Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn
lượt xem 6
download
Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn" trình bày khảo sát biến đổi nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương, mối liên quan với đặc điểm, độ nặng tổn thương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn; Xác định mối liên quan giữa nồng độ IL-6, IL-10 và tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết tương với thời điểm phẫu thuật, biến chứng toàn thân và tiên lượng sau phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Mai Văn Bảy
- MUC LUC ̣ ̣
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1. ACTH Adrenocorticotropic hormone Hormone kích vỏ thượng thận 2. AIS Abbreviated Injury Scale Thang điểm tổn thương rút gọn 3. ALNS Áp lực nội sọ 4. ARDS Acute Respiratory Distress Syndrome Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển 5. APTT Activated Partial Thromboplastin Time Thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần 6. BN Bệnh nhân 7. CARS Compensatory antiinflammation response syndrome ̉ ưng viêm bu tr Phan ́ ̀ ư ̀ 8. CIVD Coagulation Intravasculaire Disseminee Đông máu rải rác trong lòng mạch 9. CRP C reactive protein Protein phản ứng C 10. CTSN Chấn thương sọ não 11. DCO Damage control orthopedic surgery 12. Dob Dobutamine 13. Dop Dopamine 14. ĐCT Đa chấn thương 15. Epi Epinephrine 16. HAĐM Huyết áp động mạch 17. HSF Hepatocyte Stimulating Factor Yếu tố kích thích tế bào gan 18. ICU Intensive Care Unit Chăm sóc tích cực
- TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 19. ISS Injury Severity Score Bảng điểm độ nặng tổn thương 20. IL6 Interleukin 6 21. IL10 Interleukin 10 22. KHX Kết hợp xương 23. MAP Mean Arterial Pressure ́ ́ ̣ ̣ Huyêt ap đông mach trung binh ̀ 24. MODS Multible organs dysfunction syndrome Hội chứng rối loạn chức năng đa tạng 25. MOF Multible organs failure Suy đa tạng 26. NISS New Injury Severity Score Bảng điểm độ nặng tổn thương mới 27. NKH Nhiễm khuẩn huyết 28. Nor Norepinephrine 29. PT Prothrombin 30. ROC Receiver operator characteristic 31. RTS Revised Trauma Score ̉ ̉ ́ ương sửa đôỉ Bang điêm chân th 32. SI Shock Index Chỉ số sốc 33. SIRS Systemic inflammatory response syndrome Đáp ứng viêm hệ thống 34. SpO2 ̣ ̃ ̀ ̣ Đô bao hoa oxy ngoai vi 35. TNFα Tumor necrosis factor ́ ́ ̣ ử u α Yêu tô hoai t 36. TS Trauma Score ̉ ̉ ́ ương Bang điêm chân th 37. WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
- DANH MUC CAC BANG ̣ ́ ̉ Bảng Tên bảng Trang
- DANH MUC BIÊU ĐỒ ̣ ̉ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
- DANH MUC HÌNH ̣ Hình Tên hình Trang
- 9 ĐẶT VẤN ĐỀ Đa chấn thương là thuật ngữ được dùng để chẩn đoán những trường hợp bệnh nhân có từ hai tổn thương nặng trở lên ở các vùng hoặc hệ thống cơ quan khác nhau, trong đó có ít nhất một tổn thương hoặc kết hợp các tổn thương đe dọa tính mạng sống [1],[2]. Đây là một vấn đề được quan tâm rất nhiều của cả hệ thống y tế và toàn xã hội ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam vì đa số nạn nhân ở tuổi lao động, đặc biệt là ở nhóm đối tượng nam giới dưới 40 tuổi, tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng nặng nề [3],[4],[5],[6],[7],[8]. Chấn thương gãy xương là tổn thương thường gặp trong đa chấn thương, trong đó chủ yếu là gãy xương lớn đặc biệt là chấn thương chi thể và khung chậu [1],[3]. Mặc dù không phải là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nhưng các tổn thương gãy xương lớn như xương đùi, khung chậu hoặc gãy kết hợp nhiều xương luôn là yếu tố dẫn đến sốc chấn thương và làm nặng nề thêm các tổn thương kết hợp khác như chấn thương sọ não, chấn thương ngực và bụng… Đồng thời các gãy xương lớn cũng được coi là là một trong những nguyên nhân gây tử vong sớm hoặc để lại di chứng nặng nề ảnh hưởng đến phục hồi chức năng vận động và khả năng lao động sau này. Do đó, cấp cứu và điều trị gãy xương lớn có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong đa chấn thương. Chiến thuật cũng như kỹ thuật điều trị gãy xương trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi nhất là về thời điểm phẫu thuật và phương pháp kết hợp xương tối ưu liên quan diễn biến sinh lý bệnh ở bệnh nhân đa chấn thương [9],[10],[11]. Trong cơ chế bệnh sinh của đa chấn thương, sốc mất máu, thiếu oxy và tổn thương trầm trọng ở các cơ quan là nguyên nhân chính dẫn đến tử
- 10 vong sớm. Tuy nhiên, đáp ứng viêm hệ thống và phản ứng miễn dịch xảy ra khi cơ thể giải phóng quá mức và mất cân bằng giữa các cytokine tiền viêm (Interleukin6 (IL6), Interleukin8…) và cytokine kháng viêm (TGFβ, Interleukin10 (IL10), TGFβ, ...) do tổn thương nặng ở các cơ quan sau khi bị chấn thương và sau can thiệp phẫu thuật lại là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các biến chứng toàn thân nặng như nhiễm khuẩn huyết, suy đa tạng và cuối cùng là tử vong muộn sau đa chấn thương [6],[12],[13],[14],[15]. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu tập trung nhiều vào đánh giá vai trò IL6, IL10 huyết tương trong theo dõi, tiên lượng bệnh nhân chấn thương, mối liên quan với độ nặng tổn thương, thời điểm phẫu thuật và giá trị tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương [16],[17],[18]. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề này còn chưa nhiều đặc biệt là những nghiên cứu về sự biến đổi của nồng độ IL6, IL10 huyết tương cũng như mối liên quan của nó với đặc điểm, độ nặng tổn thương, giá trị tiên lượng biến chứng, tiên lương tử vong, mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn vẫn còn cần được tiếp tục nghiên cứu bổ sung. Trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cưu biên đôi n ́ ́ ̉ ồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương va môi liên quan v ̀ ́ ơi th ́ ơi điêm phâu thuât ̀ ̉ ̃ ̣ kêt h ́ ợp xương ở bênh nhân đa chân th ̣ ́ ương co gay x ́ ̃ ương lơn ́ ” được thực hiện nhằm mục tiêu: 1. Khảo sát biến đổi nông đô ̀ ̣ IL6, IL10 và tỷ lệ IL6/IL10 huyết tương, môi liên quan v ́ ơi đăc điêm ́ ̣ ̉ , độ nặng tổn thương ở bênh nhân đa ̣ ́ ương co gay x chân th ́ ̃ ương lơń .
- 11 ́ ̣ 2. Xac đinh môi liên quan gi ́ ưa nông đô ̃ ̀ ̣ IL6, IL10 và tỷ lệ IL6/IL10 huyết tương vơi th ́ ơi điêm ̀ ̉ phẫu thuật, biến chứng toàn thân va ̀tiên lượng ̣ ́ hợp xương ở bênh nhân đa chân th sau phâu thuât kêt ̃ ̣ ́ ương co gay x ́ ̃ ương lơn. ́
- 12 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về đa chấn thương 1.1.1. Khái niệm về đa chấn thương Tại Hội nghị ngoại khoa của Pháp năm 1971, lần đầu tiên Patel A. và Trillat A. đã đưa ra định nghĩa về đa chấn thương [2]. Các tác giả cho rằng thuật ngữ đa chấn thương (Multitrauma hay Polytrauma) được dùng để chỉ những bệnh nhân có từ hai tổn thương nặng trở lên ở ngoại vi hoặc nội tạng có gây ảnh hưởng tới hô hấp và tuần hoàn. Theo định nghĩa này, để chẩn đoán đa chấn thương phải có hai điều kiện đó là: bệnh nhân phải có từ hai thương tổn nặng trở lên ở các cơ quan khác nhau và các tổn thương đó gây ra rối loạn các chức năng sống quan trọng. Như vậy, theo Patel A. và cộng sự thì đa chấn thương không phải đơn thuần chỉ là tổn thương ở nhiều cơ quan, một số bệnh nhân tuy có nhiều tổn thương nhưng vẫn không phải là đa chấn thương ví dụ như bệnh nhân có nhiều tổn thương nhưng là các tổn thương nhẹ (gãy các xương nhỏ, vết thương phần mềm nhỏ) hoặc bệnh nhân có nhiều tổn thương ở một cơ quan hoặc một vùng cơ thể (ví dụ gãy xương sườn có tổn thương nhu mô phổi, máu tụ nội sọ có kèm theo giập não…). Trong nhiều năm qua, định nghĩa về đa chấn thương của Patel A. và Trillat A. đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới và hiện nay định nghĩa này vẫn được nhiều tác giả ứng dụng trong lâm sàng [1],[19],[20],[21]. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu được công bố để bổ sung và cụ thể hoá các tiêu chuẩn chẩn đoán đa chấn thương [22]. Theo nhiều tác giả, các tổn thương đa chấn thương không chỉ đơn thuân la cac th ̀ ̀ ́ ương tôn vê ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ối loạn năng nê vê sinh ly đăc biêt la cac rôi măt giai phâu ma con la cac r ̃ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̣ loan tu ần hoàn và hô hấp [23],[24]. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy các tổn thương có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra các
- 13 rối loạn chức năng ở cơ quan, nhưng cũng có thể là do các tổn thương kết hợp với nhau là nguyên nhân gây ra rối loạn chức năng các cơ quan. Gần đây, hầu hết các tác giả đã sử dụng các bảng điểm đánh giá độ nặng tổn thương là tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương của đa chấn thương ̀ ̣ [25],[26],[27]. Theo Hsieh C. H. va công sự (2018) thi đa chân th ̀ ́ ương bao gôm nh ̀ ững bênh nhân co điêm AIS ≥ 3 ̣ ́ ̉ ở tôi thiêu 2 vung c ́ ̉ ̀ ơ thê tr ̉ ở lên [24]. ̀ ̣ Butcher N. E. va công sự (2014) thây răng v ́ ̀ ơi nh ́ ưng bênh nhân chân ̃ ̣ ́ thương co điêm AIS l ́ ̉ ơn h ́ ơn 2 ở it nhât 2 vung tôn th ́ ́ ̀ ̉ ương cua c ̉ ơ thê co t ̉ ́ ỷ ̣ ̉ ̣ lê phai nhâp ICU (đơn vị cấp cứu Hồi sức), thơi gian năm ICU, th ̀ ̀ ơi gian ̀ ̣ ̀ ỷ lê t năm viên va t ̀ ̣ ử vong cao hơn. Đông th ̀ ơi tac gia này cũng đ ̀ ́ ̉ ề nghị tiêu ̉ ̉ ̉ ́ ương la nh chuân đê chân đoan đa chân th ́ ̀ ưng bênh nhân co ít nh ̃ ̣ ́ ất hai vùng tổn thương của cơ thể và điêm AIS l ̉ ơn h ́ ơn 2 ở ít nhất 2 vùng tổn thương cơ thể [22]. Theo Trentz O. (2000), đa chấn thương là một hội chứng bệnh lí xảy ra khi có nhiều chấn thương nặng, điểm ISS ≥ 18 và có sự phản ứng của toàn bộ hệ thống cơ thê d ̉ ẫn đến rối loạn chức năng sống và chức năng của các cơ quan, kể cả các cơ quan không có thương tổn [28]. ̀ ̣ Theo RodenForeman J. W. va công sự (2019), cac thang điêm ISS va ́ ̉ ̀ RTS được sử dung nh ̣ ư nhưng công cu đê đanh gia m ̃ ̣ ̉ ́ ́ ưc đô chân th ́ ̣ ́ ương cung nh ̃ ư đê tiên l ̉ ượng va đinh h ̀ ̣ ương can thiêp, nh ́ ̣ ững bênh nhân chân ̣ ́ thương co điêm ISS>15 cho thây tôn th ́ ̉ ́ ̉ ương giai phâu năng nê va điêm ̉ ̃ ̣ ̀ ̀ ̉ RTS15 cung đ ̃ ược Palmer C. S. và cộng sự (2016) coi như môt tiêu ̣ ̉ ̉ ẩn đoán xac đinh b chuân đê ch ́ ̣ ệnh nhân đa chân th ́ ương [29]. Theo Brown J. ̀ ̣ B. va công sự (2017), cần phải co nh ́ ưng tiêu chuân riêng đ ̃ ̉ ể chấn đoán đa ́ ương ở ngươi l chân th ̀ ơn va đa ch ́ ̀ ấn thương ở tre em. Đôi v ̉ ́ ới ngươi l ̀ ơn, ́ ̉ điêm ISS>15 được coi là mốc để chẩn đoán đa chân th ́ ương trong khi đó ̉ ở trẻ em thì điểm ISS>25 mới được coi là có đa chấn thương [26]. điêm
- 14 Theo kết luận của Hội nghị thảo luận về Đa chấn thương tại Berlin (2014), đa chấn thương được định nghĩa là khi bệnh nhân có điểm AIS ≥ 3 ở hai vùng giải phẫu khác nhau, kết hợp với thay đổi ít nhất của một trong năm thông số sinh lý. Các thông số sinh lí thay đổi có thể là HA tâm thu ≤ 90 mmHg, điểm Glasgow (GCS) ≤ 8,0, dự trữ kiềm (BE)≤ 6,0, nồng độ INR ≥ 1,4 hoặc và thời gian PT ≥ 40 giây và tuổi ≥70 tuổi [5]. Ở Việt Nam, các tiêu chuẩn chẩn đoán và chiến thuật điều trị bệnh nhân đa chấn thương đã được nghiên cứu từ đầu những năm 1970 và liên tục có những cải tiến. Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về lâm sàng và điều trị bệnh nhân đa chấn thương. Hầu hết các tác giả đều thống nhất cho rằng đa chấn thương là những bệnh nhân có từ hai tổn thương nặng trở lên ở các vùng hoặc hệ thống cơ quan khác nhau, trong đó có ít nhất một tổn thương hoặc kết hợp các tổn thương đe dọa đến tính mạng (làm rối loạn các chức năng sống như tri giác, hô hấp, tuần hoàn...) [1],[19]. 1.1.2. Các bảng điểm phân loại và tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương Hiện nay, trong lâm sàng có rất nhiều yếu tố được sử dụng để phân loại và tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương, trong đó các hệ thống điểm độ nặng tổn thương là một trong những yếu tố có giá trị cao. Lợi thế của các bảng điểm này chính là sự thống nhất, có nghĩa là đánh giá tổn thương theo một “ngôn ngữ” chung mà không phụ thuộc những đặc điểm riêng của từng nhóm bệnh nhân như: cơ chế tổn thương, tuổi, vùng địa lý, hệ thống điều trị. Năm 1971, Hiệp hội An toàn giao thông Mỹ đã công bố thang điểm chấn thương rút gọn (AIS). Thang điểm này sau này đã được Baker S. P. sửa đổi thành bảng điểm đánh giá độ nặng chấn thương (ISS) và đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng [30].
- 15 Đánh giá đúng độ nặng tổn thương, tiên lượng chính xác diễn biến trong lâm sàng là cơ sở để đưa ra chiến thuật và kỹ thuật xử trí phù hợp nhằm giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong ở bệnh nhân đa chấn thương. Tiên lượng bệnh nhân đa chấn thương trên cơ sở đánh giá chính xác độ nặng tổn thương là một trong những mục đích chính của việc sử dụng các hệ thống bảng điểm. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải tất cả các bảng điểm đều có giá trị tiên lượng như nhau và mỗi bảng điểm cũng có giá trị khác nhau khi tiên lượng cho từng “biến số” khác nhau. Trên lâm sàng, các yếu tố đặc thù có vai trò rất quan trọng chi phối tới kết quả điều trị. Nhiều tác giả cho rằng việc nghiên cứu giá trị tiên lượng của các bảng điểm khi áp dụng cho từng nhóm bệnh nhân là rất quan trọng. Những nhóm bệnh nhân được phân chia theo tuổi (trẻ em, người lớn, người già), theo cơ chế tổn thương (tai nạn giao thông, ngã cao, vết thương hoả khí, sóng nổ...), theo tính chất tổn thương (CTSN, chấn thương ngực, đa chấn thương), theo từng khu vực, từng quốc gia. Hơn 30 năm qua đã có rất nhiều hệ thống bảng điểm, thang điểm được đưa vào sử dụng, và đã trở thành tiêu chuẩn trong phân loại chấn thương ở nhiều nước. Hầu hết các tác giả đều thống nhất phân loại các hệ thống bảng điểm chấn thương thành ba nhóm, đó là: Các hệ thống bảng điểm dựa trên những rối loạn chức năng do chấn thươ ng. Các hệ thống bảng điểm dựa trên những tổn thươ ng về giải phẫu. Các hệ thống bảng điểm kết hợp giữa tổn thương giải phẫu và rối loạn chức năng sinh lý do chấn thương. Bảng 1.: Một số hệ thống bảng điểm chấn thương và tác giả Bảng điểm dựa trên rối loạn chức năng Tác giả Acute Trauma Index Millholland AV và cs
- 16 Triage Index Champion HR và cs Trauma Score (TS) Champion HR và cs Revised Trauma Score (RTS) Champion HR và cs Bảng điểm dựa vào tổn thương giải phẫu Abbreviated Injury Scale (AIS) AAAM Injury Severity Score (ISS) Baker SP và cs Anatomical Index (AI) Champion HR và cs Anatomical Prorfile (AP) Champion HR và cs New Injury Severity Score (NISS) Osler T và cs Bảng điểm kết hợp Trauma and ISS (TRISS) Boyd CR và cs A Severity Characterisation Of Trauma Champion HR và cs (ASCOT) Đến nay đã có nhiều nghiên cứu xác định giá trị và sử dụng các hệ thống điểm chấn thương với nhiều mục đích khác nhau. Các nghiên cứu đã công bố cho thấy các hệ thống điểm có thể được sử dụng với những mục đích như sau: Đánh giá độ nặng tổn thương và phân loại bệnh nhân bị chấn thương cả trong và ngoài bệnh viện. Tiên lượng bệnh nhân bị chấn thương như: tiên lượng nguy cơ tử vong, biến chứng, nguy cơ phải thở máy, chỉ định nằm hồi sức, dự báo thời gian nằm viện, thời gian nằm hồi sức và kết quả xa sau chấn thương... So sánh và đánh giá chất lượng điều trị chấn thương giữa các cơ sở và giữa các giai đoạn của một cơ sở điều trị.
- 17 1.1.2.1. Bảng điểm chấn thương sửa đổi (RTS) Trong bảng điểm chấn thương TS (Trauma Score), 2 thông số về độ sâu của nhịp thở và tình trạng tưới máu mao mạch mang nhiều tính chủ quan, khó đánh giá trong lâm sàng, đặc biệt trong hoàn cảnh cấp cứu ở ngoài bệnh viện và vào ban đêm. Bảng 1.: Bảng điểm chấn thương Champion H. R. và cộng sự (1981) [31] Tần số thở Điểm Glasgow 10 24: 4 điểm 14 15: 5 điểm 25 35: 3 11 13 4 > 35 2 8 10 3
- 18 này [32]. Bảng điểm RTS gồm 3 thông số: điểm Glasgow, tần số thở và huyết áp động mạch tâm thu. Mỗi thông số có thang điểm từ 0 đến 4, điểm càng thấp tiên lượng càng nặng, điểm RTS là tổng điểm của 3 thông số, có giá trị từ 0 đến 12. Có 2 phiên bản của bảng điểm RTS: bảng điểm dùng trong nhưng ̃ trương h ̀ ợp câp c ́ ưu khân câp đ ́ ̉ ́ ể phân loại chấn thương trước bệnh viện (TRTS) và bảng điểm dùng để phân loại và tiên lượng bệnh nhân chấn thương thường sử dụng trong bệnh viện (RTS) [32]. Cho đến nay, bảng điểm RTS đã thực sự thay thế được bảng điểm TS trong phân loại, đánh giá độ nặng chấn thương nhờ sự đơn giản hơn, chính xác va có đ ̀ ộ tin cây ̣ cao hơn [32]. Bảng 1.: Bảng điểm chấn thương sửa đổi Điểm Glasgow HA động mạch Tần số thở (điểm) tâm thu (lần/phút) Điểm (mmHg) 13 15 > >89 10 29 4 9 12 76 89 > 29 3 6 8 50 75 6 9 2 4 5 1 49 1 5 1 3 0 0 0 Tổng cộng: RTS = 0 12 điểm Điểm càng thấp tiên lượng càng nặng * Nguôn: Champion H.R., Sacco W.J., Copes W.S., et al. (1989) [32] ̀ 1.1.2.2. Thang điểm tổn thương rút gọn Thang điểm tổn thương rút gọn (Abbreviated Injury ScaleAIS) là hệ thống điểm đánh giá tổn thương giải phẫu được đưa ra lần đầu tiên năm 1969 bởi Hiệp hội an toàn giao thông Mỹ (American Association for
- 19 Automotive Medicine). Thang điểm này đã được bổ sung, sửa chữa nhiều lần vào các năm 1971, 1974 và 1985 ; phiên bản mới nhất được đề xuất năm 1990 (AIS90) [33]. Theo đó tổn thương được chia thành 6 mức độ với mức điểm từ 1 đến 6 điểm, 1 điểm là tổn thương nhẹ nhất, 5 điểm là tổn thương nặng và 6 điểm là tổn thương không thể sống sót. Thang điểm AIS có nhiều điểm tương tự với thang điểm tổn thương tạng (Organ Injury Scale) của Hiệp hội phẫu thuật viên chấn thương Mỹ (American Association for the Surgeons of Trauma AAST). Thang điểm AIS dựa trên tổn thương giải phẫu, việc chẩn đoán chính xác mức độ tổn thương của các cơ quan có thể bằng lâm sàng, phẫu thuật, các kỹ thuật cận lâm sàng và kể cả mổ tử thi. Vì thế đánh giá mức độ tổn thương bằng AIS nói riêng và các thang điểm tổn thương giải phẫu nói chung phải luôn được điều chỉnh, bổ sung theo chẩn đoán trong quá trình điều trị. Thang điểm tổn thương rút gọn của tổn thương từng vùng giải phẫu còn được sử dụng trong bảng điểm ISS để đánh giá mức độ bệnh nhân đa chấn thương. Bảng 1.: Thang điểm tổn thương rút gọn Đăc điêm t ̣ ̉ ổn thương Điểm Tổn thương mức độ nhẹ 1 Tổn thương mức độ vừa 2 Tổn thương nặng, không đe doạ tính mạng 3 Tổn thương nặng, đe doạ tính mạng, còn khả năng sống sót 4 Tổn thương nặng, đe doạ tính mạng, không còn khả năng sống 5 sót Tổn thương không sống sót 6
- 20 * Nguôn: Annu Proc Assoc Adv Automot Med (2006) [33] ̀ 1.1.2.3. Bảng điểm độ nặng tổn thương Bảng điểm độ nặng tổn thương (Injury Severity Score ISS) là hệ thống điểm đánh giá độ nặng tổn thương giải phẫu cho tất cả các vùng tổn thương của bệnh nhân chấn thương. Bảng điểm được đưa ra lần đầu tiên bởi Baker S. P. và cộng sự (Johns Hopkins University 1974) [30]. Qua nhiều năm sử dụng, bảng điểm ISS đã được sửa đổi và hoàn thiện nhiều lần: ISS80, ISS85 và ISS90. Bảng điểm ISS được tính trên cơ sở thang điểm AIS ở mỗi vùng giải phẫu tổn thương. Trong ISS tổn thương giải phẫu được chia thành 6 vùng: sọ não và cổ, hàm mặt, ngực, bụng và chậu, chi thể, da. Điểm AIS cao nhất ở mỗi vùng và điểm AIS ở 3 vùng tổn thương nặng nhất được bình phương, tổng bình phương điểm AIS của 3 vùng tổn thương nặng nhất là điểm ISS của BN chấn thương. Baker S. P. và cộng sự đã nghiên cứu mối tương quan giữa độ nặng tổn thương và tỷ lệ tử vong qua 2128 bệnh nhân [30]. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa tỷ lệ tử vong và độ nặng đánh giá bằng tổng bình phương điểm AIS của 3 vùng tổn thương nặng nhất. Điểm ISS có giá trị từ 0 đến 75, điểm càng cao tổn thương càng nặng, khi một vùng tổn thương có điểm AIS = 6 thì khi đó điểm ISS tự động là 75 mà cần không quan tâm đến tổn thương ở các vùng khác. Bảng 1.: Ví dụ cách tính điểm ISS theo Baker và cộng sự Vùng tổn Tổn thương AIS AIS2 thương Sọ não Dập não 3 9 Hàm mặt Không tổn thương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến
196 p | 205 | 32
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tim - mạch, tâm - thần kinh của sinh viên đại học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi
178 p | 166 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hiệu quả can thiệp tại trung tâm y tế huyện, tỉnh Bình Dương
189 p | 42 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu xơ hóa gan ở bệnh nhân bệnh gan mạn bằng đo đàn hồi gan thoáng qua đối chiếu với mô bệnh học
153 p | 111 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viện Quân y 354 và 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354
168 p | 26 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa Y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa
175 p | 43 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hoạt động đảm bảo thuốc bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 - 2018
169 p | 23 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và một số yếu tố tiên lượng của sarcôm mô mềm thường gặp
218 p | 37 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
145 p | 15 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nhu cầu, thực trạng và một số năng lực cốt lõi trong đào tạo thạc sĩ điều dưỡng ở nước ta hiện nay
209 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông bệnh lao ở nhân viên y tế
28 p | 19 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông bệnh lao ở nhân viên y tế
217 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hiệu quả can thiệp tại trung tâm y tế huyện, tỉnh Bình Dương
27 p | 14 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và hiệu quả giải pháp can thiệp tại Bệnh viện 19-8
217 p | 6 | 2
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự biểu lộ và mối liên quan của các dấu ấn miễn dịch của Aldehyde dehydrogenase, KRAS ở bệnh nhân ung thư dạ dày
168 p | 12 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
27 p | 8 | 1
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu các gene oipA, babA2, cagE và cagA của vi khuẩn Helicobacter pylori ở các bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng
168 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn