Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mối liên quan giữa resistin, visfatin huyết thanh với một số nguy cơ tim mạch chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
lượt xem 4
download
Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu mối liên quan giữa resistin, visfatin huyết thanh với một số nguy cơ tim mạch chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2" trình bày các nội dung chính sau: Khảo sát nồng độ resistin, visfatin huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2; Xác định mối liên quan giữa nồng độ resistin, visfatin huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ tim mạch – chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mối liên quan giữa resistin, visfatin huyết thanh với một số nguy cơ tim mạch chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ĐOÀN VIỆT CƯỜNG NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RESISTIN, VISFATIN HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ NGUY CƠ TIM MẠCH CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- 2 Hà Nội – 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ĐOÀN VIỆT CƯỜNG NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RESISTIN, VISFATIN HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ NGUY CƠ TIM MẠCH CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 9.72.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 2
- HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Hoàng Trung Vinh 2. GS. TS. Nguyễn Lĩnh Toàn Hà Nội – 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi; các số liệu trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác Giả Đoàn Việt Cường
- 4 4
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy và Ban Giám đốc Bệnh viện Quân y 103, Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện Quân y và các cơ quan của Học viện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Phi Nga, Chủ nhiệm Bộ môn Khớp Nội tiết; PGS.TS Nguyễn Ngọc Châu, Phó Chủ nhiệm Bộ môn Khớp Nội tiết; PGS.TS Nguyễn Minh Núi, Phó Chủ nhiệm bộ môn Khớp Nội tiết Học viện Quân y đã giúp đỡ tôi trong học tập, thu thập số liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận án. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới hai thầy hướng dẫn luận án PGS.TS Hoàng Trung Vinh, nguyên Chủ nhiệm khoa Thận và Lọc máu Bệnh viện Quân Y 103; GS.TS Nguyễn Lĩnh Toàn, Trưởng phòng Sau đại học, Học viện Quân y đã gợi ý cho tôi ý tưởng, giao đề tài luận án và tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu để hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Nội tiết Nghệ An và các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại bệnh viện. Tôi xin cảm ơn tiến sỹ Nguyễn Văn Hoàn, Nguyên Giám đốc Bệnh viện Nội tiết Nghệ An; Thạc sỹ Phan Thế Dũng, Phó Giám đốc Bệnh viện Nội tiết Nghệ An đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu tại Bệnh viện. Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Sinh lý bệnh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin dành sự biết ơn và tình cảm sâu nặng cho cha, mẹ, vợ và các con tôi; những người đã luôn bên tôi trong lúc khó khăn, chia sẻ động viên tôi trong công việc và cuộc sống để tôi hoàn thành luận án.
- 6 Hà Nội ngày tháng năm 2022 Đoàn Việt Cường 6
- MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình
- 8 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Phần viết Phần viết đầy đủ tắt 1 ADA American Diabetes Association (Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ) 2 AMPK AMPactivated protein kinase 3 AT Angiotensin 4 BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) 5 BN Bệnh nhân 8
- Phần viết Phần viết đầy đủ tắt 6 ĐTĐ Đái tháo đường 7 ELISA Enzyme – Linked Immunosorbent Assay 8 GIP Gastric inhibitory polypeptide 9 GUT Gastrointestinal tract (đường tiêu hóa) 10 HA Huyết áp 11 HAtt Huyết áp tâm thu 12 HAttr Huyết áp tâm trương 13 HCCH Hội chứng chuyển hóa 14 HDL High density lipoprotein ( lipoprotein tỷ trọng phân tử cao) 15 HOMAIR Homeostatis Model Assessment Insulin resistance (Chỉ số kháng insulin) 16 HOMA – Homeostatis Model Assessment – (Chỉ số chức năng tế bào ) 17 ICAM1 Intercellular adhesion molecule1 (phân tử kết dính nội bào) 18 IDF International Diabetes Federation (Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế) 19 IL Interleukin 20 KTCBP Không thừa cân béo phì 21 LPS Lipopolysaccharide 22 LDL Low density lipoprotein cholesterol (Lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử thấp) 23 MCP1 Monocyte chemoattractant protein1 (Protein hóa ứng động bạch cầu đơn nhân) 24 MAPK Mitogen –activated protein kinase 25 NC Nghiên cứu
- 10 Phần viết Phần viết đầy đủ tắt 26 PAI1 Plasminogen activator inhibitor1 (Chất ức chế hoạt hóa plasminogen) 27 PCSK9 Protein convertase subtilisin /kexin type 9 28 RAA Renin angiotensin aldosterol 29 RAS Renin angiotensin system (Hệ thống Renin angiotensin) 30 SGLT2 Sodiumglucose transport 2 (Chất vận chuyển glucoseNatri) 31 TCBP Thừa cân béo phì 32 THA Tăng huyết áp 33 TLPT Trọng lượng phân tử 34 VCAM1 Vascular cell adhesion molecule 1 (Phân tử kết dính tế bào mạch máu) 35 VB Vòng bụng 36 VEGF Vascular endothelial growth factor (yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu) 37 VLDL Very low density lipoprotein cholesterol (lipoprotein cholesterol tỷ trọng phân tử rất thấp) 38 VM Vòng mông 39 WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) 40 WHR Waist –Hip Ratio (Chỉ số eo – hông) 10
- DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang
- 12 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 12
- DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang
- 14 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh do rối loạn nội tiết, chuyển hóa biểu hiện bằng tăng glucose máu mạn tính do giảm tác dụng của insulin tại cơ quan đích, do giảm tiết insulin hoặc phối hợp cả hai. ĐTĐ là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong 10 nguyên nhân hay gặp nhất liên quan đến tử vong trên thế giới [1]. Yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan với ĐTĐ týp 2 gồm nhiều yếu tố khác như: kháng insulin, tăng glucose máu, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tăng insulin máu, viêm hệ thống và các yếu tố được tiết ra từ mô mỡ [2]. Mô mỡ tiết ra các nội tiết tố để điều hòa một loạt các quá trình như: quá trình tiêu thụ năng lượng, cảm giác ngon miệng, nồng độ glucose máu, sự nhậy cảm với insulin, phản ứng viêm, và sửa chữa các mô. Các tế bào của cả mô mỡ trắng và mô mỡ vàng be điều tiết các nội tiết tố hoặc là các peptid hoặc các lipid và biểu hiện của mRNA, có hoạt tính sinh học cao tham gia điều hòa nhiều quá trình sinh lý và chuyển hóa. Các adipocytokin gồm: adiponectin, leptin, MCP1, TNFα, resistin, visfatin,nhiều adipokin đã được xác định nguồn gốc, cấu trúc, chức năng tác đông lên các mô đích, tuy nhiên còn nhiều adipokin vẫn còn đang được tiếp tục nghiên cứu … [3]. Năm 2001, Resistin được xác định thuộc họ các phân tử protein giàu cysteine (cysteine rich) hay còn gọi là các phân tử giống resistin hoặc FIZZ (found in inflammatory zone). Resitin được tiết ra bởi các tế bào mô mỡ, các đại thực bào ở người và nó có liên quan với kháng insulin, thừa cân, béo phì (TCBP) và ĐTĐ týp 2 và các bệnh tim mạch. Resistin cũng tham gia cơ chế bệnh sinh vữa xơ động mạch, gây rối loạn chức năng nội mạc mạch máu, phì đại các tế bào cơ trơn thành mạch, viêm động mạch và hình thành các tế bào bọt. Người ta còn thấy resistin còn liên quan với rối loạn lipid máu, các chỉ số sinh vữa xơ động mạch, tăng huyết áp [4].
- 15 Năm 2004 Visfatin được xác định có tên gọi là PBEF (preß cell colonyenhancing factor) có tác dụng enzyme Nampt (nicotinamide phosphoribosyltransferase). Visfatin thấy có liên quan với khối mỡ tạng, mối liên quan của visfatin với kháng insulin, TCBP và ĐTĐ và vai trò trong việc dự báo nguy cơ ĐTĐ vẫn chưa rõ [5]. Resistin và visfatin là những mediator tiền viêm quan trọng gây giảm nhạy cảm của insulin, rối loạn chuyển hóa và các biến chứng tim mạch, ngoài ra visfatin được cho là là một adipokin có lợi có tác dụng giống /kích thích tác dụng của insulin [6]. Tuy nhiên cho đến nay mối liên quan của resistin, visfatin với các yếu tố nguy cơ tim mạch chuyển hóa ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và thừa cân béo phì vẫn còn là câu hỏi nghiên cứu lớn chưa được giải đáp. Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống đã được công nhận, nhưng các yếu tố nguy cơ tim mạch không truyền thống có liên quan chặt chẽ với kháng insulin, rối loạn lipid máu, các chỉ số sinh vữa xơ (artherogenic) vẫn còn là ẩn số cần nghiên cứu [7]. Hội chứng tim mạch chuyển hóa (cardiometabolic syndrome) gồm nhiều rối loạn chuyển hóa, là các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch và ĐTĐ. Cơ chế phát sinh hội chứng tim mạch chuyển hóa chưa biết rõ. Kháng insulin ở nhiều cơ quan là đặc điểm thường gặp của hội chứng tim mạch chuyển hóa. Tình trạng viêm không do nhiễm khuẩn có liên quan với các tế bào mô mỡ. Tăng vận chuyển axit béo tự do tới gan kích thích gan tăng tổng hợp LDLcholesterol, triglyceride dẫn đến rối loạn lipid máu. Các chỉ số lipid máu có liên quan với vữa xơ động mạch và các biến cố tim mạch ở BN ĐTĐ týp 2. Mặc dù BN ĐTĐ týp 2 đã được điều trị, kiểm soát đa yếu tố, nhưng các yếu tố nguy cơ tim chuyển hóa vẫn có thể còn tồn tại khó kiểm soát [8]. Resistin là một marker sinh học có liên quan đến bệnh sinh các bệnh lý tim mạch, tái hẹp sau can thiệp động mạch vành [9].
- 16 Visfatin được coi là một mediator gây viêm, có biểu hiện ở các đại thực bào, mảng vữa xơ, có thể kích thích tiết matrix metalloproteinase (MMP)9 ở bạch cầu đơn nhân [10]. Visfatin đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh viêm mạch và làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 [11]. Nghiên cứu về mối liên quan giữa nồng độ resistin, visfatin với thừa cân, béo phì, kháng insulin, ĐTĐ týp 2 và vai trò của chúng trong cơ chế bệnh sinh kháng insulin, ĐTĐ týp 2 và các yếu tố nguy cơ tim mạch – chuyển hóa vẫn còn nhiều ý kiến chưa đồng thuận. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng visfatin có vai trò bảo vệ tim mạch và có tác dụng giống insulin, tuy nhiên vai trò trong ĐTĐ týp 2 cần được làm sáng tỏ về cơ chế bệnh sinh và khả năng ứng dụng trong lâm sàng [12], [13], [14]. Câu hỏi đặt ra là mối liên quan giữa nồng độ resistin, visfatin với các nguy cơ tim mạch – chuyển hóa ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 như thế nào, liệu có khả năng dùng các biện pháp can thiệp kháng resistin, hoặc visfatin trong điều trị và dự phòng biến chứng của bệnh hiện vẫn còn bỏ ngỏ. Ở Việt nam đã có một số nghiên cứu về các adipokine như nồng độ leptin, MCP1, SFRP5, RBP4, IL18, mRNA29A, 146A, 147A cũng mới được nghiên cứu trong thời gian gần đây. Tuy nhiên vai trò của visfatin, resistin và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch – chuyển hóa còn chưa được nghiên cứu [1519]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu mối liên quan giữa resistin, visfatin với một số nguy cơ tim mạch – chuy ển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2” nhằm hai mục tiêu sau: 1. Khảo sát nồng độ resistin, visfatin huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. 2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ resistin, visfatin huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ tim mạch – chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
- 17 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đái tháo đường týp 2 và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch chuyển hóa 1.1.1. Dịch tễ học Tỷ lệ bệnh ĐTĐ trong cộng đồng tăng nhanh ở mức đáng báo động, cứ khoảng 15 năm thì số người mắc ĐTĐ trên Thế giới lại tăng lên gấp đôi. Theo Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF) dự báo đến năm 2045 số người bị ĐTĐ sẽ là 629 triệu người tăng 48% so với con số 425 triệu người ĐTĐ năm 2017 [1]. Tỷ lệ mắc bệnh tăng tùy theo vị trí địa lý; khu vực và mức thu nhập của xã hội; ở thành phố tỷ lệ mắc bệnh khoảng 10,85%, nông thôn 7,2% dân số, các nước có mức thu nhập cao tỷ lệ ĐTĐ chiếm 10,4%, các nước có thu nhập thấp tỷ lệ mắc bệnh là 4,0% dân số mắc bệnh. Khu vực Tây Thái Bình Dương, Ấn Độ, Châu Phi, Châu Á có tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh trong những năm gần đây. Tại Việt Nam từ 1994 tỷ lệ mắc ĐTĐ là 1,4 %; đến nay tỷ lệ mắc bệnh đã tăng nhiều lần, năm 2012 tỷ lệ ĐTĐ là 5,4%, rối loạn dung nạp glucose là 13,7% dân số [20]. 1.1.2. Yếu tố nguy cơ ĐTĐ týp 2 Yếu tố tuổi: được xếp lên vị trí hàng đầu trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ týp 2. Ở các nước phát triển phần lớn số bệnh nhân ĐTĐ có tuổi >65, chỉ có 8% số bệnh nhân ở độ tuổi
- 18 tố gen và môi trường, tuy nhiên chưa phát hiện được bằng chứng di truyền qua các gen thuộc HLA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 [22]. Yếu tố môi trường Tình hình phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, ô nhiễm môi trường tăng nhanh, Châu Á trở thành trung tâm dịch bệnh ĐTĐ tiếp đến các nước vùng Vịnh, Trung Đông, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản. Tỷ lệ mắc ĐTĐ týp 2 tăng nhanh ở cộng đồng những người nhập cư gốc Ấn và Châu Á [23]. Thừa cân béo phì Sự thay đổi lối sống, ăn nhiều thực phẩm có chỉ số đường cao, ít vận động là yếu tố nguy cơ dẫn đến thừa cân, béo phì, làm tăng tình trạng kháng insulin, suy giảm chức năng tế bào β của tiểu đảo tụy, rối loạn dung nạp glucose xuất hiện bệnh ĐTĐ [23]. Béo phì có liên quan đến các rối loạn chuyển hoá, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, rối loạn đường máu lúc đói, ĐTĐ týp 2, các yếu tố nguy cơ tim mạch chuyển hóa, tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư, ngưng thở khi ngủ [24]. Béo phì làm tăng khối lượng mô mỡ đặc biệt là mỡ tạng gây ra những rối loạn chuyển hoá, giải phóng các acid béo không este hoá (NEFA Non esterified fatty acid), glycerol, các hormone của mô mỡ và các cytokine tiền viêm, rối loạn điều hoà “xuôi dòng” của dòng tín hiệu insulin gây kháng insulin. Tác dụng “gây độc” do tăng NEFA kết hợp với tăng nồng độ glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 làm tăng tình trạng “ngộ độc đường mỡ” [25]. Các incretin hormon được tổng hợp từ các niêm mạc ruột non, incretin IGF – 1 (insulin like growth factor1) kích thích tăng tiết insulin đáp ứng với bữa ăn, tăng biệt hoá tế bào tiểu đảo tụy ngăn chặn quá trình tế bào chết theo chương trình [26].
- 19 Ít hoạt động thể lực Lối sống ít hoạt động thể lực dẫn tới tình trạng tăng dự trữ năng lượng, tăng thành phần mô mỡ, giảm tỷ lệ giữa khối nạc/ khối mỡ, tăng tỷ lệ người thừa cân béo phì là thủ phạm gián tiếp phát sinh bệnh ĐTĐ týp 2 [27]. Chế độ ăn Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, nhiều carbonhydrat tinh chế, thiếu vitamin nhất là thiếu vitamin D, vitamin K, thiếu các yếu tố vi lượng như kẽm, selen góp phần làm thúc đẩy sự phát triển bệnh ĐTĐ týp 2 [28]. Một số yếu tố khác + Stress khiến cơ thể tăng tiết catecholamin và các hormon làm tăng thoái biến glycogen thành glucose, tạo thêm nhiều năng lượng cho các nơ ron. + Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG), rối loạn dung nạp glucose (IGT) là yếu nguy cơ tiến tri ển thành bệnh ĐTĐ týp 2 đượ c coi là tiền ĐTĐ. + Các yếu tố liên quan đến thai nghén ĐTĐ thai kỳ được chẩn đoán khi có rối loạn glucose với bất kỳ mức độ nào, được phát hiện lần đầu hoặc khởi phát tại thời kỳ mang thai. Tại Mỹ tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ chiếm khoảng 4% tổng số phụ nữ đang mang thai. Sau 15 năm kể từ khi bị ĐTĐ thai kỳ có khoảng 40% phụ nữ bị ĐTĐ thai kỳ bị mắc bệnh ĐTĐ týp 2 [29] + Bệnh lý của tụy: Viêm tụy, chấn thương tụy cắt tụy toàn bộ, ung thư tuyến tụy, xơ tuỵ, kén tụy.
- 20 Các bệnh nội tiết khác: Bệnh to đầu chi, hội chứng cushing, u tủy thượng thận, cường giáp, u tiết somatostatin, cường catecholamin, u tiết aldosteron làm giảm sự phóng thích insulin... + ĐTĐ do thuốc và hóa chất: Một số thuốc như vacor, pentamidin, vincristine, các corticoid, chất độc màu da cam cũng có thể là yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ [30]. 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ týp 2 Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2 được xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau liên quan với vai trò của các cơ quan trong cơ thể như: gan, mô cơ, mô mỡ, thận. Cơ chế chủ yếu đã được công nhân là kháng insulin và suy giảm chức năng tế bào ß của tiểu đảo tụy. Có 8 cơ chế khác nhau làm tăng glucose máu bệnh nhân ĐTĐ týp 2: Suy giảm chức năng tế bào Suy giảm chức năng tế bào bêta tiểu đảo tuỵ xảy ra sớm trước khi ĐTĐ týp 2 được chẩn đoán. Khi bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 thì chức năng tế bào bêta tuyến tuỵ đã suy giảm khoảng 50% [31]. Kháng insulin Kháng insulin được định nghĩa: “Kháng insulin là tình trạng giảm đáp ứng sinh học của các tế bào, các cơ quan đích với tác dụng của insulin”. Kháng insulin là trạng thái bệnh lý thầm lặng, là yếu tố nguy cơ quan trọng phát sinh bệnh ĐTĐ týp 2, là yếu tố nguy cơ chính gây hội chứng tim mạch –chuyển hóa. Thiếu hoặc giảm độ nhạy insulin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển glucose từ ngoại bào vào trong tế bào gây hiện tượng tế bào đói glucose, thiếu năng lượng chuyển hoá từ glucose, tăng tổng hợp glucose làm nồng độ glucose máu tăng cao và kéo dài sẽ dẫn đến bệnh ĐTĐ týp 2 [32].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
121 p | 237 | 57
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu căn nguyên gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Nha Trang, năm 2009
28 p | 211 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Điều trị chấn thương cột sống cổ thấp cơ chế cúi - căng - xoay bằng phẫu thuật Bohlman cải tiến
196 p | 199 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số chỉ số chức năng tim - mạch, tâm - thần kinh của sinh viên đại học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi
178 p | 165 | 30
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hiệu quả can thiệp tại trung tâm y tế huyện, tỉnh Bình Dương
189 p | 36 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
26 p | 172 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viện Quân y 354 và 105 và đánh giá kết quả một số biện pháp can thiệp cải thiện vệ sinh tay của Bệnh viện Quân y 354
168 p | 22 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủng Klebsiella gây nhiễm khuẩn hô hấp phân lập tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 2009 - 2010
27 p | 127 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế: Đánh giá hiệu quả can thiệp làm mẹ an toàn ở các bà mẹ có con dưới 2 tuổi tại 5 tỉnh Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012
28 p | 154 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp đào tạo liên tục cho nhân viên y tế khoa Y học cổ truyền tuyến huyện tại tỉnh Thanh Hóa
175 p | 34 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hoạt động đảm bảo thuốc bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Quân y 105 từ năm 2015 - 2018
169 p | 21 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ Interleukin 6, Interleukin 10 huyết tương và mối liên quan với thời điểm phẫu thuật kết hợp xương ở bệnh nhân đa chấn thương có gãy xương lớn
175 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và một số yếu tố tiên lượng của sarcôm mô mềm thường gặp
218 p | 35 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông bệnh lao ở nhân viên y tế
217 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nhu cầu, thực trạng và một số năng lực cốt lõi trong đào tạo thạc sĩ điều dưỡng ở nước ta hiện nay
209 p | 15 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
145 p | 11 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phân loại mô bệnh học và sự bộc lộ của một số dấu ấn phân tử tiên lượng trong ung thư biểu mô dạ dày
27 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn