intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục "Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam" được nghiên cứu với mục đích: Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm sinh viên sư phạm (ngành đào tạo giáo viên phổ thông) tại trường đại học Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ---------- NGUYỄN THỊ YẾN NGỌC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VIỆT NAM Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2025 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN THÀNH VINH 2. TS. PHẠM XUÂN HÙNG Phản biện 1:..................................................................................
  2. 2 Phản biện 2:.................................................................................. Phản biện 3:.................................................................................. Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ ngày tháng năm 202... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý giáo dục 2
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trước thách thức của thời đại và những đòi hỏi mới của công cuộc hội nhập, người lao động, nhất là lực lượng lao động trẻ cần ý thức phải được đào tạo kĩ năng, nhất là kỹ năng mềm, mới có thể làm chủ công việc và duy trì được việc làm bền vững thích nghi cuộc sống hiện đại, phù hợp với môi trường ngày càng năng động, nhiều sức ép và tính cạnh tranh là vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Sinh viên sư phạm là lực lượng tri thức trẻ, là trụ cột tương lai của nền giáo dục quốc gia, lực lượng này với đặc thù công việc làm “làm thầy”, “người gieo” chữ, truyền thụ kiến thức… Bên cạnh những thách thức và đòi hỏi mang tính phổ biến của thời kỳ hội nhập như bất cứ thanh niên, sinh viên ngành nghề khác, Sinh viên sư phạm còn đứng trước thách thức to lớn, thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện nền giáo dục nước nhà. Do đó, để có đủ “nội lực” nhằm tiến hành hiệu quả công cuộc đổi mới này, Sinh viên sư phạm, với tư cách là người làm công tác giáo dục tương lai phải được trang bị nhiều kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng mềm để hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, vừa dạy kiến thức, vừa phát triển nhân cách cho các thế hệ học sinh. Các trường đại học nói chung và các trường đại học sư phạm nói riêng hiện nay đều chủ yếu và coi trọng việc giảng dạy các môn kiến thức chuyên ngành mà ít quan tâm đến việc giảng dạy các kỹ năng mềm, dẫn đến sinh viên nói chung và Sinh viên sư phạm nói riêng còn thiếu, còn yếu các kỹ năng sư phạm và kỹ năng mềm. Đây là hạn chế rất lớn trong việc đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, ảnh hưởng lớn tới chất lượng giáo dục nói riêng và chất lượng nguồn nhân lực, nguồn lao động nói chung. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do chương trình đào tạo giáo viên trong các trường đại học sư phạm hiện nay vẫn chủ yếu thiên về trang bị lí luận và xem nhẹ giáo dục kĩ năng nghề nghiệp; thêm vào đó, hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên còn nhiều hạn chế; các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm chưa có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm quan trọng của việc trang bị giáo dục kỹ năng mềm; công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động, kết quả giáo dục kỹ năng mềm chưa được chú trọng, còn mang tính hình thức. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo sinh viên sư phạm hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm sinh viên sư phạm (ngành đào tạo giáo viên phổ thông) tại trường đại học Việt Nam.
  4. 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm tại các trường đại học sư phạm và các trường đại học có chức năng đào tạo ngành sư phạm. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên tại các trường có đào tạo ngành sư phạm. 4. Câu hỏi nghiên cứu 4.1. Trong bối cảnh hiện nay, sinh viên các trường đại học sư phạm ngành đào tạo giáo viên phổ thông cần có các kỹ năng mềm nào đề đáp ứng yêu cầu thực tiễn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp? 4.2. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông các trường đại học hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm trong bối cảnh hiện nay? 4.3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông các trường đại học sư phạm? 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông các trường đại học sư phạm. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông các trường đại học sư phạm. - Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông các trường đại học sư phạm. - Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông tại trường đại học sư phạm . - Thử nghiệm một giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông các trường đại học sư phạm. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông ở một số trường đại học, như: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên, Trường Sư phạm Vinh- Đại học Vinh. Phân tích những ưu điểm và hạn chế của thực trạng, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông ở trường đại học Việt Nam.
  5. 5
  6. 6 6.2. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu Khảo sát quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành ngành đào tạo giáo viên phổ thông tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên, Trường Sư phạm Vinh- Đại học Vinh. 6.3. Giới hạn về đối tượng khảo sát - Khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, sih viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông ở: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên, Trường Sư Phạm Vinh- Đại học Vinh. - Hình thức khảo sát: Phiếu hỏi, phỏng vấn sâu. 6.4. Giới hạn về thời gian khảo sát Tiến hành nghiên cứu dựa trên các minh chứng, số liệu thống kê và dữ liệu được khảo sát từ năm học 2020-2021 đến nay. 7. Giả thuyết khoa học Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông ở một số trường đại học trên cơ sở tiếp cận thông qua các câu hỏi nghiên cứu sẽ tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông, góp phần phát triển năng lực toàn diện cho sinh viên các trường đại học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Cách tiếp cận - Tiếp cận năng lực: Tiế p cậ n hệ thố ng - cấ u trúc; Tiếp cận theo nội dung hoạt động. 8.2. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận; Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát: Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; Phương pháp xử lý số liệu. 9. Những luận điểm luận án cần bảo vệ - Xác định khung kỹ năng mềm cốt lõi đáp ứng tính đặc thù của SV SP đáp ứng sự phát triển và yêu cầu thực tiễn hiện nay - Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm gắn với quản lý công tác tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện và phát triển giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm. - Cần có những giải pháp nhằm đổi mới và thực hiện đồng bộ những giải pháp đó trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm ở các trường đại học.
  7. 7 10. Đóng góp mới của luận án - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông tại các trường đại học Việt Nam. - Khái quát kết quả nghiên cứu thực tiễn về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông ở trường đại học Việt Nam, làm cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. - Đề xuất được hệ thống giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông ở trường đại học Việt Nam đảm bảo tính logic với cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính cấp thiết và khả thi. - Kết quả nghiên cứu của luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo, vận dụng ở các trường đại học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay. 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung luận án được triển khai thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam. Chương 2. Thực trạng, nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam. Chương 3. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, sinh viên sư phạm Tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, nhà giáo dục... rất quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên nói riêng. Thậm chí, nhiều quốc gia trên thế giới đã chú trọng và xây dựng Khung kỹ năng mềm và áp dụng thành công. Tuy nhiên, đặc thù mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi môi trường, mỗi ngành nghề có sự khác biệt và đặc thù riêng, nhưng, đó là một trong những cơ sở lý luận đáng tin cậy để chúng ta tham khảo trong quá trình tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên sư phạm nói riêng.
  8. 8 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên và sinh viên sư phạm Các tác giả trên thế giới có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề xây dựng khung kỹ năng mềm; xây dựng và thực hiện mục tiêu; nội dung, hình thức giáo dục; phương pháp giáo dục kỹ năng mềm mà các quốc gia đã xây dựng và áp dụng thành công. Các công trình của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã được tổng quan, với nhiều câu hỏi được đặt ra, như: sinh viên sư phạm cần có là những kỹ năng nào? Làm thế nào và bằng phương pháp gì để giáo dục những kỹ năng mềm đó cho sinh viên sư phạm? Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm ở các trường đại học như thế nào? Đây là vấn đề đặt ra, đòi hỏi các trường đại học sư phạm nói chung và các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, giảng viên cần quan tâm nhiều hơn nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn hiện nay. 1.1.3. Khái quát các công trình nghiên cứu đã được tổng quan và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết Thứ nhất, những vấn đề đã được nghiên cứu: Các tác giả đã phân tích lý luận và khảo sát thực tiễn về các vấn đề: kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm; làm rõ tầm quan trọng của kỹ năng mềm; tính cấp thiết phải đẩy nhanh hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên đang học ở các trường đại học và đề cập các vấn đề liên quan đến việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm. Thứ hai: Những vấn đề chưa được nghiên cứu: Chưa đi sâu thực tiễn của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên; chưa xây dựng được khung kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm; chưa đề xuất được các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường đại học sư phạm một cách đồng bộ. Thứ ba: Những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm; Xây dựng khung kỹ năng mềm; Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm; Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến các khâu, các mặt hoạt động của đối tượng quản lý trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong bối cảnh môi trường và điều kiện thay đổi. 1.2.2. Kỹ năng Kỹ năng là khả năng của từng cá nhân thực hiện có kết quả mục tiêu đặt ra bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã tích lũy được để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép.
  9. 9 1.2.3. Kỹ năng mềm Là những kỹ năng thiên về mặt tinh thần của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo cá nhân thích ứng với người khác, với công việc nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện công việc một cách hiệu quả. 1.2.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm Là toàn bộ những hành động, thao tác gắn liền với động cơ, mục đích, phương pháp, phương tiện nhất định của lực lượng giáo dục tác động đến đối tượng giáo dục nhằm tạo nên sự biến đổi, hình thành và phát triển những kỹ năng mềm đối với đối với người học, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của nhà trường. 1.2.5. Sinh viên sư phạm Là những người đang học tập, rèn luyện về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để trở thành người giáo viên trong tương lai, người mà, bằng chính nhân cách của mình sẽ góp phần giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những người kế tục sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. 1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Bao gồm quá trình xác định mục tiêu, phát triển chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng mềm, quản lý hoạt động dạy - học của giảng viên và sinh viên, quan tâm đến các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng mềm, nhằm giúp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm. 1.3. Đặc điểm và yêu cầu nghề nghiệp của sinh viên các trường đại học sư phạm 1.3.1. Đặc điểm của sinh viên các trường đại học sư phạm 1.3.1.1. Đặc điểm tâm lý - Sinh viên có tư duy sư phạm rõ nét; sinh viên sư phạm có tình cảm nghề nghiệp; Nhu cầu của sinh viên sư phạm luôn mang tính xã hội cao 1.3.1.2. Đặc điểm nghề nghiệp - Đặc điểm về hoạt động lao động; Đặc điểm về đối tượng lao động; Đặc điểm về chuyên môn; Đặc điểm về giao tiếp; Đặc thù về kỹ năng. 1.3.2. Yêu cầu năng lực nghề nghiệp của sinh viên các trường đại học sư phạm - Có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực thấu hiểu học sinh; Năng lực giảng dạy; Năng lực chuyên môn; Năng lực giao tiếp ; Năng lực đánh giá: Năng lực tự học và tự nhiên cứu; năng lực xây dựng môi trường giáo dục; năng lực phát triển mối quan hệ; Năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc. 1.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm 1.4.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Xây dựng thái độ chủ động, tích cực, tự giác trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng mềm; Tạo hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin, tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn; Có khả năng vận dụng các kỹ năng mềm, rèn luyện,
  10. 10 phát triển các kỹ năng mềm đã đươc giáo dục cơ bản ở trương đại học. ̣ ̀ 1.4.2. Vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Là công cụ để sinh viên tự học, tự nghiên cứu, đáp ứng nhu cầu và yêu cầu học tập suốt đời; Giúp sinh viên sư phạm tự tin, tích cực tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện, phát triển bản thân tốt hơn; Giúp sinh viên có cơ hội được thực hành các tình huống nảy sinh trong thực tiễn để làm quen với công việc nghề nghiệp tương lai; Phát triển kỹ năng mềm hỗ trợ cho việc nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn. 1.4.3. Nội dung giáo dục kỹ nă ng mề m cho sinh viên các trường đại học sư phạ m Bám sát mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm đã xác định; Dựa trên yêu cầu, định hướng đổi mới công tác giảng dạy sinh viên sư phạm; Đảm bảo tính đa dạng, phong phú; Có tính ứng dụng thực tiễn cao, phù hợp yêu cầu chuẩn đầu ra của SV SP. 1.4.4. Hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở trường đại học sư phạm 1.4.4.1. Hình thức giáo dục kỹ năng mềm Qua các chuyên đề/học phần kỹ năng mềm cụ thể; các môn học/học phần; các hoạt động trải nghiệm lao động nghề nghiệp; các cuộc thi phát triển kỹ năng mềm; hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, các câu lạc bộ trong nhà trường; các hoạt động xã hội bên ngoài nhà trường. 1.4.4.2. Phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Phương pháp sắm vai; giải quyết vấn đề; Phương pháp trò chơi; Phương pháp sân khấu hóa; Phương pháp khám phá; Phương pháp làm việc nhóm... 1.4.5. Tổ chức lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong các trường đại học sư phạm Cán bộ quản lý, giảng viên, cố vấn học tập, chuyên viên, nhân viên của các trường đại học; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, các câu lạc bộ; Các chuyên gia giáo dục kỹ năng mềm; sinh viên; và các lực lượng khác. 1.4.6. Xây dựng ý thức học tập, rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên ở trường đại học sư phạm Sinh viên tham gia tích cực các hoạt động giáo dục kỹ năng mềm trong các môn học/học phần/chuyên đề học tập, hoạt động Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên, các câu lạc bộ, các cuộc thi, các hoạt động xã hội góp phần phát triển kỹ năng mềm. 1.4.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Đa dạng hóa phương pháp kiểm tra, đánh giá; phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng mềm; giúp đánh giá đúng năng lực của sinh viên…
  11. 11 1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở trường đại học sư phạm 1.5.1. Phân cấp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở trường đại học sư phạm Trách nhiệm của ban giám đốc Đại học; Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo (các trường đại học); Trách nhiệm của lãnh đạo Khoa, Bộ môn 1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm 1.5.2.1. Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm - Chỉ đạo xây dựng khung kỹ năng mềm; Ban hành quy định về việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên; Tổ chức lực lượng tham gia xây dựng, phát triển chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng mềm; Chỉ đạo các lực lượng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng mềm phù hợp, đúng quy định; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên 1.5.2.2. Quản lý hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Tổ chức giáo dục kỹ năng mềm theo hình thức: các học phần/chuyên đề riêng biệt, lồng ghép vào các học phần khác, các hoạt động khác: trải nghiệm lao động nghề nghiệp; các cuộc thi phát triển kĩ năng mềm; hoạt động ở các câu lạc bộ trong nhà trường; hoạt động xã hội bên ngoài nhà trường. Quản lý giáo dục kỹ năng mềm theo phương pháp: Chỉ đạo các lực lượng giáo dục kỹ năng mềm sử dụng đa dạng hóa, linh hoạt các phương pháp; Chỉ đạo sử dụng PP giảng dạy tích cực, hiện đại 1.5.2.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của các lực lượng giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên: Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, lãnh đạo các trường cần thường xuyên chia sẻ, trao đổi nhằm giúp các lực lượng nắm rõ vị trí, vai trò quan trọng của mình. 1.5.2.4. Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên Chỉ đạo sinh viên tham gia tích cực các hoạt động giáo dục kỹ năng mềm trong các môn học/học phần; các hoạt động trải nghiệm lao động nghề nghiệp; tham gia các câu lạc bộ; các cuộc thi; các hoạt động xã hội. 1.5.2.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên của giảng viên và các lực lượng khác trong nhà trường; Phân công lực lượng cụ thể và thường xuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho. Đánh giá thường xuyên để kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
  12. 12 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở trường đại học sư phạm 1.6.1. Chuẩn đầu ra ngành đào tạo Quy định chuẩn về đạo đức, phẩm chất và tác phong nhà giáo với kỹ năng thực hành, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng truyền thụ kiến thức sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù khác đối với sinh viên sư phạm. 1.6.2. Nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng mềm của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng mềm - Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực chỉ đạo đa dạng hóa các hoạt động giáo dục kỹ năng mềm; giảng viên thực hiện tốt là điều kiện thuận lợi để hoạt động giáo dục kỹ năng mềm hiệu quả, và ngược lại. Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, các câu lạc bộ của sinh viên phong trào trong nhà trường, các câu lạc bộ… hỗ trợ rất hiệu quả cho cho giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. 1.6.3. Nhận thức, nhu cầu, thái độ động cơ học tập, rèn luyện của sinh viên Khả năng nhận thức, tự giáo dục sẽ ảnh hưởng rất lớn và tác động trực tiếp đến quá trình tự rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên. 1.6.4. Năng lực của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng mềm Kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên phụ thuộc rất lớn vào năng lực của lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. Lực lượng nay bao gồm: cán bộ quản lý, giảng viên, cố vấn học tập, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh, Hội sinh viên… 1.6.5. Các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng mềm Các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, bao gồm: Tài chính, hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện dạy học; sự phối hợp của các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên… Kết luận chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 2.1. Giới thiệu khái quát về các trường đại học sư phạm trong phạm vi nghiên cứu Giới thiệu chung về : Trường Đại học sư phạm Hà Nội, Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên- Đại học Thái Nguyên, Trường Sư phạm Vinh - Đại học Vinh. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Nhằm đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm.
  13. 13 2.2.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng hoạt động cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông tại các trường trong phạm vi nghiên cứu - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ngành đào tạo giáo viên phổ thông tại các trường trong phạm vi nghiên cứu. 2.2.3. Mẫu khảo sát - 50 cán bộ quản lý, 80 giảng viên của các trường trong nhiên cứu và 250 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tư ngành đào tạo giáo viên phổ thông đang học tại các trường này. 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.4.1. Khảo sát bằng phiếu hỏi - Thiết kế 03 mẫu phiếu khảo sát dành cho: cán bộ quản lý (gồm 22 câu hỏi); giảng viên (gồm 22 câu hỏi); sinh viên (gồm 11 câu hỏi) bằng hình thức trực tuyến 2.2.4.2. Khảo sát bằng phỏng vấn - Công cụ sử dụng: Phiếu phỏng vấn sâu. Mã hóa theo thứ tự các trường trong nghiên cứu. 2.2.5. Độ tin cậy của công cụ khảo sát Nghiên cứu đã đánh giá độ tin cậy, độ hiệu lực của các thang đo trước khi khảo sát chính thức bằng cách điều tra thử để hiệu chỉnh thang đo. 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam 2.3.1. Thực trạng mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá ở mức điểm trung bình chung = 3.5, cao nhất là 4.0, thấp nhất là 3.0. Cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đánh giá ở mức “tốt” cao. Ngược lại, Cán bộ quảnl ý và giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đánh giá “khá” là chủ yếu; Trường Sư phạm thuộc Đại học Vinh đánh giá với tỷ lệ trung bình là chủ yếu. Phỏng vấn sâu cũng cho thấy, có sự khác biệt giữa các trường trong nghiên cứu đối với việc quan tâm đến việc cập nhật, bổ sung kỹ năng mềm phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Theo kết quả khảo sát sinh viên cho thấy, số liệu sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đánh giá các tiêu chí này ở có phần cao hơn so với Trường Sư phạm Vinh và Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. 2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá ở mức điểm 3.5. Trong khi 100% cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá ở mức “tốt” trở lên đối với tất cả các tiêu chí thì Trường Sư phạm thuộc Đại học Vinh và Trường Đại học Sư
  14. 14 phạm Thái Nguyên thì tỷ lệ đánh giá “trung bình” vẫn chiếm gần 20%. Điều này cho thấy, thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở hai trường này còn nhiều hạn chế. Số liệu khảo sát SV các trường có sự khác biệt trong đánh giá, điểm trung bình chung là 3,7. Ở các Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (Mức đánh giá kém +trung bình lên tới 4,8% với điểm trung bình 3,4), Trường Sư phạm Vinh, tỷ lệ đánh giá mức Kém + Trung bình lên tới 16,8%, điểm trung bình 3,3. Trong khi đó, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh , 100% SV đánh giá ở mức khá, tốt, rất tốt với mức điểm trung bình 4,0 đến 4,1. Luận án cũng khảo sát thực trạng thực hiện các kỹ năng mềm của sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam. quả này cho thấy, kỹ năng mềm của sinh viên ở các trường có sự chênh lệch khá cao. 2.3.3. Thực trạng hình thức giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Cán bộ quản lý và giảng viên có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa các trường đại học, giảng viên và cán bộ quản lý Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đánh giá mức “tốt”, “rất tốt” với điểm trung bình ở mức 3,8-3,9 điểm, trong khi đó, ở Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Trường Sư phạm Vinh chỉ nhận được đánh giá ở mức “phân vân” là 3,1-3,3 điểm. Kết quả khảo sát đối với sinh viên cho thấy, đánh giá về các tiêu chí của thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm không có sự khác biệt các mức đánh giá giữa các trường trong nghiên cứu. 2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Cán bộ quản lý và giảng viên giữa các trường có sự khác biệt về mức độ đánh giá đối với tất cả các tiêu chí. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tỷ lệ từ tốt trở lên là 100%. Nhưng ở Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên thì được đánh giá với tỷ lệ 86% “khá” trở lên, 14% kém, trung bình, ở Trường Sư phạm Vinh lần lượt là 76% “khá” trở lên và 24% “kém, trung bình” So sánh khảo sát của cán bộ quản lý và giảng viên với sinh viên cho thấy kết quả tương đương nhau giữa ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên so với sinh viên ở tất cả các tiêu chí này. 2.3.5. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên và các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên cho thấy: 4 trường đánh giá mức độ khác nhau ở tất các tiêu chí. Ở các tiêu chí còn lại của thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên và các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. Khảo sát đối với sinh viên cho thấy, đánh giá mức các mức độ với tỷ lệ tương đương, không có sự khác biệt đối với tất cả các tiêu chí của thực trạng
  15. 15 giảng dạy của giảng viên và các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm. 2.3.6. Thực trạng hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên sư phạm So sánh kết quả khảo giữa cán bộ quản lý và giảng viên với kết quả khảo sát sinh viên cho thấy, có sự mâu thẫn trong đánh giá về thực trạng học tập và rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên. Cán bộ quản lý và giảng viên của cả 4 trường đại học đều cho tỷ lệ 100% đánh giá cao, nhưng cũng những tiêu chí này, về thực trạng học tập và rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên thì chỉ nhận được 87% sinh viên đánh giá ở mức khá trở lên, 13% sinh viên tham gia khảo sát đánh giá ở mức trung bình và kém ở cả 4 trường ở nhiều tiêu chí Điều này cho thấy, sinh viên tự nhận thức rằng, họ chưa thực sự nghiêm túc trong việc học tập, rèn luyện và tham gia các hoạt động thực hành kỹ năng mềm đã được trang bị trên lớp. 2.3.7. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Cán bộ quản lý và giảng viên của hai Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá cao hơn so với hai trường còn lại về tất cả các tiêu chí, song, kết quả khảo sát cho thấy, mức điểm đánh giá không cao, đồng nghĩa với thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng mềm ở các trường trong phạm vi nghiên cứu còn hạn chế. Số liệu khảo sát sinh viên về thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở tất cả các tiêu chí cho thấy, mức đánh giá với tỷ lệ tương đương, không có sự khác biệt. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam 2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng và thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Trên cơ sở khảo sát định lượng và định tính, chúng ta thấy, tổng điểm đánh giá các câu hỏi về thực trạng quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đều cho kết quả tổng mức tốt và rất tốt là 100%, trong khi đó tỷ lệ này chỉ hơn 81,5% ở Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Trường Sư phạm Vinh với tiêu chí xây dựng mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm. Điều này phù hợp với sự tìm hiểu, tham khảo tài liệu của tác giả. Trên trang website của Trường Sư phạm Vinh thuộc đại học Vinh, đặc biệt ở phần mục tiêu đào tạo, Trường chỉ nhấn mạnh đến mục tiêu về kiến thức mà chưa chú trọng đến quản lý hoạt động xây dựng mục tiêu giáo dục về sự thuần thục và các kỹ năng mềm cho sinh viên. Theo chúng tôi, đây phần “khuyết” lớn, cần phải khắc phục sớm.
  16. 16 2.4.2. Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi cũng như phỏng vấn trực tiếp rất phù hợp với tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo. Ở trang website của các trường trong nghiên cứu cho thấy: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện quản lý hoạt động xây dựng chương trình, nội dung tương đồng nhau, giành 21 tín chỉ cho các môn trực tiếp hoặc liên quan đến trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên. Con số này ở Trường đại học Sư phạm Thái Nguyên là 17 tín chỉ. Còn chương trình đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Vinh thì ít đề cập đến nội dung giáo dục kỹ năng mềm, đơn cử ở chương trình đào tạo giáo viên môn hóa học, thậm chí còn không có môn nghiệp vụ sư phạm cũng nhưng môn kỹ năng giao tiếp. Điều này, theo tác giả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giảng dạy và đào tạo cũng như hạn chế trong việc đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp mà thông tư 20/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo. 2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Kết quả khảo sát bằng phiếu cũng như phỏng vấn trực tiếp cho thấy, hầu hết các trường đại học sư phạm đã có những thành tựu trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên của mình, song chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên và nhu cầu thực tiễn. 2.4.4. Thực trạng quản lý phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Quá trình phỏng vấn trực tiếp và kết quả của phiếu khảo sát cho thấy, Mặc dù các nhà quản lý đã chú trọng tới việc chỉ đạo sử dụng, vận dụng các phương pháp trong giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, nhưng kết quả thực tế chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên cũng như bản thân các giảng viên và các cán bộ quản lý. Nguyên nhân của hạn chế này, theo tác giả, là do hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên chưa được quản lý sát sao, chưa đồng bộ, dẫn đến giảng viên còn lúng túng trong việc sử dụng phương pháp trong các hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. 2.4.5. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Từ số liệu khảo sát trực tuyến đối với giảng viên và cán bộ quản lý cũng như phỏng vấn trực tiếp từ các chuyên gia, tác giả nhận thấy, về nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm thể hiện thông qua 8 tiêu chí liên quan đến việc giảng dạy của giảng viên và các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm ở các trường còn chưa đáp ứng được yêu cầu, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giáo dục và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên nói riêng và khó đáp ứng được các tiêu chí về năng lực nghề nghiệp của giáo viên phổ thông theo tiêu chí của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định trong thông tư 20 năm 2018.
  17. 17 2.4.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên sư phạm Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lý và giảng viên đều đánh giá cao, tỷ lệ đánh giá không có sự khác biệt ở tất cả các tiêu chí, với tỷ lệ tương đương nhau giữa các trường trong nghiên cứu. Hầu hết đều đánh giá cao ở tất cả các tiêu chí với mức đánh giá 100% từ đồng ý trở lên đối với hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên mỗi trường. Trong khảo sát trực tiếp, trả lời từ các giảng viên và cán bộ quản lý của cả 4 trường đại học cho rằng, nhà trường đều tổ chức rất nhiều hoạt động để sinh viên có môi trường học tập, rèn luyện kỹ năng mềm, thông qua các môn học, các hoạt động trải nghiệm thực tế, các hoạt động nghề nghiệp, các cuộc thi cũng như các hoạt động xã hội 2.4.7. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm Thực trạng xây dựng mục tiêu, xây dựng chương trình, nội dung hay triển khai, đa dạng hóa phương pháp trong giáo dục kỹ năng mềm với tiêu chí kiểm tra đánh giá các hoạt động này, cho thấy, các trường đại học sư phạm chưa thật sự quan tâm đến khâu kiểm tra, đánh giá, chưa coi kỹ năng mềm là một trong những tiêu chí, hay căn cứ đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Điều này cho thấy, hoạt động quản lý sau khi xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp thì các trường còn để “hổng” ở khâu đáng giá hiệu quả của các hoạt động trên. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam Có sự khác biệt về tỷ lệ đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên với các mức độ không ảnh hưởng + ít ảnh hưởng so với các mức độ ảnh hưởng + rất ảnh hưởng + rất rất ảnh hưởng giữa các trường có sự khác biệt về tỷ lệ. Nhìn chung, nhóm hai trường đại học trọng điểm của cả nước là Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội nhận được điểm đánh giá mức độ cao với trung bình là 3,7 đến 3,9 điểm ở các tiêu chí, trong khi đó, ở hai trường đại học vùng còn lại nhận mức đánh giá với điểm trung bình là 3,2 đến 3,3 điểm, đây là điểm số rất thấp so với điểm trung bình chung của cả 4 trường là 3,6 điểm. Với số điểm và mức đánh giá tương đương nhau ở hai nhóm trường nên ở phần sau, tác giả phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng của hai nhóm trường trong phạm vi nghiên cứu, cụ thể như sau: 2.5.1. Thực trạng yếu tố chuẩn đầu ra ngành đào tạo của các trường đại học sư phạm Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Trường Sư phạm Vinh với mức đánh giá khá thấp so với hai trường còn lại trong nghiên cứu, điểm trung bình của hai trường này là 3,2. điểm này rất thấp nếu so với hai trường còn lại trong nghiên cứu. Sự khác biệt về tỷ lệ có ý nghĩa thống kê với mức đánh giá 1+2/3+4+5.
  18. 18 2.5.2. Thực trạng yếu tố nhận thức, nhu cầu, thái độ, động cơ rèn luyện, học tập của sinh viên ở các trường đại học sư phạm Mỗi sinh viên khác nhau, môi trường đại học khác nhau sẽ hình thành đến thực trạng về nhận thức, nhu cầu, thái độ, động cơ rèn luyện, học tập của sinh viên khác nhau. Sự khác nhau về thực trạng của yếu tố này là kết quả của hoạt động giáo dục mỗi trường, nhưng mặt khác, yếu tố này cũng ảnh hưởng, tác động rất lớn đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên nói riêng và chất lượng giáo dục đào tạo nói chung ở mỗi trường. Kết quả khảo sát cho thấy, có sự khác biệt về tỷ lệ mức đánh giá 1+2/3+4+5 giữa các nhóm trường có ý nghĩa thống kê. 2.5.3. Thực trạng yếu tố nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng mềm của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Kết quả tương đương nhau về tỷ lệ đánh giá: Tất cả các lực lượng trong nhà trường bao gồm các tổ chức chính trị xã hội như Hội sinh viên, Đoàn thanh niên… cũng nhận thức và thực hiện nhiều hoạt động, thông qua đó góp phần giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, đồng thời tác động đến nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. 2.5.4. Thực trạng của yếu tố năng lực các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên 100% giảng viên và cán bộ quản lý của cả 4 Trường đánh giá các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng mềm, không có sự khác biệt, các tỷ lệ tương đương nhau mức đánh giá 1+2/3+4+5 giữa các trường. Tuy nhiên, khi đánh giá về năng lực các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, kết quả khảo sát có sự khác biệt về tỷ lệ mức Kém+Trung bình/Khá+Tốt+Rất tốt giữa các trường có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, 100% CBQL và GV của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá từ mức khá, tốt, rất tốt, điểm trung bình là 3,8; 3,9. Trong khi đó, lần lượt 15%, 14% tỷ lệ GV và CBQL Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đánh giá ở mức kém+trung bình, với điểm trung bình là 3,2 và 3,3 điểm. 2.5.5. Thực trạng ảnh hưởng của yếu tố chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm 100% giảng viên và cán bộ quản lý khẳng định tầm quan trọng, ảnh hưởng của về yếu tố chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng mềm đối với việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. Nhưng trên thực tế, thực trạng chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng mềm ở các trường có sự khác biệt, điểm trung bình của nhóm Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (3,9) cao hơn nhóm trường còn lại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Trường Sư phạm thuộc Đại học Vinh (3,2) với độ chênh lệch khá lớn. Kết quả
  19. 19 khảo sát này hoàn toàn phù hợp với câu trả lời mà chúng tôi nhận được từ khảo sát định tính sinh viên . 2.5.6. Thực trạng ảnh hưởng của các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên tại các trường đại học sư phạm Có sự khác biệt tỷ lệ mức đánh giá 1+2/3+4+5 của giảng viên và cán bộ quản lý giữa các trường đại học. 100% giảng viên và cán bộ quản lý Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đánh giá mức khá, tốt và rất tốt, không có giảng viên và cán bộ quản lý nào đánh giá mức kém hoặc trung bình với điểm trung bình 3,7 điểm. Trong khi 15% giảng viên và cán bộ quản lý Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Trường Sư phạm Vinh đánh giá thực tế điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục kỹ năng mềm ở mức kém+ trung bình với điểm trung bình là 3,2. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm 2.6.1. Những ưu điểm và hạn chế của thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm 2.6.1.1. Ưu điểm Thứ nhất, Ban giám hiệu các trường trong nghiên cứu rất quan tâm đến công tác giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên; Thứ hai, đa số giảng viên và cán bộ quản lý các trường này đều rất quan tâm đến hoạt động giáo dục kỹ năng mềm; Thứ ba, sinh viên của các trường có nhận thức đúng đắn và thấy được tầm quan trọng của việc học tập và rèn luyện giáo dục kỹ năng mềm. 2.6.1.2. Hạn chế của thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Thứ nhất, hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên chưa thật sự đề cao, thường chỉ được lồng ghép, triển khai vào các hoạt động chung; Thứ hai, hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ở một số trường đại học vùng còn hạn chế; Thứ ba, việc đổi mới phương pháp giáo dục kỹ năng mềm của giảng viên vẫn chưa tác động mạnh đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong học tập và rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên. 2.6.2. Những ưu điểm và hạn chế của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên sư phạm 2.6.2.1. Ưu điểm Thứ nhất: các nhà trường đã chú trọng xây dựng mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm; Thứ hai, các nhà trường đã xây dựng được chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng mềm; Thứ ba, thường xuyên chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức giáo dục kỹ năng mềm; Thứ tư, có nhiều hoạt động chỉ đạo các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng mềm vận dụng đa dạng hóa nhiều phương pháp; Thứ năm, đã tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của các lực lượng giáo dục kỹ năng mềm; Thứ sáu, đạt được khá nhiều thành tựu trong việc quản lý hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng mềm; Thứ bảy, có
  20. 20 nhiều hoạt động thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. 2.6.2.2. Hạn chế Thứ nhất, mỗi trường đại học xác định mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm khác nhau; Thứ hai, chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng mềm của mỗi trường khác nhau; Thứ ba, việc lồng ghép giáo dục kỹ năng mềm vào các môn học kiến thức chung hoặc chuyên ngành còn rất hạn chế; Thứ tư, các phương pháp chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên; Thứ năm, các câu lạc bộ, các hoạt động xã hội chưa tạo được “độ phủ”, chưa lan tỏa và chưa thu hút được số lượng đông đảo sinh viên. 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan: Chưa có sự chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể từ các cấp quản lý; Kinh phí của Bộ Giáo dục và Đào tạo dành cho việc thực hiện quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm còn thấp. Nguyên nhân chủ quan: Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu; Chưa có khung chương trình kỹ năng mềm phù hợp với từng chuyên ngành; Chưa thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về công tác giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên; Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên chưa ý thức được lợi ích và ý nghĩa của việc giáo dục, học tập và rèn luyện kỹ năng mềm. Kết luận chương 2 Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý Các giải pháp cần đảm bảo: Luật giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2020 – 2030, Chiến lược đổi mới toàn diện giáo dục 2013, Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2020-2025. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Kế thừa có chọn lọc, các nhà trường cần áp dụng các thành tựu của khoa học quản lý giáo dục, cập nhật tính hiện đại của thời đại để xây dựng các giải pháp quản lý. 3.1.3. Nguyên tắc đề xuất giải pháp Nguyên tắc đồng bộ đòi hỏi các các giải pháp được sử dụng cần có mối liên hệ với nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau. 3.2. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học sư phạm Việt Nam 3.2.1. Giải pháp pháp 1: Xây dựng và thiết kế khung kỹ năng mềm cốt lõi dành cho sinh viên sư phạm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2