Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị của hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư 1/3 dưới dạ dày
lượt xem 4
download
Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu giá trị của hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư 1/3 dưới dạ dày" trình bày các nội dung chính sau: Đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư 1/3 dưới dạ dày được điều trị phẫu thuật triệt căn; Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư 1/3 dưới dạ dày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị của hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư 1/3 dưới dạ dày
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO BỘ QUỐC PHÒNG TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y HENG LIHONG NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ 1/3 DƯỚI DẠ DÀY LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI, NĂM 2022
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO BỘ QUỐC PHÒNG TẠO HỌC VIỆN QUÂN Y HENG LIHONG NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ 1/3 DƯỚI DẠ DÀY ̀ Ngoại Khoa Chuyên nganh: Ma sô: ̃ ́ 9 72 01 04 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN LUẬN ÁN: PGS. TS NGUYẾN VĂN XUYÊN PGS. TS LÊ THANH SƠN HÀ NỘI, NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho quá trình thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được ghi rõ nguồn gốc.
- 4 Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận án HENG LIHONG
- 6 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các bộ môn, khoa, các cơ quan đơn vị. Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy và Ban giám đốc, Bộ môn – Trung tâm Phẫu thuật tiêu hóa, các cơ quan có liên quan, Phòng sau Đại học Học viện Quân y, Hệ Quốc tế Học viện Quân y đã tạo điều kiện, cho phép tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi cũng chân thành cảm ơn Đảng ủy và Ban giám đốc, Khoa phẫu thuật Tiêu hóa và các cơ quan liên quan thuộc Bệnh viện K cơ sở Tân Triều đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, hồ sơ bệnh án nghiên cứu. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Đại tá PGS.TS Nguyễn Văn Xuyên và Đại tá PGS.TS Lê Thanh Sơn là hai người thầy hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Đại sứ quán Vương quốc Campuchia, Tùy viên quân sự bên cạnh đại sứ quán đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới bệnh nhân cùng thân nhân đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu. Xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi học tập và hoàn thành luận án tốt nghiệp. Tác giả luận án Heng Lihong
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC HÌNH Trang
- 8 CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1 AJCC American Joint Committee on Cancer (Ủy ban ung thư Hoa Kỳ) 2 ASA American Society of Anesthesiologists (Hiệp hội gây mê Hoa kỳ) 3 BCL Bờ cong lớn 4 BCN Bờ cong nhỏ 5 BMI Body mass index (Chỉ số khối cơ thể) 6 BN Bệnh nhân 7 CLVT Cắt lớp vi tính 8 JGCA Japanese Gastric Cancer Association (Hiệp hội Ung thư dạ dày Nhật Bản) 9 KTC Khoảng tin cậy 10 PTNS Phẫu thuật nội soi 11 UICC Union for International cancer control (Hiệp hội Phòng chống ung thư Quốc tế)
- 12 UTBM Ung thư biểu mô 13 UTBMT Ung thư biểu mô tuyến 14 UTDD Ung thư dạ dày 15 WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) 16 HU Hounsfield (Đơn vị đo độ hấp thụ tia X trên CT scan)
- 10 DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
- 12 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang
- ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính phổ biến hàng đầu trong bệnh ung thư đường tiêu hóa. Theo thông báo của Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, năm 2018, thế giới có 1.033.701 ca mới mắc và 782.685 ca tử vong do UTDD, chiếm 5,7% trong tổng số ung thư và 8,2% tổng số tử vong, đứng hàng thứ 5 trên thế giới trong số các ung thư thường gặp và đứng thứ 2 về tỷ lệ tử vong chỉ sau ung thư phổi [1], [2], [3]. Trên cơ sở kết hợp nhiều phương pháp điều trị hiệu quả, tỷ lệ mắc và tử vong do UTDD đã có nhiều chuyển biến tích cực, năm 2020, tỷ lệ mắc mới UTDD chỉ còn 5,6% trong số các ung thư mới mắc, tỷ lệ tử vong còn 7,7% do các bệnh ung thư [4]. Việt Nam thuộc khu vực nguy cơ ung thư dạ dày ở mức trung bình cao, với tỷ lệ mắc mới 21,8 ở nam và 10,0 ở nữ trong mỗi 100.000 dân [5]. Nguyên nhân UTDD chưa rõ ràng, bệnh tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn chủ yếu nhất hiện nay. Ung thư dạ dày có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán sớm, điều trị thích hợp. Trong đó, chẩn đoán chính xác mức độ xâm lấn, di căn hạch, cơ quan lân cận có ý nghĩa rất quan trọng đối với điều trị phẫu thuật triệt căn, từ đó nâng cao được thời gian sống thêm và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở một số nước châu Âu dao động trong khoảng 10 – 30%, tuy nhiên tỷ lệ này đạt tỷ lệ rất cao ở Nhật Bản, lên tới 90%. Tỷ lệ sống sót cao như vậy có khả năng là do được chẩn đoán và tiến hành phẫu thuật khối u sớm [6]. Ngày nay, với sự tiến bộ trong chẩn đoán, ung thư dạ dày ngày càng được chẩn đoán sớm và chính xác hơn, như dựa vào kỹ thuật nội soi dạ dày ống mềm kết hợp sinh thiết. Nhưng, nhược điểm của phương pháp là chỉ đánh giá được hình ảnh khối u phía niêm mạc của dạ dày và khó đánh giá được sự xâm lấn của khối u ra ngoài cũng như tới các cơ quan lân cận và di căn xa. Phương pháp siêu âm nội soi đánh giá tốt tình trạng xâm lấn của khối u trong lớp cơ và một số vùng lân cận nhưng chưa có nhiều ở các bệnh viện lớn. Phương chẩn đoán sớm UTDD dựa vào marker UTDD như: CEA, CA 199, CA 724 cũng được áp dụng, tuy nhiên những marker này có độ đặc hiệu không cao trong chẩn đoán UTDD giai đoạn sớm, và dễ nhầm lẫn với các loại ung thư ở cơ quan khác cũng gây tăng cao nồng độ của các marker này.
- Chụp cắt lớp vi tính (CLVT), là phương pháp chẩn đoán UTDD không xâm lấn, cho phép thực hiện các lớp cắt mỏng, tái tạo hình ảnh theo các hướng đứng dọc, đứng ngang. Nhờ đó, mà chụp CLVT không chỉ xác định được khối u, vị trí khối u mà còn đánh giá được mức độ xâm lấn, các hạch xâm lấn, di căn của khối u vào các tạng trong ổ bụng, hay di căn xa tới phổi, xương và những cơ quan ở xa khác, góp phần quan trọng trong chẩn đoán giai đoạn TNM, giúp cho lựa chọn phương pháp điều trị tốt hơn. Hiện nay, hệ thống chụp CLVT đã khá phổ biến ở nhiều bệnh viện. Việc áp dụng kỹ thuật chụp CLVT trước phẫu thuật đối với BN UTDD là tương đối thuận lợi. Cắt lớp vi tính là một trong những kỹ thuật tốt để đánh giá tổng quan trước phẫu thuật ung thư dạ dày. Xác định được mức độ tổn thương qua chẩn đoán hình ảnh trước mổ sẽ giúp phẫu thuật viên chủ động trong kế hoạch phẫu thuật, có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả phẫu thuật. Ở Việt nam, đã có nhiều nghiên cứu về CLVT chẩn đoán UTDD cho kết quả đáng khích lệ. Để góp phần làm rõ thêm vai trò của CLVT trong chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị phẫu thuật UTDD, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu giá trị của hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư 1/3 dưới dạ dày” với mục tiêu sau: 1. Đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư 1/3 dưới dạ dày được điều trị phẫu thuật triệt căn. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư 1/3 dưới dạ dày.
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ UNG THƯ DẠ DÀY Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh có ở nhiều vùng địa lý khác nhau, trong đó có trên 50% những ca mới mắc xuất hiện ở các nước đang phát triển. Vùng có nguy cơ mắc UTDD cao là ở Đông Á (Trung Quốc, Nhật Bản), Đông Âu, khu vực Trung và Nam Mỹ, khu vực có nguy cơ thấp hơn ở Nam Á, Bắc và Đông Phi, Bắc Mỹ, Australia và New Zealand [6], [7]. Việt Nam thuộc khu vực nguy cơ ung thư dạ dày ở mức trung bình cao, với tỷ lệ mắc mới 21,8 ở nam và 10,0 ở nữ mỗi 100.000 dân [5]. Trên thế giới, tỷ lệ mắc UTDD tăng theo tuổi, đạt đỉnh ở độ tuổi 60 – 80, ở độ tuổi dưới 30 là rất hiếm gặp UTDD [8]. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam giới cao hơn nữ giới, theo một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho thấy, tỷ lệ nam giới chiếm đến 63%, nữ giới chỉ có 37% trong nghiên cứu của tác giả Wanebo (1993) [9]. 1.2. GIẢI PHẪU BỆNH VÀ PHÂN LOẠI UNG THƯ DẠ DÀY 1.2.1. Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày 1.2.1.1. Đặc điểm vị trí khối u Ung thư dạ dày có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào, nhưng thường gặp hơn cả là ở vùng hangmôn vị với tỷ lệ từ 7080%; tiếp đến là vùng bờ cong nhỏ tỷ lệ từ 1015%; vùng tâm, phình vị khoảng 35%; vùng bờ cong lớn là hiếm gặp [10]. Trong nghiên cứu của In Jon Lee (2010), ví trí UTDD gặp với tỷ lệ cao nhất là vùng hang môn vị với 48,7%, tiếp đến là vị trí ở thân vị (30,4%), góc bờ cong nhỏ (18,9%) [11]. Trong nghiên cứu của Chen (2007), vị trí ung thư dạ dày thường gặp nhất là ở hangmôn vị (61,82%), vùng thân vị (25,45%) [12]. Theo Hiệp hội ung thư dạ dày Nhật Bản (JGCA), chia dạ dày thành 3 vùng cấu trúc gồm 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới, dựa theo đường nối chia làm 3 điểm ở bờ cong lớn và bờ cong nhỏ. Vị trí UTDD được mô tả theo từng vùng, tùy thuộc vào phần lớn khối u nằm ở vùng nào [13].
- Hình 1. . Ba vùng của dạ dày (T: 1/3 trên; G: 1/3 giữa; D: 1/3 dưới) * Nguồn: theo JGCA (2011) [13] 1.2.1.2. Đặc điểm đại thể Phân loại của Bormann Dựa theo hình ảnh đại thể, Bormann đã phân chia UTDD thành 4 loại sau [14], [15]: + Thể sùi: khối u lồi vào trong lòng dạ dày, tạo thành khối ranh giới rõ, bề mặt nham nhở, dễ chảy máu. + Thể loét: tổn thương loét sâu vào thành dạ dày, thành và đáy ổ loét nhẵn, bờ ổ loét nham nhở, gồ cao, ranh giới rõ. + Thể loét xâm lấn: bờ ổ loét không có giới hạn rõ ràng, thâm nhiễm tổ chức xung quanh, đáy ổ loét xâm lấn thành dạ dày làm cho cả vùng rắn chắc. + Thể thâm nhiễm: ít gặp hơn, tổn thương không có giới hạn rõ ràng, niêm mạc trở nên thô cứng lan rộng, mất độ mềm mại hồng bóng. Ở giai đoạn muộn, tổn thương xâm lấn vào thành làm cho dạ dày nhiễm cứng, co lại thành hình ống.
- Hình 1. . Hệ thống phân loại đại thể ung thư dạ dày của Bormann * Nguồn: theo Stemmermann G. N. [14] Phân loại theo Hiệp hội Ung thư dạ dày Nhật Bản Theo Hiệp hội ung thư dạ dày Nhật Bản, phân chia UTDD theo hình ảnh đại thể thành 5 loại như sau [13]: Loại 0: khối u phẳng, nông, gồm: Loại 0I: dạng lồi, nhô lên trên bề mặt; Loại 0IIa: tổn thương nhô nông; Loại 0IIb: tổn thương phẳng nông; Loại 0IIc: tổn thương lõm nông; Loại 0III: tổn thương lõm sâu. Loại 1: Thể sùi. Loại 2: Thể loét. Loại 3: Thể loét xâm lấn. Loại 4: Thể thâm nhiễm. Loại 5: Thể không xếp loại. Loại 1: Thể sùi Loại 0I: Thể lồi Loại 0IIa: Thể nhô Loại 2: Thể loét nông Loại 0IIb: Thể phẳng Loại 0IIc: Thể lõm Loại 3: Thể loét nông xâm lấn Loại 0III: Thể lõm sâu Loại 4: Thể thâm nhiễm Hình 1. . Các dạng đại thể của ung thư dạ dày theo JGCA 3rd
- * Nguồn: theo JGCA (2011) [13] 1.2.1.3. Đặc điểm vi thể Có nhiều cách phân loại UTDD khác nhau, nhưng phổ biến hơn cả là cách phân loại của Lauren (1956), phân loại của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) và phân loại của JGCA 3rd. Phân loại của Lauren (1965) Theo Lauren (1965), UTDD được chia làm 3 típ: gồm típ ruột, típ lan tỏa và típ pha (là hỗn hợp cả 2 típ ruột và lan tỏa) [16], [17], [18]. Hình 1. . Ung thư dạ dày típ ruột và típ lan tỏa * Nguồn: theo Leung W.K (2009) [16] Phân loại của Tổ chức y tế Thế giới WHO Bảng 1. . Phân loại típ mô bệnh học ung thư dạ dày theo WHO [18] STT Các thể mô bệnh học ung thư dạ dày Mã số 1 Tân sản nội biểu mô 8140/0 2 UTBMT (Adenocarcinoma): 8140/3 Típ ruột 8144/3 Típ lan tỏa 8145/3 3 UTBMT thể nhú (papillary) 8260/3 4 UTBMT thể ống nhỏ (tubular) 8211/3 5 UTBMT thể nhầy (mucinous) 8480/3 6 UTBM thể tế bào nhẫn (Signetring cell carcinoma) 8490/3 7 UTBM tuyến vảy (Adenosquamous carcinoma) 8560/3 8 UTBM tế bào vảy (Squamous cell carcinoma) 8070/3
- STT Các thể mô bệnh học ung thư dạ dày Mã số 9 UTBM tế bào nhỏ (Small cell carcinoma) 8041/3 10 UTBM không biệt hóa (Undifferentiated carcinoma) 8020/3 11 Các loại UMBM khác 12 U carcinoid (u nội tiết biệt hóa cao) 8240/3 Phân loại ung thư dạ dày theo JGCA Bảng 1. . Phân loại típ mô bệnh học ung thư dạ dày theo JGCA [13] Loại mô bệnh học Mã số U tuyến lành tính 8140/0 Ung thư biểu mô tuyến (loại thông thường) UTBM tuyến nhú 8260/3 UTBM tuyến ống (gồm biệt hóa cao và biệt hóa 8211/3 vừa) UTBM kém biệt hóa (gồm loại đặc và loại không đặc) UTBM tế bào nhẫn 8490/3 UTBM chế tiết nhày 8489/3 Ung thư biểu mô tuyến (loại đặc biệt) U carcinoid 8240/3 U nội tiết 8401/3 UTBM tuyến vảy 8560/3 UTBM tế bào vảy 8070/3 UTBM không biệt hóa 8020/3 Các loại khác 1.2.1.4. Độ biệt hóa của ung thư dạ dày Tổ chức y tế Thế giới chia UTDD thành 3 độ biệt hóa: + Độ biệt hóa cao: cấu trúc tuyến hình dáng rõ ràng, thường giống với biểu mô ruột dị sản; + Độ biệt hóa vừa: có hình ảnh trung gian giữa biệt hóa cao và biệt hóa kém; + Độ biệt hóa kém: gồm các tuyến hình dáng không rõ ràng, không đều hoặc thâm nhiễm gồm các tế bào đơn lẻ hoặc chuỗi tế bào nhỏ [18].
- Hình 1. . Ung thư biểu mô tuyến ống (A): biệt hóa cao; (B): biệt hóa vừa; (C): biệt hóa kém * Nguồn: theo Carneiro (2000) [18] 1.2.2. Hình thức xâm lấn, di căn của ung thư dạ dày 1.2.2.1. Xâm lấn tại chỗ Trong quá trình tiến triển UTDD có thể xâm lấn qua lớp thanh mạc ra mô lân cận như lách, tụy, gan, đại tràng, tuyến thượng thận. Mức độ xâm lấn này khá đa dạng, khối u có thể xâm lấn lên thực quản hoặc xâm lấn xuống hành tá tràng. Sự xâm lấn của UTDD lên trên thực quản hay gặp hơn là xâm lấn xuống tá tràng. Mức độ xâm lấn của UTDD phụ thuộc vào nhiều yếu tố như typ tế bào, kích thước khối u… U xâm lấn càng sâu, kích thước khối u càng lớn thì mức độ lan rộng của khối u càng nhiều. 1.2.2.2. Di căn theo đường bạch huyết Năm 1981, lần đầu tiên trên thế giới, Hiệp hội nghiên cứu về UTDD của Nhật Bản đã đưa ra bảng phân chia các nhóm hạch với 16 nhóm và 4 chặng. Đến năm 2011, bảng phân chia này đã được tái bản lần thứ 3 và bổ sung nhiều chi tiết rõ ràng và cụ thể hơn. Nhóm hạch số 1: bên phải tâm vị, bao gồm cả những hạch dọc nhánh lên đầu tiên của động mạch vị trái. Nhóm hạch số 2: bên trái tâm vị, bao gồm cả những hạch dọc nhánh thực quản tâm vị của động mạch dưới hoành trái. Nhóm hạch số 3a: bờ cong nhỏ, dọc theo những nhánh còn lại của động mạch vị trái. Nhóm hạch số 3b: bờ cong nhỏ, dọc theo nhánh thứ 2 và phần xa của động mạch vị phải. Nhóm hạch số 4sa: bờ cong lớn bên trái, dọc theo động mạch vị ngắn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
121 p | 237 | 57
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến
196 p | 197 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tim - mạch, tâm - thần kinh của sinh viên đại học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi
178 p | 165 | 30
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
26 p | 172 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hiệu quả can thiệp tại trung tâm y tế huyện, tỉnh Bình Dương
189 p | 36 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viện Quân y 354 và 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354
168 p | 22 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủng Klebsiella gây nhiễm khuẩn hô hấp phân lập tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2009 - 2010
27 p | 125 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hoạt động đảm bảo thuốc bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 - 2018
169 p | 21 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa Y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa
175 p | 34 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế: Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012
28 p | 154 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và một số yếu tố tiên lượng của sarcôm mô mềm thường gặp
218 p | 34 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn
175 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông bệnh lao ở nhân viên y tế
217 p | 11 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nhu cầu, thực trạng và một số năng lực cốt lõi trong đào tạo thạc sĩ điều dưỡng ở nước ta hiện nay
209 p | 14 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
145 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu chức năng tâm thu thất trái bằng kỹ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
27 p | 9 | 2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
27 p | 6 | 1
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu các gene oipA, babA2, cagE và cagA của vi khuẩn Helicobacter pylori ở các bệnh nhân viêm, loét dạ dày tá tràng
168 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn