intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật điều trị chấn thương sọ não nặng

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:180

45
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm mô tả triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của chấn thương sọ não nặng. Đánh giá kết quả phẫu thuật giải phóng chèn ép não ở chấn thương sọ não nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật điều trị chấn thương sọ não nặng

  1. BỘ   GIÁO   DỤC   VÀ  BỘ QUỐC PHÒNG ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN ĐÌNH HƯNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,  CẮT LỚP VI TÍNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. 2 HÀ NỘI ­ 2018
  3. BỘ   GIÁO   DỤC   VÀ  BỘ QUỐC PHÒNG ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y
  4. 4 HÀ NỘI ­ 2018
  5. 5 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn chân thành tới Đảng  ủy, Ban Giám đốc,   Phòng Sau đại học, Bộ  môn ­ Khoa Phẫu thuật Thần kinh và các thầy cô   của Học viện Quân Y đã giành cho tôi sự  giúp đỡ  tận tình trong thời gian   học tập và nghiên cứu tại Học viện. Tôi  xin  chân thành cảm  ơn  Đảng  ủy,  Ban  Giám Đốc  Bệnh viện Đa   khoa Xanh Pôn đã hết lòng ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn   thành luận án, cũng như trong cuộc sống và công tác. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Công   Tô nguyên Phó chủ nhiệm Bộ môn Ngoại trường Đại học Y Hà Nội, nguyên   Phó Giám Đốc, nguyên Trưởng khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Đa   khoa Xanh Pôn đã tận tâm giúp đỡ  tôi trong suốt thời gian học tập nghiên   cứu. Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn tới PGS.TS Vũ Văn Hòe, Chủ  nhiệm Bộ   Môn ­ Khoa Phẫu thuật Thần kinh Học viện Quân Y về sự giúp đỡ quý báu   trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm  ơn các thầy trong Hội đồng chấm luận án   các cấp đã đóng góp những ý kiến sâu sắc và tỉ mỉ cho luận án được hoàn   thiện. Tôi xin chân thành cảm  ơn các bạn bè đồng nghiệp đã đóng góp ý   kiến, trao đổi, hợp tác cho việc hoàn thiện nghiên cứu này và trong công   việc. Tôi xin cảm ơn tất cả những người bệnh về lòng tin của họ đối với   đội ngũ thầy thuốc. Họ  vừa là đối tượng mục tiêu, vừa là động lực cho   mọi  nghiên cứu của y học. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và  bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ  tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu   này. Hà Nội, ngày 27  tháng 02 năm 2018
  6. 6 Nguyễn Đình Hưng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,  do chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực   và chưa có ai công bố trong công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Đình Hưng
  7. 7 MỤC LỤC Trang bìa
  8. 8 TỪ VIÊT TĂT ́ ́ Tiếng Việt TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 ALNS Áp lực nội sọ 2 ALTMN Áp lực tưới máu não 3 CLVT Cắt lớp vi tính 4 CS Cộng sự 5 CTSN Chấn thương sọ não 6 DMC Dưới màng cứng 7 DNT Dịch não tủy 8 GPCEN Giải phóng chèn ép não 9 HAĐMTB Huyết áp động mạch trung  bình 10 NMC Ngoài màng cứng 11 PXAS Phản xạ ánh sáng Tiếng Anh TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 95%CI 95% Confidence Interval  (Khoảng tin cậy 95%) 2 GCS Glasgow Coma Scale (Thang điểm đánh giá mức độ  hôn mê) 3 GOS Glasgow Oucomte Scale (Thang điểm phân loại kết  quả phục hồi sau điều trị)
  9. 9 4 OR Odds ratio (Tỷ suất chênh)  DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang
  10. 10 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu  Tên biểu đồ Trang đồ
  11. 11 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang
  12. 12 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương sọ não được xác định là nặng khi điểm Glasgow Coma  Scale ≤ 8 sau khi được xử trí cấp cứu ban đầu, chiếm 28,3% tổng số chấn  thương sọ  não, có tỷ  lệ  tử  vong và di chứng nặng là 36,6 ­ 80% [1]. Theo  những thống kê của Bệnh viện Việt Đức, trong 3 năm (1995 ­ 1997) tỷ lệ  tử  vong do chấn thương sọ  não chiếm 93% trong tổng số  tử  vong do tai   nạn và chiếm 3/4 số  tử  vong của toàn viện, năm 2005 tỷ  lệ  tử  vong do  chấn thương sọ  não nặng là 64,3%  [2],  [3].  Năm 2003 khoa Hồi sức tích  cực Bệnh viện 108 điều trị  147 trường hợp chấn thương sọ  não nặng có  kết quả tử vong và tàn phế là 80% [4].  Ở Mỹ, hàng năm có 1,6 triệu bệnh  nhân bị  chấn thương sọ  não, trong đó có 52 nghìn trường hợp tử  vong, 90   nghìn trường hợp mang di chứng suốt đời và hiện tại khoảng 2% dân số  (5,3 triệu) sống với di chứng chấn thương sọ não [5]. Tăng áp lực nội sọ trong chấn thương sọ não nặng gây nên giảm áp  lực tưới máu não, giảm cung cấp oxy cho tổ chức não là nguyên nhân chính   làm tổn thương não thứ phát dẫn đến tử vong hay di chứng nặng  [5]. Điều  trị chấn thương sọ não nặng với mục đích làm giảm áp lực nội sọ  để  duy  trì áp lực tưới máu não, giúp cho tổ chức não được cung cấp đủ  oxy, giảm   tử  vong và di chứng. Điều trị  nội khoa được thực hiện ngay từ  khi bệnh   nhân bị chấn thương nhưng không phải trường hợp nào cũng đưa được áp   lực nội sọ  về  giá trị  bình thường. Khi điều trị  hồi sức tích cực không thể  khống chế được tăng áp lực nội sọ, phẫu thuật giải phóng chèn ép não đã  được nhiều tác giả thực hiên, đ ̣ ặc biệt là ở trẻ em [5].  Chỉ  định phẫu thuật giải phóng chèn ép não cũng như  kỹ  thuật mổ,  thời điểm phẫu thuật và các yếu tố  tiên lượng  ở  bệnh nhân chấn thương  sọ  não nặng còn chưa thống nhất [6]. Trên thế  giới, nhiều nghiên cứu đa 
  13. 13 trung tâm được thực hiện để  đánh giá hiệu quả  điều trị  phẫu thuật giải  phóng chèn ép não trên bệnh nhân chấn thương sọ  não nặng. Những kết   quả  thu được khẳng định vai trò quan trọng của sự  kết hợp giữa điều trị  ngoại khoa phẫu thuật giải phóng chèn ép não và hồi sức tích cực. Mục tiêu   điều trị  đều hướng đến là làm giảm tổn thương não thứ  phát và tạo mọi   điều kiện để  não phục hồi tối đa. Nhờ  có sự  tiến bộ  của chẩn đoán hình  ảnh và hồi sức tích cực, những cơ  chế  sinh bệnh học phức tạp trong các  tổn thương khác nhau đã được làm sáng tỏ, kết quả  điều trị  chấn thương  sọ  não nặng tốt hơn nhiều so với những năm trước đây [7]. Theo dõi sát  dấu hiệu sinh tồn, biểu hiện lâm sàng, áp lực nội sọ  giúp cho tiên lượng  bệnh, chỉ  định điều trị  và xác định thời điểm can thiệp, nhờ  đó cải thiện  được hiệu quả điều trị [8]. Ở Việt Nam, từ khi máy chụp cắt lớp vi tính được đưa vào sử  dụng  năm 1991, chẩn đoán và điều trị chấn thương sọ não nặng đã đạt được rất  nhiều thành tựu so với thời gian trước. Theo đó nhiều nghiên cứu về chấn  thương sọ não nặng đã được thực hiện nhằm tìm hiểu hiệu quả của phẫu  thuật và hồi sức tích cực, vai trò của theo dõi áp lực nội sọ, kỹ thuật mở và   vá màng cứng [3], [9], [10], [11]. Những yếu tố tiên lượng, yếu tố nguy cơ  của phẫu thuật giải phóng chèn ép não trong chấn thương sọ  não nặng  cũng được nghiên cứu để giúp cho điều trị chấn thương sọ não nặng được  hiệu quả hơn [12], [13], [14]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào thực hiện  một cách đầy đủ về phẫu thuật giải phóng chèn ép não trong chấn thương  sọ não nặng. Xuất phát từ thực tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chúng tôi thực  hiện đề  tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính và kết quả   phẫu thuật điều trị chấn thương sọ não nặng” với 2 mục tiêu:
  14. 14 1. Mô tả  triệu chứng lâm sàng và hình  ảnh cắt lớp vi tính của   chấn thương sọ não nặng. 2. Đánh giá kêt qu ́ ả  phâu thuât gi ̃ ̣ ải phóng chèn ép não  ở  chân ́  thương so nao năng. ̣ ̃ ̣ CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Triệu chứng lâm sàng chấn thương sọ não nặng 1.1.1. Tri giác Đánh   giá   tri   giác   là   việc   quan   trọng   trong   chấn   thương   sọ   não   (CTSN), dựa vào triệu chứng này để phân loại mức độ CTSN và từ đó đưa  ra chỉ định điều trị từ sơ cứu, cấp cứu cũng như điều trị thực thụ. Dấu hiệu   tri giác cần phải theo dõi sát, liên tục, nó đánh giá sự  tiến triển của bệnh   tốt lên hay xấu đi. Dựa vào sự thay đổi tri giác để chỉ định chụp cắt lớp vi  tính (CLVT) kiểm tra hay các chỉ  định điều trị  tích cực như  hồi sức, phẫu  thuật. Năm 1973, Teasdale G. và Jennet B. ở  Glasgow đã đưa ra bảng điểm  đánh giá và theo dõi tri giác, gọi là bảng điểm Glasgow coma scale (GCS).   Thang điểm GCS được đánh giá dựa vào đáp ứng của mắt, ngôn ngữ, vận  động với các kích thích tự  nhiên, gọi hỏi, hay kích thích đau. Tương  ứng  mỗi đáp ứng của bệnh nhân sẽ cho một điểm nhất định, tổng điểm là từ  3   đến 15, điểm càng thấp bệnh nhân càng mê sâu [15]. Theo Bordini A.L. và  cs (2010) đây là thang điểm hàng đầu được sử  dụng rộng dãi trên toàn thế  giới để đánh giá mức độ hôn mê cũng như tiên lượng của bệnh nhân CTSN   [16]. Đánh giá hôn mê theo GCS là bước thăm khám đầu tiên trong CTSN.   Thang điểm GCS có rất nhiều  ưu điểm như  dễ  sử  dụng, có độ  chính xác   cao, có giá trị  tiên lượng và hướng dẫn xử  trí ban đầu cũng như  điều trị 
  15. 15 thực thụ  [17].  Tuy nhiên GCS khó đánh giá trong một số  trường hợp như  bệnh nhân được đặt nội khí quản, chấn thương hàm mặt, phù nề  quanh  mắt, chấn thương cột sống cổ  có liệt tủy, dùng thuốc an thần.   Theo dõi  bệnh nhân CTSN cần phải đánh giá GCS phải liên tục, diễn biến điểm  GCS nói lên diễn biến tổn thương nội sọ của bệnh nhân CTSN. Nếu điểm  GCS tăng, bệnh nhân đang tốt lên, đáp ứng tốt với điều trị. Khi điểm GCS   không tăng, cần lưu ý xem xét lại phương pháp điều trị  có phù hợp với  chẩn đoán. Nếu điểm GCS giảm hơn một điểm là mức giảm có ý nghĩa,   bệnh nhân diễn biến nặng, cần can thiệp điều trị gấp như hồi sức tích cực,   phẫu thuật lấy bỏ khối choán chỗ, GPCEN. Theo Sattman và cs (2008) dựa vào điểm GCS để  phân loại CTSN   [18]:           CTSN nặng:         Điểm GCS từ 3 đến 8           CTSN vừa:           Điểm GCS từ 9 đến12           CTSN nhẹ:           Điểm GCS từ 13 đến 15 Điểm GCS có giá trị  tiên lượng bệnh, khi điểm GCS càng cao, tiên  lượng tốt, khi điểm GCS thấp, tiên lượng xấu. Trong thang điểm này, điểm  vận động có giá trị  nhất, một số  tác giả  nghiên cứu cho thấy điểm vận   động có giá trị tiên lượng bệnh [19]. 1.1.2. Kích thước và phản xạ ánh sáng của đồng tử Sự  co giãn đồng tử và phản xạ ánh sáng (PXAS) của đồng tử  do dây  thần kinh III chi phối. Nhân dây thần kinh III xuất phát từ một nhân ở trung  não dài 1 cm cạnh cống Sylvius, ngang củ não sinh tư trước, qua bó dọc sau,  nhân đỏ, liềm đen để  ra ngoài  ở  bờ  khoang thủng sau, ra trước trong thành   ngoài xoang tĩnh mạch hang. Khi tới khe bướm dây thần kinh này chia làm  hai nhánh chui qua vòng Zinn vào  ổ  mắt vận động các cơ  mắt và tách một  nhánh cho hạch phó giao cảm mắt làm co đồng tử, chi phối cơ thể mi, tham 
  16. 16 gia vào điều chỉnh tiêu cự  khi nhìn xa ­ gần. Đồng tử  bình thường có hình  tròn, đường kính nhỏ  nhất là 1,5 mm và lớn nhất là 8 mm, phụ  thuộc vào  tuổi và cường độ ánh sáng. Người bình thường đồng tử hai mắt đều nhau về  kích thước khoảng 2 ­ 3 mm, đồng tử giãn to gặp trong tổn thương dây thần  kinh sọ  số  III. Ðồng tử  co nhỏ  do tổn thương giao cảm cổ  (hội chứng  Claude Bernard Horner), ngộ  độc morphine, phốt pho hữu cơ, pilocarpine  [11].  Phản xạ  ánh sáng của đồng tử  là khi chiếu ánh sáng vào mắt, đồng  tử co nhỏ lại và khi tắt ánh sáng đồng tử giãn ra. Dùng ánh sáng đèn pin soi   từ phía thái dương vào tới đồng tử bệnh nhân rồi quan sát phản ứng co nhỏ  của đồng tử, khi có tổn thương dây III phản xạ này giảm hoặc mất [11].  Trong CTSN tổn thương dây thần kinh số III có thể do tổn thương nhân  của dây thần kinh này ở  thân não, thường gặp hơn là do tổn thương chèn ép  dây thần kinh do tụt kẹt thùy thái dương qua lều tiểu não do tăng áp lực nội sọ  (ALNS). Tổn thương dây thần kinh sọ số III có thể gặp trong chấn thương trực  tiếp gây giãn đồng tử, mất phản xạ với ánh sáng mà không liên quan tới tăng   ALNS [11]. Đồng tử được đánh giá về PXAS, kích thước và phải so sánh hai bên.  Bình thường kích thước hai đồng tử đều và phản xạ co đồng tử nhanh với  ánh sáng. Kích thước đồng tử  hai bên chênh lệch nhau hơn 1 mm là hai  đồng tử không đều, khi kích thước lớn hơn 4 mm được coi là giãn đồng tử.   Biểu hiện bệnh lý hay gặp khi khám đồng tử  là kích thước hai bên không  đều và phản xạ  hai bên không giống nhau. Khi giãn đồng tử  hai bên, mất   PXAS cả hai bên là dấu hiệu rất nặng, thường do tụt kẹt trung tâm, tỷ  lệ  tử vong rất cao [20]. Đồng tử bất thường là dấu hiệu thường gặp ở CTSN   nặng, Marshall L.F. và cs (1991) nghiên cứu cho thấy 33% số  trường hợp   CTSN nặng có mất PXAS của đồng tử  hai bên và có tỷ  lệ  tử  vong, sống  
  17. 17 thực vật là 74% [21].  1.1.3. Dấu hiệu liệt vận động Ở  chấn thương sọ  não nặng, liệt vận động phụ  thuộc vào thương  tổn giải phẫu mà có các hình thái liệt khác nhau. Khi CTSN có máu tụ ngoài   màng cứng (MNC) hố  thái dương có thể  gây tụt kẹt thùy thái dương qua  lều tiểu não, liệt hoàn toàn nửa người bên đối diện. Khi có giập não ở  vỏ  não sẽ gây ra kiểu liệt vỏ não, bệnh nhân sẽ liệt bên đối diện, không đồng  đều, liệt chân nhiều hay tay nhiều phụ  thuộc vị  trí thương tổn, nếu giập   não vùng vận động gần đường giữa sẽ liệt chân nhiều hơn tay. Khi có giập   não sâu vùng bao trong hay tụ máu bao trong sẽ có kiểu liệt do tổn thương   bao trong, liệt hoàn toàn bên đối diện. Khi tổn thương sâu hơn nữa như   ở  phần thân não, nếu trên chỗ  bắt chéo bó tháp sẽ  liệt đối bên, còn thương   tổn dưới chỗ bắt chéo bó tháp sẽ gây liệt cùng bên. Khi bệnh nhân mê sâu  đã có dấu hiệu co cứng mất vỏ  hay duỗi cứng mất não, hoặc không đáp  ứng với mọi kích thích, coi như tổn thương vận động hoàn toàn cả hai chân   và hai tay [11]. 1.1.4. Dấu hiệu vỡ nền sọ *Vỡ nền sọ trước: Máu lẫn dịch não tủy (DNT) chảy ra mũi, máu loãng, không đông.  Dấu  hiệu “đeo kính râm” vài ngày sau chấn thương 2 mắt quầng thâm là do máu   chảy vào tổ chức lỏng lẻo hậu nhãn cầu. Có thể thấy chảy máu kết mạc mắt   [11]. Chảy DNT ra mũi sau chấn thương gặp khoảng 2% các trường hợp  CTSN. Sau vài ngày, hầu hết các trường hợp chảy DNT tự   khỏi. Khi rò  DNT kéo dài, điều trị bằng biện pháp nội khoa không kết quả thì phải can  thiệp phẫu thuật để bít đường rò. * Vỡ nền sọ giữa:
  18. 18 Máu lẫn DNT chảy qua lỗ ống tai ngoài, máu loãng, không đông. Một   số ít trường hợp có cả tổ chức não giập chảy ra. Bầm tím, tụ máu sau vành   tai. Liệt dây thần kinh VII ngoại vi: mồm méo lệch sang đối bên, có dấu  hiệu Charles ­ Bell (+) [11]. Chảy DNT qua lỗ ống tai ngoài gặp ít hơn chảy DNT ra mũi và hầu  hết sau điều trị vài ngày là tự khỏi. Trong thường hợp có liệt dây thần kinh  VII có thể  phẫu thuật giải phóng chèn ép dây thần kinh VII hay ghép nối  thần kinh dưới kính vi phẫu. 1.1.5. Dấu hiệu thần kinh thực vật Biểu hiện rối loạn thần kinh thực vật thông qua rối loạn hô hấp, tim   mạch và thân nhiệt. Khi tổn thương mức độ  vừa phải, ALNS tăng không  nhiều, rối loạn thần kinh thực vật không nặng. Mạch nhanh vừa phải 90 ­  100 lần/phút, huyết áp động mạch tăng nhẹ do phù não, thở  nhanh 25 ­ 30   lần/phút. Khi tổn thương não nặng, tăng ALNS nhiều có thể  gặp rối loạn  thần kinh thực vật nặng, mạch chậm 60 ­ 50 lần/phút, thở  chậm và xu  hướng ngừng thở, nhiệt độ  cơ  thể  390C ­ 400C, vã mồ  hôi, rung cơ, có  những cơn co cứng mất vỏ, duỗi cứng mất não, huyết áp động mạch tăng  cao. Khi tổn thương não mất bù, mạch sẽ nhanh, nhỏ, yếu, huyết áp động  mạch tụt thấp và không đo được, bệnh nhân thường tử vong [11]. 1.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não trong chấn thương sọ não nặng Chẩn đoán hình ảnh CTSN nói chung và CTSN nặng nói riêng cho đến  nay vẫn dựa chủ  yếu vào CLVT sọ  não. Đây là phương pháp chẩn đoán  nhanh, cho kết quả chính xác các thương tổn nội sọ, quyết định thái độ  xử  trí và tiên lượng bệnh. Trên hình  ảnh CLVT sọ  não có thể  phát hiện các   thương tổn chảy máu trong hộp sọ  như: máu tụ  NMC, máu tụ  dưới màng  cứng (DMC), máu tụ trong não, chảy máu màng nhện, chảy máu não thất, ổ  giập não, mức độ phù não, sự  đè đẩy đường giữa, mức độ  chèn ép bể  đáy. 
  19. 19 Ngoài ra trên hình  ảnh CLVT sọ  nào còn có thể  đánh giá mức độ  di lệch  đường giữa, chèn ép bể  đáy và phù não, đây là những yếu tố  quan trọng  trong tiên lượng bệnh [11]. 1.2.1. Hình ảnh chảy máu trong sọ Máu tụ NMC là khối tăng tỷ trọng từ 50 ­ 80 đơn vị  Hounsfield nằm sát  xương có hình thấu kính 2 mặt lồi, thường do chảy máu của động mạch màng  não giữa hay từ đường vỡ xương sọ, màng cứng bị tách ra khỏi xương sọ, máu  tụ lại giữa xương và màng cứng. Vị trí máu tụ hay gặp ở vùng thái dương [11]. Hình 1.1. Máu tụ ngoài màng cứng do vỡ xương sọ vùng chẩm. *Nguồn: theo Kim J. và Gean A. (2011) [22] Máu tụ  DMC cấp tính có hình  ảnh là vùng tăng tỷ  trọng hình liềm,  mặt lõm hướng vào trong hoặc hình một mặt phẳng, một mặt lồi, mặt  trong có thể có hình lượn sóng hoặc răng cưa. Vị trí có thể gặp ở mọi nơi,  hay gặp nhất ở trên lều vùng thái dương, trán, đỉnh [11].
  20. 20 Hình 1.2. Máu tụ DMC cấp tính, bán cầu phải chèn ép não qua đường giữa *Nguồn: theo Flint A.C. và cs (2008) [23] Máu tụ trong não có hình ảnh là khối tăng tỷ trọng trong nhu mô não,   bờ không đều xung quanh thường có vùng giảm tỷ trọng do phù não [11]. Hình 1.3. Hình ảnh máu tụ trong não vùng thái dương trái sau chấn thương *Nguồn: theo Kim J. và Gean A. (2011) [22  ] Máu tụ phối hợp có thể phối hợp 2 hoặc cả 3 hình thái tổn như máu  tụ DMC, giập não, máu tụ trong não hay chảy máu màng não [11].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1