intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng, kiểu gen của HBV và HCV ở người nghiện ma túy tại Trung tâm Cai nghiện thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:153

17
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng, kiểu gen của HBV và HCV ở người nghiện ma túy tại Trung tâm Cai nghiện thành phố Hồ Chí Minh" trình bày đánh giá tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, tải lượng vi rút và hoạt độ enzyme gan ở người nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện Thành phố Hồ Chí Minh (2013-2015); Xác định kiểu gen của HBV, HCV và các đột biến gen liên quan đến kháng thuốc DAA của HCV ở người nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện Thành phố Hồ Chí Minh (2013-2015).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng, kiểu gen của HBV và HCV ở người nghiện ma túy tại Trung tâm Cai nghiện thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y PHẠM HỮU QUỐC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM  SÀNG, KIỂU GEN CỦA HBV VÀ HCV Ở NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CAI  NGHIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. Hà Nội ­ 2022
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y PHẠM HỮU QUỐC NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM  SÀNG, KIỂU GEN CỦA HBV VÀ HCV Ở NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CAI  NGHIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 9720107 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Trần Việt Tú 2. GS. TS. Nguyễn Tấn Bỉnh
  4. Hà Nội ­ 2022
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi với sự  hướng dẫn  khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố  một phần trong các  bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn   chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ Phạm Hữu Quốc
  6. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự  giúp đỡ  tận tình của quý Thầy, Cô giáo, các nhà Khoa học, các anh, chị, em, bạn bè,  đồng nghiệp và những người thân yêu.  Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn chân thành đối với Ban Giám đốc Học viện Quân y  cùng các Phòng, Ban khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và  nghiên cứu.  Tôi luôn biết  ơn Bộ  môn Nội tiêu hóa Học viện Quân y đã dành cho tôi những  điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu khoa học.  Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Việt Tú, GS.TS. Nguyễn Tấn  Bỉnh đã tận tình giúp đỡ  và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và  hoàn thành luận án. Tôi xin cám ơn quý Thầy, Cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ  tôi rất nhiều trong thời gian qua.   Tôi xin được tỏ  lòng biết  ơn và sự  kính trọng đến quý Thầy Giáo sư, Tiến sỹ  trong Hội đồng chấm luận án đã dành nhiều thời gian, công sức chỉ  dẫn, giúp đỡ  tôi   trong quá trình hoàn thiện và bảo vệ thành công luận án.  Tôi chân thành cảm  ơn Đảng  ủy Chỉ  huy Bệnh viện Quận Gò Vấp, Sở  Y tế  Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập và nghiên cứu.  Tôi luôn biết ơn gia đình, người thân, bạn bè và các đồng nghiệp đã hỗ trợ, động  viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận  án.                                                                                     Phạm Hữu Quốc MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt trong luận án
  7. Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các ảnh
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TT Phần viết  Phần viết đầy đủ tắt 1 ALT Alanine aminotransferase 2 ARV Antiretroviral  3 AST Aspartate aminotransferase 4 ATS Amphetamine Type Stimulants  Ma túy tổng hợp dạng Amphetamines 5 BCP Basal­Core Promoter Đột biến tại vùng Basal­Core Promoter 6 BN Bệnh nhân 7 cccDNA covalently closed circular DNA DNA vòng đóng đồng hóa trị 8 cDNA complementary DNA DNA bổ trợ 9 CIA Chemiluminescent Immunoassay Kỹ thuật hóa quang miễn dịch 10 COI Chỉ số ngưỡng 11 DAA Direct­Acting Antiviral Kháng vi rút trực tiếp 12 DNA Deoxyribonucleic acid 13 DVS Dasabuvir 14 EIA Enzyme Immunoassay Kĩ thuật miễn dịch men 15 HBcAb Hepatitis B core antibody Kháng thể kháng kháng nguyên lõi của vi rút viêm   gan B 16 HBeAb Hepatitis B e antibody 17 HBeAg Hepatitis B e antigen Kháng nguyên e của vi rút viêm gan B 18 HBsAg Hepatitis B surface antigen Kháng nguyên bề mặt của vi rút viêm gan B 19 HBV Hepatitis B virus Vi rút viêm gan B 20 HBV­DNA Hepatitis B virus Deoxyribonucleic acid 21 HBxAg Hepatitis B virus X antigen Kháng nguyên X của vi rút viêm gan B 22 HCC HepatoCellular Carcinoma Ung thư biểu mô tế bào gan 23 HCV Hepatitis C virus Vi rút viêm gan C
  9. TT Phần viết  Phần viết đầy đủ tắt 24 HCV­RNA Hepatitis C virus Ribonucleic acid 25 HIV­AIDS Human immunodeficiency virus infection ­ acquired  immunodeficiency syndrome Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do   HIV 26 IFN Interferon 27 IgG Immunoglobulin G 28 IgM Immunoglobulin M 29 KTC Khoảng tin cậy 30 LDV Ledipasvir 31 LiPA Line Probe Assay Xét nghiệm thăm dò dòng 32 LSD Lysergic acid diethylamide 33 MA MethAmphetamine 34 MDA Methylenedioxyamphetamine 35 MDEA Methylenedioxy­N­ethylamphetamine 36 MDMA Methylenedioxymethamphetamine 37 MSM Men who have sex with men Quan hệ tình dục đồng giới nam 38 NMT Nghiện ma túy 39 ORF Open reading frames Khung đọc mở 40 PC Precore Vùng Precore 41 PCR Polymerase Chain Reaction Phản ứng chuỗi polymerase 42 PT Prothrombin time 43 RAV Resistance­associated Amino acid Variant Biến thể axit amin liên quan đến kháng thuốc 44 RNA Ribonucleic acid 45 SOF Sofosbuvir 46 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 47 ULN Upper Limited of Normal Giới hạn trên của giá trị bình thường 48 UNODC United Nations Office on Drugs and Crime Văn phòng Liên Hợp Quốc về ma túy và tội phạm 49 VGC Viêm gan cấp 50 WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Tran g
  11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu  Tên biểu đồ Tran đồ g
  12. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Tran g 1.1 Tỷ lệ nhiễm HBV ở nhóm người nghiện ma túy trên toàn thế  9 giới 1.2 Tỷ lệ nhiễm HCV ở nhóm người nghiện ma túy trên toàn thế  10 giới
  13. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan vi rút B, C là bệnh truyền nhiễm ở người do vi rút gây ra với nhiều biến   chứng và hậu quả  nghiêm trọng, có thể  dẫn đến xơ  gan hoặc ung thư  tế  bào gan [1],  [2], [3], [4]. Theo báo cáo của Tổ  chức Y tế  Thế  giới năm 2012, có khoảng hơn 2 tỷ  người nhiễm HBV, trong đó khoảng 240 triệu người nhiễm HBV mạn tính trên toàn thế  giới [5].  Ước tính có khoảng 130 – 210 triệu người bị  nhiễm HCV [ 8],  khoảng 700  nghìn người chết mỗi năm với các biến chứng do HCV gây ra [6].Tỷ lệ mắc và tử vong  do HBV, HCV tiếp tục tăng [5], [6], đặc biệt là ở người nghiện ma túy (NMT) [7].  Theo báo cáo của cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm Liên Hợp Quốc, trong   năm 2013 có khoảng 245 triệu người (5% dân số thế giới) trong độ tuổi 15 – 64 sử dụng  ít nhất 1 loại thuốc bất hợp pháp; trong đó khoảng 27 triệu người lệ thuộc vào ma túy   [9], [10]. Số liệu năm 2011 có khoảng 1,2 triệu người NMT bị nhiễm HBV và 10 triệu  người NMT bị  nhiễm HCV [11]. Trong đó tỷ  lệ  nhiễm HBV  ở  người NMT khá tương  đồng với ở cộng đồng [12], trong khi đó tỷ lệ nhiễm HCV ở người NMT cao hơn so với  ở cộng đồng [11]. Số người NMT tại Việt Nam là khoảng 170 nghìn người, trong đó có  khoảng 45,000 NMT tại TPHCM (số liệu 2004), 99% trong s ố đó sử  dụng heroin [13].  Một số nghiên cứu ở Việt Nam ghi nhận tỷ lệ nhiễm HBV dao động 8% ­ 30% ở cộng   đồng và 20% ­ 40% ở nhóm NMT [14], [15]. Trong khi đó tỷ lệ nhiễm HCV ở nhóm đối  tượng NMT là khoảng 31 – 97,2% [16]. Vi rút viêm gan B có mức độ biến đổi di truyền thấp và được phân thành 10 kiểu  gen, phân bố ở vùng Đông Nam Á chủ yếu là kiểu gen B và C. Nghiên cứu lâm sàng cho  thấy kiểu gen C đáp ứng tốt với các thuốc điều trị nhưng lại có nguy cơ đột biến và ung  thư cao hơn so với kiểu gen B.  Vi rút viêm gan C có mức độ biến đổi di truyền rất cao   (khoảng 30 ­ 35% trình tự  bộ  gen), vì vậy chúng được chia làm bảy kiểu gen chính và   khoảng 60 kiểu gen phụ. Xét nghiệm xác định kiểu gen của vi rút viêm gan B, C đóng  vai trò quan trọng trong chẩn đoán, điều trị  và tiên lượng bệnh. Trước đây khi sử dụng  phác đồ  pegylated interferon (PegIFN)­α và ribavirin trong điều trị viêm gan C thì tỷ lệ đáp  ứng thuốc chỉ khoảng 40 ­ 60%, trong khi đó xuất hiện nhiều phản ứng phụ không mong   muốn. Gần gây, thuốc kháng vi rút trực tiếp DAA đã được phát triển, sử dụng qua đường  uống khá đơn giản, thời gian điều trị ngắn với tỷ lệ đáp ứng thuốc cao. Tuy nhiên vấn đề 
  14. kháng thuốc DAA liên quan đến đột biến gen của HCV đặt ra thách thức cho hiệu quả điều   trị trong thời gian tới.  Các nghiên cứu về viêm gan B, C ở Việt Nam từ trước tới nay chủ yếu tập trung   ở đối tượng nhiễm HBV, HCV có chỉ định điều trị. Các nghiên cứu trong nước rất ít đề  cập đến tình trạng nhiễm HBV, HCV, đặc biệt là phân bố kiểu gen của HBV và HCV ở  đối tượng NMT tại các trại cai nghiện, đây là nhóm đối tượng có nguy cơ lây nhiễm rất  cao. Thêm vào đó, cho tới nay chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam đề  cập đến vấn đề  đột biến gen của HCV liên quan đến kháng thuốc DAA ở người nhiễm chưa điều trị. Vì   vậy, nghiên cứu tỷ lệ nhiễm và kiểu gen của HBV, HCV cũng như các đột biến kháng   DAA của HCV sẽ giúp cho đánh giá tổng thể về nhiễm vi rút viêm gan ở người NMT,   từ  đó đưa ra các giải pháp phù hợp để  tiên lượng và điều trị  hiệu quả  nhất cho nhóm   đối tượng có nguy cơ cao này. Vì những lý do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm 2   mục tiêu: 1. Đánh giá tỷ lệ nhiễm HBV, HCV, tải lượng vi rút và hoạt độ enzyme gan ở   người nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện Thành phố Hồ Chí Minh (2013­2015) 2. Xác định kiểu gen của HBV, HCV và các đột biến gen liên quan đến kháng   thuốc DAA của HCV  ở người nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện Thành phố   Hồ Chí Minh (2013­2015).
  15. CHƯƠNG 1  TỔNG QUAN 1. 1.1. Tổng quan về các chất ma túy 1.1.1. Khái niệm về các chất ma túy Hiểu theo nghĩa thông thường: ma túy là một số chất tự nhiên hoặc chất  tổng hợp (hóa học) khi đưa vào cơ thể người dưới bất kỳ hình thức nào sẽ gây  ức chế hoặc kích thích mạnh hệ thần kinh, làm giảm đau hoặc có thể gây ảo   giác, nếu sử dụng nhiều lần dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Theo Điều 2, Chương I của Luật phòng chống ma túy được Quốc hội  Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2000 [ 17]: Chất  ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất được quy định trong  các danh mục do Chính phủ ban hành. Chất ma túy có nhiều loại: loại tự nhiên, loại bán tổng hợp, loại tổng hợp. 1.1.2. Các chất ma túy thường gặp ở Việt Nam 1.1.2.1. Ma túy nhóm Opiats (chất dạng thuốc phiện: CDTP) Ma túy nhóm Opiats (CDTP) là những chất có nguồn gốc thuốc phiện   và những chất có đặc điểm dược lý tương tự thuốc phiện, bao gồm: thuốc  phiện, Morphin, Heroin, Codein, Pethidin, Buprenorphin, Methadon, Levo­   alpha­ acetyl­ methadon (LAAM)…[18] Thuốc phiện (Opium) + Thuốc phiện hay á phiện, a phiến, nha phiến được chiết xuất từ các hạt trong  vỏ mầm cây anh túc (tên khoa học: Papaver Somniferum (L) papaveraceace). + Thành phần hóa học: cây thuốc phiện có trên 40 hợp chất alcaloids khác  nhau, trong đó quan trọng nhất là: Morphine: chiếm từ 4 ­ 21%, Codein: 0,7 ­ 3%…  + Đây là loại ma túy rất phổ biến ở khu vực Đông Nam Á. Tên khác: Á phiện,  “Nàng tiên nâu”, “Ả phù dung”, dung dịch để chích màu nâu có tên “xì ke”.
  16. Morphine:  morphine là hợp chất alcaloid chính của thuốc phiện. Được sử  dụng  nhiều trong y tế loại ống 10 mg/ml. Heroin  + Còn có tên gọi khác: “Bạch phiến”, “Cái chết trắng” + Là chất ma túy phổ biến nhất trên thế giới và Việt Nam. Heroin hầu như thay   thế cả thuốc phiện và được bán tổng hợp từ morphine bằng cách Diacetyl hóa, tên khác   Diacetylmorphine, Diamorphine.  Hiện trên thị trường còn có các chất ma túy tổng hợp tác dụng giống morphine như:  Pethidine, Fentanyl, Methadone, Mecloqualone, Ketamine, Buprenorphin, Tramadol. 1.1.2.2. Các chất kích thích và gây ảo giác Cây   cần   sa:  trong   các   chất   Cannabinoide   có   trong   cây   cần   sa,   chủ   yếu  Tetrahydrocannabinol (THC) là chất có  ảnh hưởng đến hệ  thần kinh trung  ương, trong  đó  9 ­ THC là hoạt chất gây ảo giác. LSD (Lysergic Saure Diethylamid):  LSD là chất gây  ảo giác rất mạnh với hàm  lượng 25 microgam đã có tác dụng rõ rệt bằng đường uống hay tẩm ngậm dưới lưỡi.  Cocaine:   là   alcaloid   chính   được   chiết   xuất   từ   lá   của   cây   coca.   Tên   khoa   học   là   Erythroxylon coca (L) Erythroxylaceace. Cocaine tồn tại  ở  nhiều dạng khác nhau: borate,  citrate,   formate,   iodhydrate,   bromhydrate,   nitrate,   lactate,   sulfate,   tartrate,   salicylate.  Cocain gây nghiện, gây hoang tưởng. Ngoài ra còn một số chất gây ảo giác khác là hoạt chất chiết xuất từ các loại nấm   như Psilocybine (Indocybine), Mescaline, Dimethyltriptamine, Phencyclidine... 1.1.2.3. Các chất ức chế hệ thần kinh Trung ương (Depressants) Nhóm an thần gây ngủ loại Benzodiazepine  Thuốc   ngủ   nhóm  Barbiturate:  tùy   theo   gốc   R   cho   ra   các   chất   khác   nhau:  phenobarbital, secobarbital, vinyl barbital, barbital… 1.1.2.4. Một số tiền chất (precursor chemicals)  Là những hóa chất cần thiết để tổng hợp hay bán tổng hợp hay sản xuất ra các chất   ma túy. Theo  Nghị  định số  82/2013/NĐ­CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ  tổng cộng hiện nay có 41 tiền chất [19].
  17. Một số  tiền chất chủ  yếu: Ephedrine, Pseudo Ephedrine, Anhydric acetic, Safrole  và Isosafrole, Gama­hydroxybutyric acid (GHB) gặp ở dạng muối và gama­butyrolactone  (GBL) ở dạng dầu. 1.1.2.5. Các chất ma túy tổng hợp ATS Các chất ma túy tổng hợp ATS ­   “Thuốc lắc”­  phần lớn có tác dụng kích thích   thần kinh trung ương, tăng huyết áp, tăng nhịp tim, làm tỉnh táo và thông minh hơn, tạo  trạng thái đi mây về gió (euphoric), tăng nhịp thở, tăng nhiệt độ cơ thể ở liều trung bình   từ  20 mg đến dưới 100 mg. Khi sử  dụng liều cao có tác dụng gây  ảo giác. Đặc biệt  người sử dụng rất nhạy cảm với âm thanh, ánh sáng, màu sắc dễ  xúc động (agitation),  rung lắc (tremor), ngắt quãng (episode), giảm trí nhớ, hoang tưởng (Paranoid delusions),  bạo lực, gây chán ăn (unappetide). Sử dụng  trong điều trị suy nhược thần kinh, tâm thần  phân liệt, làm tăng cường thể  lực nhưng dễ  bị  lạm dụng, một số chất có tác dụng kích  thích tình dục. Đôi khi có sự  lạm dụng trong giới thể  thao để  tăng thành tích thi đấu,  trong các đối tượng thanh niên, sinh viên, học sinh, thậm chí cả những nhà điều hành. Một số chất ma túy ATS thường gặp [20]: ­ Amphetamine (AM) ­  MethAmphetamine  (MA):  xuất   hiện   trên   thị   trường   chủ   yếu   ở   dạng  hydrochloride­chlorhydrate [21]. ­ Methylene Dioxymethyl Amphetamine (MDMA) hay còn gọi là Ecstasy. ­  Methylene dioxy Amphetamine (MDA):  được tổng hợp hoàn toàn, thường  ở  dạng muối hydrochloride. Xuất hiện dạng viên (tablet) màu trắng có hình âm dương ngũ  hành... ở dạng viên nén hay viên capsules. ­ Methylene DioxyEthyl Amphetamine (MDEA): thường tồn tại trên thị  trường  dạng chlohydrite hay chlorhydrate. Ký hiệu có trên viên tablet: Eve, HOL xanh rêu… 1.1.3. Thực trạng và xu hướng sử dụng ma túy hiện nay 1.1.3.1. Thực trạng và xu hướng chung Ở  cấp độ  toàn cầu, có  sự  gia tăng  sản xuất  và lạm dụng  chất gây nghiện  mới  (NPS), tức là các chất mới chưa bị ảnh hưởng bởi sự kiểm soát quốc tế. Số lượng NPS  xuất hiện trên thị  trường ngày càng tăng đã trở  thành một mối quan tâm đặc biệt cho  sức khỏe cộng đồng, không chỉ vì số lượng sử dụng ngày càng tăng mà còn vì thiếu các  nghiên cứu khoa học cũng như  sự  hiểu biết về tác dụng phụ của chúng. Theo báo cáo 
  18. của các thành viên UNODC, số lượng NPS tăng từ 126 chất vào cuối 2009 lên 450 chất  vào năm 2014, tăng gần 4 lần [22]. Lần đầu tiên, số lượng NPS thực sự vượt quá tổng  số số  chất được kiểm soát quốc tế (234) [23]. Cho đến giữa năm 2012, phần lớn các  NPS được xác định là cần sa tổng hợp (23%), phenethylamines (23%) và cathinones tổng   hợp   (18%),   tiếp   theo   là   tryptamines   (10%),   các   chất   dựa   trên   thực   vật   (8%)   và   piperazines (5%) [23].  Để  đánh lừa các cơ  quan, các nhà cung cấp cũng có tiếp thị  và   quảng cáo sản phẩm của họ tích cực và bán chúng dưới tên tương đối vô hại hàng ngày   các sản phẩm như  nước hoa xịt phòng, muối tắm, thảo dược hương và thậm chí cả  phân bón cây.  Năm 2011, ước tính từ 167 đến 315 triệu người trong độ tuổi 15 ­ 64 (tương đương  3,6 – 3,9% dân số trưởng thành) đã sử dụng ít nhất một chất ma túy. Văn phòng Ma túy  và  tội phạm  Liên hợp Quốc  (UNODC)  ước tính  trong  năm  2011  có khoảng  11,2 triệu  đến 22 triệu người trên toàn thế giới trong độ tuổi 15 – 64  (chiếm 0,24 – 0,48% dân số  trong độ  tuổi này)  tiêm chích ma túy  [23].  Trong số  các nước báo cáo tăng số  lượng  người tiêm chích ma túy đáng chú ý có Pakistan, Liên bang Nga và Việt Nam, trong khi  các nước báo cáo giảm đáng kể bao gồm Brazil, Indonesia, Nam Phi, Thái Lan và Hoa  Kỳ [23]. 1.1.3.2. Ở Việt Nam Lạm dụng ma túy tăng mạnh gần gấp ba lần trong 10 năm qua. Bắt đầu từ  khu  vực nông thôn miền núi, lạm dụng ma túy bất hợp pháp lan truyền nhanh chóng đến các  khu vực đô thị. Trong khi đó, độ tuổi trung bình của người sử dụng ma túy đã giảm và  nhiều phụ nữ đã tham gia vào tiêu thụ ma túy. Đồng thời, heroin đã thay thế thuốc phiện  để  trở  thành thuốc được  ưa chuộng nhất trên thị  trường ma túy bất hợp pháp của đất  nước, đặc biệt là trong những người dùng trẻ ở khu vực thành thị [24].  Lạm dụng ma túy đã lan rộng trên tất cả  64 tỉnh thành hiện nay trong cả nước  ở  các mức độ khác nhau. Theo số liệu của UNODC tại Việt Nam, tính đến năm 2004, số  người NMT tại Việt Nam đã lên đến 170.400 người, tăng 6% so với năm 2003, riêng tại   TPHCM số  người NMT là 32.000 người (chưa kể  số  người bị  quản lý trong các trại  giam, và  ước tính còn hơn 5.000 người nghiện ngoài xã hội). Theo Bộ  Lao  Động ­  Thương Binh ­ Xã Hội, đến cuối năm 2005 cả nước đã có trên 129.000 người NMT có   hồ  sơ  quản lý, tăng trên 36.300 người so với năm 2000. Trong đó, TPHCM (TPHCM)  
  19. tăng gần 10.000 người, Hà Nội tăng trên 6.300 người. Đến nay đã có 64/64 Tỉnh, Thành  phố và 90% quận huyện, 58% xã phường thị trấn có người NMT [25]. Trong hai thập kỷ  qua đã có một sự  chuyển hướng từ  hút thuốc phiện và tiêm   chích heroin sang sử  dụng các chất hướng thần khác như  methamphetamine. Tuy mức  độ  gây nghiện, sự lệ thuộc về thể chất và tinh thần khi sử dụng ATS không bằng các  chất ma túy truyền thống như  heroin, thuốc phiện, cần sa nhưng cũng gây nhiều hậu  quả cho cá nhân, gia đình và xã hội. Nhất là sau khi sử dụng các chất ma túy tổng hợp   ATS, các đối tượng nghiện thường có xu hướng bạo lực, gây gia tăng các vụ  phạm  pháp hình sự, quan hệ  tình dục không kiểm soát dẫn đến nguy cơ  r ất cao lây nhiễm  HIV/AIDS. 1.2. Đặc điểm dịch tễ học nhiễm HBV, HCV ở người nghiện ma túy 1.2.1. Trên thế giới Mỗi phút, ít nhất một người chết vì viêm gan mạn tính ở Khu vực Tây Thái Bình  Dương theo phân vùng địa lý của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Uớc tính trên toàn cầu có khoảng 16 triệu người NMT (11 triệu – 21,2 triệu) ở 148  quốc gia [10], trong đó nhiễm HBV và HCV  là thường gặp  ở  nhóm người NMT, tuy  nhiên, tính cấp bách của việc ngăn ngừa nhiễm HIV trong nhóm NMT đã làm lu mờ các   dịch bệnh viêm gan do vi rút B và C gây ra ở nhóm đối tượng này [11]. Năm 2011, trên thế  giới  có khoảng 1,2 triệu người NMT  nhiễm HBV  mạn tính  (với   xét   nghiệm  HBsAg  dương   tính)   và   gần   6,4   triệu  người   NMT  dương   tính  với  HBcAb [11]. Dữ liệu về  tỷ  lệ  có HBsAg dương tính  ở  người NMT đã được ghi nhận  tại 59 quốc gia (chiếm khoảng 73% số  người NMT trên toàn thế  giới) cho thấy, tỷ  lệ  HBsAg dương tính trong nhóm NMT tương quan với tỷ lệ nhiễm HBV trong dân số nói  chung, với tỷ  lệ  cao nhất gặp  ở  khu vực Châu Á [11]. Trong khi đó, dữ  liệu về  tỷ  lệ  HBcAb dương tính  ở  người NMT có  ở 43 quốc gia (với khoảng 65% số  người NMT  trên toàn thế giới), mặc dù tỷ lệ  này rất khác nhau giữa các nước, nhưng nói chung cao  hơn nhiều so với tỷ lệ HBsAg dương tính [11].
  20. Hình 1.. Tỷ lệ nhiễm HBV ở nhóm người nghiện ma túy trên toàn thế giới * Nguồn: Nelson P. và cộng sự (2011) [11] Theo phân tích của Hahné S. J. M. và cộng sự (2013) [ 26] tại các quốc gia Châu  Âu, tỷ lệ  HBsAg dương tính trong dân số nói chung dao động từ 0,1% ­ 5,6%, tỷ lệ này  dao động 0% ­ 21,3%  ở nhóm NMT. Phần lớn các nước Châu Âu, tỷ lệ  HBsAg dương   tính  ở nhóm NMT cao hơn nhiều lần so với tỷ lệ nhiễm trong dân số  nói chung, riêng   Romania và Ireland thì tỷ lệ HBsAg dương tính trong dân số nói chung cao hơn ở nhóm   NMT. Số liệu thống kê cho thấy trên toàn cầu có khoảng 10 triệu người NMT bị nhiễm   HCV,  với sự  hiện diện của  kháng thể  kháng  HCV (HCV  Ab), trong đó Trung Quốc  khoảng 1,6 triệu người; Mỹ khoảng 1,5 triệu người, Nga khoảng 1,3 triệu người [11].  Hagan H. và cộng sự (2008) [27], tổng hợp 72 nghiên cứu cho thấy có sự liên quan  giữa thời gian NMT với tỷ lệ lây nhiễm HCV. Trong 72 nghiên cứu này, thời gian NMT  trung bình là 7,24 năm với tỷ lệ nhiễm HCV trung bình là 66,02%.  Ở các nước phát triển  sau năm 1995, tỷ  lệ  nhiễm HCV trung bình  32,02% (KTC 95%: 25,31, 39,58) tại  thời  điểm 1 năm và 53,01% (KTC 95%: 40,69, 65,09) tại thời điểm 5 năm sau khi nghiện. Số  liệu về tỷ lệ  nhiễm HCV ở đối tượng NMT đã được ghi nhận tại 77 quốc gia và vùng   lãnh thổ (chiếm 82% người NMT trên thế giới) với tỷ lệ nhiễm HCV trong NMT là cao  hơn 50% ở hầu hết các quốc gia, giữa 60% và 80% ở 25 quốc gia, và trên 80% trong 12   quốc gia (hình 1.2) [11].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2