intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg ở người mẹ mang thai lây nhiễm sang con và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc xin viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:189

87
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là xác định tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại huyện Định Hóa - Thái Nguyên trong thời gian từ 2015 - 2017. Xác định tỷ lệ HBsAg (+) ở trẻ có mẹ mang HBsAg tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên. Đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin Gene HBvax và Quinvaxem ở những trẻ sinh ra từ những bà mẹ mang HBsAg.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg ở người mẹ mang thai lây nhiễm sang con và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc xin viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THAI NGUYÊN ́ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y ­ DƯỢC  NÔNG THỊ TUYẾN NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG HBsAg Ở NGƯỜI MẸ  MANG THAI LÂY NHIỄM SANG CON VÀ ĐÁP ỨNG  MIỄN DỊCH Ở TRẺ SAU TIÊM VẮC XIN VIÊM GAN B  TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA ­ THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. 2 THÁI NGUYÊN ­ 2019
  3. ĐẠI HỌC THAI NGUYÊN ́ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y ­ DƯỢC  NÔNG THỊ TUYẾN NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG HBsAg Ở NGƯỜI MẸ  MANG THAI LÂY NHIỄM SANG CON VÀ ĐÁP ỨNG  MIỄN DỊCH Ở TRẺ SAU TIÊM VẮC XIN VIÊM GAN B  TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA ­ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Nội tiêu hóa Mã số: 62.72.01.43 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS DƯƠNG HỒNG THÁI  2. PGS.TS TRẦN VIỆT TÚ
  4. 4 THÁI NGUYÊN ­ 2019
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa  từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Tác giả luận án Nông Thị Tuyến LỜI CẢM ƠN Để  có được kết quả  như  ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm  ơn   Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Phòng, Khoa, Bộ môn và đặc  
  6. biệt là các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược ­   Đại học Thái Nguyên, đã trang bị cho tôi kiến thức, tạo mọi điều kiện giúp   đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Với lòng kính trọng và biết  ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ  lòng biết   ơn chân thành tới PGS.TS Dương Hồng Thái và PGS.TS Trần Việt Tú,   những người thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và   định hướng cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận án. Tôi xin chân thành cảm  ơn Đảng  ủy, Ban Giám hiệu, các Phòng ban   Bộ  môn và cán bộ  giảng viên Trường Cao đẳng Y tế  Thái Nguyên đã tạo   điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu Luận   án này. Tôi xin chân thành cảm  ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Định   Hóa, Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Định Hóa và 24 Trạm Y tế xã, thị   trấn của huyện Định Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá   trình thực hiện nghiên cứu tại địa phương để có được kết quả nghiên cứu   trong Luận án. Tôi xin chân thành cảm  ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn   thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời   gian tôi học tập để hoàn thành khóa học.  Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Tác giả luận án Nông Thị Tuyến
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ALT : Alanine aminotransferase Anti­HBe : Antibody against HBeAg (Kháng thể kháng kháng nguyên e virus   viêm gan B). Anti­HBs : Antibody against HBsAg (Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt   virus viêm gan B) ARN : Ribonucleic acid AST : Aspartate aminotransferase CAH : Chronic active hepatitis: viêm gan mạn tính hoạt động cccDNA : Covalently closed circular DNA CHB : Chronic hepatitis B: viêm gan virus B mạn CPH : Chronic persistent hepatitis: viêm gan tồn tại mạn tính CTTCMR : Chương trình tiêm chủng mở rộng DNA : Deoxyribonucleic acid DPT         : Diphtheria – Pertussis – Tetanus (Vắc xin Bạch hầu – Ho gà –   Uốn ván). ĐƯMD : Đáp ứng miễn dịch ELISA : Enzyme Linked Immunosorbent Assay (Kỹ thuật miễn dịch  gắn  men) EPI : Expanded Program on Immunization (Chương trình tiêm chủng  mở rộng) GAVI        : Global Alliance for vaccines and Immunization (Hiệp hội tiêm  chủng toàn cầu) HAV : Hepatitis A virus: (Virus viêm gan A) Hb             : Hemoglobin HBcAb : Hepatitis B core antibody (Kháng thể kháng nhân của virus viêm gan   B) HBeAb : Hepatitis B e antibody: kháng thể kháng e của virus viêm gan B HBeAg : Hepatitis B e antigen: kháng nguyên e của virus viêm gan B HBIG : Globulin miễn dịch kháng virus viêm gan B HBsAb : Hepatitis B surface antibody (Kháng th ể  kháng b ề  m ặ t c ủ a  
  8. virus viêm gan B) HBsAg : Hepatitis B surface antigen (Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan   B) HBV : Hepatitis B virus (Virus viêm gan B) HCC         : Ung thư biểu mô tế bào gan HCV         : Hepatitis C virus (Virus viêm gan C) HIV : Human Immunodeficiency virus (Vi rút HIV) KN            : Kháng nguyên KT            : Kháng thể OR            : Odds Ratio (Tỷ suất chênh) PCR         : Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi polymerase, phản   ứng khuếch đại gen). PVST : Xét nghiệm huyết thanh sau tiêm chủng RBC : Hồng cầu TCYTTG (WHO): Tổ chức Y tế thế giới TTKSPNBT: Trung tâm kiểm soát phòng ngừa bệnh tật ULN          : Upper limit of normal (Trên giới hạn bình thường) VGB : Viêm gan B VGVR : Viêm gan vi rút WBC : Bạch cầu
  9. MỤC LỤC
  10. DANH MỤC BẢNG  Bảng 3.1. Tuổi của sản phụ tham gia nghiên cứu Bảng 3.2. Đặc điểm mang thai lần này Bảng 3.3. Phương pháp sinh của sản phụ. Bảng 3.4. Cân nặng của trẻ sơ sinh Bảng 3.5. Tỷ lệ HBsAg(+) ở phụ nữ mang thai đến sinh tại bệnh viện  Đa khoa Định Hóa Bảng 3.6. Thời gian phát hiện nhiễm HBV của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.7. Kết quả xét nghiệm HBeAg ở phụ nữ mang thai nhiễm HBV Bảng 3.8. Kết quả đo tải lượng HBV DNA ở phụ nữ mang thai nhiễm  HBV Bảng 3.9. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA với HBeAg ở phụ nữ  mang thai nhiễm HBV (n=110) Bảng 3.10. Liên quan giữa nhóm tuổi với tải lượng HBV DNA ở phụ nữ  mang thai nhiễm HBV (n=110) Bảng 3.11. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA dân tộc ở phụ nữ mang  thai nhiễm HBV (n=110) Bảng 3.12. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có xét nghiệm HBsAg(+) trong máu cuống  rốn Bảng 3.13. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn trẻ sơ sinh ở mẹ  nhiễm HBV có HBeAg(+) Bảng 3.14. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn ở mẹ nhiễm HBV có  HBV DNA > 3x102 copies/ml
  11. Bảng 3.15. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn với HBV DNA(+) và  HBeAg ở mẹ Bảng 3.16. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn với HBV DNA(­) và  HBeAg ở mẹ Bảng 3.17. Liên quan giữa nhóm tuổi của mẹ lây nhiễm HBV cho trẻ sơ  sinh qua máu cuống rốn (n=110) Bảng 3.18. Kết quả xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng Bảng 3.19. Phân loại nồng độ anti HBs với xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6  tháng tuổi sau tiêm phòng (n=102) Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trẻ sơ sinh có xét nghiệm HBsAg(+) với  trẻ 6 tháng có xét nghiệm HBsAg(+)....................................................77 Bảng 3.21. Liên quan giữa HBeAg ở mẹ với HBsAg ở trẻ 6 tháng sau tiêm  phòng Bảng 3.22. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA ở mẹ với HBsAg ở trẻ 6  tháng sau tiêm phòng Bảng 3.23. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA ở mẹ với nồng độ anti  HBs ở trẻ 6 tháng sau tiêm phòng Bảng 3.24. Liên quan giữa đường sinh của mẹ với  lây nhiễm HBV cho  trẻ 6 tháng tuổi sau tiêm phòng (n=102) Bảng 3.25. Liên quan giữa nhóm tuổi của mẹ lây nhiễm HBV ở trẻ 6  tháng tuổi sau tiêm phòng (n=102) Bảng 3.26. Liên quan giữa nồng độ anti HBs ở trẻ sau tiêm phòng với xét  nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng
  12. Bảng 3.27. Liên quan giữa cân nặng sơ sinh với kết quả tiêm chủng ở trẻ  6 tháng tuổi Bảng 3.28. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA của mẹ với kết quả tiêm  chủng ở trẻ 6 tháng tuổi Bảng 3.29. Liên quan giữa HBeAg ở phụ nữ mang thai nhiễm HBV với  đáp ứng miễn dịch của trẻ sau tiêm chủng Bảng 3.30. Liên quan giữa thời gian phát hiện nhiễm HBV của mẹ với  kết quả tiêm chủng ở trẻ 6 tháng tuổi Bảng 3.31. Liên quan giữa thời gian tiêm vắc xin Gene HBvax với kết quả  tiêm chủng ở trẻ 6 tháng tuổi Bảng 3.32. Liên quan giữa giới tính của trẻ với kết quả tiêm chủng ở trẻ  6 tháng tuổi Bảng 3.33. Liên quan giữa thứ tự sinh của trẻ với kết quả tiêm chủng ở  trẻ 6 tháng tuổi Bảng 3.34. Liên quan giữa tuổi thai của trẻ với kết quả tiêm chủng ở trẻ  6 tháng tuổi Bảng 3.35. Liên quan giữa dân tộc ở phụ nữ mang thai nhiễm HBV với  đáp ứng miễn dịch của trẻ sau tiêm chủng
  13. DANH MỤC BIỂU ĐỒ  Biểu đồ 3.1. Nghề nghiệp của nhóm đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 3.2. Dân tộc của nhóm đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 3.3. Học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu Biểu đồ  3.4. Giới tính của trẻ sơ sinh
  14. DANH MỤC HÌNH  Hình 1.1.  HBV c   ắt đôi  Hình 1.2. Cấu trúc và bộ gen của vi rút viêm gan B và tiểu thể Dane hay  virion hoàn chỉnh ....................................................................................6  Hình 2.1.  Máy luân nhi   ệt (PCR) Mastercycler  Hình 2.2. Máy ARCHITECT
  15. 16 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan vi rút là một nhóm bệnh truyền nhiễm rất phổ  biến và  nguy hiểm. Nhiễm vi rút viêm gan đặc biệt là nhiễm vi rút viêm gan B  (HBV) là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Theo thống kê của Tổ chức  Y tế thế giới (WHO), trên thế giới có khoảng 240 triệu người nhiễm HBV   mạn tính và  ước tính có khoảng 650 000 người tử  vong mỗi năm do viêm   gan vi rút B mạn tính, chủ yếu là từ các biến chứng lâu dài như  xơ  gan và  ung thư biểu mô tế  bào gan (HCC). Từ  20 đến 30% những người bị bệnh   viêm gan B mạn tính sẽ phát triển những biến chứng này [52], [115], [116]. Vi rút viêm gan B có ba đường lây truyền chính: lây qua đường máu,  đường tình dục và mẹ  truyền cho con. Trong đó lây nhiễm HBV từ  mẹ  sang con gặp nhiều nhất  ở những người có tải lượng HBV DNA cao hoặc   HBeAg dương tính.  Ở  những nước có tỷ  lệ  HBsAg cao (> 8%) trước khi  thực hiện chương trình tiêm chủng mở  rộng, hầu hết nhiễm HBV là hậu   quả  của truyền lây từ  mẹ  sang con hoặc lây truyền trong hộ  gia đình do  tiếp xúc gần gũi với người nhiễm HBV [51]. Sự  lây truyền chu sinh cũng   xảy ra  ở  các nước không có tỷ  lệ  lưu hành HBV cao, trẻ  em nhiễm HBV  chủ  yếu từ  các bà mẹ  không được thăm khám và xét nghiệm thích hợp  trong thời kỳ mang thai hoặc phòng ngừa HBV khi sinh [61]. Ở Việt Nam, bắt đầu từ  năm 1997 mới đưa vắc xin phòng viêm gan  vi rút B do Việt Nam sản xuất từ huyết tương chính thức vào chương trình   tiêm chủng mở  rộng cho trẻ  em dưới 1 tuổi  ở  một số  tỉnh. Số  trẻ   được   tiêm chủng vắc xin phòng viêm gan vi rút B tính đến cuối năm 2001 khoảng   370.000 cháu, chiếm 25% tổng số  trẻ  em dưới 1 tuổi trong cả  nước [3].   Việc tiêm phòng mũi vắc xin viêm gan vi rút B sơ  sinh trong chương trình  
  16. 17 tiêm chủng mở  rộng đang được hướng dẫn trong 24 giờ  đầu sau sinh cho   tất cả các đối tượng theo khuyến cáo của TCYTTG [114].   Tuy nhiên vẫn có những trường hợp tiêm vắc xin đầy đủ mà vẫn lây  nhiễm HBV từ  mẹ  sang con. Đánh giá đáp  ứng miễn dịch còn phụ  thuộc  vào nhiều yếu tố, nhưng vắc xin phòng viêm gan vi rút B vẫn là biện pháp  quan trọng nhất phòng lây nhiễm HBV từ mẹ sang con [19].  Tại Việt Nam  các nghiên cứu về tác dụng của vắc xin Gene HBvax và vắc xin Quinvaxem   ở trẻ dưới 1 tuổi còn ít, trong đó tác dụng của hai loại vắc xin này đối với  trẻ sau sinh ở những người mẹ mang HBsAg(+) cũng cần được nghiên cứu  thêm vì hai vắc xin này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong chương  trình tiêm chủng mở rộng.  Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Người dân ở  đây chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đời sống còn gặp nhiều khó khăn,   chưa có nhiều kiến thức về phòng chống bệnh, trong đó có bệnh viêm gan   B lây truyền từ  mẹ  sang con. Đồng thời hiện nay trong công tác phòng  chống lây nhiễm HBV từ  mẹ  sang con chỉ  sử  dụng hai loại vắc xin trên  trong CTTCMR mà không phối hợp thêm các biện pháp khác. Vì vậy, chúng  tôi thực hiện đề  tài: “Nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg  ở người mẹ mang   thai lây nhiễm sang con và đáp  ứng miễn dịch  ở  trẻ  sau tiêm vắc xin   viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên” với các mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại huyện Định Hóa  ­ Thái Nguyên trong thời gian từ 2015 ­ 2017. 2. Xác định tỷ  lệ  HBsAg (+)  ở  trẻ  có mẹ  mang HBsAg tại huyện  Định Hóa – Thái Nguyên. 3.  Đánh giá đáp  ứng miễn dịch sau  tiêm vắc xin Gene HBvax  và  Quinvaxem ở những trẻ sinh ra từ những bà mẹ mang HBsAg.
  17. 18 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về vi rút viêm gan B Năm 1964, Blumberg S.M đã tìm ra kháng nguyên Australia  ở  những  người thổ dân Australia được truyền máu nhiều lần. Sau đó, các nhà nghiên  cứu đã chứng minh kháng nguyên Australia là kháng nguyên bề  mặt của  HBV, kí hiệu quốc tế là HBsAg (Hepatitis B surface antigen) [26]. Mười một  năm sau, năm 1975, Dane đã phát hiện dưới kính hiển vi điện tử các hạt nhỏ,  đường kính khoảng 42 nm, chúng được gọi tên là các hạt Dane. Về sau các   tác giả  nghiên cứu về  vi rút viêm gan B (HBV) đã xác định hạt Dane là  những hạt vi rút hoàn chỉnh [21]. 1.1.1. Hình thể và cấu trúc của vi rút viêm gan B * Hình thể và cấu trúc của vi rút viêm gan B
  18. 19 Hình 1.1. HBV cắt đôi [20] HBV thuộc họ Hepadnaviridae, là vi rút hướng gan có cấu trúc ADN  được cấu tạo bởi 3.200 đôi acid nucleotid, trọng lượng phân tử  2 x 106  dalton. Dưới kính hiển vi điện tử  người ta tìm thấy 3 kiểu cấu trúc của  HBV: + Cấu trúc hình cầu có đường kính khoảng 42 nm.  + Cấu trúc hình ống hay hình trụ, đường kính 22nm, chiều dài từ 40 – 400  nm, các cấu trúc này có thể do các cấu trúc hình cầu chồng chất lên nhau tạo thành.  Hai cấu trúc trên chính là phần kháng nguyên bề mặt của HBV được  sản xuất tại bào tương của tế  bào gan trong quá trình nhân lên của vi rút,  cho nên cũng mang đặc tính như HBsAg. Nồng độ của HBsAg trong huyết  thanh khoảng 10 – 100 µg/ml (gấp 100 – 1000 lần so với lượng virion).   Trong khi đó nồng độ của HBeAg thường > 10 µg/ml.  + Cấu trúc hình cầu, là tiểu thể Dance hay hạt vi rút hoàn chỉnh có hình  cầu lớn đường kính 42 nm, bao gồm 3 lớp: Lớp vỏ bọc bên ngoài (bao ngoài) 
  19. 20 là KN bề  mặt của HBV (HBsAg). Vỏ  capsid là 1 nucleocapsid được cấu  tạo từ KN lõi (HBcAg). Lớp trong cùng có chứa cấu trúc ADN chuỗi đôi và  các men như ADN polymerase, protein kinase [3].  Sự  nhân lên của HBV thường xảy ra  ở gan; tuy nhiên nó có thể  xảy  ra ở lymphocytes, lá lách, thận, và tuyến tụy [46]. 1.1.2. Hệ gen của vi rút viêm gan B Các kiểu gen HBV khác nhau dẫn đến sự không đồng nhất trong các  biểu hiện lâm sàng và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở  các vùng khác nhau trên thế giới [49]. Cho đến nay, đã xác định 10 kiểu gen   HBV (A­J) và một số phâ`n typ khác nhau, được xác định bằng sự phân kỳ  trong toàn bộ  trình tự  bộ  gen của HBV và sự  phân bố  địa lý riêng biệt.   Genotype A được tìm thấy như là một yếu tố nguy cơ độc lập cho sự tiến  triển của nhiễm trùng mãn tính và sự tồn tại lâu dài sau khi bị nhiễm HBV   [73]. Nhiễm trùng cấp tính với các kiểu gen A và D dẫn đến tỉ lệ mãn tính  cao hơn so với các kiểu gen B và C. Bệnh nhân có kiểu gen C và D có tỷ lệ  chuyển đổi huyết tương HBeAg thấp hơn so với genotype A và B [63]. Trên toàn cầu,  ở  các địa phương khác nhau có các kiểu gen khác  nhau. Trong một số trường hợp, các kiểu gen phân biệt theo phân bố địa lý  [66]. Kiểu gen A được tìm thấy ở Châu Phi, Châu Âu và Châu Mỹ trong khi   kiểu gen B và C chiếm ưu thế ở Đông Nam Á. Kiểu gen D là phân bố ở tất  cả các châu lục và được gọi là kiểu gen quốc tế. Kiểu E là giới hạn ở Tây   Phi, phân phối các khu vực khác trên thế  giới sau di cư  từ  Châu Phi đến.   Trung Mỹ và Nam Mỹ là khu vực nơi có nguồn gốc kiểu gen F và H. Kiểu  gen G, ban đầu được mô tả ở Georgia, Hoa Kỳ, sau đó kiểu gen G đã được   tìm thấy  ở  Vương quốc Anh, Đức và Ý. Tiểu nhóm A1 chiếm  ưu thế   ở 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1