intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:266

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế "Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi; cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi; thực trạng quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam; giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN ĐỨC HẢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội - 2025 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 1
  2. NGUYỄN ĐỨC HẢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9310110 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Vũ Thanh Sơn 2. TS. Hoàng Triều Hoa Hà Nội - 2025 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Đức Hải, nghiên cứu sinh của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên ngành Quản lý kinh tế, xin cam đoan Luận án “Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Vũ Thanh Sơn và TS. Hoàng Triều Hoa, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Ngoài những thông tin thứ cấp có liên quan đến nghiên cứu đã được trích dẫn nguồn, toàn bộ kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận án được phân tích từ dữ liệu điều tra thực tế do cá nhân tôi thực hiện. Trong quá trình thực hiện Luận án, tôi đã quán triệt nghiêm túc các quy định về đạo đức nghiên cứu. Tất cả các nội dung tham khảo sử dụng trong Luận án đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này./. Hà Nội, ngày tháng năm 2025 Nghiên cứu sinh Nguyễn Đức Hải 3
  4. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành Luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến: Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là Ban chủ nhiệm Khoa đã luôn hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa đào tạo tiến sĩ ngành Quản lý kinh tế. Tập thể giảng viên, chuyên viên công tác tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, hướng dẫn, hỗ trợ tôi hoàn thành các học phần trong chương trình đào tạo tiến sĩ của Nhà trường. Giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS.Vũ Thanh Sơn và TS. Hoàng Triều Hoa đã luôn khuyến khích, động viên, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận án này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các giảng viên đang công tác tại các đơn vị thành viên và trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thiện Luận án. Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn Luận án này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà quản lý và những người quan tâm để có thể hoàn thiện nghiên cứu của mình tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn! 4
  5. MỤC LỤC 5
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Cộng đồng Kinh tế ASEAN 1 AEC ASEAN Economic Community Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 2 ASEAN Association of South East Asian Nations Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm - Hiệp 3 BRC hội bán lẻ Anh quốc British Retailer Consortium Phân tích nhân tố khẳng định 4 CFA Confirmatory Factor Analysis Công nghệ thông tin 5 CNTT Technology Information 6 CNH Công nghiệp hóa Chính sách công 7 CSC Public Policy Doanh nghiệp 8 DN Business Phân tích nhân tố khám phá 9 EFA Exploratory Factor Analysis Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc 10 FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations Tiêu chuẩn GMP 11 GMP Good Manufacturing Practices 12 HACCP Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm 6
  7. tới hạn Hazard Analysis and Critical Control Point System 13 HĐH Hiện đại hóa Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm Quốc tế 14 IFPRI International Food Policy Research Institute Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 15 OECD Organization for Economic Co-operation and Development Nghiên cứu và phát triển 16 R&D Research and Development Mô hình cấu trúc tuyến tính 17 SEM Structural equation modeling 18 TACN Thức ăn chăn nuôi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương 19 TPP Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement Tổ chức Y tế Thế giới 20 WHO World Health Organization DANH MỤC BẢNG 7
  8. 8
  9. DANH MỤC HÌNH 9
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thức ăn chăn nuôi (TACN) đóng vai trò quan trọng trong ngành sản xuất chế biến thực phẩm. Tại Việt Nam, đây là một ngành có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cả ngành sản xuất và ngành nông nghiệp của quốc gia. Sự tăng trưởng của ngành sản xuất TACN đặc biệt nhanh ở các nước đang phát triển như Việt Nam và duy trì hoặc ít biến động hơn ở các nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội trong quản lý nhà nước. Sự phát triển nhanh chóng của ngành này đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế và đáp ứng nhu cầu về nguồn thực phẩm. Nhưng việc phát triển không đồng đều và thiếu quản lý có thể dẫn đến các vấn đề như ô nhiễm môi trường do lượng lớn chất thải từ chăn nuôi, sản xuất thức ăn chăn nuôi, cũng như tăng nguy cơ lây lan các dịch bệnh động vật, gây tổn hại đến sức khoẻ cộng đồng. Vấn đề biến đổi khí hậu và sự thay đổi trong thị trường quốc tế cũng ảnh hưởng đáng kể đến ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Sự tăng cường cạnh tranh và các yêu cầu mới về an toàn thực phẩm đòi hỏi ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phải nhanh chóng thích nghi và cải thiện chất lượng sản phẩm. Quản lý nhà nước trong ngành thức ăn chăn nuôi cần phải điều hành một cách hiệu quả, hướng đến việc giảm thiểu tác động môi trường và đảm bảo an toàn thực phẩm. Hơn thế nữa, công nghệ hiện đại cũng đang được áp dụng để cải tiến sản xuất thức ăn chăn nuôi, từ việc sử dụng IoT để giám sát và điều khiển tự động đến việc phát triển thức ăn chăn nuôi tiên tiến. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ cần phải đi đôi với các chính sách quản lý nhà nước để đảm bảo tính bền vững và an toàn. Do đó, nghiên cứu và áp dụng quản lý nhà nước trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam không chỉ là cần thiết để giải quyết các thách thức hiện tại mà còn để khai thác tối đa tiềm năng phát triển của ngành này trong thời kỳ biến đổi toàn cầu. Quản lý nhà nước hiệu quả giúp đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế. 10
  11. Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam là một vấn đề cực kỳ cấp thiết từ cả phương diện lý luận và thực tiễn. Trước nhất, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi không chỉ đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất thực phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh lương thực của đất nước. Sự ổn định của ngành này quyết định đến khả năng đáp ứng nhu cầu thực phẩm của dân số, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế quốc gia. Thứ hai, quản lý nhà nước là công cụ để giám sát và kiểm soát các yếu tố tiềm ẩn như dịch bệnh động vật. Việc quản lý hiệu quả giúp phòng ngừa và kiểm soát kịp thời các dịch bệnh có thể gây thiệt hại nặng nề không chỉ đến ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi mà còn lan ra đến sức khỏe cộng đồng và ảnh hưởng đến thị trường thực phẩm. Thứ ba, quản lý nhà nước còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi, nếu không được quản lý khoa học và nghiêm ngặt, có thể dẫn đến ô nhiễm môi trường do lượng lớn chất thải sinh ra từ các nhà máy sản xuất, trang trại chăn nuôi. Việc áp dụng các chính sách bảo vệ môi trường giúp giảm thiểu tác động tiêu cực này và đảm bảo sự bền vững trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Cuối cùng, quản lý nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng thực phẩm từ nguồn gốc sản xuất đến tiêu thụ. Điều này đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và xây dựng niềm tin vào sản phẩm nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế. Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đóng góp vào việc nghiên cứu và đưa ra các chính sách, phương pháp quản lý hiệu quả hơn nhằm giảm thiểu tác động của hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi đến môi trường. Việc áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong quản lý nhà nước giúp giảm ô nhiễm, tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và thúc đẩy chuyển đổi sang các phương thức sản xuất sạch hơn. Việc nghiên cứu còn đóng góp vào việc áp dụng các công nghệ mới trong chăn nuôi để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Ứng dụng các công nghệ thông minh, các phương pháp chăn nuôi bền vững và an toàn cho sức khỏe con người là một phần quan trọng trong quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước thông qua việc xây dựng hệ thống giám sát, phòng ngừa và ứng 11
  12. phó nhanh chóng với các dịch bệnh giúp bảo vệ sức khỏe động vật, ổn định thị trường và đảm bảo an ninh lương thực. Xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển bền vững cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, từ việc đầu tư vào nghiên cứu khoa học đến chính sách tài chính và thương mại hỗ trợ và khuyến khích đầu tư vào ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Điều này giúp cải thiện năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đóng góp lớn hơn vào nền kinh tế quốc gia. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” làm đề tài luận án, xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất TACN của Việt Nam, góp phần phát triển ngành sản xuất TACN phát triển bền vững nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu an ninh lương thực, an toàn sức khỏe, chất lượng cuộc sống con người và bảo vệ môi trường sinh thái. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án tập trung vào 3 câu hỏi nghiên cứu: - Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam đang được thực hiện như thế nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam? - Những giải pháp gì để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam? 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, luận án đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ cụ thể - Tổng quan tình hình các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi; 12
  13. - Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về QLNN đối với ngành sản xuất TACN; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt Nam, chỉ rõ thành công, hạn chế; - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi về không gian Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam  Phạm vi thời gian Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt nam từ năm 2010 đến 2023 (giai đoạn có nhiều biến đổi trong chính sách), tầm nhìn chính sách đến năm 2030.  Phạm vi nội dung Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và từ đó, đề xuất các chính sách nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngành này. 5. Đóng góp mới của đề tài Đề tài "Quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam" mang lại nhiều đóng góp mới cụ thể và thiết thực. Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hóa một cách đầy đủ các khái niệm, nguyên tắc và mô hình quản lý nhà nước áp dụng cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, từ đó xây dựng khung phân tích phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của Việt Nam. Đề tài không chỉ phân tích vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước 13
  14. mà còn làm rõ mối quan hệ phối hợp giữa các bên liên quan như doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu và nông dân, tạo nền tảng lý thuyết vững chắc để đánh giá hiệu quả quản lý. Về thực tiễn, đề tài đã tiến hành đánh giá toàn diện thực trạng quản lý nhà nước, phân tích chi tiết về các khía cạnh như khung pháp lý, chính sách khuyến khích, quy trình cấp phép, kiểm soát chất lượng và xử lý vi phạm trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Thông qua khảo sát thực tế và dữ liệu định lượng, nghiên cứu chỉ rõ những hạn chế trong việc thực thi chính sách như quy định pháp luật chưa đồng bộ, thiếu hiệu quả trong giám sát chất lượng sản phẩm, và còn hạn chế trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, đề tài cũng làm rõ những tiến bộ đã đạt được, chẳng hạn như sự gia tăng ứng dụng công nghệ trong sản xuất và các nỗ lực kiểm soát nguồn nguyên liệu đầu vào. Đáng chú ý, đề tài đưa ra các đề xuất chính sách mang tính đổi mới và khả thi. Cụ thể, đề tài khuyến nghị cần hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo tính đồng bộ và minh bạch, tăng cường giám sát và chế tài xử lý vi phạm trong kiểm soát chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, đề xuất áp dụng các biện pháp khuyến khích như giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu, hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, và phát triển các cơ chế hợp tác công - tư để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất. Đề tài cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về thức ăn chăn nuôi, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Cuối cùng, nghiên cứu đã rút ra các bài học kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, để đề xuất những hướng đi cụ thể cho Việt Nam. Điều này bao gồm việc ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý chuỗi cung ứng, phát triển các hệ thống quản lý chất lượng tích hợp, và thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất với các tổ chức nghiên cứu khoa học và nông dân. Các giải pháp này được thiết kế nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, giảm thiểu tác động môi trường và tăng cường sử dụng nguồn nguyên liệu nội địa, qua đó 14
  15. nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam trên thị trường quốc tế. 6. Kết cấu của Luận án Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Chương 3: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam Chương 5: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. 15
  16. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1.1. Tổng quan nghiên cứu về ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước Trong giai đoạn đầu thế kỷ 19, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi xuất hiện và phát triển một cách tự phát, sản phẩm dùng cho chăn nuôi chủ yếu là thức ăn đơn tận dụng từ phụ phẩm của ngành sản xuất nông nghiệp và các sinh vật tự nhiên có sẵn. Thức ăn hỗn hợp lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1882, trong khi nhà sản xuất TACN hàng đầu thế giới Purina Feeds được thành lập vào năm 1894 bởi William Hollington Danforth. Cargill khởi đầu ý tưởng liên quan các loại ngũ cốc từ năm năm 1865, bắt đầu kinh doanh TACN vào khoảng năm 1884. Đến đầu thế kỷ 20, ngành chế biến thức ăn chăn nuôi mới hình thành và phát triển một cách nhanh chóng cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. Mục tiêu của quá trình sản xuất là tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đầy đủ chất dinh dưỡng cho vật nuôi mà thức ăn đơn không thể đáp ứng. Purina Feeds mở rộng hoạt động sang Canada, mở nhà máy TACN đầu tiên vào năm 1927 (hiện nay vẫn còn hoạt động). Năm 1928, ngành sản xuất TACN đã được cách mạng hóa bởi sự ra đời của các loại thức ăn dạng viên đầu tiên – Purina Checkers. Công việc của các nhà sản xuất TACN chính là mua các nguyên liệu và trộn chúng trong nhà máy theo các thông số kỹ thuật được vạch ra bởi các chuyên gia dinh dưỡng động vật. Các thành phần chính trong TACN được chế biến trong thương mại là ngũ cốc, bao gồm ngô, đậu tương, lúa mì, yến mạch và lúa mạch. Thức ăn hỗn hợp cũng có thể bao gồm các loại thức ăn đã trộn sẵn hoặc cũng có thể được bán riêng. Hỗn hợp thức ăn này bao gồm các thành phần vi lượng như vitamin, khoáng chất, chất bảo quản, kháng sinh, các sản phẩm lên men và các thành phần thiết yếu khác được mua từ các công ty chuyên cung cấp TACN, thường theo hình thức bỏ vào bao, cho trộn theo khẩu phần thương mại. Bởi vì sự sẵn có của các sản phẩm này, người nông dân có thể sử dụng ngũ cốc của mình xây dựng khẩu phần ăn riêng cho gia súc theo những mức độ khoáng chất và vitamin được 16
  17. hướng dẫn. Mặt khác, mỗi loại vật nuôi trong từng giai đoạn phát triển sinh lý lại có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, chính vì thế mà ngành chế biến thức ăn chăn nuôi tạo được nhiều loại sản phẩm phù hợp cho từng loại gia súc, và từng thời kỳ phát triển sinh lý của vật nuôi. Delgado và cộng sự (1999) đã sử dụng thuật ngữ “Cách mạng chăn nuôi” để mô tả sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành chăn nuôi toàn cầu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm có nguồn gốc động vật mà họ cho rằng “có ý nghĩa sâu sắc đối với sức khỏe con người, sinh kế và môi trường. Qua đó, ngành thức ăn chăn nuôi cũng ngày càng được phát triển, do sức tăng trưởng khủng khiếp của ngành chăn nuôi dẫn đến ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi cũng đi theo hướng công nghiệp để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc động vật. Thực tế cho thấy, TACN công nghiệp là một tiến bộ kỹ thuật của ngành chăn nuôi bởi chúng đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dưỡng cho vật nuôi, giúp tăng trưởng nhanh chóng, thức ăn được sử dụng và bảo quản tốt hơn. Ngành sản xuất chế biến TACN thực hiện việc chế biến, kết hợp, pha trộn các đầu vào nguyên liệu thô là sản phẩm của ngành trồng trọt như các loại ngũ cốc, ngô, khoai, sắn, các loại hạt có dầu như đậu nành, lạc, vừng, … và các thứ phụ phẩm của công nghiệp chế biến thực phẩm, gia súc, gia cầm và thủy sản thành nguồn thức ăn công nghiệp đa dạng, giàu dinh dưỡng cho phát triển chăn nuôi. Như vậy, cả nguyên nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của công nghiệp chế biến TACN đều thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Nhiều học giả, nhà kinh tế quan niệm công nghiệp sản xuất TACN là công nghiệp phụ trợ của ngành nông nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến TACN, sản xuất vật tư nông nghiệp khác, cùng với công nghiệp chế biến thực phẩm, chế tạo máy móc thiết bị nông nghiệp, v.v. là quan trọng nhất trong thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của các quốc gia. Từ đó, có thể rút ngắn chu kỳ chăn nuôi, tạo điều kiện phát triển chăn nuôi với quy mô lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nghiên cứu của Dean (1996) đã chỉ ra trong nguyên liệu của thức ăn chăn nuôi, việc nghiền hạt bằng dầu đã đóng góp đáng kể cho ngành sản xuất thức ăn 17
  18. chăn nuôi, với bánh dầu đã sớm là thành phần chính trong thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trên khắp châu Âu vào cuối thế kỷ 19 đã tạo ra một lượng lớn các sản phẩm phụ khác được đưa vào ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Từ đó, với nguyên liệu thô và thiết bị sẵn có, ngành thức ăn chăn nuôi mới nổi đã mở ra cánh cửa cho các công ty đã đầu tư vào chế biến ngũ cốc. Nghiên cứu của Johan den Hartog (2003) đã nhấn mạnh về về tiêu chuẩn chất lượng của thị trường trong ngành thức ăn chăn nuôi Hà Lan đã được thực hiện theo tiêu chuẩn của GMP ban hành vào năm 1992. Tiêu chuẩn GMP này bao gồm các yêu cầu đối với hệ thống chất lượng (tương đương với ISO 9002) và một số biện pháp kiểm soát chung bổ sung đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và vận chuyển thức ăn chăn nuôi. Các cuộc khủng hoảng gần đây về thức ăn chăn nuôi và an toàn liên quan đến thực phẩm (BSE, các vấn đề về dioxin) là động lực đặc biệt quan trọng nhằm nâng cao chương trình chất lượng, dẫn đến (i) việc tích hợp HACCP (đây là phương pháp tiếp cận chủ động liên kết chuỗi thức ăn chăn nuôi với chuỗi thực phẩm) vào tiêu chuẩn GMP và (ii) mở rộng quy trình đảm bảo chất lượng ngược lại cho tất cả các nhà cung cấp nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Bằng cách này, hệ thống chất lượng của ngành chế biến thực phẩm đã được áp dụng trong ngành thức ăn chăn nuôi. Điều này nhấn mạnh rằng thức ăn chăn nuôi là một phần của chuỗi thức ăn, được thể hiện trong khẩu hiệu 'Thức ăn cho thực phẩm'. Tác giả Centner TJ là một trong những tác giả nổi bật trong nghiên cứu về ngành nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi nói riêng. Ông đã có những nghiên cứu từ năm 1996 đến hiện tại, với các nghiên cứu có sức ảnh hưởng lớn từ mô tả quản lý của chính phủ đối với chất thải từ các hoạt động chăn nuôi, quy định về hoạt động chăn nuôi để bảo vệ môi trường. Một trong những nghiên cứu có sức ảnh hưởng nhất của tác giả đó chính là nghiên cứu về tiêu chuẩn chất lượng thức ăn trong thức ăn chăn nuôi. Centner TJ (2014) đã chỉ ra rằng Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt ractopamine hydrochloride và zilpaterol hydrochloride trong thức ăn chăn nuôi, việc sử dụng các hợp chất này 18
  19. đã trở thành chủ đề tranh luận trên toàn thế giới (2000, 2006). Ractopamine và zilpaterol là chất chủ vận β-adrenergic được sử dụng làm thuốc thú y để tăng cân ở một số động vật được nuôi làm thực phẩm. Ủy ban chuyên gia chung của FAO/WHO về phụ gia thực phẩm (JECFA) đã thiết lập giới hạn dư lượng tối đa đối với ractopamine, được Ủy ban Codex Alimentarius (Codex) thông qua. Tuy nhiên, nhiều quốc gia không đồng ý với các tiêu chuẩn của Codex và đang hạn chế hoặc cấm các sản phẩm thịt có chứa chất chủ vận β. Tiêu chuẩn của sản xuất TACN là một trong những chủ đề ngày càng được quan tâm khi mà các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thực phẩm từ động vật có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người. Một trong những tiêu chuẩn được nhắc đến nhiều nhất đó là việc loại bỏ việc sử dụng kháng sinh trong sản xuất TACN. Hoạt động này đã diễn ra hai thập kỷ sau khi một số nước Bắc Âu thực hiện hành động cấm sử dụng một số loại kháng sinh có tác động tương đối nhỏ đến năng suất (Wegener, 2003). Việc sử dụng kháng sinh nông nghiệp đã giảm khoảng 65% ở Thụy Điển, 47% ở Đan Mạch, 40% ở Na Uy và 27% ở Phần Lan (Bengtsson và Wierup, 2006). Mặc dù các quy định về Chỉ thị Thức ăn Thú y (VFD) giúp hạn chế việc sử dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, nhưng một số hạn chế cho thấy FDA có thể cần phải sửa đổi các quy định trong tương lai để đảm bảo đáp ứng các mục tiêu của VFD. Một sửa đổi khả thi để tăng cường VFD là chương trình dán nhãn kháng sinh do chính phủ tài trợ nhằm giúp hạn chế việc lạm dụng kháng sinh (Quỹ Bảo vệ Pháp lý Động vật, 2013). Theerawit Poeikhampha (2016) đã khái quát về tình hình ngành sản xuất TACN của các nước thành viên AEC với các nội dung chính gồm tiềm năng tăng trưởng của ngành sản xuất TACN, tình hình sản xuất TACN tại 10 nước thành viên Cộng đồng kinh tế ASEAN trong mối quan hệ so sánh với sản xuất TACN của các nước khác trên thế giới, tình hình nguyên liệu sản xuất TACN như nguồn cung cấp năng lượng, nguồn cung cấp đạm và các phụ gia TACN, nghiên cứu cũng phác họa các dòng chảy thương mại về nguyên liệu TACN trong AEC, giữa AEC với các nước trên thế giới, đưa ra kết luận về các nguyên liệu TACN chủ yếu là ngô, lúa mỳ, 19
  20. đậu tương, cám gạo, gạo tấm và bột cá, đồng thời khẳng định TACN là nguồn đầu vào quan trọng nhất đối với chăn nuôi lợn, gà thịt và đẻ trứng và một số ngũ cốc cho chăn nuôi. Nghiên cứu của Van der Poel và Marchal (2019) đã chỉ ra những thách thức lớn mà ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tương lai phải đối mặt đó chính là vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng nguyên liệu mới và sử dụng nguyên liệu không phù hợp với tiêu dùng của con người. Những yêu cầu này ảnh hưởng tới nhu cầu đổi mới trong một số lĩnh vực liên quan đến dinh dưỡng vật nuôi, bao gồm cả công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi. Nghiên cứu đã dự đoán rằng giá thức ăn chăn nuôi tăng trong tương lai, do đó việc đầu tư cho công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi là một tiềm năng và cơ hội kinh tế trong tương lai. Tóm lại, các nghiên cứu về ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đã xuất hiện từ thế kỷ 19, trong đó các nghiên cứu điển hình tập trung vào vai trò của thức ăn chăn nuôi đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật. Đồng thời cũng nhấn mạnh về khả năng phát triển của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong tương lai, và là tiềm năng kinh tế khi tập trung đầu tư công nghệ vào ngành sản xuất này. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra các thách thức đối với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi đó chính là tập trung vào việc xử lý chất thải của ngành sản xuất, đồng thời việc sử dụng nguyên liệu cũng ảnh hưởng tới thực phẩm cung cấp đến con người, nên việc chú ý đến dinh dưỡng trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi càng được chú trọng. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Ngành chế biến thức ăn gia súc ở Việt Nam phát triển nhanh và mạnh từ đầu thập kỷ 90 đặc biệt từ năm 1994 đến nay. Do tác động tích cực của chính sách đổi mới, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nên các nhà kinh doanh đã phát triển mạnh vào ngành sản xuất này. Đến đầu thế kỷ 20, khoa học chế biến thức ăn chăn nuôi mới hình thành và phát triển một cách nhanh chóng cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. Mục tiêu của quá trình sản xuất là tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đầy đủ chất dinh dưỡng cho vật nuôi mà thức ăn đơn không thể đáp ứng được. Mặt khác, mỗi loại vật nuôi trong từng giai đoạn phát triển 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2