intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ TNF-α, IL-6, IL-10 huyết tương và mối liên quan với mức độ bệnh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết gram âm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:177

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu nồng độ TNF-α, IL-6, IL-10 huyết tương và mối liên quan với mức độ bệnh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết gram âm" trình bày việc xác định nồng độ TNF-α, IL-6, IL-10 huyết tương ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm; Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ TNF-α, IL-6 và IL-10 huyết tương với các mức độ bệnh và một số yếu tố tiên lượng sốc, tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ TNF-α, IL-6, IL-10 huyết tương và mối liên quan với mức độ bệnh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết gram âm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y VŨ MẠNH CƯỜNG NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TNF­α , IL­6, IL­10 HUYẾT TƯƠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ  BỆNH Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT GRAM ÂM LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. 2 HÀ NỘI ­ 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y VŨ MẠNH CƯỜNG NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TNF­α , IL­6, IL­10 HUYẾT TƯƠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ  BỆNH Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT GRAM ÂM  Chuyên nganh: B ̀ ệnh truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới ̃ ố: 9.72.01.09                                Ma s LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 2
  3.                                                    NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:                                                  1. PGS.TS. Hoàng Vũ Hùng                                                 2. PGS.TS. Vũ Xuân Nghĩa HÀ NỘI ­ 2022
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự  hướng  dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn. Các kết quả  nêu trong luận án là trung thực và được công bố  một  phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có  điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.  Tác giả Vũ Mạnh Cường
  5. 5 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan.....................................................................................................i Mục lục............................................................................................................ii Danh mục chữ viết tắt trong lu ận án...........................................................vi Danh mục các bảng.........................................................................................x Danh mục các biểu đồ.................................................................................xiii Danh mục các sơ đồ.....................................................................................xiv Danh mục hình..............................................................................................xiv DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Phần viết  TT Phần viết đầy đủ tắt Accquired Immuno Deficiency Syndrome (Hội chứng  1 AIDS suy giảm miễn dịch mắc phải) 2 ALT Alanin Transaminase Acute   Physiology   And   Chronic   Health   Evaluation  3 APACHE  (Thang điểm lượng giá bệnh lý cấp và mạn tính) Activated   Partial   Thromboplastin   Time   (Thời   gian   4 APTT hoạt hoá một phần Thromboplastin)  5 AST Aspart Transaminase 6 AUC Area Under The Curve (Diện tích dưới đường cong) 7 BCĐNTT Bạch cầu đa nhân trung tính 8 BN Bệnh nhân Counter   Inflammatory   Response   Syndrome   (Hội   9 CARS chứng phản ứng kháng viêm) 10 CI Confidence Interval (Khoảng tin cậy)
  6. 6 Clinical and Laboratory Standards Institute (Viện tiêu  11 CLSI chuẩn vi sinh lâm sàng) 12 COX Cyclo Oxygenases 13 CRP  C ­ Reactive Protein (Protein C phản ứng) Damage   Associated   Molecular   Patterns   (Các   mẫu  14 DAMPs phân tử liên quan đến tổn thương) Disseminated   Intravascular   Coagulation   (Đông   máu  15 DIC rải rác trong lòng mạch) 16 DNA Deoxyribose Nucleic Acid Enzyme Linked Immunosorbent Assay (Xét nghiệm  17 ELISA hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme) Phần viết  TT Phần viết đầy đủ tắt Fc ­ Mannose ­ Binding ­ Lectin (Lectin liên kết Fc­ 18 FcMBL Mannose) Fractional inspired oxygen (Phân suất oxy trong khí  19 FiO2 thở vào) 20 GCS Glasgow Coma Scale (Thang điểm hôn mê Glasgow) Granulocyte Macrophage ­ Colony Stimulating Factor  21 GM­CSF (Yếu tố kích thích bạch cầu / bạch cầu đơn nhân) Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm  22 HIV miễn dịch ở người) 23 HRP Horse Radish Peroxidase 24 HSCC Hồi sức cấp cứu 25 ICU Intensive Care Unit (Đơn vị chăm sóc tích cực) 26 IL Interleukin 27 IQR Inter Quartile Range (Khoảng tứ phân vị) International Society on Thrombosis and Hemostasis  28 ISTH (Hiệp hội Quốc tế về Huyết khối và Cầm máu) The Japanese Association for Acute Medicine (Hiệp   29 JAAM hội Y học cấp tính Nhật Bản) 30 LPS Lipopolysaccharide 31 MAP Mean Arterial Pressure (Huyết áp động mạch trung 
  7. 7 bình) Monocyte   Chemoattractant   Protein­1   (Protein   hoá  32 MCP­1 hướng động bạch cầu đơn nhân) Major   Histocompatibility   Complex   (Kháng   nguyên  33 MHC phù hợp tổ chức chính) Phần viết  TT Phần viết đầy đủ tắt Macrophage Inflammatory Protein (Protein viêm đại  34 MIP thực bào) Multiple   Organ   Dysfunction   Syndrome   (Hội   chứng  35 MODS  rối loạn chức năng đa cơ quan)   Nuclear Factor­kappa B (yếu tố  nhân tế  bào kappa  36 NF­κB B) 37 NKH        Nhiễm khuẩn huyết 38 NO Oxit Nitric 39 OD Optical Density (Mật độ quang) 40 OR Odds Ratio (Tỷ suất chênh) Partial pressure of  Carbon dioxide in Arterial blood  41 PaCO2 (Áp lực riêng phần của CO2 trong máu động mạch)  42 PAF Platelet Activating Factor (Yếu tố kích hoạt tiểu cầu) Plasminogen Activator Inhibitor type 1 (chất  ức chế  43 PAI­1 hoạt hóa Plasminogen) Pathogen   Associated   Molecular   Patterns   (Các   mẫu  44 PAMPs phân tử liên quan đến mầm bệnh) Partial pressure of Oxygen in Arterial blood (Áp lực  45 PaO2 riêng phần của oxy trong máu động mạch) Polymerase   Chain   Reaction   (Phản   ứng   chuỗi   46 PCR Polymerase) 47 PCT Procalcitonin Pattern   Recognition   Receptor   (Thụ   thể   nhận   dạng  48 PRR khuôn mẫu) 
  8. 8 Quick   Sequential   Organ   Failure   Assessment   Score  49 qSOFA (Thang điểm lượng giá suy cơ  quan nhanh theo thời  gian) Phần viết  TT Phần viết đầy đủ tắt 50 RLCNCQ Rối loạn chức năng cơ quan Receiver Operating Characteristic (Đường cong biểu  51 ROC diễn xác suất) 52 rRNA Ribose Nucleic Acid ribosome Simplified Acute Physiology Score (Điểm sinh lý cấp  53 SAPS tính đơn giản) 54 SGOT Serum Glutamic Oxaloacetic Transaminase 55 SGPT Serum Glutamic Pyruvic Transaminase Systemic   Inflammatory   Response   Syndrome   (Hội   56 SIRS  chứng đáp ứng viêm hệ thống) 57 SNK Sốc nhiễm khuẩn Sequential   Organ   Failure   Assessment   Score   (Thang  58 SOFA điểm lượng giá suy cơ quan theo thời gian) Saturation of Pulse Oxymetry (Độ  bão hòa oxy trong  59 Sp02 máu ngoại vi) 60 TLRs Toll Like Receptors 61 TNF  Tumor Necrosis Factor (Yếu tố hoại tử u) 62 VK       Vi khuẩn 63 VSV Vi sinh vật
  9. 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng                              Trang
  10. 10 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ                              Trang
  11. 11 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ                              Trang DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình                              Trang Hình 1.1.  Động học cytokine sau khi  đượ c kích thích  sản xuất bởi nội  độc tố Hình 2.1. Máy đọc ELISA ELX800DA c ủa Hoa K ỳ
  12. 12 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một tình trạng đe dọa tính mạng phát  sinh khi phản ứng miễn dịch của cơ thể hoạt động quá mức đối với nhiễm  trùng dẫn đến suy nội tạng [1]. NKH đã, đang và vẫn là một trong những  thách thức với hệ thống chăm sóc y tế toàn cầu với tỷ lệ mắc không ngừng  gia tăng và tỷ lệ tử vong cao [ 2], [3], [4], [5]. Trong năm 2017, trên toàn thế  giới  ước tính có 48,9 triệu trường hợp NKH, trong đó có 11 triệu trường  hợp tử  vong [2]. Tác nhân gây NKH nổi lên hiện nay là vi khuẩn  (VK)  Gram âm bởi tính phổ  biến, bệnh cảnh lâm sàng thường nặng và hay kèm  theo có sốc nhiễm khuẩn (SNK), tỷ lệ t ử vong ở bệnh nhân có SNK có thể  lên tới trên 40% [1]. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ tử vong ở  bệnh nhân NKH do vi khuẩn Gram âm cao hơn so với NKH do vi khuẩn   Gram dương [6]. Việc điều trị NKH do vi khuẩn Gram âm đến nay vẫn gặp  nhiều khó khăn do khả năng đề kháng với các kháng sinh hiện có [7].   Nội độc tố  Lipopolysaccharide (LPS) là một thành phần chính của  thành tế bào của vi khuẩn Gram âm, được giải phóng khi thành vi khuẩn bị  phá vỡ. Nội độc tố  có thể  kích thích sinh vật tổng hợp và giải phóng các   cytokine gây viêm mạnh nhất [8]. Trong NKH, ở giai đoạn sớm, tình trạng  viêm chủ yếu là sự phóng thích các cytokine gây viêm, quan trọng nhất là IL­ 1, IL­6 và TNF­α. Ở giai đoạn kháng viêm, ức chế miễn dịch thể hiện bằng  giảm các tế bào trình diện kháng nguyên, bất hoạt đại thực bào, giảm tăng  sinh tế bào T, tăng tình trạng chết theo chương trình của tế bào B và tế bào  T, tăng IL­10 [9]. Trong những năm gần đây, vai trò gây viêm của TNF­ α, IL­6 và kháng  viêm của IL­10 đã được xác định và làm sáng tỏ hơn cơ chế bệnh sinh của   NKH và hội chứng suy đa tạng. Các cytokine này hầu hết được sản xuất  
  13. 13 trong một vài giờ  đến 24 giờ  sau khi có sự  xâm nhập của tác nhân gây  bệnh vào cơ  thể. Do đó, việc định lượng và theo dõi sự  thay đổi nồng độ  các cytokine này có thể giúp chẩn đoán và phân mức độ  ở  giai đoạn sớm,  giúp tiên lượng bệnh đối với bệnh nhân NKH [ 10]. Sau khi kích thích bởi  nội độc tố của các VK, TNF­α tăng rất nhanh, đạt đỉnh sau 1 giờ và giảm   dần về bình thường 12­24h sau đó [11]. Tuy nhiên, nồng độ  TNF­α và IL­ 10 được đánh giá tăng cao và kéo dài hơn (kể từ khi nhập viện và sau 24h)   ở  những bệnh nhân tử  vong [12]. Trong các Interleukin trên, IL­6 được  nhận xét luôn có sự biến động, có thể có vai trò trong tiên lượng và là yếu  tố dự báo sống sót [13]. Ngoài ra, cả TNF­α, IL­6, IL­10 cũng đều được ghi  nhận tăng cao hơn  ở  bệnh nhân SNK so với bệnh nhân không có SNK. Vì  vậy, đã có nhiều khuyến cáo nên sử  dụng TNF­α, IL­6, IL­10 trong tiên  lượng NKH, đặc biệt là trong NKH Gram âm và trong SNK  [14], [15], [16].  Tại Việt Nam đã có một số  nghiên cứu, gần đây là của Phạm Thị  Ngọc Thảo về  giá trị  tiên lượng của  TNF­α, IL­6, IL­10 trên bệnh nhân  NKH, tuy nhiên chỉ  tập trung  ở  nhóm bệnh nhân NKH nặng [17]. Sự  thay  đổi cũng như giá trị của các Interleukin trong quá trình tiến triển của NKH,  đặc biệt là NKH do vi khuẩn Gram âm và mối liên quan với mức độ bệnh   chưa được quan tâm và đánh giá một cách đầy đủ, có tính hệ thống.  Để  góp phần nâng cao chất lượng điều trị, cũng như  làm sáng tỏ  vai  trò của các Interleukin trong bệnh lý nhiễm khuẩn, đặc biệt là NKH Gram  âm, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu nồng độ TNF­α, IL­6, IL­10   huyết tương và mối liên quan với mức độ  bệnh  ở  bệnh nhân nhiễm   khuẩn huyết Gram âm” với mục tiêu: 1. Xác định nồng độ  TNF­α, IL­6, IL­10 huyết tương  ở  bệnh nhân  nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm.
  14. 14 2. Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ  TNF­α, IL­6 và IL­10 huyết  tương với các mức độ  bệnh và một số  yếu tố  tiên lượng sốc, tử  vong  ở  bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nhiễm khuẩn huyết và vai trò của các vi khuẩn Gram gây nhiễm   khuẩn huyết 1.1.1. Khái niệm về nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn huyết là bệnh lý nhiễm trùng toàn thân do nhiều loại vi  khuẩn gây ra như  vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn Gram dương và gây nên  nhiều hậu quả  nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tỷ  lệ  tử  vong cao. Tuy  nhiên trong những năm trước đây, các khái niệm về NKH và SNK rất khác   nhau dẫn đến sự chưa nhất quán về các tiêu chuẩn chẩn đoán và tiên lượng  bệnh. Vì vậy từ năm 1991, Hiệp hội Hồi sức cấp cứu trên thế giới đã tiến  hành các hội nghị, đưa đến sự đồng thuận về NKH và SNK. Theo Hội nghị  đồng thuận lần thứ 3 về NKH vào tháng 1 năm 2016 (SEPSIS ­ 3) [ 1], NKH  được định nghĩa: * Nhiễm khuẩn huyết: Sepsis hay NKH là tình trạng đáp ứng của cơ  thể (vật chủ) đối với nhiễm trùng bị mất kiểm soát, gây nên tình trạng rối   loạn chức năng (RLCN) của các tạng, đe dọa đến tính mạng. Sự  rối loạn   điều hòa này làm phóng thích rất nhiều và không kiểm soát được các chất  trung gian gây viêm, tạo ra một chuỗi các biến cố  gây tổn thương mô lan  rộng.         Định nghĩa mới này nhấn mạnh đến ba vấn đề:
  15. 15         + Đáp ứng mất cân bằng của vật chủ đối với nhiễm trùng.          + Nguy cơ tử vong của NKH cao hơn rõ rệt so với các nhiễm trùng  thông thường khác.         + Tính cấp thiết của việc nhận biết sớm NKH.         Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm: * Lâm sàng: Bệnh nhân có nghi ngờ nhiễm trùng, nếu có biểu hiện của ít nhất hai   trong ba tiêu chí lâm sàng sau: + Thở nhanh, nhịp thở ≥ 22 chu kỳ/ phút, + Thay đổi trạng thái tinh thần: Glasgow dưới 15 điểm, + Huyết áp động mạch tâm thu ≤ 100 mmHg.  Tiến hành tính điểm qSOFA, nếu điểm qSOFA ≥ 2 được chẩn đoán   nhiễm khuẩn huyết. * Cận lâm sàng: Có bằng chứng vi khuẩn Gram âm trong máu (cấy máu dương tính   với vi khuẩn Gram âm). * Sốc nhiễm khuẩn: Septic shock hay SNK là NKH có tụt huyết áp,  bất thường của tế bào và chuyển hóa tế bào đủ nặng để làm tăng cao nguy  cơ tử vong so với NKH đơn thuần, mặc dù đã hồi sức dịch đầy đủ, vẫn đòi   hỏi thuốc vận mạch để duy trì một huyết áp động mạch trung bình (MAP)   ≥ 65 mmHg và lactate máu > 2 mmol/L (> 18 mg/dL). Sự  kết hợp tiêu chí huyết áp và lactate phản ánh được hai cấu phần  trong định nghĩa sốc NK là rối loạn chức năng tế  bào và suy giảm chức   năng tim mạch. Sự kết hợp của cả hai yếu tố này đi kèm với tăng cao tỷ lệ  tử vong.
  16. 16 Tình trạng thoát SNK được biết đến sau quá trình điều trị  tích cực,  tình trạng sốc của bệnh nhân dần dần được cải thiện cả về mặt lâm sàng   và xét nghiệm: sau khi ngừng thuốc vận mạch, tình trạng huyết động được  duy trì ổn định và cải thiện dần, MAP duy trì ≥ 65 mmHg và lactate máu ≤  2 mmol/L (≤ 18 mg/dL), ý thức bệnh nhân dần dần cải thiện và tỉnh táo   hơn. Chẩn đoán xác định sốc nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm: phải  có đủ các tiêu chuẩn sau: + NKH nặng và có nguồn nhiễm khuẩn, + Về lâm sàng RLCN ít nhất 1 cơ quan, + Hạ huyết áp không đáp ứng với điều trị mặc dù đã bù dịch đủ, + Cận lâm sàng cũng có tình trạng RLCN một hay nhiều cơ quan, có   bằng chứng vi khuẩn Gram âm trong máu. 1.1.2. Đặc điểm dịch tễ của nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm Tác nhân gây NKH rất đa dạng, có thể là do VK Gram dương, Gram   âm và nấm. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy khoảng 10% bệnh nhân  NKH  không  thể  xác   định   được  nguồn  nhiễm  ban  đầu  [18],  [19].  Trong  những kết quả nghiên cứu được công bố trong thập niên gần đây cho thấy   vi khuẩn (VK) Gram âm đã trở thành nguyên nhân quan trọng gây NKH, kể  cả nhiễm khuẩn bệnh viện hay tại cộng đồng. Có một sự khác nhau về tần  suất mắc bệnh cũng như  loại VK Gram âm gây NKH giữa các bệnh viện,  vùng, quốc gia. Một công trình nghiên cứu đa trung tâm, gồm 13796 bệnh   nhân điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực, được thực hiện tại 75 quốc gia  trên toàn cầu vào năm 2009 đã ghi nhận tỷ lệ  cấy máu dương tính là 75%,   trong đó các chủng vi khuẩn Gram âm gặp 62% [20]. Tại Hoa Kỳ, nghiên  cứu của Martin và cộng sự  năm 2003 tại Mỹ, cho thấy tác nhân gây NKH  
  17. 17 từ  năm 1979 ­ 1987 là các vi khuẩn Gram âm chiếm  ưu thế [21]. Gần đây,  một nghiên cứu khác về NKH trong thời gian từ 2010 ­ 2016 gặp căn nguyên  chủ yếu là vi khuẩn Gram âm, trong đó E. coli được ghi nhận với tỷ lệ cao  nhất [22]. Tại châu Phi, Reddy., E.A và cộng sự (2010) nghiên cứu phân tích  tổng hợp các bệnh nhân NKH cộng đồng đã đưa ra kết luận căn nguyên do  vi khuẩn Gram âm là 58,2% (trong đó chủ  yếu là họ  vi khuẩn đường ruột   41,3%) [23]. Tại châu Âu, nghiên cứu của Vincent và cộng sự năm 2006 cho  thấy, có sự  gia tăng của VK Gram dương và Gram âm lần lượt là (53% và   47%) [24]. Một nghiên cứu khác của Engel C và cộng sự năm 2007 trên quy   mô lớn từ 454 khoa Hồi sức tích cực ở 310 bệnh viện cho thấy, VK Gram âm  và Gram dương gây NKH có sự  gia tăng như  nhau lần lượt là (54,1% và  55,7%) [25]. Năm 2015, Surbatovic và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên   165 BN nhiễm trùng  ổ bụng nặng cho thấy tỷ lệ NKH do VK Gram âm là  39,4%. Tỷ  lệ  tử  vong cao nhất trong nhóm NKH do vi khuẩn Gram âm là  63,1% [26]. Tại châu Á, kết quả  cấy khuẩn trong nghiên cứu của Xu X.  J. và cộng sự  trên 410 bệnh nhân NKH cho thấy, t ỷ  l ệ  nhi ễm khu ẩn   huyết do vi khu ẩn Gram âm chiếm tỷ  lệ  cao nh ất là 52,9%, tiếp theo là   do vi khu ẩn Gram d ương chi ếm 43,7%, t ỷ  l ệ  nhi ễm khu ẩn huy ết do   nhiễm nấm và đa vi khuẩn lần l ượ t là 1,5% và 2,2% [ 27  ]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã báo cáo về  căn nguyên NKH tại  Việt Nam chủ  yếu là từ  một số  bệnh viện lớn và kết quả  cũng rất khác   nhau giữa các bệnh viện. Nguyễn Văn Việt và cộng sự  (2011) nghiên cứu  căn nguyên NKH tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2005 ­ 2011 cho thấy,  NKH  do vi  khuẩn  Gram   âm  gặp  44,54%  so  với vi  khuẩn  Gram dương   50,42% [28]. Một nghiên cứu về  NKH cộng đồng tại các bệnh viện phía  Nam ghi nhận 90% các chủng vi khuẩn gây bệnh là VK Gram âm [29].
  18. 18   Như   vậy,   họ   vi   khuẩn   đường   ruột   (chủ   yếu   là  E.   coli  và  K.   pneumoniae) vẫn là nguyên nhân chính và có xu hướng ngày càng tăng trong   số các VK Gram âm gây NKH trong khu vực cũng như trên thế giới [30].  1.1.3. Các vi khuẩn Gram âm gây nhiễm khuẩn huyết 1.1.3.1. Các chủng vi khuẩn Gram âm thường gặp gây nhiễm khuẩn huyết Theo một số  nghiên cứu gần đây, trong số  vi khuẩn Gram âm thì   Enterobacteriaceae, Acinetobacter  spp và  Pseudomonas  spp là các tác nhân  chính gây NKH [31], [32], [33]. Nghiên cứu đa trung tâm SENTRY (2019)   ghi nhận S. aureus, E. coli và K. pneumoniae là ba tác nhân thường gặp nhất  gây NKH; trong đó E. coli tăng từ 18,5% (1997 ­ 2000) tăng lên 24,0% (2013  ­   2016)   [34].   Theo   một   kết   quả   nghiên   cứu   đa   trung   tâm,   các   chủng  Enterobacteriaceae chiếm 36% trong tổng số các chủng vi khuẩn Gram âm  (E. coli  16%,  Klebsialla  spp 12,7% và  Enterobacter  7%) [20]. Một nghiên  cứu đơn trung tâm tại Hungary đã ghi nhận các căn nguyên phổ  biến gây  NKH   là  E.   coli  (28,0%),  S.   pneumoniae  (8,4%),  S.   aureus  (6,5%)   và  K.   pneumoniae  (5,6%) [35]. Theo Surbatovic và cộng sự, các vi khuẩn Gram  âm   thường   gặp   là  Pseudomonas   aeruginosa,  Acinetobacter   baumannii,  Klebsiella pneumoniae, ít gặp hơn là  Escherichia coli,  Proteus vulgaris  và  Citrobacter [26]. Nghiên cứu của Xu X. J. và cộng sự  cho th ấy: trong các  tác nhân nhiễm khu ẩn huy ết do vi khu ẩn Gram  âm, vi khuẩn hay gặp   nhất   là  Escherichia   coli  (35,9%),  Klebsiella   pneumoniae  (15,2%)   và  Pseudomonas   aeruginosa  (11,5%)   [27  ].  Gần   đây,   nghiên   cứu   của  Elixhauser A và cộng sự năm 2009 đã cho thấy, với sự trỗi dậy của các VK  Gram âm như  E.coli, Klebsiella spp., A. baumannii, P. aeruginosa, vi khuẩn  kỵ khí, … đã thực sự trở thành những nguồn VK gây NKH quan trọng và là  một thách thức cho các nhà lâm sàng và điều trị, do khả  năng gây tử  vong  
  19. 19 cao và đề  kháng với nhiều loại thuốc kháng sinh thường được sử  dụng  trong điều trị chúng [36]. Tại Việt Nam, căn nguyên gây NKH do vi khuẩn Gram âm đã được  báo cáo từ một số bệnh viện lớn. Mặc dù kết quả cũng rất khác nhau giữa  các bệnh viện nhưng hầu hết các kết quả nghiên cứu cho thấy trong NKH  do VK Gram âm, các chủng  E. coli  và  K. pneumoniae  là tác nhân thường  gặp nhất. Theo Nguyễn Văn Việt và cộng sự, các chủng vi khuẩn Gram âm  hay gặp là E. coli, Enterobacter spp, Salmonella spp và Klebsiella spp [28].  Tại Bệnh viện Trung  ương Quân đội 108, năm 2004, Nguyễn Trọng Chính  (2004) khi nghiên cứu NKH do vi khuẩn Gram âm trên đối tượng chủ  yếu  là các quân nhân cho thấy, các chủng vi khuẩn Gram âm gây NKH hay gặp   là E. coli, Enterobacter spp, Pseudomonas spp và Klebsiella spp [37]. Cũng  tại Bệnh viện Trung  ương Quân đội 108, năm 2019, Nguyễn Xuân Quýnh  và cộng sự  khi nghiên cứu trên bệnh nhân NKH do viêm đường mật cho   thấy tác nhân gây ra NKH do viêm đường mật là vi khuẩn Gram âm trong   đó chủ yếu là E. coli (64,2%), K. pneumoniae (13,7%), P. aeruginosa (6,3%)  [38].  Nghiên cứu của Vũ Quốc Đạt và cộng sự  (2017) về  NKH tại Bệnh   viện Bệnh nhiệt đới Trung  ương trong giai đoạn 2011 ­ 2013 gặp các căn   nguyên   phổ   biến   là  K.   pneumoniae  (17,5%),  E.   coli  (17,3%)   [39].   Theo  nghiên cứu cộng đồng tại các bệnh viện phía Nam Việt Nam đã ghi nhận  Salmonella typhi chiếm 67%, Escherichia coli (10%) và Klebsiella spp (5%)  [29]. Như  vậy, cũng như  tình hình chung trên thế  giới, các kết quả  nghiên  cứu ở Việt Nam cũng đưa ra kết luận NKH ở người Việt Nam chủ yếu do   các vi khuẩn Gram âm. 1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh của NKH, SNK và vai trò của vi khuẩn Gram âm
  20. 20 a) Cơ chế bệnh sinh của nhiễm khuẩn huyết và vai trò của vi khuẩn Gram   âm Vi khuẩn khi xâm nhập vào vật chủ, để  gây nhiễm trùng, chúng phải  trốn tránh hệ  thống miễn dịch của vật chủ, tại vị  trí nhiễm hoặc trong   máu. Các tế  bào miễn dịch nhận ra các mầm bệnh thông qua các cấu trúc  phần tử  của mầm bệnh (acid lipoteichoic, lipopeptide, lipopolysaccharides  và acid nucleic) [40]. Những rào cản đầu tiên chống lại sự  xâm nhập của  mầm bệnh là hệ thống đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu.  Bạch cầu trung  tính là tế  bào đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ  vật chủ  chống lại các  mầm bệnh xâm nhập. Các cơ  chế  bảo vệ  khác bao gồm bạch cầu đơn  nhân và đại thực bào, cơn bão cytokine, và hoạt hóa bổ  thể. Cơ  chế  bệnh  sinh thể hiện những đặc điểm riêng biệt, vì chúng chịu ảnh hưởng tính cá   thể của vật chủ [40].  Nhiễm khuẩn huyết bắt đầu bằng việc kích hoạt phản ứng miễn dịch   ban đầu qua trung gian phát hiện các mẫu phân tử liên quan đến tổn thương  (DAMP) hoặc các mẫu phân tử liên quan đến mầm bệnh (PAMP) như nội   độc tố  của vi khuẩn Gram âm bởi các thụ  thể nhận dạng mẫu (PRR) trên  tế  bào vật chủ. PAMP là các mô týp đặc biệt được tìm thấy trên các vi  khuẩn được PRRs nhận biết và cho phép hệ  thống miễn dịch phân biệt,  trong khi DAMP là dấu hiệu cho thấy có tổn thương đối với vật chủ. Cả  PAMP và DAMP đều có chức năng như  “cảnh báo phân tử” kích hoạt các  tế  bào miễn dịch máu và trong mô [41]. Xét nghiệm PAMP trong máu dựa  trên FcMBL có thể phát hiện sự hiện diện của mầm bệnh và các sản phẩm  gây bệnh từ máu hoặc khu trú ở các cơ quan [ 41], [42]. Xét nghiệm PAMP  hiện đang được nghiên cứu và có thể  cách mạng hóa chẩn đoán tại thời  điểm chăm sóc cho nhiều loại bệnh và tình trạng bệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2