành phố Móng Cái, địa phương duy nhất của Quảng Ninh có cả biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc. Việc hợp tác phát triển du lịch giữa hai bên được quan tâm đẩy mạnh, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay. Hai bên thường xuyên tổ chức hội đàm, xây dựng và triển khai cơ chế hợp tác, quản lý hoạt động du lịch biên giới; duy trì tốt kênh thông tin, trao đổi, phối hợp giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, thống nhất phương án quản lý hoạt động lữ hành biên giới. Hàng năm, hai bên phối hợp tổ chức luân phiên tại thành phố Móng Cái và thành phố Đông Hưng Hội chợ 14
  17. Thương mại Du lịch Việt - Trung; thực hiện tốt mô hình đón khách du lịch Trung Quốc sử dụng giấy thông hành vào tham quan tại thành phố Móng Cái; duy trì hiệu quả sản phẩm xe du lịch tự lái. Đặc biệt, hoạt động của tuyến du lịch “2 quốc gia - 4 điểm đến” (Hạ Long - Móng Cái (Quảng Ninh, Việt Nam) - Đông Hưng - Quế Lâm (Quảng Tây, Trung Quốc)) đạt nhiều kết quả tích cực. 3.3. Hiện trạng phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2022 3.3.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch 3.3.2. Khai thác tài nguyên du lịch Móng Cái là địa phương đi đầu trong việc chủ động đề xuất, lập hồ sơ đề nghị Tỉnh phê duyệt các tuyến, điểm du lịch tại địa bàn. Có 4 tuyến và 15 điểm du lịch, các tuyến, điểm du lịch cơ bản đã được đưa vào khai thác, từng bước phát huy hiệu quả. Các sản phẩm du lịch khu vực Móng Cái: gồm Sản phẩm du lịch biển đảo, sinh thái, nghỉ dưỡng; Sản phẩm du lịch biên mậu; Sản phẩm du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh; Sản phẩm du lịch nông nghiệp, sinh thái, trải nghiệm; Sản phẩm du lịch ẩm thực, mua sắm; Sản phẩm du lịch MICE; Sản phẩm du lịch cộng đồng. Mặt khác, công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa gắn với việc khôi phục, tổ chức các trò chơi dân gian, các môn thể thao truyền thống được quan tâm triển khai…tuy nhiên, các di tích tại Móng Cái tuy có giá trị lịch sử, ý nghĩa và đã được xếp hạng nhưng quy mô nhỏ, 100% các di tích không có doanh nghiệp đầu tư, khai thác, địa bàn lại xa nên lượng du khách đến các điểm du lịch văn hóa tâm linh ở Móng Cái vẫn chưa đạt kỳ vọng. 3.3.3. Cơ chế chính sách của chính quyền địa phương trong công tác quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch 3.3.4. Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch 3.3.5. Tác động đến nhân lực và các vấn đề xã hội 3.3.6. Thị trường khách du lịch Về đặc điểm của khách từ thị trường Trung Quốc qua khu vực cửa khẩu Móng Cái Quảng Ninh: Phần lớn khách du lịch Trung Quốc đến Quảng Ninh qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái và cửa khẩu đường biển Hạ Long. Khách du lịch Trung Quốc chủ yếu sử dụng Giấy thông hành biên giới do Trung Quốc cấp vào tham quan khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trong ngày; 15
  18. sử dụng hộ chiếu, xin cấp thị thực tại cửa khẩu hoặc cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài vào các địa phương khác của Quảng Ninh và các tỉnh, thành phố khác. 3.3.7. Vai trò của cộng đồng địa phương và doanh nghiệp trong sự phát triển du lịch bền vững Theo như kết quả khảo sát của tác giả đối với hoạt động du lịch vùng biên giới tại Móng Cái cho thấy, mặc dù thời gian quan sự phát triển du lịch ở đây đạt được nhiều kết quả tích cực, song từ chính quyền (nhà quản lý) đến các công ty, doanh nghiệp du lịch và dịch vụ khác, cũng như người dân chưa thỏa mãn với kết quả đạt được. Các ý kiến phản ánh đa phần cho rằng sự phát triển còn bất bênh, thiếu tính ổn định, dễ bị tác động bởi các yếu tố khác. Hơn nữa, tiềm năng du lịch chưa được khai thác hết, chất lượng du lịch còn thấp, thiếu tính cạnh tranh (xét trên nhiều khía cạnh). Nguồn thu còn chưa được như kỳ vọng của cả người dân, doanh nghiệp và chính quyền. 3.3.8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng hình ảnh quốc gia - dân tộc Thứ nhất, Phát triển du lịch qua biên giới Việt - Trung trên cơ sở đường biên giới ổn định Thứ hai, Góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng Thứ ba, Xây dựng hình ảnh quốc gia 3.3.9. Hoạt động liên kết phát triển du lịch và hội nhập quốc tế Công tác liên kết khu vực được quan tâm triển khai thực hiện có hiệu quả Thúc đẩy giao lưu hợp tác quốc tế 3.4. Phân tích SWOT đối với phát triển du lịch qua biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh 3.4.1. Điểm mạnh Móng Cái là địa phương có tiềm năng cả nội lực và ngoại lực để phát triển tốt trong ngành du lịch và dịch vụ, bao gồm các điểm mạnh chính sau: (1) Hạ tầng du lịch - dịch vụ không ngừng phát triển; (2) Móng Cái có nền lịch sử - văn hóa phong phú và vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan; (3) Móng Cái có nhiều thực phẩm tươi ngon và tiềm năng về ẩm thực có sự giao thoa với ẩm thực trung hoa, đã xây dựng được tuyến phố ẩm thực; (4) Chính sách và chiến lược phù hợp. 3.4.2. Điểm yếu 16
  19. Móng Cái hầu như vẫn chưa khai thác được nguồn du khách quốc tế (đang tập trung chủ yếu khách Trung Quốc) cũng như khai thác được hiệu quả nguồn du khách nội địa, một cách tương xứng với tiềm lực của thành phố. Một số khó khăn, bất cập chính như: (1) Thiếu vắng các điểm du lịch chính và các sản phẩm dịch vụ đi kèm; (2) Thiếu hệ thống ẩm thực đáp ứng đa quốc gia cùng các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng; (3) Lực lượng lao động trong ngành du lịch - dịch vụ còn thiếu tính chuyên nghiệp; (4) Hạ tầng du lịch còn thiếu; (5) Hoạt động dịch vụ chưa chuyên nghiệp, (6) Mối liên kết; (7) Công tác quản lý; (8) Nguồn lực đầu tư. 3.4.3. Cơ hội (1) Đảng và nhà nước quan tâm chú trọng phát triển du lịch; (2) Thỏa thuận hợp tác TPP dự kiến sẽ đẩy mạnh tiếp cận thị trường ASEAN và tăng cường biên mậu, đồng thời giúp Móng Cái có thể xuất hiện trên bản đồ đầu tư thế giới do gỡ bỏ rào cản thuế quan, tạo ra nhiều cơ hội phát triển ngành dịch vụ cho các doanh nghiệp tại địa phương; (3) Đặc biệt với lợi thế 3 ven “ven biển, ven biên giới, ven sông” cùng với việc chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, sẽ tạo động lực cho phát triển kinh tế-xã hội của khu kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng sống cho nhân dân ở tất cả các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng và an ninh; tạo môi trường thuận lợi, an toàn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư để phát triển bền vững khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái; (4) Móng Cái (Việt Nam) - Đông Hưng (Trung Quốc) thường được coi là khu thử nghiệm các chính sách phát triển, giao lưu của 2 nước Việt - Trung; (5) Phát triển du lịch của Móng Cái luôn gắn chặt với du lịch biên giới, do đó sự phát triển du lịch của thành phố Đông Hưng, Khu Phòng Thành (Trung Quốc) tác động không nhỏ tới sự phát triển hoạt động dịch vụ du lịch của Móng Cái; (6) Lao động làm việc ở thành phố Móng Cái sẽ có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn tới, vì nhiều dự án đầu tư dịch vụ du lịch được thúc đẩy. 3.4.4. Thách thức (1) Móng Cái tiếp tục chịu ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế thế giới và trong nước, tác động bởi sự thay đổi cơ chế, chính sách trong nước và áp lực phát triển của Trung Quốc; (2) Ưu tiên nguồn lực đầu tư của Nhà nước 17
  20. còn hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao; (3) Công tác quy hoạch đã được các cấp, ngành quan tâm nhưng tiến độ phê duyệt quy hoạch phân khu còn chậm…; chưa có sự liên kết giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của khu kinh tế; chất lượng quy hoạch còn thiếu đồng bộ, tính dự báo chưa cao; (4) Mặc dù hoạt động du lịch biên giới thời gian qua đã đạt được những kết quả khá tốt, nhưng có một thực tế là công tác quản lý vẫn còn một số tồn tại, hạn chế; (5) Chính sách quản lý du lịch biên giới của nước láng giềng hay thay đổi, dẫn đến thị trường du lịch của Việt Nam thường rơi vào thế bị động, gây ảnh hưởng, khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện khai thác khách du lịch với phía đối tác Trung Quốc; (6) Móng Cái là địa bàn khu vực biên giới diễn biến phức tạp, tiềm ẩn hoạt động của các nhóm tội phạm, hoạt động buôn lậu, sản xuất, tiêu thụ hàng giả…; TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Việt Nam và Trung Quốc không chỉ có những điều kiện thuận lợi về mặt địa lý, đặc điểm văn hoá mà quan trọng hơn, quan hệ hợp tác đối tác chiến lược toàn diện được thiết lập và phát triển trong những năm qua cũng đóng vai trò quan trọng về mặt cơ sở thực tiễn. Đây là đặc điểm mang tính nền tảng cho ngành du lịch hai nước triển khai các hoạt động trao đổi khách du lịch. Mặt khác cùng với những nỗ lực khai thông các chính sách trao đổi du lịch hai chiều trong thập niên đầu thế kỷ XXI cũng góp phần đưa quan hệ hợp tác du lịch giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày càng đi vào chiều sâu. Chương 3, tác giả đã phân tích thực trạng phát triển du lịch du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh từ năm 2012 đến 2022 trên cơ sở nguồn tài nguyên du lịch qua biên giới thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu quan điểm chính sách của Trung Quốc và Việt Nam trong phát triển du lịch qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Đánh giá những kết quả đã đạt được và những vấn đề đặt ra trong phát triển du lịch Việt Nam - Trung Quốc khu vực tỉnh Quảng Ninh dựa trên mô hình SWOT. Từ đó là cơ sở để triển khai các nội dung ở chương 4, Những vấn đề đặt ra, định hướng và giải pháp phát triển du 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1