intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự khác biệt về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi

Chia sẻ: Lexuan Loi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:188

186
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự khác biệt về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi được nghiên cứu  với mục tiêu chung: Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhồi máu cơ tim cấp ở nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi, so sánh với nhóm bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự khác biệt về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN TÂN NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT VỀ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Ở BỆNH NHÂN TRÊN VÀ DƯỚI 65 TUỔI Chuyên ngành: NỘI - TIM MẠCH Mã số: 62 72 01 41 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TRÍ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Văn Tân
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4 1.1. Ảnh hưởng của sự lão hóa trên hệ tim mạch .................................................... 4 1.2. Đặc điểm giải phẫu và chức năng động mạch vành .......................................... 7 1.3. Tình hình mắc bệnh nhồi máu cơ tim trên thế giới và ở Việt Nam ................. 10 1.4. Đại cương về nhồi máu cơ tim cấp ................................................................. 11 1.5. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ......................................... 30 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 34 2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 34 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 45 3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu .............................................. 45 3.2. Đặc điểm lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu ................................................ 47 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu .......................................... 54 3.4. Kết quả về điều trị của hai nhóm nghiên cứu ................................................. 66 3.5. Tỷ lệ tử vong ngắn hạn và trung hạn của các phương pháp điều trị ................ 73
  4. Chương 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 80 4.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu .............................................. 80 4.2. Đặc điểm lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu ................................................ 82 4.3. Đặc điểm cận lâm sàng của hai nhóm nghiên cứu .......................................... 90 4.4. Kết quả về điều trị của hai nhóm nghiên cứu ............................................... 102 4.5. Tỷ lệ tử vong ngắn hạn và trung hạn của các phương pháp điều trị .............. 116 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 120 KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 122 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU....................................................... 123 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số tiêu chuẩn chẩn đoán Phụ lục 2: Mẫu bệnh án nghiên cứu Phụ lục 3: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt ACC/AHA American College of Cardiology/ American Heart Association - Trường Môn Tim Hoa Kỳ/ Hiệp Hội Tim Hoa Kỳ BMI Body mass index - Chỉ số khối cơ thể CTMVQD Can thiệp mạch vành qua da ĐM Động mạch ĐMV Động mạch vành ECG Electrocardiography - điện tâm đồ EF Ejection fraction - Phân suất tống máu ESC European Society of Cardiology - Hội Tim Châu Âu HCVC Hội chứng vành cấp KSTCL Không có đoạn ST chênh lên LAD Left anterior descending - động mạch xuống trước trái LCX Left circumflex artery - động mạch mũ trái LM Left main coronary artery - thân chung động mạch vành trái NCT Người cao tuổi NMCT Nhồi máu cơ tim PTBC-ĐMV Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành RCA Right coronary artery - động mạch vành phải STCL Đoạn ST chênh lên TIMI Thrombolysis in Myocardial Infarction - Cách đánh giá mức độ dòng chảy trong động mạch vành dựa trên nghiên cứu TIMI TSH Tiêu sợi huyết YTNC Yếu tố nguy cơ
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Định nghĩa NMCT cấp được sửa đổi ................................................... 13 Bảng 1.2 Các phương pháp chẩn đoán NMCT trên các kỹ thuật khác nhau ......... 13 Bảng 1.3 Các biểu hiện lâm sàng NMCT cấp ở bệnh nhân cao tuổi .................... 14 Bảng 1.4 Biểu hiện trên điện tâm đồ của thiếu máu cơ tim cục bộ cấp ................ 16 Bảng 1.5 Các thay đổi điện tâm đồ liên quan tới NMCT cũ ................................ 16 Bảng 1.6 Tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT cấp khi có blốc nhánh trái ..................... 17 Bảng 1.7 Các chất đánh dấu tim cho chẩn đoán NMCT cấp ................................ 18 Bảng 2.8 Phân độ của Killip ............................................................................... 36 Bảng 2.9 Các giai đoạn của bệnh thận mạn ......................................................... 38 Bảng 2.10 Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo Framingham ................................. 39 Bảng 2.11 Phân loại dòng chảy chất cản quang trong ÐMV ................................. 42 Bảng 3.12 Phân bố tuổi trong nghiên cứu ............................................................. 45 Bảng 3.13 Phân bố giới tính của dân số nhiên cứu theo các nhóm tuổi ................. 46 Bảng 3.14 Phân bố các yếu tố nguy cơ tim mạch trong nghiên cứu ....................... 46 Bảng 3.15 Đặc điểm lâm sàng chung của hai nhóm nghiên cứu ............................ 47 Bảng 3.16 Các yếu tố nguy cơ mạch vành giữa hai nhóm nghiên cứu ................... 49 Bảng 3.17 Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện theo các thời điểm .................................................................................................... 50 Bảng 3.18 Đặc điểm đau thắt ngực của hai nhóm nghiên cứu ............................... 51 Bảng 3.19 Tần suất các triệu chứng khác ngoài cơn đau thắt ngực lúc nhập viện giữa hai nhóm nghiên cứu .................................................................... 51 Bảng 3.20 Điểm nguy cơ TIMI trung bình của nhóm NMCT cấp STCL ............... 52 Bảng 3.21 Điểm nguy cơ TIMI trung bình của nhóm NMCT cấp KSTCL ............ 53 Bảng 3.22 Đặc điểm về điện tâm đồ lúc nhập viện ................................................ 54
  7. Bảng 3.23 Đặc điểm về vị trí NMCT cấp STCL trên điện tâm đồ ......................... 54 Bảng 3.24 Các dạng rối loạn nhịp và dẫn truyền trên điện tâm đồ lúc nhập viện.... 55 Bảng 3.25 Phân suất tống máu thất trái phân chia theo mức độ bất thường ........... 56 Bảng 3.26 Tổn thương van hai lá và van động mạch chủ trên siêu âm tim ............ 58 Bảng 3.27 Hình ảnh X-quang phổi trong 24 giờ đầu nhập viện ............................. 58 Bảng 3.28 Tỷ lệ chụp ĐMV của hai nhóm nghiên cứu .......................................... 59 Bảng 3.29 Phân loại theo số lượng nhánh ĐMV bị tổn thương ............................. 59 Bảng 3.30 Vị trí các ĐMV bị tổn thương giữa hai nhóm nghiên cứu .................... 60 Bảng 3.31 Mức độ hẹp các nhánh ĐMV phân theo nhóm tuổi .............................. 61 Bảng 3.32 Trung bình mức độ hẹp tính theo % hẹp của tổn thương ĐMV ở ba nhánh LAD, LCX, RCA ...................................................................... 62 Bảng 3.33 Phân loại tổn thương các nhánh ĐMV theo ACC/AHA ....................... 62 Bảng 3.34 Chỉ số trung bình của các men tim lúc nhập viện ................................. 63 Bảng 3.35 Chỉ số trung bình của các men tim sau 24 giờ nhập viện ...................... 64 Bảng 3.36 Một số xét nghiệm máu khác ............................................................... 65 Bảng 3.37 Thời gian nằm viện của hai nhóm nghiên cứu ...................................... 66 Bảng 3.38 Các phương pháp điều trị của hai nhóm nghiên cứu ............................. 66 Bảng 3.39 Tỷ lệ các loại thuốc điều trị trong 24 giờ đầu nhập viện ....................... 67 Bảng 3.40 Tỷ lệ các loại thuốc kê toa khi xuất viện .............................................. 68 Bảng 3.41 Thời gian can thiệp mạch vành qua da cấp cứu .................................... 68 Bảng 3.42 Vị trí ĐMV được đặt stent của hai nhóm nghiên cứu ........................... 70 Bảng 3.43 Dòng chảy TIMI trước và sau CTMVQD ............................................ 70 Bảng 3.44 Tỷ lệ các biến chứng trong quá trình CTMVQD giữa hai nhóm nghiên cứu ...................................................................................................... 71 Bảng 3.45 Tỷ lệ tử vong giữa hai phương pháp điều trị nội khoa và CTMVQD của hai nhóm nghiên cứu ........................................................................... 74
  8. Bảng 3.46 Tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện phân chia theo các nhóm tuổi .. 74 Bảng 3.47 Tỷ lệ tử vong theo giới tính giữa hai nhóm nghiên cứu ........................ 75 Bảng 3.48 Tỷ lệ tử vong theo dạng nhồi máu cơ tim cấp ...................................... 75 Bảng 3.49 Các nguyên nhân gây tử vong trong thời gian nằm viện ....................... 76 Bảng 3.50 Số bệnh nhân sống và tử vong trong toàn bộ thời gian theo dõi ........... 77 Bảng 3.51 Ảnh hưởng của nhóm tuổi và phương pháp điều trị đến nguy cơ tử vong ................................................................................................ 79 Bảng 4.52 Tỷ lệ các YTNC tim mạch so với một số tác giả khác .......................... 81 Bảng 4.53 So sánh tỷ lệ đau ngực, khó thở với một số nghiên cứu khác ............... 87 Bảng 4.54 So sánh vị trí NMCT với các tác giả khác ............................................ 92 Bảng 4.55 Đặc điểm tổn thương ĐMV trong một số nghiên cứu ........................... 98 Bảng 4.56 Tỷ lệ các loại thuốc kê toa trong 24 giờ đầu và lúc xuất viện ở bệnh nhân ≥65 tuổi ............................................................................................. 109
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1.1 Huyết áp tâm thu và tâm trương thay đổi theo các lứa tuổi ở nam giới và nữ giới ......................................................................................... 5 Biểu đồ 1.2 Những triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi bị NMCT cấp 15 Biểu đồ 3.3 Phân bố theo giới tính .................................................................... 45 Biểu đồ 3.4 Phân độ Killip lúc nhập viện giữa hai nhóm nghiên cứu ................ 48 Biểu đồ 3.5 Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng đến lúc nhập viện ............... 49 Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ đau ngực lúc nhập viện giữa hai nhóm nghiên cứu ................ 50 Biểu đồ 3.7 Phân tầng nguy cơ theo điểm nguy cơ TIMI cho NMCT cấp STCL ............................................................................................. 52 Biểu đồ 3.8 Phân tầng nguy cơ theo điểm nguy cơ TIMI cho NMCT cấp KSTCL........................................................................................... 53 Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ nhồi máu thất phải trong nghiên cứu ..................................... 55 Biểu đồ 3.10 Tỷ lệ rối loạn vận động vùng trên siêu âm tim ............................. 57 Biểu đồ 3.11 Áp lực động mạch phổi tâm thu trung bình trên siêu âm tim .......... 57 Biều đồ 3.12 Tỷ lệ các loại stent được đặt cho các tổn thương ............................ 69 Biểu đồ 3.13 Tỷ lệ thành công và không thành công về mặt thủ thuật CTMVQD 72 Biểu đồ 3.14 Tỷ lệ tử vong chung của hai phương pháp điều trị nội khoa và can thiệp mạch vành qua da ................................................................. 73 Biểu đồ 3.15 Đồ thị Kaplan-Meier theo dõi qua 36 tháng giữa hai nhóm tuổi ..... 77 Biểu đồ 3.16 Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân theo dõi theo thời gian ............ 78 Biểu đồ 3.17 Đồ thị Kaplan-Meier theo dõi qua 36 tháng giữa hai nhóm điều trị nội khoa và CTMVQD ................................................................... 78
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH – SƠ ĐỒ Trang HÌNH Hình 1.1. Hình ảnh ĐMV trái qua chụp mạch vành có cản quang............................ 8 Hình 1.2. Hình ảnh ĐMV phải qua chụp mạch vành có cản quang ......................... 8 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Lược đồ thiết kế nghiên cứu ................................................................ 44
  11. 1 MỞ ĐẦU Hiện nay, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên thế giới ngày càng gia tăng và tỷ lệ NCT ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Thống kê tại Hoa Kỳ cho thấy vào năm 2000 có 35 triệu người (12,4% dân số) 65 tuổi; con số này sẽ gia tăng tới 71 triệu (19,6%) vào năm 2030 và 82 triệu (20,3%) vào năm 2050 [127]. Năm 1989 tỷ lệ NCT ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2003 là 8,65%, năm 2007 là 9,5%, năm 2009 là 9,9%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỷ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029 [9], [13]. Bệnh động mạch vành (ĐMV) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số những bệnh nhân nhập viện ở Hoa Kỳ, Châu Âu và trên thế giới [173]. Số bệnh nhân cao tuổi (65 tuổi) và rất cao tuổi (80 tuổi) mắc bệnh ĐMV đang gia tăng trong xã hội của chúng ta với một tỷ lệ rất lớn. Tại Hoa Kỳ, trong năm 2004, hội chứng vành cấp (HCVC) chiếm khoảng 35% tất cả các trường hợp tử vong ở những người ≥65 tuổi [140]. Mặt khác, trong số những trường hợp tử vong do bệnh ĐMV, 83% là những người >65 tuổi [59]. Tỷ lệ tử suất và bệnh suất do tim mạch đang gia tăng một cách nhanh chóng ở những người sau 75 tuổi. Tổ chức Y tế Thế giới dự đoán tử vong do bệnh ĐMV sẽ gia tăng khoảng 120% đối với nữ và 137% đối với nam trong hai thập kỷ tới [109]. Ở Việt nam, trong thời gian qua, tỷ lệ NMCT ngày càng có khuynh hướng tăng lên rõ rệt. Theo thống kê của Viện Tim mạch quốc gia Việt nam, trong 10 năm (từ 1980 đến 1990) có 108 trường hợp NMCT nhập viện, nhưng chỉ trong vòng 5 năm (từ tháng 1/1991 đến tháng 10/1995) đã có 82 trường hợp nhập viện vì NMCT cấp [43]. Tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2000 và 6 tháng đầu năm 2001 có 1505 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp và tử vong 261 bệnh nhân [40]. Người ta ước tính có khoảng 1,1 triệu người bị NMCT cấp ở Hoa Kỳ mỗi năm, trong số đó có 62% xảy ra ở người 65 tuổi và 37% xảy ra ở người 75 tuổi. Hơn nữa, tỷ lệ tử vong gia tăng một cách đáng kể theo tuổi; 85% tất cả các tử vong do NMCT xảy ra ở người 65 tuổi và 60% xảy ra ở người 75 tuổi [191]. Mặc dù
  12. 2 số bệnh nhân 65 tuổi chiếm khoảng 13% dân số Hoa Kỳ, nhưng gần phân nửa các trường hợp nhập viện vì NMCT cấp và hầu hết các trường hợp tử vong. Người cao tuổi là dân số có những đặc điểm lâm sàng và tiên lượng nặng nề hơn so với người trẻ tuổi khi bị HCVC. Mặc khác, những bệnh nhân cao tuổi được mô tả không đúng hoặc không được đưa vào những thử nghiệm lâm sàng lớn do tuổi cao hoặc có quá nhiều bệnh đi kèm. Nhiều nghiên cứu quan sát và thử nghiệm lâm sàng trước đây phân loại những bệnh nhân cao tuổi như là một nhóm riêng lẽ, không đánh giá sự khác biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi này, đặc biệt là những người trên 75 tuổi [160], [191], [192]. Một vài nghiên cứu gần đây cũng đã cho thấy sự khác biệt liên quan tới tuổi trong biểu hiện lâm sàng và tiên lượng bệnh nhân cao tuổi bị NMCT cấp, nhưng những nghiên cứu này bị hạn chế do số lượng bệnh nhân cao tuổi rất ít hoặc số bệnh nhân cao tuổi có được là do rút ra từ những trung tâm nghiên cứu hoặc các nghiên cứu khác. Bệnh nhân Việt Nam bị NMCT cấp có sự khác biệt về lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và tử vong như thế nào ở nhóm
  13. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát: Xác định sự khác biệt về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị và tử vong ở bệnh nhân trên và dưới 65 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp. Mục tiêu chuyên biệt: 1. Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhồi máu cơ tim cấp ở nhóm bệnh nhân ≥65 tuổi, so sánh với nhóm bệnh nhân
  14. 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ LÃO HÓA TRÊN HỆ TIM MẠCH 1.1.1. Sự dày lên của lớp áo trong mạch máu Các thay đổi liên quan tới tuổi về đặc tính của động mạch (ĐM) có thể làm gia tăng bệnh tim mạch theo hàm số mũ. Các nghiên cứu cắt ngang ở người cho thấy dày và dãn thành mạch là những thay đổi cấu trúc nổi bật xảy ra ở những ĐM có tính đàn hồi lớn trong lúc lão hóa [147]. Khảo sát các trường hợp tử thiết cho thấy thành ĐM chủ dày lên theo tuổi chủ yếu là ở lớp áo trong ngay cả ở những dân số có tỷ lệ mắc xơ vữa động mạch thấp [245]. Các phương pháp đo lường không xâm lấn trong bối cảnh một vài nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy sự dày lớp áo trong thành ĐM cảnh gia tăng gần 3 lần giữa tuổi 20 và 90. Người ta cũng chưa thống nhất về sự gia tăng độ dày lớp áo trong cùng với sự lão hóa ở người được biểu hiện trong giai đoạn sớm của xơ vữa động mạch. Do vậy, sự dày quá mức lớp áo trong theo tuổi có thể tiên đoán bệnh ĐMV yên lặng. Từ đó, bệnh ĐMV yên lặng sẽ tiến triển tới bệnh ĐMV có triệu chứng lâm sàng, và không có gì phải ngạc nhiên khi gia tăng độ dày lớp áo trong có thể tiên đoán bệnh tim mạch lâm sàng trong tương lai. Một số nghiên cứu về dịch tễ học mà bước đầu chưa loại trừ được bệnh tim mạch tiềm ẩn đã cho thấy sự gia tăng độ dày lớp áo trong thành mạch là một chỉ số độc lập cho biến cố tim mạch trong tương lai [97]. 1.1.2. Áp lực, độ cứng và rối loạn chức năng nội mạc Huyết áp ĐM được xác định bởi sự tương tác của sức đề kháng mạch máu ngoại biên và độ cứng của thành ĐM; sức đề kháng mạch máu ngoại biên làm gia tăng huyết áp tâm thu và tâm trương với mức độ tương tự nhau. Mặc khác, độ cứng của thành ĐM làm gia tăng huyết áp tâm thu nhưng huyết áp tâm trương thấp hơn. Huyết áp tâm thu trung bình gia tăng theo tuổi đã được chứng minh rõ, ngược lại huyết áp tâm trương trung bình thường thấy tăng cho tới khoảng 50 tuổi, ngưng lại khoảng 50-60 tuổi và giảm sau đó (biểu đồ 1.1) [98].
  15. 5 Sự giảm huyết áp tâm trương do sự giảm độ đàn hồi của ĐM chủ trong thời kì tâm thu, làm tăng vận tốc của sóng phản hồi mạch và do đó góp phần làm gia tăng huyết áp tâm thu bằng cách giải phóng máu dự trữ trong thời kì tâm trương. Vì vậy, áp lực mạch (huyết áp tâm thu trừ cho huyết áp tâm trương), là một chỉ số huyết động học hữu ích để xác định độ cứng của ĐM, gia tăng theo tuổi. Sự thay đổi huyết áp tâm thu, tâm trương và áp lực mạch liên quan tới tuổi được thấy ở cả người trẻ hơn mà ở những người này huyết áp được xác định chủ yếu bởi sức đề kháng mạch máu ngoại biên, trong khi ở NCT nó được xác định chủ yếu bởi độ cứng mạch máu trung tâm [97]. Biểu đồ 1.1. Huyết áp tâm thu và tâm trương thay đổi theo các lứa tuổi ở nam giới và nữ giới. “Nguồn: Franklin SS, 1997” [98]. Do giảm huyết áp tâm trương ở NCT nam và nữ nên tăng huyết áp tâm thu đơn độc là dạng thường gặp ở người trên 50 tuổi [94]. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ngay cả ở mức độ nhẹ cũng làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên cứu theo dõi dọc trên đối tượng người trung niên và cao tuổi, các nhà nghiên cứu Framingham cho thấy áp lực mạch có giá trị tiên đoán nguy cơ bệnh ĐMV tốt hơn huyết áp tâm thu hoặc tâm trương [107].
  16. 6 Có những cơ chế bù trừ để bình thường hóa huyết áp nhưng mất dần ở NCT. Rối loạn chức năng nội mạc trở nên rõ ràng hơn ở thập niên thứ sáu, trong khoảng thời gian này khi mà áp lực mạch gia tăng một cách rõ rệt. Vì vậy, sự suy giảm chức năng nội mạc cùng với sự lão hóa có thể là cơ chế không chỉ làm áp lực mạch tăng mà còn là yếu tố nguy cơ cho biến cố tim mạch và tử vong, ngay cả sau khi điều chỉnh được huyết áp tâm thu [94], [98], [107]. 1.1.3. Cấu trúc tim Linsbach và cộng sự thực hiện tử thiết trên 7.112 bệnh nhân bao gồm các trường hợp bệnh tim mạch cho thấy có sự gia tăng khối cơ tim từ 1-1,5 gam mỗi năm giữa độ tuổi 30 và 90. Một nghiên cứu tử thiết khác trên 765 trường hợp có tim bình thường, tuổi từ 20 – 99, không có cả tăng huyết áp và bệnh ĐMV cho thấy chỉ số khối lượng cơ tim với diện tích bề mặt cơ thể không liên quan tới tuổi ở nam nhưng gia tăng theo tuổi ở nữ chủ yếu giữa thập niên thứ tư và thứ bảy [139]. Từ khi siêu âm được ứng dụng rộng rãi, việc đánh giá các thay đổi theo tuổi về cấu trúc và chức năng tim được chính xác hơn. Gerstenblith và cộng sự cho thấy có 25% gia tăng độ dày thành sau thất trái trên siêu âm tim giữa thập niên thứ ba và thứ tám, và điều này cũng được thấy ở một số nghiên cứu khác [103], [104]. Gần đây, một số tác giả đã dùng hình ảnh cộng hưởng từ để đánh giá khối lượng cơ thất trái. Trong một nghiên cứu trên 136 nam và 200 phụ nữ không có bệnh tim mạch, độ dày thành cơ thất trái tính dựa trên cộng hưởng từ gia tăng theo tuổi, đường kính tâm trương không liên quan tới tuổi, tương tự với một số nghiên cứu dựa vào siêu âm trước đây. Ngược lại, chiều dài thất trái giảm theo tuổi ở cả hai giới [120]. Mặc dù cơ chế của tái cấu trúc thất trái liên quan tới tuổi và gia tăng kích thước tế bào cơ không được rõ, nhưng có giả thiết cho rằng chúng thích nghi với sự thay đổi của ĐM đi cùng với sự lão hóa. 1.1.4. Động mạch vành tim ở người cao tuổi Cùng với sự lão hóa, ĐMV có khuynh hướng dãn và xoắn nhiều hơn có thể do tác động của huyết động học. Tuần hoàn bàng hệ cũng gia tăng về kích thước theo tuổi, nhưng không rõ có hay không điều này độc lập với tình trạng xơ vữa ĐM.
  17. 7 Trong khi xơ vữa ĐM luôn luôn được xem là một tiến trình bệnh, thì vôi hóa Monckeberg (là tình trạng lắng đọng can-xi ở lớp áo giữa của thành ĐM) có lẽ đại diện cho một tiến trình thoái hóa liên quan tới tuổi. Nó được thấy rất phổ biến gần đây ở người rất cao tuổi và độc lập với giới. Ở mạch máu ngoại biên, nó có thể góp phần làm gia tăng huyết áp tâm thu và kháng lực mạch. Một hội chứng thường thấy ở NCT và ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối là bộ ba vôi hóa tim mạch bao gồm vôi hóa lá van ĐM chủ, vòng van hai lá và ĐMV, được gọi là hội chứng vôi hóa tuổi già. Ở những bệnh nhân cao tuổi này, không có bằng chứng nói lên sự thay đổi về chuyển hóa can-xi và mặc dù có mối liên hệ với sự gia tăng nồng độ cholesterol trong huyết thanh nhưng nguyên nhân vẫn chưa được rõ [86]. 1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG ĐỘNG MẠCH VÀNH 1.2.1. Giải phẫu ĐMV bình thường Có hai nhánh ĐMV chính: ĐMV trái và ĐMV phải xuất phát ở gốc ĐM chủ qua trung gian là những xoang Valsava và chạy trên bề mặt của tim (giữa cơ tim và ngoại tâm mạc). Những xoang vành có vai trò như một bình chứa để duy trì một cung lượng vành khá ổn định [154]. 1.2.1.1. ĐMV trái: Thân chung ÐMV trái (LM): xuất phát từ xoang vành trái đến chổ xuất phát của ÐM xuống trước trái (LAD) và ĐM mũ trái (LCX), đường kính khoảng từ 3-6 mm và dài từ 0-10 mm, nhìn rõ nhất khi chụp tư thế chếch trái 50◦-chân 30◦. LAD đi trong rãnh liên thất trước tới mõm tim, gồm có các nhánh chính là các nhánh vách và các nhánh chéo. Nhánh vách của LAD có thể nối với nhánh vách xuất phát từ ÐM liên thất sau của ÐMV phải tạo thành hệ thống tuần hoàn bàng hệ khá phong phú. Nhánh chéo của LAD chạy phía mặt trước bên của tim, và có thể có một hoặc nhiều nhánh chéo. Trong 80% trường hợp, LAD chạy vòng ra tới mỏm tim. LAD nhìn rõ ở các tư thế chụp: chếch phải 20◦-chân 30◦; chếch phải 10◦ -đầu 40◦; chếch trái 30◦-đầu 30◦; chếch trái 50◦-chân 30o. LCX bắt nguồn từ chổ phân nhánh của LM đi xuống theo rãnh nhĩ thất trái, thường có từ 1 tới 3 nhánh bờ. LCX nhìn rõ ở các tư thế chụp: chếch phải 30◦, chếch phải 20◦-chân 30◦; chếch trái 10◦-đầu 40◦.
  18. 8 Trong trường hợp đặc biệt LAD và LCX xuất phát từ hai thân riêng biệt ở ĐM chủ, khi đó hầu như không có thân chung ĐMV trái. Hình 1.1. Hình ảnh ĐMV trái qua chụp mạch vành có cản quang. “Nguồn: Lincoff AM, 1997” [154]. 1.2.1.2. ÐMV phải (RCA): Hình 1.2. Hình ảnh ĐMV phải qua chụp mạch vành có cản quang. “Nguồn: Lincoff AM, 1997” [154]. Từ xoang vành đi vào rãnh liên nhĩ phải tới mỏm tim. RCA có các nhánh chính: ÐM nón, ÐM nút xoang nhĩ, ÐM liên thất sau. Khi RCA chiếm ưu thế, nó cho ra nhánh xuống sau chạy trong rãnh liên thất sau rồi phân ra những nhánh vách
  19. 9 nuôi phần dưới vách liên thất. Sau khi cho nhánh xuống sau, RCA tiếp tục chạy trong rãnh nhĩ thất và có tên gọi là đoạn sau bên, cho ra một số nhánh sau thất trái, tiếp tục cho ra nhánh nhĩ thất nuôi nút nhĩ thất trong 90% các trường hợp. RCA nhìn rõ ở các tư thế: chếch trái 30◦, chếch phải 30◦, chếch trước trái 60◦-đầu 25◦. Thuật ngữ chiếm ưu thế (trội) chỉ ĐMV nào cho ra nhánh xuống sau và nhánh nuôi thành sau thất trái. RCA chiếm ưu thế trong 85% trường hợp, LCX chiếm ưu thế trong 8% trường hợp và 7% trường hợp là cân bằng: RCA tận cùng bằng nhánh xuống sau, còn LCX sẽ cho nhánh nuôi thành sau thất trái. 1.2.2. Bất thường bẩm sinh động mạch vành Bất thường bẩm sinh ĐMV chiếm khoảng 0,6-1,6% các trường hợp chụp ĐMV. Dựa trên thống kê của trung tâm Cleveland năm 1990 [255] chụp mạch vành cho 126.595 bệnh nhân, các bất thường ĐMV thường gặp là: LAD và LCX có hai lổ xuất phát khác nhau (0,41%); LCX xuất phát từ RCA hoặc xoang Valsalva phải (0,37%); lổ RCA xuất phát vị trí trên cao của xoang Valsalva phải; ĐMV trái xuất phát từ xoang Valsalva phải hoặc với lổ xuất phát riêng biệt khác với lổ xuất phát của RCA hoặc cùng chung lổ xuất phát RCA (một ĐMV duy nhất); ĐMV xuất phát từ xoang Valsalva không vành. 1.2.3. Phân bố động mạch tới các vùng của tim LAD cung cấp máu cho khoảng 50% khối lượng cơ thất trái nếu bao gồm các nhánh chéo của nó. LCX khi có kích thước trung bình cung cấp máu cho khoảng 25% khối lượng cơ thất trái, 25% còn lại được cung cấp máu bởi RCA. Có một mối liên quan nghịch đảo giữa RCA và LCX trong việc cấp máu cho mặt sau quả tim, trong đó có thể ĐM này đóng vai trò cấp máu chủ yếu (nếu chiếm ưu thế) trong khi ĐM còn lại có vai trò không đáng kể. Vách liên thất: do LAD cung cấp máu chủ yếu, một phần nhỏ được cung cấp máu bởi các nhánh vách sau của ĐM xuống sau xuất phát từ RCA hoặc LCX. Thành tự do của thất trái: do các nhánh chéo của LAD cung cấp máu. Khi có ít nhánh chéo thì các nhánh này thường ngắn, chạy sát LAD, sau đó thường có các nhánh bờ lớn của LCX chạy đến thành trước cung cấp máu cho vùng này.
  20. 10 Các cơ nhú: được cung cấp máu bởi các ĐM thượng tâm mạc. Cơ nhú bên được cung cấp máu bởi các nhánh chéo của LAD, các cơ nhú sau được cung cấp máu bởi các nhánh bờ của LCX nằm ngay trên cơ nhú này hoặc từ nhánh thất phải của RCA trong trường hợp RCA chiếm ưu thế. Nút nhĩ thất: 90% các trường hợp ĐM cung cấp máu cho nút nhĩ thất xuất phát từ RCA, 10% xuất phát từ LCX. Thất phải: LAD cung cấp máu cho phần trước thất phải sát với vách liên thất; phần sau thất phải được cung cấp máu bởi đoạn xa của RCA và các nhánh bờ nhọn ở 90% các trường hợp, 10% còn lại do LCX. 1.3. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH NHỒI MÁU CƠ TIM TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.3.1. Trên thế giới Hàng năm ở Hoa Kỳ có khoảng 1.500.000 người bị NMCT [55]. Năm 2000, ở Hoa Kỳ có khoảng 12.000.000 người bị bệnh ĐMV, trong đó gần 1/2 là NMCT [237]. Tỷ lệ NMCT tăng lên theo tuổi và có sự khác biệt giữa hai giới. Với nam giới ở độ tuổi từ 35-44, NMCT chỉ chiếm 1%, nhưng từ 75 tuổi trở lên thì tỷ lệ NMCT là 16%. Với nữ giới ở độ tuổi 35-44, tỷ lệ NMCT dưới 1%, tuy nhiên sau tuổi mãn kinh, NMCT có xu hướng tăng nhanh và từ 75 tuổi trở lên thì tỷ lệ NMCT lên đến 13% [47], [162], [240]. Cho đến nay, bệnh ĐMV vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Hoa Kỳ. Khoảng 1/5 số người chết hàng năm ở Hoa Kỳ là do bệnh ĐMV. Chỉ riêng trong năm 1997 có 466.000 người chết do bệnh ĐMV thì trong đó gần 1/2 là do NMCT. Khoảng 50% các trường hợp NMCT cấp chết trong vòng 1 giờ đầu trước khi được đưa vào bệnh viện. Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là từ 7-10% [237]. Tại châu Âu, các nghiên cứu về bệnh ĐMV ở Anh cho thấy có khoảng 120.000 người NMCT/năm, Pháp có khoảng 100.000 người NMCT/năm, Phần Lan với dân số chỉ có 5 triệu người nhưng cũng có tới 25.000 người bị NMCT/năm [38], [122]. Tại Singapore và một số nước Đông Nam Á, bệnh ĐMV cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Theo Winston Oh và Kenneth Hughes, bệnh ĐMV là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2